Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi tro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.57 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

***************

BÁO CÁO THẢO LUẬN
MƠN KINH TẾ VI MƠ 1
Đề tài:
Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh
hoàn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi
nhuận khi giá thị trường thay đổi trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Giảng viên

: Nguyễn Ngọc Quỳnh

Lớp học phần

: 2174MIEC011

Nhóm thực hiện : Nhóm 8

HÀ NỘI - 2021
1


Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................3
2. Nội dung của bài thảo luận.................................................................................3
Chương I: Tổng quan lý thuyết về thị trường CTHH và hãng CTHH...............4
1. Khái niệm thị trường cạnh tranh hoàn hảo.........................................................4


1.1. Thị trường.....................................................................................................4
1.2. Các tiêu thức phân loại thị trường................................................................4
1.3. Phân loại thị trường......................................................................................4
1.4. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo...................................................................4
2.Các đặc điểm........................................................................................................4
2.1. Các đặc trưng...............................................................................................4
2.2. Đường cầu và đường doanh thu cận biên.....................................................5
2.3. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận.....................................................................5
2.4. Đường cung của hãng CTHH.......................................................................8
CHƯƠNG 2: Phân tích cách thức hãng cạnh tranh hồn hảo lựa chọn sản
lượng và lợi nhuận trước những biến động về giá trong cả ngắn hạn và dài hạn
..................................................................................................................................11
1.Giới thiệu tình huống nghiên cứu......................................................................11
1.1.Giới thiệu hãng CTHH................................................................................11
1.2. Tình huống nghiên cứu..............................................................................13
2. Cách thức hãng đưa ra quyết định lựa chọn sản lượng và lợi nhuận................13
2.1 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn....................13
2.2 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong dài hạn.......................18
1. Kết luận rút ra sau khi thảo luận về đề tài........................................................22
2.Những yêu cầu,hiểu biết cần có đối với thị trường CTHH,hãng CTHH để học
tốt chương này.....................................................................................................22
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................23

2


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quy trình trao đổi hàng hóa
diễn ra ngày càng lớn,với chủng loại hàng hóa ngày càng phong phú,phương thức

trao đổi đa dạng.Nhất là sau thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO,nền kinh tế mở
cửa,chính vì vậy vấn đề tìm chỗ đứng trên thị trường ln là một bài tốn khó đối
với các doanh nghiệp hiện nay.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật cạnh
tranh: Làm sao để thu được lợi nhuận tối đa? Làm thế nào để đứng vững trên thị
trường? Làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng
với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ? Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có phương án sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.Tức là doanh nghiệp cần phải đưa ra cách thức lựa
chọn sản lượng và lợi nhuận tối ưu trước sự thay đổi của giá cả. Muốn vậy khâu
phân tích, đánh giá, ban đầu là vơ cùng quan trọng.
Sau khi được nghiên cứu hết phần lý thuyết môn kinh tế vi mô 1 ,chúng em
quyết định chọn thảo luận đề tài : Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một
hãng cạnh tranh hồn hảo và chỉ rõ cách thức hãng này lựa chọn sản lượng và
lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong cả ngắn hạn và dài hạn.
2. Nội dung của bài thảo luận
Bài thảo luận gồm những phần sau:
Lời Mở Đầu
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về thị trường CTHH và hãng CTHH
Chương 2: Phân tích cách thức hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn hạn và
dài hạn
Chương 3: Kết luận rút ra qua nghiên cứu
Kết Luận Chung

3


Chương I: Tổng quan lý thuyết về thị trường CTHH và hãng CTHH
1. Khái niệm thị trường cạnh tranh hoàn hảo

1.1. Thị trường
Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thơng qua đó người bán và người mua
tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Là khn khổ vơ hình,trong đó người này tiếp xúc với người kia để trao đổi một
thứ gì đó khan hiếm và trong đó họ cùng xác định giá và số lượng trao đổi
Sự tác động giữa người mua và người bán xác định giá,số lượng,chủng loại sản
phẩm từng loại hàng hóa và dịch vụ cụ thể.
1.2. Các tiêu thức phân loại thị trường
Thị trường được phân loại dựa vào các tiêu chí sau:
- Số lượng người mua và người bá
- Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán
- Sức mạnh thị trường của người mua và người bán
- Các trở ngại của việc gia nhập thị trường
- Hình thức cạnh tranh phi giá cả
1.3. Phân loại thị trường
Dựa vào các tiêu thức phân loại người ta chia thị trường thành 3 loại sau:
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- Thị trường độc quyền thuần túy
- Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo
1.4. Thị trường cạnh tranh hồn hảo
Cạnh tranh hồn hảo (CTHH) là một hình thái thị trường trong đó có một số
lượng lớn người mua và người bán một mặt hàng giống hệt nhau,quy mô của mỗi
doanh nghiệp là rất nhỏ,vì vậy khơng một cá nhân nào có khả năng tác động đến
giá cả trên thị trường
2.Các đặc điểm
2.1. Các đặc trưng
Các hãng cạnh tranh hoàn hảo là những người chấp nhận giá bởi vì mỗi một
hãng cá biệt trên thị trường là quá nhỏ so với tồn bộ thị trường nên hãng khơng thể
gây ảnh hưởng đến giá thị trường của hàng hóa hay dịch vụ hãng sản xuất ra khi
thay đổi sản lượng của hãng.

Tất cả các hãng sản xuất một loại hàng hóa đồng nhất hay được tiêu chuẩn hóa
hồn hảo.Sản phẩm của một hãng này trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo
giống với mọi hãng khác.Điều kiện này đảm bảo rằng nhưng người mua bàng
4


quang với hãng sản xuất ra sản phẩm họ mua.Những sự khác biệt sản phẩm cho dù
là thực hay ảo ,là khơng thể xảy ra trong cạnh tranh hồn hảo.
Việc ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường CTHH là khơng hạn chế .Khơng hề có
những rào cản nào ngan cản các hãng mới ra nhập thị trường,và khơng có điều gì
ngăn cản các hãng đang tồn tại trên thị trường rut lui khỏi thị trường.
Đối với thị trường CTHH ,mọi thơng tin trên thị trường là hồn hảo.Người mua
và người bán hiểu rõ và đầy đủ về nhau.
Khi có nhiều nhà cung cấp (tương đối)nhỏ trên thị trường,sản xuất một loại sản
phẩm đồng nhất ,đường cầu đối mặt với nhà quản lý của mỗi hãng cá biệt là đường
nằm ngang ở mức giá xác định bởi điểm giao của đường cung và đường cầu thị
trường.Đường cầu và đường doanh thu cận biên của hãng CTHH trùng nhau và là
đường nằm ngang song song với trục hoành

2.2. Đường cầu và đường doanh thu cận biên
Đường cầu của hãng CTHH là đường cầu nằm ngang tại mức giá do thị trường
quyết định.
Đường doanh thu cận biên của hãng là đường trùng với đường cầu bởi giá bằng
doanh thu cân biên đối nới một hãng cạnh tranh.
2.3. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
2.3.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu do bán được hàng hóa hoặc
dịch vụ với tổng chi phí sản xuất để sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
Cơng thức tính:Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
= TR - TC


5


2.3.2. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn.
Trong ngắn hạn ,nếu hãng lựa chọn sản xuất ,lợi nhuận được tối đa hóa bằng
việc sản xuất mức sản lượng tại đó giá thị trường bằng chi phí cận biên P=MC,do
điều kiện tối đahóa lợi nhuận của một hãng bất kỳ là MR=MC

Nếu hãng đang sản xuất mức sản lượng Q1 ,tại đó P=MR>MC hãng có lãi tại
mức sản lượng này là (MR-MC) .Hãng chưa thể tối đa hóa lợi nhuận,nếu chỉ sản
xuất ơ mức sản lượng Q1,hãng bỏ phí phần lợi nhuận là SABE.Hãng càng tăng sản
lượng thì lợi nhuận sẽ càng tăng,do đó hãng nên tăng sản lượng từ Q1 đến Q*.Nếu
hãng sản xuất mức sản lượng Q2,hãng cũng chưa đạt lợi nhuận tối đa,hãng bị mất
một phần lợi nhuân do P=MRlượng từ Q2 đến Q*.Vậy ,chỉ có mức sản lưlợng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiên
P=MR=MC mới là mức sản ượng mang lại lợi nhuận tối đa.

6


2.3.3. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
Hãng tối đa hóa lợi nhuận khi chi phí cận biên trong dài hạn bằng doanh thu cận
biên MR=MC.Giả sử rằng một hãng CTHH sản xuất trong ngắn hạn,hãng sẽ lựa
chọn mức sản lượng là Qs* khi thỏa mãn điều kiện Po=SMC,hãng sẽ thu được mức
lợi nhuận kinh tế bằng diện tích APoEsB.Trong dài hạn,hãng CTHH sẽ lựa chọn
mức sản lượng Ql* thỏa mãn điều kiện Po=LMC hãng sẽ thu được mức lợi nhuận
tối đa là diện tích MPoELM.

Mặc dù hàng hóa đang trong trạnh thái cân bằng tối đa hóa lợi nhuận dài hạn khi

MR=LMC nhưng ngành sẽ khơng trong trạng thái cân bằng dài hạn cho đến khi
không có sự khuyến khích nào cho các hãng mới ra nhập hay các hãng hiện tại rời
bỏ ngành.Thế lực kinh tế lôi kéo các hãng ra nhập ngành hay buộc hãng rời bỏ
ngành là do sự tồn tại của lợi nhuận kinh tế hoặc thua lỗ kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế thu hút các hãng ra nhập ngành,và sự ra nhập của các hãng
mới này làm tăng cung của nganh.Cung được gia tăng dẫn tới giá giảm.Khi giá
giảm,tất cả các hãng trong ngành điều chỉnh các mức sản lượng của họ để duy trì
trạng thái cân bằng tối đa hóa lợi nhuận ,các hãng mới tiếp tục ra nhập ngành,giá
tiếp tục giảm,và các hãng hiện tại tiếp tục điều chỉnh sản lượng của họ cho đến khi
toàn bộ lợi nhuận kinh tế khơng cịn .Khơng cịn một sự khuyến khích nào cho các
hãng mới ra nhập,và chủ sở hưu của tất cả các hãng trong ngành kiếm được chỉ
những gì họ có thể tạo ra bằng những sự lựa chon tốt nhất của họ.

7


Sự thua lỗ kinh tế thúc đẩy một vài hãng đang tồn tại ra khỏi,hay rời bỏ
ngành.Sự rời bỏ của các hãng đó làm giảm cung của ngành.Sự giảm sút về cung
làm tăng giá thị trường.Khi giá được nâng lên ,tất cả các hãng trong ngành phải
điều chỉnh các mức sản lượng của họ để tiếp tục tối đa hóa lợi nhuận.Các hãng tiếp
tục rời bỏ cho đến khi không còn thua lỗ kinh tế,và lợi nhuận kinh tế bằng khơng.
Khi đó,trạng thái cân bằng cạnh tranh dài hạn địi hỏi khơng chỉ tất cả các hãng
tối đa hóa lợi nhuận,mà cịn cả lợi nhuận kinh tế bằng khơng.Hai điều kiện đó được
thỏa mãn khi giá trị bằng chi phí cận biên (P2=LMC),để các hãng đang tối đa hóa
lợi nhuận,và giá cũng bằng với chi phí bình qn tối thiểu (P2=LACmin),đẻ khơng
có sự ra nhập hay rời bỏ xảy ra .Hai điều kiện cho trạng thái cân bằng đó có thể
được thỏa mãn đồng thời chỉ khi giá bằng LACmin,tại điểm mà LMC=LACmin
Sản lượng hãng là ổn định và mỗi hãng hoạt động với một quy mô sản xuất
được biểu hiện qua chi phí cận biên ngắn hạn và chi phí bình qn ,tương ứng là
SMC và ATC

2.4. Đường cung của hãng CTHH
2.4.1. Đường cung của hãng CTHH trong ngắn hạn
Đường cung ngán hạn của một hãng chấp nhận giá là đường chi phí cận biên
nằm trên đường chi phí biến đổi bình quân tối thiểu của hãng .Nếu mức giá thị
trường thấp hơn AVCmin thì sản lượng được cung cấp là không,không tuân theo
luật cung.

8


Đường cung trong ngắn hạn của một nganh cạnh tranh(hoặc của một thị trường
cạnh tranh)có thế thu được bằng cách cộng theo chiều ngang tất cả các đường cung
của tất cả các hãng trong ngành.cung ngắn hạn của một ngành thường dốc lên.
2.4.2. Đường cung của ngành trong dài hạn
Trong Ngắn hạn khi lượng vốn ,cũng như số lượng các hãng trong một ngành là
cố định ,một sự tăng lên trong giá làm cho sản lượng của ngành tăng lên. Sự tăng
lên này có được do việc sử dụng vốn cố định của một hãng được tập chung hơn;
nghĩa là một hãng thuê nhiều đầu vào biến đổi hơn để gia tăng sản lượng. Như
chúng ta đã đề cập ,đường cung ngắn hạn của ngành luôn dốc lên.
Trong dài hạn ,khi sự gia nhập của các hãng mới là điều có thể ,nên phản ứng
của ngành trước sự gia tăng có một khía cạnh mới: Sự điều chỉnh cung của ngành
trước một sự thay đổi trong giá chưa chấm dứt cho đến khi sự ra nhập hay rời bỏ
đưa đến lợi nhuận kinh tế bằng 0. Điều này có nghĩa là tại mọi thời điểm trên
đường cung dài hạn của ngành ,lợi nhuận kinh tế phải bằng 0.
Với một ngành có chi phí khơng đổi, khi sản lượng của ngành mở rộng ,giá đầu
vào vẫn không đổi ,và điểm tối thiểu trên đường chi phí bình qn dài hạn (LAC) là
khơng thay đổi .Vì giá cung dài hạn bằng LAC tối thiểu ,nên đường cung dài hạn
của ngành Sl hoàn tồn co dãn(nằm ngang) với một ngành có chi phí không đổi.

9



Với một ngành có chi phí tăng ,khi sản lượng của ngành ,mở rộng ,giá đầu vào
được đẩy cao lên ,làm cho LAC tối thiểu tăng và giá cung dài hạn tăng.

Đường cung dài hạn Sl của ngành với một ngành có chi phí tăng là dốc lên trên.
Lợi nhuận kinh tế bằng 0 tại mọi điểm trên đường cung dài hạn của ngành cho cả
ngành có chi phí khơng đổi và có chi phí tăng.

10


CHƯƠNG 2: Phân tích cách thức hãng cạnh tranh hồn hảo lựa chọn sản
lượng và lợi nhuận trước những biến động về giá trong cả ngắn hạn và dài hạn
Dựa trên những phân tích về hãng CTHH ở trên ta xét cụ thể thị trường lúa gạo
của ĐB Sông Cửu Long nghiên cứu xem khi giá cả trên thị trường thay đổi thì cách
thức hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận như thế nào?
1.Giới thiệu tình huống nghiên cứu
1.1.Giới thiệu hãng CTHH
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tổng công ty Lương thực miền
Nam – VINAFOOD II
-

Địa chỉ: Số 42 Chu Mạnh Trinh, P.Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84-8) 3.8292342 - 3.8230243 - 3.8223639 - 3.8223607 - 3.8256247
- Fax: (84-8) 3.8298001 - 3.8292344
- Email: 
- Website:
Công ty TNHH MTV Tổng công ty Lương thực miền Nam – VINAFOOD II
– được thành lập theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng

Chính phủ. VINAFOOD II là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực xuất
khẩu gạo.
 Các lĩnh vực hoạt động của hãng

SẢN XUẤT GẠO VÀ CÁC NÔNG SẢN KHÁC
VINAFOODII sở hữu một hệ thống các nhà máy, kho tàng trải dài từ Đà Nẵng
đến Cà Mau, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh ĐBSCL để phục vụ cho việc tồn
trữ, chế biến nông sản xuất khẩu. Hệ thống này có tổng các năng lục chính như sau:
- Tổng tích lượng kho chứa là 1,15 triệu tấn.
- Tổng cơng suất hệ thống xử lý, xát trắng, đánh bóng gạo là 740 tấn/ giờ,
11


tương đường 3 triệu tấn/năm.
Hầu hết nhà máy của VINAFOOD II hiện sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại
của các nước Nhật Bản, Đức, Ý, Pháp, Đan Mạch... để tồn trữ và chế biến tất cả các
loại gạo đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường.
VINAFOOD II hàng năm thu mua, chế biến và xuất khẩu bình quân 3 triệu tấn
gạo/năm, đến hầu hết các thị trường tiêu thụ trên thế giới như Châu Á, các nước
vùng Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ, các nước Đông Âu và một số nước thuộc
liên minh Châu Âu (EU). Ngoài mặt hàng chính là gạo, VINAFOOD II cịn chế
biến, xuất khẩu các loại nông sản khác như sắn lát, bắp, các loại đậu, hạt điều, cà
phê...
 CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, THỰC PHẨM
Bên cạnh việc xuất khẩu các loại nông sản của Việt Nam, VINAFOODII còn
đầu tư vào lĩnh vực chế biến các sản phẩm từ nông, hải sản cho nhu cầu tiêu dùng
trong và ngoài nước.
Với hai nhà máy xay xát lúa mì được trang bị thiết bị và cơng nghệ Châu Âu có
khả năng xay xát 1.100 tấn bột mì mỗi ngày cung cấp phần lớn cho thị trường trong
nước với các thương hiệu nổi tiếng như Thuyền Buồm, Cải Xanh, Thiên Nga.

Ngồi ra, VINAFOODII cịn có các nhà máy sản xuất mì ăn liền cơng nghệ
Nhật Bản, cơng suất 40.000 tấn sản phẩm/năm, các nhà máy khác như SAFOCO và
TIGIFACO sản xuất bánh tráng, mì nui, bún, miến, bánh kẹo, gia vị, công suất
10.000 tấn sản phẩm/năm, là các sản phẩm đang được ưa chuộng tại thị trường
trong nước và tiêu thụ ở các thị trường Nga, Đơng Âu...
VINAFOODII cịn có ba nhà máy thủy sản đơng lạnh tại Tiền Giang, Đồng
Tháp và Trà Vinh với công suất 36.000 tấn sản phẩm/năm có cơng nghệ chế biến
hiện đại, đã xuất khẩu sản phẩm đi thị trường Mỹ, Nhật, EU.
Ngoài ra, chúng tơi cịn có nhà máy chế biến cá cơm tại Kiên Giang đã xuất
khẩu sản phẩm sang thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc..., 5 nhà máy chế
biến thức ăn thủy sản với tổng công suất khoảng 250.000 tấn/năm và 330 ha diện
tích ni cá tra, cá basa.
 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT PHỤ TRỢ VÀ KINH DOANH TRONG NƯỚC
VINAFOODII hiện có các cơ sở sản xuất phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh chính như các nhà máy sản xuất bao PP và PE công suất 70 triệu bao/năm,
các phân xưởng bao bì carton và xí nghiệp cơ khí sản xuất các máy móc thiết bị
phục vụ chế biến lương thực và sản xuất nông nghiệp.
 CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁC
VINAFOODII còn tham gia trong hệ thống dịch vụ, phân phối lưu thơng trong
nước. Chúng tơi có một siêu thị với hơn 20.000 mặt hàng được bày bán; hệ thống
130 cửa hàng tiện ích bán lẻ ở khắp các tỉnh từ Đà Nẵng đến Cà Mau. Chúng tôi
cũng tham gia vào lĩnh vực du lịch khách sạn với hệ thống khách sạn ở TP Hồ Chí
Minh, Bến Tre, Trà Vinh và một khu resort ở Mũi Né, tỉnh Bình Thuận.

12


1.2. Tình huống nghiên cứu
Trong bài thảo luận này ta chỉ xét đến công ty hoạt động trong thị trường sản
xuất gạo và các nông sản khác.

Tuy nhiên diễn biến phức tạp vốn là đặc điểm của thị trường lúa gạo thế giới
nhiều năm nay và việc cần theo dõi sát và nhanh nhạy để quyết định xuất khẩu với
giá có lợi nhất vẫn là một bài tốn cần tính kỹ với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách
thức lớn từ việc mở cửa thị trường xuất khẩu gạo.
Ta cũng giả sử thị trường này là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, với các
đặc điểm :
- Số lượng người mua và người bán là rất nhiều
- Khơng có rào cản trong việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường
- Các sản phẩm mà hãng sản xuất ra khơng khác gì so với các hãng khác hoạt
động trên thị trường
- Thông tin trên thị trường hồn hảo, cả người bán và người mua đều có thông
tin đầy đủ và rõ ràng về nhau.
Để nghiên cứu được cách thức mà hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận thì
ta phải giả định trên thị trường có những thay đổi lớn về giá cả sản phẩm.Khi đó,
buộc hãng phải đưa ra sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận tối ưu nhất để tối đa hóa
lợi nhuận .
2. Cách thức hãng đưa ra quyết định lựa chọn sản lượng và lợi nhuận
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào trước khi quyết định sản xuất kinh doanh mặt
hàng nào đó với số lượng là bao nhiêu cũng đều phải dựa trên mục tiêu duy nhất đó
là tối đa hóa được lợi nhuận trước sự thay đổi của giá cả thị trường.
Thế nên đối với hãng CTHH cũng vậy,khi giá cả thị trường về sản phẩm của
hãng thay đổi thì mức sản lượng tối ưu của hãng lựa chọn để tối đa hóa lợi nhuận
cũng thay đổi,và tất nhiên lợi nhuận kinh tế của hãng cũng khác trước.
Vậy nên tùy theo tình hình biến động giá cụ thể và dựa trên sự phân tích về lợi
nhuận của hãng khi đó mà hãng sẽ đưa ra sự lựa chọn mức sản lượng sẽ sản xuất
của mình cũng như quyết định có nên sản xuất hay đóng cửa.
Sau đây chúng tơi sẽ trình bày trong cả ngắn hạn và dài hạn với những tình
huống giả định về sự thay đổi của giá sản phẩm trên thị trường để thấy được cách
thức mà hãng đó lựa chọn như thế nào?

2.1 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong ngắn hạn
Giả định trong 6 tháng đầu năm hãng quyết định sản xuất với quy mô trong
ngắn hạn với hàm tổng chi phí là TC = q2 +6q+4000
=> Chi phí bình qn : ATC = q+6+4000/q
=> ATCmin= Phịa vốn= 10
13


Khi đó: Tổng chi phí cố định: TFC = 4000
Tổng chi phí biến đổi : TVC = q2+6q
=> Chi phí biến đổi bình quân AVC = q+6
=> AVCmin = 6 >= Pđóng cửa
Chi phí cận biên : MC = 2q + 6
Và đường cầu của thị trường có dạng là: QD = 26-2P
Với q (đơn vị tấn ) ; P ( nghìn đồng/kg )
Trong ngắn hạn,hãng có yếu tố đầu vào cố định nên hãng sẽ có tổng chi phí cố
định TFC.Phần chi phí này hãng sẽ vẫn phải chịu ngay cả khi không sản xuất bất
kỳ đơn vị sản phẩm nào.
Và ta phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi
hãng sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P =MC
Vì vậy ta xét 4 trường hợp thay đổi của giá trên thi trường:
 P= 12 >ATCMIN
 P= 10 =ATCMIN
 AVCMIN

 P= 6 >=ATCMIN
Trường hợp 1:Giả sử trên thị trường giá gạo là P= 12 >ATCMIN .Lúc này để tối đa
hóa được lợi nhuận hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện
P0=MC,hãng sẽ thu được lợi nhuận kinh tế dương là phần diện tích hình
AP0EB(xem hình 1.1)


Hình1.1:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P>ATCMIN
Khi P = 12 => mức sản lượng Q* của hãng tại P=MC2q+6=12q=3(tấn)
Khi đó tổng doanh thu TR=P.Q*=12*3000=36000
Tổng chi phí ; TC=q2+6q+4000=31000
=> phần lợi nhuận của hãng là : =TR-TC=36000-31000=5000
14


Thật vậy,khi ở trường hợp này hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hãng cần phải
lựa chọn ở mức sản lượng mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên hay chính
bằng giá của sản phẩm (trong thị trường CTHH thì chi phí cận biên bằng giá của
sản phẩm).Tại mức sản lượng này hãng đã thu được lợi nhuận kinh tế dương(đồng
thời là mức lợi nhuận tối đa) là phần diện tích hình ABEP0.
Trường hợp 2:Khi giá trên thị trường P= 10=ATCMIN,vẫn để tối đa hóa lợi nhuận
hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều kiện P0=MC,do giá thị
trường bằng tổng chi phí nhỏ nhất nên hãng sẽ hịa vốn.

Hình 1.2:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P=ATCmin
Khi P=10,mức sản lượng Q* xác định tại P=MC2q+6=10q=2
Khi đó tổng doanh thu là:TR=P.Q*=10.2000=20000
Tổng chi phí là : TC= q2 +6q+4000=20000
phần lợi nhuận của hãng =TR-TC=0
Lúc này, giá thị trường thay đổi P=ATCmin hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu Q*.Doanh thu hãng thu được là phần diện
tích hình P0EQ*O=phần tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm của hãng nên lúc này lợi
nhuận của hãng bằng khơng.,hãng sẽ hịa vốn.Điểm E được gọi là điểm hịa vốn.Vì
điểm hịa vốn xảy ra tại điểm cực tiểu của ATC(đường chi phí cận biên MC ln cắt
đường tổng chi phí ATC của hãng tại điểm ATCmin) vậy nên lúc này hãng có 2 cách
để xác định mức sản lượng hịa vốn là giải phương trình MC=ATC hoặc ATC’
(Q)=0.Sau khi xác định được mức sản lượng hòa vốn,chúng ta thay vào hàm ATC

hoặc hàm MC sẽ tìm được mức giá hoà vốn.

15


Trường hợp 3: Khi giá thị trường nằm giữa ATCmin và AVCmin
( AVCMIN

điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Po=MC,lúc này hãng sẽ bị thua lỗ.
Nếu giá giảm xuống dưới đường tổng chi phí bình quân Pthể tránh khỏi thua lỗ trong ngắn hạn ,cho dù hãng có lựa chọn sản xuất ở bất kỳ
sản lượng nào.Mặc dù vậy nhưng thua lỗ trong trường hợp này được tối thiểu hóalợi nhuận âm được tối thiểu hóa -bằng việc sản xuất mức sản lượng ở đó giá thị
trường bằng chi phí cận biên P=MC chừng nào giá khơng giảm xuống dưới chi phí
biến đổi bình quân (tức là chừng nào mà P>=AVCMIN)

Hình 1.3:Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi AVCminKhi P=8 ,xét P=MC2q+6=8q=1
mức sản lượng Q* của hãng = 1
Khi đó tổng doanh thu bằng :TR=P.Q*=8.1000=8000
Tổng chi phí TC= q2 +6q+4000=11000
phần lợi nhuận hãng thu được là :=TR-TC=-3000
Trong đó tổng chi phí cố định TFC=4000 , tổng chi phí biến đổi TVC=7000
Ta thấy TR>TVC
Thật vậy,trong trường hợp này hãng CTHH đứng trước hai sự lựa chọn:hoặc tiếp
tục sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* hoặc đóng cửa (ngừng) sản xuất.Hãng vẫn
có thể sản xuất và chịu lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp hy vọng rằng sẽ kiếm
được lợi nhuận trong tương lai, khi giá thành sản phẩm tăng hoặc chi phí sản xuất
16


sẽ giảm xuống.trong hai phương án trên thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án


nào có lợi hơn, thu nhiều lợi nhuận hơn.
Giả sử hãng lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất. Vì hãng vẫn theo đuổi mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên hãng sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng thỏa
mãn điều kiện P=MC.Lúc này phần diện tích SAPEB chính là phần biểu thị tổng thua
lỗ mà hãng sẽ phải chịu khi đã lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng Q*mức sản
lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
Nhưng nếu doanh nghiệp lựa chọn sẽ đóng cửa ngừng sản xuất,vì ta đang xét
hãng sản xuất trong ngắn hạn nên dù không sản xuất ra bất kỳ một đơn vị sản lượng
nào nhưng hãng vẫn sẽ phải chịu tồn bộ khoản chi phí cố định là phần diện tích
SABMN.
Rõ ràng cho dù hãng có lựa chọn phương án nào đi chăng nữa thì việc bị thua lỗ
vẫn không thể tránh khỏi.Nhưng nếu ta so sánh phần diện tích mà hãng bị thua lỗ ở
hai trường hợp thì ở trường hợp hãng tiếp tục sản xuất sẽ bị thua lỗ ít hơn.Do hãng
vừa bù đắp được tồn bộ chi phí biến đổi lại vừa được một phần chi phí cố
định.Như vậy,dù chi phí cố định không liên quan đến việc lựa chọn sản lượng của
hãng,nhưng lại là yếu tố quyết định đối với việc xem xét có nên rời khỏi ngành
trong ngắn hạn hay khơng.
Tóm lại trong trường hợp này, quyết định khôn ngoan của hãng là nên tiếp tục
sản xuất tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận để tối thiểu hóa lỗ.
Trường hợp 4: Khi giá thị trường P = 6 <=AVCmin.
Nhưng ở đây ta xét cụ thể P=AVCmin.

Hình 1.4: Lựa chọn sản lượng của hãng CTHH khi P=AVCmin

17


Khi P=5, mức sản lượng Q* xác định tại P=MC2q+6=6q=0
Lúc này lợi nhuận của hãng là =-TFC
Nếu hãng sản xuất,hãng sẽ sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q* và sẽ bị thua lỗ là

tồn bộ phần chi phí cố định TFC của hãng là phần diện tích hình chữ nhật P0ABE
Cịn nếu hãng quyết định đóng cửa ngừng sản xuất,hãng cũng sẽ bị mất tồn bộ
phần chi phí cố định là diện tích như trên.
Trong trường hợp này,hãng CTHH sẽ bị bàng quan giữa sản xuất và không sản
xuất,chúng ta sẽ giả định những nhà quản lý sẽ lựa chọn tiếp tục sản xuất thay vì
đóng cửa khi P đúng bằng AVCmin.
Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P=MC rồi, thì hãng nên đóng
cửa ngừng sản xuất.Khi hãng đóng cửa,hãng phải chịu chi phí cố định của hãng
( = TFC) ,nhưng đây là khoản lỗ tối thiểu có thể khi giá thấp hơn chi phí biến đổi
bình qn .
Do hãng đóng cửa khi giá giảm xuống dưới AVCmin nên điểm tối thiểu trên đường
AVC là điểm đóng cửa của hãng,và mức giá này là giá đóng cửa của hãng.
2.2 Sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng trong dài hạn
Giả định trong 6 tháng tới thị trường có sự biến động,hãng CTHH quyết định sản
xuất với quy mô trong dài hạn với hàm tổng chi phí là LTC.
Với LTC=q3-2q2+12q
Chi phí biến đổi bình qn là LAC=q2-2q+12 LACmin=11
Chi phí cận biên trong dài hạn là LMC=3q2-4q+12
Với q (đơn vị tấn ) ; P ( nghìn đồng/kg )
Trong dài hạn,hãng khơng cịn yếu tố đầu vào cố định, mọi yếu tố đầu vào của
hãng đều biến đổi nên hãng khơng cịn phải chịu chi phí cố định nữa.Và chỉ khi sản
xuất hãng mới chịu phần chi phí biến đổi đó.hãng có thể thay đổi tất cả các đầu
vào,bao gồm cả quy mô sản xuất của nhà máy.Do trong dài hạn khơng có bất cứ
rào cản nào trong việc gia nhập hay rút lui của khỏi ngành,nên hãng có thể tự do
bắt đầu sản xuất (nghĩa là gia nhập ngành) hay đóng cửa sản xuất (nghĩa là rút khỏi
ngành).
Và ta phải khẳng định lại rằng hãng chỉ có thể tối đa hóa được lợi nhuận khi hãng
sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn điều kiện : P =MC
Vì vậy,trong dài hạn ta chỉ xét 3 trường hợp thay đổi của giá trên thị trường:
 Khi P=14>LACMIN

 Khi P=11 = LACMIN
 Khi P=8 < LACMIN

18


Trường hợp 1: Giả sử mức giá P > LACMIN,để tối đa hóa lợi nhuận hãng sẽ phải
lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q*.

LMC

P

LAC

DMR

O
Q*

Q

Hình 2.1
Khi P=14 thì mức sản lượng Q* xác định tại P=LMC
3q2-4q+12 =14q1,72
Tổng doanh thu là : TR=P.Q*=24,080
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= q3-2q2+12q=19,863
phần lợi nhuận thu được là : =TR-TC=4,217
Hình 2.1 cho thấy,cách thức hãng CTHH ra quyết định về sản lượng tối đa hóa
lợi nhuận trong dài hạn.Các đường tổng chi phí bình qn ngắn hạn (SAC) và chi

phí cận biên ngắn hạn (SMC) là đủ thấp để doanh nghiệp thu được lợi nhuận dương
19


được cho bởi diện tích hình chữ nhật ABCD ,bằng việc sản xuất sản lượng q1,ở đó
chi phí cận biên ngắn hạn bằng giá bán sản phẩm P1 và bằng doanh thu cận biên
MR ,Đường chi phí bình qn dài hạn (LAC) phản ánh quy luật hiệu suất tăng theo
quy mô cho đến mức sản lượng q2 và hiệu suất giảm theo quy mô ở những mức sản
lượng lớn hơn q2 .Đường chi phí cận biên dài hạn (LMC) cắt đường chi phí bình
qn dài hạn (LAC) ở q2  điểm tối thiểu của chi phí bình qn dài hạn.
Nếu doanh nghiệp tin rằng giá thị trường sẽ ở mức P1 thì hãng sẽ mở rộng quy
mơ nhà máy để sản xuất mức sản lượng q3 ,ở đó LMC = P1 .Khi sự mở rộng kết
thúc thì lợi nhuận bình quân của hãng sẽ tăng từ AB đến EF và tổng lợi nhuận tăng
từ ABCD lên EFGD .Sản lượng q3 là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp CTHH.
Lưu ý rằng , giá của thị trường cao hơn thì lợi nhuận doanh nghiệp thu được
cũng cao hơn .
Trường hợp 2:Tương tự khi giá thị trường giảm xuống còn P =LACMIN
phần lợi nhuận của hãng sẽ giảm xuống bằng khơng .

P

LMC

LAC

Po
DMR

O

Q*

20

Q

thì


Khi P=11 thì mức sản lượng Q* xác định tại P=LMC
3q2-4q+12 =11q=1
Tổng doanh thu là : TR=P.Q*=11000
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= q3-2q2+12q=11000
phần lợi nhuận thu được là : =TR-TC=0
Hãng sẽ lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng q2 vì đây là mức sản lượng tối ưu
(thỏa mãn P=MC) để tối đa hóa lợi nhuận .Tại mức sản lượng này , doanh thu cận
biên bằng tổng chi phí bình quân của hãng nên lợi nhuận hãng thu được bằng
không. Trong trường hợp này hãng có tiếp tục sản xuất hay đóng cửa ngừng thì
cũng như nhau.Cả hai trường hợp hãng đều thu được lợi nhuận kinh tế bằng không.
Trường hợp 3: Khi giá thị trường tiếp tục giảm xuống tới P < LACMIN , phần lợi
nhuận của hãng bị âm cho dù hãng có lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu đi chăng
nữa.

LMC
P

LAC

Po
DMR


0
Q*

Q

21


Khi P=8 nếu sản xuất thì hãng sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q* xác định tại
P=LMC
3q2-4q =8q0,67
Tổng doanh thu là : TR=P.Q*=5,360
Tổng chi phi dài hạn là: LTC= q3-2q2+12q=7,443
phần lợi nhuận thu được là : =TR-TC=-2,083
Phần lợi nhuận của hãng bị âm nên hãng buộc phải ngừng sản xuất và rời khỏi
ngành nếu như không muốn bị thua lỗ.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN RÚT RA QUA NGHIÊN CỨU
1. Kết luận rút ra sau khi thảo luận về đề tài
Qua việc nghiên cứu và phân tích về một hãng CTHH xem cách thức hãng này
lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng như thế nào khi giá cả trên thị trường
thay đổi cả trong ngắn hạn và dài hạn. Chúng em đi đến một số kết luận như sau :
 Thứ nhất , nếu quyết định sản xuất thì hãng CTHH luôn phải lựa chọn sản
xuất ở mức sản lượng tối ưu thỏa mãn điều kiện doanh thu cận biên bằng chi
phí cận biên ( hay P = MC )
 Thứ hai , dù là trong ngắn hạn hay dài hạn thì việc lựa chọn mức sản lượng
định sản xuất bao nhiêu cũng như đưa ra quyết định có tiếp tục sản xuất hay
không của hãng CTHH ,cũng phải phụ thuộc vào mức giá cả thực tế (hoặc dự
báo tương đối chính xác ) của sản phẩm và dựa trên cơ sở phân tích về lợi

nhuận có thể thu được khi đã lựa chọn ở mức sản lượng tối ưu rồi.
 Thứ ba , riêng trong ngắn hạn , do hãng CTHH có phần tổng chi phí cố định
nên khi có trường hợp mặc dù là hãng bị thua lỗ nhưng hãng vẫn phải lựa
chọn phương án tiếp tục sản xuất (khi AVCminsản xuất tuy bị thua lỗ nhưng thua lỗ trong trường hợp này được tối thiểu
hóa-lợi nhuận âm được tối thiểu hóa -bằng việc hãng quyết định sản xuất ở
mức sản lượng tối ưu ( ở đó có P = MC )
2.Những yêu cầu,hiểu biết cần có đối với thị trường CTHH,hãng CTHH để
học tốt chương này.
 Xác định và hiểu được đặc trưng của thị trường hãng CTHH
22


 Xác định được đường cầu và đường doanh thu cận biên của hãng
CTHH
 Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn
 Lựa chọn sản lượng và lợi nhuận hãng CTHH trong ngắn hạn
 Xác định đường cung của hãng, của ngành CTHH
 Lựa chọn sản lượng và lợi nhuận hãng CTHH trong dài hạn
 Xác định đường cung , điều kiện tối đa hóa lợi nhuận , cân bằng cạnh
tranh dài hạn của ngành

PHẦN KẾT LUẬN
Trên đây là phần trình bày tóm lược những lý thuyết cơ bản thị trường,hãng
CTHH cũng như phân tích thực tế cách thức một hãng CTHH lựa chọn sản lượng
và lợi nhuận khi giá cả thay đổi .Chắc chắn là bài làm của chúng tơi sẽ khơng thể
tránh khỏi những thiếu xót . Nhưng qua phần trình bày của mình, chúng tơi cũng
mong các bạn đã có những kiến thức cơ bản nhất để có thể hiểu và nghiên cứu
được sự lựa chọn sản lượng và lợi nhuận của hãng CTHH thực tế .Nhất là đối với
các bạn sinh viên những cử nhân kinh tế tương lai để áp dụng vào việc phân tích ,

tính tốn lựa chọn sản lượng và lợi nhuận cho doanh nghiệp sau này . Ngồi ra
cũng có kiến thức để học tập và nghiên cứu chương thị trường CTHH nói riêng
cũng như mơn kinh tế vi mơ nói chung .

23


24



×