SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CHÍ THANH
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Phú Tân, ngày 15 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Trần Kiên Cường
Nam, nữ: Nam.
- Ngày tháng năm sinh: 28/06/1981.
- Nơi thường trú: Ấp Phú Lợi, Xã Phú Lâm, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Chí Thanh.
- Chức vụ hiện nay: Phó Hiệu trưởng.
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm tốn.
- Lĩnh vực cơng tác: Quản lý.
II- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Nêu tóm tắt tình hình đơn vị, những thuận
lợi, khó khăn của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ
1. Giới thiệu khái quát về nhà trường
Trường THPT Nguyễn Chí Thanh được thành lập theo Quyết định số 089/QĐ.UBTC của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ký ngày 01 tháng 8 năm 1995 có nhiệm vụ nâng
cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Trường nằm cách trung tâm
Huyện gần 20 km, tọa lạc tại thị trấn Chợ Vàm, phần đông người dân ở đây sống bằng nghề
buôn bán nhỏ hoặc phải đi lao động ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,… . Học sinh
ở nhà sống với ơng bà, anh chị.
Trường có khn viên riêng biệt, có hàng rào khép kín xung quanh, có cổng chính,
bảng trường, cột cờ theo đúng quy định, tổng diện tích sử dụng là 8.407 m2, tính trên đầu
học sinh đạt tỉ lệ 14,5 m2. Số phòng học là 20 phòng. Trong đó, phịng học: 19, phịng thư
viện: 01. Có khu thí nghiệm thực hành Lý – Hóa – Sinh: 03 phịng. Phịng máy vi tính: 01
phịng.
1
Khu hành chính gồm có phịng hiệu trưởng, phịng các phó hiệu trưởng, phịng kế
tốn kiêm y tế, văn phịng và phòng giáo viên kiêm là Hội trường.
Nhà vệ sinh: có nhà vệ sinh dành riêng cho học sinh và giáo viên.
Các lối đi được bê tơng hóa thuận tiện cho việc đi lại và hoạt động của nhà trường,
cây xanh tạo được cảnh quan sư phạm của nhà trường. Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên,
cơng nhân viên.
2. Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Lãnh đạo và các phịng ban Sở, chính quyền địa phương, tạo
điều kiện cho nhà trường nâng cao chất lượng giảng dạy tại đơn vị.
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, yêu nghề, chăm lo cho bồi dưỡng học sinh giỏi,
nâng chất lượng học sinh yếu, kém.
Ban đại diện cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập, học sinh có ý thức vươn
lên trong học tập.
3. khó khăn:
Chất lượng đầu vào học sinh cịn thấp; Gia đình học sinh đi làm ăn xa ít quan tâm
đến con em nên một số học sinh vẫn còn ham chơi.
Cơ sở vật chất của Nhà trường còn nhiều thiếu thốn cho việc phục vụ dạy và học,
bàn ghế cũ, không đúng qui cách nên ảnh hưởng đến việc phát triển thể chất cho học sinh.
- Tên đề tài giải pháp: “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THPT Nguyễn Chí Thanh”.
- Lĩnh vực: Quản lý.
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
a) Tình hình đội ngũ CB-GV-CNV trong trường
Cán bộ quản lý 2: 01 Hiệu trưởng và 01 phó Hiệu trưởng, tuổi đời 30 đến 40: 1; tuổi
đời từ 40 trở lên: 1.
Giáo viên: 48 trong đó có 19 nữ, đại học 42/16 nữ, thạc sĩ 6/3 nữ. Tuổi đời từ 18 –
30 là 03 giáo viên, từ 31 đến dưới 45 là 37 giáo viên, trên 45 là 08 giáo viên. Thâm niên
2
công tác từ 5 năm trở lên là 46 giáo viên, có kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy và quản
lý học sinh.
Đồn trường và Cơng Đồn hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chi bộ Nhà trường, Bí thư
Đồn trường và Chủ tịch Cơng đồn tuổi đời cịn rất trẻ, dưới 30 tuổi.
Phụ trách thiết bị, thí nghiệm thực hành: 2/1 nữ.
Tổ chun mơn gồm có 8 tổ:
+ Văn – Thư viện.
+ Sử - Địa - Giáo dục công dân.
+ Thể dục – Giáo dục quốc phòng.
+ Anh văn.
+ Tốn-Tin học.
+ Lý- Kỹ thuật cơng nghiệp.
+ Sinh - Cơng nghệ.
+ Hóa học.
Bên cạnh đó, hướng nghiệp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp lập thành 01 tổ
do Phó hiệu trưởng chun mơn quản lý.
Qua nghiên cứu đề tài này tôi nhận thấy: Đa số các giáo viên có ý thức trách nhiệm,
tâm huyết với nghề, thực hiện tốt các quy định của chun mơn, có đủ các loại hồ sơ sổ
sách và ghi chép đúng quy định. Một số giáo viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững
vàng, có kinh nghiệm trong quản lí và giáo dục học sinh, tích cực đổi mới phương pháp
giảng dạy, tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực của mình, thường xun cập nhật
thơng tin, ứng dụng CNTT trong soạn giảng, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học… từng
bước nâng cao chất lượng bộ mơn mình phụ trách đặc biệt số lương giáo viên trẻ chiếm đa
số nên thuận lợi cho cơng tác thi đua: tích cực tham gia các phong trào thi đua, các cuộc
vận động và ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy…
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề,
thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa đầu tư sâu cho bài giảng, vận dụng các phương pháp
dạy học chưa linh hoạt, chưa thực sự phù hợp đối tượng học sinh, đổi mới phương pháp
giảng dạy chưa đồng bộ, còn phụ thuộc vào sách giáo khoa, chưa bám sát chuẩn kiến thức
3
kỹ năng, đôi khi chưa thật chủ động tổ chức đánh giá học sinh theo định hướng tích cực
hố việc học tập của học sinh, sử dụng ĐDDH đôi khi chưa hiệu quả, việc áp dụng phiếu
học tập, bảng phụ và một số thiết bị phụ trợ khác tuy có hiệu quả song vẫn cịn mang tính
hình thức, để các tiết học còn trầm, chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh. Quản lí
tổ chức học sinh học tập cịn hạn chế: bao qt, qn xuyến chậm, đơi khi chưa xây dựng
được phong trào học tập và phương pháp học tập bộ mơn cho học sinh.
b) Tình hình học sinh
Công tác huy động:
Ngành, bậc học
Học sinh
Kế hoạch
Huy động
Tỉ lệ so
Tỉ lệ cùng kỳ
kế hoạch (%)
năm trước
THPT
810
795
98,15
91,57
Bỏ học trở lại
10
2
20,0
11,11
Số học sinh tính tới cuối năm học 2017-2018: 770/793 giảm 23 học sinh (so năm
trước 38HS -giảm 15 học sinh) tỉ lệ 2,9% (năm trước 5,0%); trong đó K10: 251/267; K11:
276/283; K12: 243/243. (Trong đó chuyển trường 03, LĐS 04, Học nghề: 16)
Tỉ lệ bỏ học là 04 học sinh tỉ lệ 0,5% so với năm trước là 1,32% giảm 0,8%. Nguyên
nhân là do học sinh chuyển hướng sang học nghề để giúp ích cho gia đình.
Tổng số lớp đầu năm là 22, cuối năm 22 tăng 01 lớp so với năm trước.
Qua điều tra, nghiên cứu tôi thấy: Đa số các học sinh có mục đích, động cơ học tập
đúng đắn, có ý thức học tập, hăng hái phát biểu xây dựng bài, thực hiện tốt các quy định
của nhà trường, có đủ sách vở và ghi chép đúng quy định. Một số học sinh tiếp thu nhanh,
có tinh thần vượt khó vươn lên trong học tập và rèn luyện, tích cực, tự học để bổ sung và
nâng cao kiến thức, thường xuyên cập nhật thông tin, là những cánh chim đầu đàn trong
phong trào thi đua, đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện. Song vẫn cịn một số học
sinh khơng xác định được rõ động cơ, mục đích của việc học tập, khơng u thích và hứng
thú học tập các mơn văn hố; cho nên học sinh coi nhẹ việc học tập, mải chơi, hổng kiến
thức, sa đà vào các trị chơi ngồi xã hội; một số học sinh khơng có hoặc khơng đủ sách
giáo khoa, đồ dùng học tâp. Một số học sinh do năng lực tiếp thu chậm, chưa thực sự cố
gắng, cầu tiến. Một số học sinh chưa chăm chỉ, chưa chú ý học tập, mải chơi, đã được nhắc
nhở nhiều nhưng không tiến bộ, bị hổng kiến thức từ những năm trước, ý thức học tập chưa
4
tốt nên việc bổ sung các kiến thức hổng đồng thời với việc học thêm kiến thức là quá tải
với các em dẫn đến các em sợ học.
Ngoài ra một vấn đề nữa cũng đáng quan tâm trong khi nghiên cứu về đề tài này là:
Một bộ phận phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm việc giáo dục con em, phó mặc
cho nhà trường, chưa nắm bắt kịp thời diễn biến tâm sinh lý và kết quả học tập của con em,
chưa phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Quá trình hội nhập
mở… mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục học sinh
của các nhà trường (hàng quán, trò chơi điện tử,...) đồng thời sự kết hợp vào cuộc của các
tổ chức xã hội chưa đều tay, chưa đồng bộ, địa phương vẫn cịn tồn tại những mơi trường
chưa thực sự lành mạnh ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của các em: dịch vụ- tụ
điểm chơi điện tử, hàng quán.
Với thực trạng về đội ngũ giáo viên, nề nếp các hoạt động chuyên môn, các em học
sinh trên cơ sở thực tế nhà trường, các kết quả đạt được khi thực hiện các biện pháp quản
lý các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy- học trong những năm qua tôi
thấy việc nâng cao chất lương dạy- học là một vấn đề nan giải địi hỏi phải có đầu tư, phải
kiên trì và quyết liệt. Để chất lượng dạy học trong nhà trường được duy trì và từng bước
được nâng cao đòi hỏi cán bộ quản lý, mỗi giáo viên và từng học sinh đều phải có sự cố
gắng cao, đồng tâm nhất trí, tự giác thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện nói chung và chất lượng dạy- học trong nhà trường THPT Nguyễn Chí Thanh
nói riêng. Tơi chỉ xin nêu một số biện pháp mà tơi đã có điều kiện quản lý, bước đầu có
hiệu quả trong q trình cơng tác của mình.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Trong nhà trường hiện nay, mục tiêu giáo dục tổng quát đã được xây dựng tương
đối phù hợp với xu thế phát triển của thời đại bao gồm cả thái độ năng lực, kĩ năng, kiến
thức, cách học, cách làm, cách sống nhằm đào tạo con người tự chủ, năng động và sáng
tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra, lo được việc làm, lập nghiệp trong
cuộc sống, qua đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn
minh.
Để đạt được mục tiêu đó địi hỏi sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và trường THPT
nói riêng phải có nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ về đạo
đức và trí tuệ, về thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân, tính
5
năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước,
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phát triển của
các nước trong khu vực và trên thế giới trước xu thế hội nhập tồn cầu.
Trường THPT Nguyễn Chí Thanh là một trường học trong hệ thống giáo dục của huyện
Phú Tân, trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang đang trong q trình hồn thành
xây dựng để đạt trường chuẩn quốc gia và tiến tới hoàn thành cơng tác kiểm định chất
lượng giáo dục do đó tiêu chí về chất lượng dạy học là vơ cùng quan trọng mà trong đó
các hoạt động chun mơn đóng vai trị then chốt. Vì vậy, để góp phần duy trì và nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diên trong nhà trường nói chung và chất lượng dạy học nói riêng,
tiến tới trường chuẩn quốc gia và hồn thành cơng tác kiểm định chất lượng giáo dục, tôi
tiếp tục đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THPT Nguyễn Chí Thanh”.
Cơng tác chun môn trong nhà trường luôn được coi trọng hàng đầu trong tồn bộ
cơng việc của một nhà trường. Hoạt động chun mơn nhất thiết phải có kế hoạch và đặc
biệt phải đi sâu vào công việc cụ thể, thiết thực là việc daỵ và học.Trong nhà trường THPT
coi hoạt động dạy học là hoạt động có tính chất đặc thù. Họat động dạy học bao gồm sự
chuyển hóa kiến thức khoa học đã được tích lũy của nhân loại đến người học. Hai đối tượng
trong q trình đó là người dạy (thầy, cơ giáo ) và người học (học trị). Q trình đó gồm
nội dung kiến thức và phương pháp tác động từ thầy đến trị. Với mục đích đó, trong giờ
dạy giáo viên phải là người tổ chức điều khiển q trình dạy học để học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức; trị phải tích cực, độc lập suy nghĩ, chủ động và tự giác,
ham hiểu biết để biến kiến thức của sách vở thành kiến thức của mình, qua đó phát huy
một các tốt nhất năng lực của người học.
Dạy là hoạt động của giáo viên nhằm định hướng tổ chức, điều khiển giúp người
học tự tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi những tình
cảm, thái độ.
Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn nhập và
xử lý thơng tin lấy từ môi trường xung quanh.
Việc dạy- học trong một nhà trường chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó cung
cấp cho học sinh kỹ năng ban đầu và từng bứơc đi sâu vào kỹ năng thực hành. Qua đó học
6
sinh có khả năng thực hành với những yêu cầu đòi hỏi thực hiện một cách chủ động ở tất
cả các bộ mơn và cũng nhờ đó mà học sinh có điều kiện phát triển tư duy, rèn phương pháp
suy luận và bồi dưỡng phẩm chất trong thời đại CNH-HĐH, năng động sáng tạo trong mọi
lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong nhà trường, dạy- học là nhiệm vụ trọng tâm, là hoạt động giáo dục cơ bản,
then chốt. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy- học phải có đội ngũ giáo viên có phẩm
chất đạo đức tốt; có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, chuẩn hoá về đào tạo đồng thời nhà trường phải là một môi trường giáo dục
thuận lợi để họ phát huy cao nhất năng lực của mình, khơng ngừng tự học tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thường xun cập nhập thơng tin, tích cực đổi
mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, yêu nghề mến trẻ,
dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm để có bước đột phá đổi mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực cao cho xã hội. Nhà giáo phải không ngừng học tập rèn luyện nêu gương
tốt cho học sinh (Điều 14- Luật giáo dục). Và người quản lý phải xác định rõ vị trí trọng
tâm của mình trong việc chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy và học, đó là khâu xây dựng kế
hoạch và quản lý các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ giáo dục,
ngành chủ quản có nghĩa là quản lý việc lập kế hoạch và hoạt động của các tổ – nhóm
chun mơn, việc thực hiện quy chế chun mơn của giáo viên, việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp năng lực người học, trong đó để nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện thì nhà giáo giữ vai trị quyết định trong việc bảo đảm chất
lượng dạy - học.
Vấn đề cơ bản là làm thế nào để tổ chức và quản lý các hoạt động chun mơn đó
đạt hiệu quả cao. Điều này địi hỏi có sự quan tâm chỉ đạo hợp lý của các nhà quản lý giáo
dục, quản lý thế nào để thầy dạy tốt và trò học tốt. Việc quản lý chỉ đạo các hoạt động
chuyên môn của ban giám hiệu là một khâu quan trọng. Với sự chỉ đạo đó người cán bộ
quản lý phải tìm cách tác động tích cực đến đội ngũ giáo viên để từng bước nâng cao chất
lượng dạy và học. Trong những năm học qua cơng tác chun mơn được trường THPT
Nguyễn Chí Thanh thực hiện một cách nghiêm túc, có kế hoạch trong từng năm học, học
kỳ, các tháng và không ngừng cải tiến làm cho hoạt động chuyên môn càng phong phú,
hiệu quả ngày một cao. Đây thực sự là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với trường
7
THPT Nguyễn Chí Thanh trong giai đoạn hồn thiện để nâng cao chất lượng để tiến tới
trường đạt chuẩn Quốc gia và giữ vững chất lượng trong thời gian tới.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn
3.1.1. Đổi mới phân công chuyên môn- xây dựng thời khóa biểu
a) Phân cơng chun mơn
Phân cơng cơng tác giảng dạy và chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên một cách hợp lý,
đúng năng lực, sở trường, cá tính và có tính đến các yếu tố phù trợ, phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục
tồn diện. Phân cơng hợp lý sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và củng cố lòng tin của giáo
viên, giảm thiểu áp lực trong công việc. Phân công giảng dạy phải xuất phát từ yêu cầu của
việc giảng dạy và quyền lợi học tập của toàn thể học sinh. Phân cơng chun mơn trước
hết phải vì sự tiến bộ của cả tập thể sư phạm, tạo điều kiện người giỏi kèm cặp người chưa
có kinh nghiệm, người cịn yếu đồng thời chú ý đúng mức đến đến khả năng tiếp thu kiến
thức của học sinh, để đảm bảo các u cầu đó, tơi đã căn cứ vào các tiêu chuẩn để phân
công về yêu cầu của việc dạy, năng lực và sở trường của giáo viên, thâm niên nghề nghiệp,
hồn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân của giáo viên trên cơ sở đó đưa ra hình thức
phân công phù hợp như dạy môn/ khối và theo lớp, kết hợp để giáo viên có cơ hội và điều
kiện để trao đổi và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời cùng với Hiệu trưởng xem
xét và biên chế sĩ số lớp hợp lý, đều cả về học lực hạnh kiểm và sự phân bố trên địa bàn,
chọn giải pháp tối ưu để xếp lớp đầu cấp, các lớp còn lại thường giữ nguyên sĩ số và giáo
viên chủ nhiệm theo lớp hoặc khơng thì tiếp tục giảng dạy lớp (đặc biệt là các lớp chọn)
trong cả khóa để có điều kiện nắm bắt tình hình học tập rèn luyện của học sinh, những biến
đổi tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình …để có biện pháp tác động tích cực, chỉ đạo giáo viên
chủ nhiệm ổn định tổ chức lớp bầu cán sự lớp, biên chế các tổ-nhóm học sinh học tập.
Với nhận thức về tầm quan trọng của phân công chuyên môn và chủ nhiệm, tôi đã
thực hiện theo các bước sau:
Bước1: Cùng với đồng chí Hiệu trưởng thống nhất các yêu cầu của việc phân công,
chuẩn phân công (đạt hiệu quả chuyên môn cao nhất, đạt thành tích trong các phong trào
8
thi đua, bồi dưỡng đội ngũ thiết thực nhất, đảm bảo giờ cơng lao động và có thể tham gia
các hoạt động giáo dục khác…)
Bước2: Phổ biến mục đích yêu cầu, chuẩn, dự kiến phương hướng phân cơng, quy
trình phân công trong hội đồng sư phạm để giáo viên đăng ký nguyện vọng cá nhân.
Bước 3: Dự kiến trước việc phân công căn cứ vào thực lực đội ngũ và yêu cầu thực
tế của nhà trường, nguyện vọng của giáo viên.
Bước 4: Thảo luận dự kiến phân công tại phiên họp cốt cán đến các tổ trưởng chuyên
môn. Hướng dẫn các tổ trưởng chuyên môn tổ chức thảo luận trong tổ, giải thích thuyết
phục giáo viên. Các tổ trưởng chuyên môn thông báo kết quả thảo luận, nhà trường điều
chỉnh nếu có thay đổi.
Bước 5: Ra quyết định phân cơng chuyên môn. Bên cạnh việc phân công giảng dạy
các lớp cần kết hợp phân công các mặt hoạt động khác để giáo viên biết rõ khối lượng công
việc của từng người và điều chỉnh nếu cần.
Đặc biệt trong công tác phân công chủ nhiệm đối với các lớp cơ bản thì tiến hành
bốc thăm.
Với cách làm như trên nên việc phân công chuyên môn, chủ nhiệm của nhà trường
luôn tạo được sự đồng thuận, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Phân công chuyên
môn công bằng, khách quan như vậy đã có tác dụng thúc đẩy động lực làm việc, khả năng
phát triển và nhu cầu cống hiến của giáo viên. Khi phân công chuyên môn tôi không chỉ
căn cứ vào thâm niên chun mơn, trình độ đào tạo mà đã tính đến sự kế thừa giữa các thế
hệ giáo viên đồng thời chú trọng đến việc trên cơ sở đảm bảo tối đa quyền lợi của người
học, sự đồng đều giữa các khối lớp trên nguyên tắc khối nào cũng có giáo viên cốt cán và
chế độ lao động đã quy định. Do đội ngũ giáo viên có nhiều biến động (Giáo viên nghỉ thai
sản 05 đồng chí rải rác từ tháng 8/2017 đến hết tháng 11/2018) nên việc điều chỉnh phân
công chuyên môn diễn ra thường xuyên. Trong học kỳ vừa qua trong quá trình hoạt động
chun mơn khơng có vướng mắc gì bởi sau khi thống nhất với đồng chí Hiệu trưởng, tơi
đã trực tiếp gặp gỡ, trao đổi và động viên giáo viên nên ai cũng nhận nhiệm vụ một cách
tích cực (thường giáo viên nhận nhiệm vụ mới có thừa giờ, trường hợp số tiết vượt thời
khóa biểu Nhà trường tiến hành thỉnh giảng) và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Xếp và quản lý thời khóa biểu
9
Trong thời gian qua bản thân sử dụng phần mềm VietSchool để xếp thời khóa biểu
nên rất thuận lợi trong việc thực hiện theo mục tiêu thời khóa biểu đặt ra cũng như xếp thời
khóa biểu rất nhanh. Tuy nhiện, việc xây dựng thời khoá biểu phải hợp lý, vừa đảm bảo
tính khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn tại trường; qua đó kế hoạch hố việc theo dõi nề
nếp dạy - học của giáo viên và học sinh; kịp thời giải quyết các giờ trống và các tình huống
xảy ra trong quá trình thực hiện. Khi xây dựng thời khóa biểu tơi đặc biệt đến tính ổn định
của thời khóa biểu, chính điều này làm cho nhịp độ hoạt động trong nhà trường được đảm
bảo. Thời khóa biểu không ổn định sẽ gây rối loạn trong công việc của giáo viên và học
tập của học sinh. Cùng với việc phân công chuyên môn trên cơ sở đảm bảo quyền lợi tối
đa của người học và phát huy tối đa năng lực sở trường của giáo viên thì thời khóa biểu
của nhà trường đã góp phần tạo thuận lợi cho việc thực hiện cũng như điều kiện về sức
khỏe, địa bàn công tác của mỗi người; đánh giá đúng trình độ năng lực của giáo viên, phản
ánh tình hình dạy học của nhà trường một cách công bằng, minh bạch; đồng thời phát huy
phong trào đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng và năng
lực của người học, khuyến khích ứng dụng CNTT, khai thác tối đa cơ sở vật chất trang
thiết bị thí nghiệm, phịng học bộ mơn vào dạy- học, từng bước nâng cao chất lượng toàn
diện của nhà trường. Một thời khóa biểu tốt phải được xây dựng trên các đặc điểm sư phạm
và vệ sinh học đường như: Sắp xếp các giờ học phù hợp với lứa tuổi học sinh, bố trí phù
hợp các lớp học theo chính khóa, tăng tiết, các mơn khó được xen kẽ và rải trong cả tuần
và giờ giải lao giữa các tiết.
Để làm được điều này bản thân tơi- hiệu phó phụ trách chuyên môn nghiên cứu và
nắm vững kế hoạch dạy học, bảng phân phối chương trình các mơn học, danh sách phân
công giáo viên theo môn, theo lớp và nguyện vọng của giáo viên và số lượng phịng học
bộ mơn, thiết bị dạy học. Và trực tiếp xếp thời khóa biểu theo các bước:
Bước 1: Tập hợp tư liệu về chuyên môn, các nguyện vọng của giáo viên, trên cơ sở đề
xuất của tổ chuyên môn.
Bước 2: Căn cứ vào chương trình, số lớp biên chế hiện có, u cầu cụ thể của từng khối
lớp, số tiết đã được phân cơng giảng dạy cho từng giáo viên.
Bước 3: Trình Hiệu trưởng duyệt .
Bước 4: Phụ trách chuyên môn quản lý trực tiếp thời khóa biểu. Chuyển thời khóa biểu
tới giáo viên thông qua hệ thống mail, học sinh thực hiện. Tổ chun mơn nhận thời khóa
10
biểu để theo dõi, quản lý trực tiếp giáo viên trong tổ và bố trí dạy thay, dạy bù khi có giáo
viên vắng. Các giáo viên nhận thời thời khóa biểu qua mail để thực hiện công tác giảng
dạy, chủ nhiệm và thông báo công khai đến phụ huynh học sinh thông qua tin nhắn hệ
thống SMAS để kết phối hợp giữa gia đình- nhà trường trong việc quản lý giờ giấc học tập
và hoạt động của học sinh tại trường. Các thay đổi so với thời khóa biểu phải được thông
báo đến phụ trách chuyên môn để quản lý và theo dõi trong quá trình thực hiện.
Trong năm học 2017-2018 và học kỳ 1 vừa qua với sự biến động liên tục của đội ngũ
giáo viên như: nghỉ thai sản, trở lại làm việc, điều động nhân sự, tăng tiết hồn thành
chương trình lớp 12...do đó thời khóa biểu của nhà trường đã liên tục điều chỉnh theo từng
tuần, tháng, tuy nhiên vẫn đáp ứng được yêu cầu thay đổi về giáo viên, về chương trình
các mơn của từng học kỳ song nề nếp làm việc và nhịp độ hoạt động của nhà trường ln
được duy trì ổn định. Có được kết quả đó là có sự cố gắng của cả đội ngũ cán bộ giáo viên
và nhân viên nhà trường trong vấn đề thực hiện và giải quyết kịp thời các tình huống thực
tế trong các hoạt động của nhà trường.
3.1.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn
Kế hoạch chuyên môn là kế hoạch bộ phận trong hệ thống kế hoạch của nhà trường
trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ, thống nhất với nhau bởi mục tiêu chung
và hệ thống các biện pháp được xây dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. Kế hoạch chun mơn là chương trình hành động của
tập thể giáo viên được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường.
Để làm được điều đó bản thân tơi phải tiến hành điều tra cơ bản, nắm bắt chính xác
và xác định tình hình đầu năm, phân tích và xác định mục tiêu hoạt động chuyên môn cho
năm học mới thông qua các văn bản hướng dẫn, triển khai nhiệm vụ năm học của cấp trên
và tình hình thực tế nhà trường để viết dự thảo báo cáo, tổ chức thảo luận góp ý dự thảo kế
hoạch từ các tổ chuyên môn, trên cơ sở các kế hoạch của từng cá nhân, đăng ký chỉ tiêu
chất lượng và biện pháp nâng cao chất lượng từng nhóm bộ mơn rồi hồn chỉnh kế hoạch
trình Hiệu trưởng duyệt. Kế hoạch hoạt động chuyên môn phù hợp với năng lực của đội
ngũ giáo viên, yêu cầu nâng cao chất lượng, không gây áp lực nặng nề cho giáo viên.
Đối với chuyên môn, việc xây dựng kế hoạch hoạt động kịp thời, sát thực tế và quản
lý theo kế hoạch một cách khoa học giúp cho hoạt động chuyên mơn nhà trường đi vào nề
nếp. Ngồi kế hoạch dạy học (kế hoạch chun mơn) thì bộ phận chun mơn còn xây
11
dựng các kế hoạch hoạt động theo năm học, kỳ học như: Kế hoạch dạy tự chọn, kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên, kế hoạch bồi dưỡng học sinh, kế hoạch dạy thêm học thêm, kế hoạch
thực hiện đổi mới sáng tạo trong dạy và học,… cùng các kế hoạch chuyên đề như: Kế
hoạch kiểm tra chung, kế hoạch thi giáo viên giỏi, kế hoạch thi học sinh giỏi, kế hoạch
kiểm tra tồn diện hồ sơ chun mơn, kế hoạch kiểm tra học kỳ, tham gia các hội thi do
cấp trên phát động…
Với các kế hoạch hoạt động chuyên môn được xây dựng bao giờ tơi cũng chú ý đến
tính khả thi, tính thực tiễn, tính hiệu quả của kế hoạch, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
(phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường), nhiệm vụ cụ thể và đề xuất các giải pháp
thực hiện hiệu quả, đồng bộ đồng thời có phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, nguồn lực cần có
(người thực hiện, người hỗ trợ), thời gian cụ thể, yêu cầu cần đạt để các tổ chuyên mơn,
các giáo viên căn cứ vào đó chủ động thực hiện một cách nghiêm túc, tự giác. Trong quá
trình thực hiện tôi luôn đi sâu đi sát để định hướng, tạo điều kiện về mọi mặt, tư vấn và
kiểm tra đánh giá chính xác khách quan, có nhận xét cụ thể rõ ràng minh bạch; tạo cơ hội
để tổ chuyên mơn cũng như mỗi giáo viên tự hồn thiện và rút kinh nghiệm cho bản thân
và đôi khi phải điều chỉnh lại một phần kế hoạch hoạt động cho phù hợp với tình hình thực
tế, mang lại hiệu qủa cao cho hoạt động, thực hiện hỗ trợ kinh phí cho giáo viên làm công
tác giám khảo, ban tổ chức,...theo đúng hướng dẫn số 29 của UBND Tỉnh. Chính vì vậy
mà trong năm học 2017-2018 và học kỳ 1 vừa qua các hoạt động chuyên môn của nhà
trường được các tổ chun mơn, các giáo viên tích cực hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu
quả, hồ sơ chuyên môn được lưu đầy đủ, khoa học.
3.1.3. Tăng cường theo dõi thực hiện quy chế và nhiệm vụ chuyên môn
Quản lý các hoạt động chun mơn cũng có nghĩa là quản lý tốt việc thực hiện quy
chế và nhiệm vụ chuyên môn một cách tự giác của mỗi giáo viên mỗi tổ- nhóm chun
mơn. Đó là: Theo dõi thời gian làm việc của giáo viên theo phân cơng chun mơn và thời
khóa biểu; việc thực hiện chương trình các bộ mơn; Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hồ
sơ chuyên môn cùng việc tham gia các hoạt động chuyên môn khác. Trên cơ sở đó tổng
hợp việc thực hiện quy chế, nhiệm vụ chuyên môn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chun
mơn và có biện pháp nhắc nhở, rút kinh nghiệm và tư vấn kịp thời để hoàn thiện các nội
dung theo yêu cầu, báo cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện quy chế, nhiệm vụ chuyên môn
trong từng tháng, học kỳ, cả năm. Để làm tốt nhiệm vụ này bản thân tôi xác định phải chú
trọng việc đổi mới xây dựng nề nếp chuyên môn một cách thiết thực và hiệu quả.
12
Trên cơ sở kết quả của năm học trước, tiếp tục làm cho mọi thành viên trong hội
đồng nhà trường nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục, chính sách của Đảng và Nhà
nước thông qua việc cho giáo viên học tập các chỉ thị nghị quyết, thông tư về chất lượng,
giải pháp mục tiêu giáo dục đào tạo đối với cấp THPT từ đó xác định và làm cho mọi thành
viên trong nhà trường hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong q trình cơng tác;
Có kế hoạch bồi dưỡng cả về tư tưởng chính trị, phẩm chất, nhân cách, cả về năng lực sư
phạm cho giáo viên. Xây dựng cho đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường ý
thức thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nhiệm vụ mà nhà trường đề ra đầu năm học.
Đầu năm học nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập quy chế chuyên môn,
Nhiệm vụ năm học, Quy chế dân chủ trong trường học, tổ chức cho giáo viên nghiên cứu
các tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học, Công văn số
1797/SGDĐT-GDTrH về việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu
bài học, Hướng dẫn số 31/HD-SGDĐT về việc dạy học tự chọn cấp THCS và THPT,
Hướng dẫn số 32/HD-SGDĐT về việc xây dựng chủ đề dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
và sinh hoạt chuyên môn trên mạng thông tin “trường học kết nối”, Hướng dẫn số 56/HDSGDĐT về việc đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên trung học, Kế hoạch số 152/KHSGDĐT triển khai giảng dạy học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong trường phổ thông, Hướng dẫn số 03/HD-SGDĐT về việc thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học,
Hướng dẫn số 22/HD-SGDĐT về việc thực hiện nhiệm vụ năm học,... thống nhất các quy
định của nhà trường về hồ sơ sổ sách và công tác theo đúng Hướng dẫn số 68/BGDĐTGDTrH về việc chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; quán triệt ý thức
thực hiện các cuộc vận động qua việc xây dựng chương trình hành động với những giải
pháp cụ thể, thảo luận trong hoạt động và cam kết thực hiện. Các chỉ thị nghị quyết, thông
tư của cấp trên đều được nhà trường thông qua, được triển khai trên cơ sở dân chủ bàn bạc,
thống nhất xây dựng thành nghị quyết của Hội đồng giáo dục và thực hiện nghiêm túc.
Từng bước duy trì nề nếp, kỷ cương, ý thức tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên.
Khuyến khích và tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho cán bộ giáo viên- nhân viên
tham gia các lớp học tập bồi dưỡng để đạt chuẩn, trên chuẩn về đào tạo.
Xây dựng quy định, nội quy, quy chế cơ quan cho các tổ chức, các bộ phận trong
nhà trường thông qua quy chế dân chủ: cán bộ giáo viên được thảo luận, góp ý xây dựng
13
cho các quy định thống nhất chung của nhà trường: các tiêu chí thi đua của giáo viên và
học sinh, cách đánh giá tiết học trong sổ đầu bài …
Thống nhất các loại sổ sách quy định chung cho các tổ- nhóm chun mơn, cá nhân
giáo viên và các u cầu về từng loại sổ sách này; đặc biệt quan tâm đến giáo án: Việc
thiết kế giáo án theo tinh thần dạy- học theo việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng và phù hợp với năng lực người học, tích cực đổi
mới phương pháp dạy học, thể hiện được hoạt động của thầy và trò, chú trọng việc sử dụng
đồ dùng dạy học, khuyến khích ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào soạn, giảng và quản lí
học sinh cũng như giảng dạy trên lớp.
Quản lý chặt chẽ sổ đầu bài, hàng tuần bản thân tôi đều kiểm tra việc ký sổ đầu bài
của giáo viên và ra thông báo nhắc nhở trường hợp giáo viên chưa ký sổ hoặc quên ghi tên
bài, từ đó rèn được nề nếp giảng dạy tốt cho giáo viên cũng như GVCN, sổ điểm cá nhân
giáo viên in từ hệ thống SMAS và nhập điểm vào hệ thống hàng tháng, cưới học kỳ nhà
trường xuất sổ điểm lớn từ hệ thống SMAS và giáo viên ký xác nhận qua đó hạn chế việc
sai sót của giáo viên khi vào điểm, việc ra đề, kiểm tra chấm, chữa và trả bài, vào điểm của
giáo viên theo đúng quy định.
Định kỳ tháng và học kỳ nhà trường đều thông báo giáo viên để hồ sơ và tủ cá nhân
để tổ tưởng chuyên môn duyệt hồ sơ của giáo viên cịn Phó hiệu trưởng chun mơn duyệt
hồ sơ của tổ, đặc biệt là biên bản họp tổ trong việc thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học để qua đó kịp thời nhắc nhở và đôn đốc việc thực hiện tốt hồ sơ
của tổ chuyên môn.
3.1.4. Đổi mới quản lý hoạt động của tổ - nhóm chun mơn
a) Về tổ chun mơn
Tổ chun mơn được xây dựng theo đúng điều lệ trường trung học, quản lí trực tiếp
về mọi mặt hoạt động của các thành viên trong tổ. Tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch
hoạt động của tổ trong từng tuần, từng tháng, học kì, năm phù hợp với đặc trưng và biên
chế của tổ mình theo kế hoạch chỉ đạo của chun mơn và các tổ chức khác trong nhà
trường. Tổ chuyên môn hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ theo kế
hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học của Bộ và kế hoạch năm học của nhà
trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham gia đánh giá xếp loại các thành
14
viên của tổ theo quy định của bộ giáo dục đồng thời đề xuất khen thưởng kỉ luật đối với
giáo viên.
Trong trường THPT, hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn là một hoạt động
thiết yếu, chủ lực cho tất cả hoạt động giáo dục. Vai trò quản lý của tổ trưởng góp phần
khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi hoạt động của tổ chuyên môn được
bàn bạc, thống nhất và thực hiện đều phải qua các sinh hoạt định kỳ (hoặc đột xuất) giữa
các thành viên trong tổ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính dân chủ đúng theo kế hoạch đã
được xây dựng về các nội dung như:
- Biện pháp quản lý chất lượng: Tổ chuyên môn chỉ đạo các giáo viên lập kế hoạch
chun mơn cá nhân, đăng kí chỉ tiêu chất lượng bộ mơn trên cơ sở nắm bắt tình hình nhà
trường, chỉ tiêu để trường đạt chuẩn quốc gia và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
bộ mơn mình phụ trách để có hướng phấn đấu vì chất lượng chung của nhà trường.
- Công tác thi đua: Tổ chuyên mơn động viên, khích lệ giáo viên hăng hái thi đua
dạy tốt, yêu nghề mến trẻ, động viên giáo viên đăng ký thi đua, thi giáo viên giỏi các cấp,
tham gia các hội thi do cấp trên phát động như: thiết kế bài giảng e-Learning, hội thi sáng
tạo khoa học kỹ thuật, viết sáng kiến, bồi dưỡng học sinh giỏi,... bình xét thi đua kịp thời,
cơng khai minh bạch trên cơ sở theo dõi sát sao trong từng tháng thông qua bảng tổng hợp
điểm thi đua và có xếp hạng đối với tất cả giáo viên trong nhà trường. Đây chính là động
lực thúc đấy sử cố gắng phấn đấu vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên trong
các tổ chun mơn.
- Tổ chun mơn cịn hỗ trợ tốt giáo viên trong việc làm đồ dùng dạy học và khuyến
khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với phẩm chất và năng lực
của người học, kết hợp với các phương tiện hiện đại và rút kinh nghiệm cho từng tiết dạy,
từng phân môn, từng khối lớp và nhân điển hình những tiết dạy tốt để tháo gỡ những khó
khăn trong q trình thực hiện áp dụng phương pháp phát huy tính tích cực học sinh trong
học tập…
- Biện pháp hạn chế học sinh yếu: sau các đợt kiểm tra chung cũng như thi học kỳ,
giáo viên bộ môn lập danh sách học sinh yếu kém và báo về phụ trách chuyên môn. Nhà
trường xây dựng và triển khai kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém đặc biệt là đối với học
sinh lớp 12, thông qua kế hoạch bồi dưỡng học sinh và kế hoạch dạy thêm học thêm. Ngoài
việc theo dõi thống kê của từng bài kiểm tra với những lưu ý cụ thể, sau những tiết dự giờ
15
tôi luôn yêu cầu giáo viên phải nắm rõ các mặt còn hạn chế của học sinh yếu kém nhằm
giúp giáo viên từng bước khắc phục và nâng cao chất lượng bộ môn. Đồng thời hàng tháng
giáo viên bộ môn có báo cáo về chun mơn tình hình học sinh yếu kém bộ môn, các giải
pháp nâng cao chất lượng bộ mơn, có theo dõi động viên kịp thời tạo điều kiện đẻ các em
cố gắng vươn lên.
- Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi: từ năm học đầu cấp Nhà trường xây dựng và
triển khai kế hoạch bồi dưỡng, chọn học sinh sau kết quả học kỳ 1 và từ thông tin các em
tham gia thi học sinh giỏi cấp THCS, phân cơng giáo viên có năng lực chun môn và kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy; tổ chức thi học sinh giỏi cấp trương và tham gia thi học
sinh giỏi cấp Tỉnh.
- Bồi dưỡng chuyên môn: Tổ chuyên mơn đã tích cực bồi dưỡng đội ngũ thơng qua
các hoạt động chuyên môn như: dự giờ thăm lớp, sinh hoạt chuyên môn, tham gia các
chuyên đề, tham gia dạy tốt và thao giảng và thi giáo viên giỏi các cấp đặc biệt là công tác
tự học tự bồi dưỡng của giáo viên theo quy định của chuyên môn. Các tổ chuyên môn đã
chú ý đến việc giúp đỡ các đồng chí giáo viên mới ra trường hoặc yếu từng mặt, có tư vấn
trực tiếp và kịp thời. Mỗi hoạt động này tổ- nhóm chun mơn đều có đánh giá, rút kinh
nghiệm, tư vấn và tạo cơ hội cho giáo viên tự khẳng định mình. Đồng thời cũng qua các
hoạt động chuyên môn tôi đã mạnh dạn giao việc để phát huy tính dân chủ, tính tích cực
chủ động sáng tạo của giáo viên, theo dõi giúp đỡ để bồi dưỡng giáo viên có nhiều hoạt
động nổi trội trong chuyên mơn và bồi dưỡng cốt cán bộ mơn trong đó các đồng chí tổ
trưởng, tổ phó chun mơn và các đồng chí nhóm trưởng các nhóm chun mơn đều là
những cốt cán vững vàng về nghiệp vụ, có tay nghề chuyên môn vững trong giảng dạy,
trực tiếp lên lớp, trực tiếp soạn bài và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các tổ- nhóm chun
mơn nên mọi nề nếp chun môn trong nhà trường được giữ vững, khả năng giảng dạy tiếp
cận và đổi mới phương pháp dạy học được nâng lên rõ rệt, từng bước đổi mới sinh hoạt tổnhóm chun mơn với những hoạt động mang tính sáng tạo và hiệu quả.
- Kiểm tra đánh giá giáo viên: Tổ chuyên môn, cốt cán bộ môn kiểm tra đánh giá
xếp loại giáo viên trung học và theo dõi quản lý trong suốt năm học một cách khách quan,
công bằng.
- Quản lý các hoạt động của giáo viên: Giáo viên được tổ chun mơn quản lý trực
tiếp và tồn diện về mọi mặt từ việc thực hiện chương trình, việc lên theo thời khóa biểu,
16
ngày giờ công, quản lý hồ sơ sổ sách …đến chất lượng bộ mơn. Khi trong tổ có giáo viên
nghỉ việc riêng, ốm đau hoặc đi công tác tổ chuyên mơn có trách nhiệm báo cáo việc sắp
xếp chun mơn trong phạm vi tổ, để phụ trách chuyên môn biết để quản lí theo dõi và sắp
chun mơn liên quan đến các tổ khác để tránh làm ảnh hưởng đến nề nếp chung.
- Tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt- học tốt: Từ đầu năm học chuyên môn cùng
với cơng đồn nhà trường liên tục phát động các đợt thi đua dạy tốt- học tốt chào mừng
ngày 20/10; 20/11; thi giáo viên giỏi cấp trường. Giáo viên lên lớp thể hiện chuyên đề đổi
mới phương pháp, chuyên đề bài khó, sử dụng phương tiện hiện đại (giáo án điện tử)…
Học sinh đăng kí ngày học tốt, tuần học tốt, thi đua giành điểm tốt. Đây là hoạt động thiết
thực cho việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên trong các tổ chuyên môn và thi đua học
tập-rèn luyện của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường..
- Thực hiện chế độ hội họp, báo cáo đúng quy định. Hàng tháng các tổ chuyên môn
họp từ 2 lần để triển khai kế hoạch, đánh giá rút kinh nghiệm các hoạt động và bình xét thi
đua theo tiêu chí đã được thảo luận và thống nhất ngay từ đầu năm. Đặc biệt là thực hiện
sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
3.1.5. Củng cố nề nếp dạy - học cho giáo viên và học sinh
Trong nhà trường có hai hoạt động lớn là hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt
động học tập của học sinh. Đánh giá kết quả một nhà trường ngoài các kết quả số liệu về
đội ngũ giáo viên thì phải đo bằng chất lượng của học sinh qua hai mặt giáo dục: Học lực
và hạnh kiểm.
Nhà trường đã tổ chức dạy học theo kế hoạch thời gian năm học: 37 tuần- theo Công
văn số 22/ HD-SGDĐT ngày 21/08/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang và hướng
dẫn giảng dạy các môn học trung học, Thực hiện phân phối chương trình các mơn học
theo hướng thống nhất trong tổ chuyên môn và điều chỉnh nội dung chương trình các bộ
mơn, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
a) Đối với giáo viên
Thực hiện dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp năng
lực người học- đây là một yêu cầu mới và cần thiết. Để có giờ dạy đạt hiệu quả, người giáo
viên phải thực sự đầu tư cho chuyên môn:
17
- Chuẩn bị bài soạn chu đáo, nghiên cứu kỹ kiến thức, lựa chọn các phương pháp
giảng dạy phù hợp với nội dung- kiểu bài lên lớp, với đối tượng học sinh, bám sát chương
trình và chuẩn kiến thức- kĩ năng, việc thiết kế giáo án theo hướng tích cực hoá hoạt động
của học sinh, thể hiện đúng đặc trưng bộ mơn, tích cực đổi mới phương pháp, thể hiện rõ
hoạt động của thầy - trò và nội dung trọng tâm của bài thông qua các chuỗi hoạt động nhằm
phát huy được năng lực của người học.
- Phần giảng của giáo viên phải nhuần nhuyễn, giáo viên phải là người tổ chức điều
khiển quá trình dạy học, giúp học sinh tích cực chủ động tìm tịi và chiếm lĩnh tri thức. Mỗi
tiết dạy phải đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, tính chính xác, đặc biệt là vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học: tích cực hố hoạt động của học sinh, sử dụng hiệu quả thiết
bị đồ dùng dạy học, phát huy trí lực của học sinh. Giáo viên phải làm chủ kiến thức, bao
quát toàn diện, tăng cường và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ
năng dưới mọi hình thức, động viên khích lệ học sinh (đặc biệt là học sinh yếu kém) sau
mỗi cố gắng dù là nhỏ.
Để làm tốt được điều đó, ngay từ đầu năm học, khi được nhận lớp học sinh mà mình
giảng dạy giáo viên cần tìm hiểu học sinh, kiểm tra kiến thức cả lớp bằng hình thức điều
tra cơ bản, kiến thức mơn học ngay lớp dưới. Việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra làm
bài tập trên lớp, kiểm tra định kì, kiểm tra chung đã được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ,
đúng quy chế để giúp cho việc phân loại đối tượng học sinh chính xác, chỉ ra được học sinh
yếu kém, hổng kiến thức, lười học. Trên cơ sở đó, giáo viên đi sâu vào tìm hiểu những
nguyên nhân dẫn đến chất lượng bài làm của những học sinh đó, xem nguyên nhân nào là
chủ yếu để có biện pháp tối ưu giúp đỡ học sinh tiến bộ.
Có sự kết hợp giữa dạy chữ và dạy người; giữa giảng dạy và đánh giá; giữa giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các tổ chức khác trong nhà trường và phụ huynh học
sinh; phối kết hợp với phụ huynh học sinh định hướng động cơ, mục đích học tập cho học
sinh để giúp các em có phương pháp học tập phù hợp với đặc trưng của từng mơn học, gây
hứng thú và lịng say mê u thích bộ mơn.
b) Đối với học sinh:
Để hoạt động dạy- học có chất lượng thì ngồi việc giảng dạy có hiệu quả của
người thầy thì người học (học sinh) phải chủ động học tập tích cực:
18
- Hoạt động học tập tích cực đặc biệt là phát huy được năng lực của từng học sinh
ngày càng trở nên có ý nghĩa lớn trong cuộc sống của các em và vai trị của nó trong sự
phát triển nhân cách ngày càng to lớn hơn. Tính tích cực học tập thể hiện ở viêc học sinh
hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, tham gia hoạt động nhóm, thảo luận nhóm, nhận xét
phê phán, bổ sung câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề được
nêu ra, đưa ra thắc mắc, địi hỏi giải thích cận kẽ những vấn đề chưa hiểu rõ, chủ động vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung vào các vấn đề đang
học, kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn.
- Để có thể học tập tích cực được thì các em phải chăm chỉ, chuyên cần, chuẩn bị
bài cũ, thực hiện các hoạt động mà giáo viên giao về nhà, soạn bài mới, có ý thức học tập
tốt, hăng hái phát biểu xây dựng bài; tích cực tham gia thảo luận nhóm, ham học, ham tìm
tịi khám phá và lĩnh hội kiến thức, vân dụng vào giải bài tập và các tình huống xã hội.
- Đối với những học sinh yếu, kém có kế hoạch phụ đạo bằng nhiều cách như:
+ Trên lớp: Khích lệ tinh thần học tập dưới mọi hình thức. Thành lập '' đơi bạn cùng
tiến'' giúp đỡ nhau học tập. Giáo viên bộ mơn có học sinh yếu kém lập danh sách và có kế
hoạch bồi dưỡng cụ thể theo từng tháng, học kì.
+ Ở nhà: Học sinh phải có thời gian biểu và thời khố biểu dán ở góc học tập. Phụ
huynh phải thường xuyên quan tâm, kiểm tra nhắc nhở, động viên khuyến khích con em
mình thực hiện nghiêm túc - khơng nên dùng “bạo lực” với các em.
3.2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức kỹ năng, định hướng phát triển năng lực
Như chúng ta đã biết sự tồn tại của phương pháp dạy học là cụ thể. Bởi thế mọi chủ
trương, quan điểm, mọi lý thuyết về đổi mới phương pháp sẽ vẫn chỉ là “màu xám” nếu nó
khơng được chuyển hố thành ý thức và tình cảm, tri thức và kỹ năng của người giáo viên
với tư cách là một nhà sư phạm cụ thể, ở một nhà trường cụ thể, trên cơ sở những bài học
cụ thể, giữa bối cảnh một giờ lên lớp, một đối tượng học sinh…Bao nhiêu cái cụ thể ấy
ràng buộc, chi phối và đặt ra bấy nhiêu yêu cầu cho người giáo viên phải quan tâm suy
nghĩ và thể hiện trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo nưng
lực người học và chuẩn kiến thức kỹ năng. Vì vậy để đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra đánh giá hiệu quả thì bên cạnh vấn đề tư tưởng, nhận thức, vấn đề năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của người giáo viên thì việc tổ chức quản lý, chỉ đạo của nhà
19
trường đóng vai trị vơ cùng quan trọng tức là điều kiện để thầy đổi mới cách dạy phải được
tiến hành song song với đổi mới về công tác quản lý, đổi mới cách học của trò.
3.2.1. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:
a) Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học
truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương
pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành
thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật
đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện
tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy
học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm
thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
b) Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng
dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể là những hình thức
xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng.
Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được
khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm
việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức
làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ
xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những
nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp
chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ
sung dạy học tồn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ
việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong”
20
cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn
đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
c) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết
vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu
thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng
và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình
huống khoa học chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong
thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa
học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú
trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên mơn thì học sinh vẫn
chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy
học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học cịn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
d) Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp.
Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh
kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề
dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực
tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các
môn khoa học chuyên mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức
hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời
thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp
dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình
huống điển hình, gắn với thực tiễn thơng qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các
tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường
với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn
21
hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học
là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các
vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự,
chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
e) Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí
óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập và hồn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt
giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hố
và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho
việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng
hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp,
gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể
cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học
hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích
hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành
động.
f) Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ
dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc
trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng
cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa quan trọng,
cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như
một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (e-Learning), mạng trường học kết nối.
g) Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
22
thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy
học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt
câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể
cá”, bản đồ tư duy...
h) Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử
dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy học bộ mơn. Các
phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ mơn.
Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học
tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác,
phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là những phương
pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao
trong việc dạy học các môn khoa học...
i) Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực
hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như
phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương
pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng
nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và
các phương pháp học tập trong bộ mơn.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau. Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp
về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra,
phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của
mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh
nghiệm của cá nhân.
3.2.2 Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Đầu năm học bộ phận chuyên môn chỉ đạo các tổ chun mơn căn cứ vào phân
phối chương trình và hướng dẫn giảng dạy bộ môn… giáo viên bộ môn chủ động đăng ký
23
lịch kiểm tra định kỳ, tổ trưởng chuyên môn đăng ký lịch kiểm tra chung với bộ phận
chuyên môn của nhà trường, thông qua họp tổ chuyên môn tổ thống nhất ma trận đề kiểm
tra và thực hiện ra đề kiểm tra chung, đề kiểm tra định kỳ, học kỳ theo đúng quy định, có
duyệt đề nộp về chun mơn theo kế hoạch để quản lý và tổ chức kiểm tra theo đúng tiến
độ chương trình, kiểm tra định kỳ đề chung theo khối.
- Đổi mới về cách ra đề kiểm tra phải thể hiện một cách đa dạng các kiến thức và
kỹ năng phải khuyến khích được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh và đồng thời
cũng phải đánh giá được chuẩn kiến thức bộ môn theo bốn mức độ nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao.
- Việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh hạn chế sai sót trong chấm chữa
bài kiểm tra, góp phần nâng cao nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên- chống tiêu cực và bệnh
thành tích trong kiểm tra, thi cử.
- Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi,
kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi chấm thi và nhận xét đánh giá. Kết hợp một cách hợp
lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan dựa trên chuẩn kiến thức kỹ
năng, hướng dẫn học sinh từng bước biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinhTHPT do Bộ ban
hành, tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kì cả lý
thuyết và thực hành.
- Đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân cần coi trọng đổi
mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế u cầu học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, khơng
nắm vững kiến thức kỹ năng mơn học. Trong q trình dạy học cần từng bước đổi mới
kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến
thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
- Tăng cường bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi,
kiểm tra bằng hình thức tự luận, tự luận kết hợp trắc nghiệm theo chuẩn kiến thức kỹ năng
của chương trình, theo định hướng của hội đồng bộ môn, bộ phận chuyên môn nhà trường
tiến hành tập huấn thường xuyên vấn đề trộn đề, đặc biệt là chấm bài trắc nghiệm bằng
việc sử dụng phần mềm trên điện thoại di động.
24
3.3. Tăng cường công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, định hướng phát triển năng lực
Tôi luôn xác định được công tác đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo chuẩn kiến thức kỹ năng, định hướng phát triển năng lực là công việc phải làm thừơng
xuyên liên tục trong cả năm học và trong hè. Trong quá trình thực hiện cần phát huy tối đa
vai trị của tổ chun mơn trong chỉ đạo đổi mới phương pháp học tập và tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh trong đổi mới phương pháp học tập đồng thời tăng cường cơ
sở vật chất (bằng nguồn xã hội hóa nhà trường đã trang bị màn hình ti vi cho tất cả các
phịng học), trang thiết bị dạy học, tập huấn tin học và sử dụng thiết bị cho giáo viên, chủ
động tổ chức triển khai và đánh giá việc thực hiện mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
thực hiện đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý.
Ngay đầu năm học, trường xây dựng và triển khai kế hoạch sáng tạo trong dạy và
học cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học, phấn đấu xây dựng mơ hình nhà trường đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, theo
hướng phát triển năng lực một cách tích cực, tồn diện, hiệu quả ở từng bộ mơn và trong
tồn trường có kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên và tư vấn thúc đẩy để
công tác này đạt hiệu quả cao. Đồng thời trường đã tổ chức cho giáo viên đăng ký nội dung
đổi mới, lập kế hoạch thực hiện, quản lý theo dõi trong suốt năm học và hoàn thành báo
cáo chuyên đề chấm theo từng giai đoạn và có điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế
giảng dạy của giáo viên, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường
mang lại hiệu quả cao . Đây thực sự là diễn đàn để giáo viên bàn bạc, trao đổi và xây dựng
các ý tưởng mới, thể nghiệm và đúc rút kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Trường tổ chức đánh giá, nhân rông nhất là các
ý tưởng mới trong đổi mới phương pháp, có tổng hợp kết quả, thẩm định và rút kinh nghiệm
chung vào cuối năm.
3.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn, của giáo viên
và học sinh
Muốn quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, theo
hướng phát triển năng lực thực sự có “chuyển động” nhất thiết phải đổi mới kiểm tra, thi
cử, đánh giá chất lượng dạy học, chất lượng giáo viên và chất lượng nhà trường. Coi trọng
cơng tác kiểm tra, đánh giá thi đua, có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời những cán
25