Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện phù mỹ, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.71 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG VĂN MINH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN PHÙ MỸ,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN QUỐC TUẤN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một
cơng trình nào khác.
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

ĐẶNG VĂN MINH


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Quy Nhơn,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Khoa học xã hội và nhân văn, Trường Đại
học Quy Nhơn; quý thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và chỉ dẫn cho tơi


trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.
Trần Quốc Tuấn, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Cảm ơn, Huyện ủy, UBND huyện Phù Mỹ, lãnh đạo các cơ quan, ban
ngành của huyện; UBND các xã, thị trấn; lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo
dục&Đào tạo huyện; đội ngũ CBQL, giáo viên các trường tiểu học của huyện;
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã giúp đỡ, động viên và
tạo điều kiện để tôi hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận nhiều ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo
và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

ĐẶNG VĂN MINH


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ làm thay đổi tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). GD&ĐT
với sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã

hội công bằng, vǎn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn tiến hành
CNH, HĐH thắng lợi phải phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững.
Chỉ thị số 40/2004/CT-TW, ngày 15/06/2004 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước” [1]. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 cũng chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục (QLGD),
phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu then
chốt” [3]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào


2
tạo tiếp tục khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH)” [2].
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua,
giáo dục các bậc học nói chung và giáo dục tiểu học (GDTH) nói riêng ở
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định có những bước phát triển tồn diện về mọi
mặt, nhất là công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ QLGD được cấp
ủy, chính quyền và ngành giáo dục huyện quan tâm thực hiện, đạt được những

kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế, bất cập,
chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra đối với sự nghiệp GD&ĐT của huyện, nhất
là đối với công tác phát triển đội ngũ cán bộ QLGD các trường tiểu học.
Để đạt được mục tiêu về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và bền
vững, cần phải đánh giá khách quan kết quả đạt được và những hạn chế, khó
khăn, thách thức và nguyên nhân trong q trình thực hiện. Từ đó, đề ra các
biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển giáo dục trên địa
bàn huyện, trong đó nhân tố cần được chú trọng là đội ngũ CBQL các trường
tiểu học, những người giữ vai trò quan trọng trong việc tham mưu, đề xuất, tổ
chức triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đồng thời chịu
trách nhiệm chính trong tồn bộ hoạt động của nhà trường.
Bản thân là cán bộ công chức đang công tác tại huyện Phù Mỹ, lĩnh vực
hoạt động có liên quan đến ngành giáo dục của địa phương. Vì vậy, việc
nghiên cứu, tìm hiểu về giáo dục nói chung, phát triển đội ngũ cán bộ QLGD
nói riêng là cần thiết, giúp cho bản thân có được hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh
vực giáo dục, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ cơng tác của mình.
Xuất phát từ những lý do chủ yếu nêu trên, tôi chọn quyết định chọn
nghiên cứu đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học


3
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ CBQL
các trường tiểu học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định; tác giả luận văn đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phát triển đội
ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển đội ngũ CBQL
các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
các trường tiểu học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua việc phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định tuy đạt được những kết quả khích lệ nhưng
vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu nghiên cứu lý luận, phân tích làm rõ
thực trạng thì sẽ đề xuất các biện pháp một cách khách quan, khoa học, phù
hợp với thực tiễn, góp phần phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi
mới sự nghiệp giáo dục ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ

CBQL trường tiểu học.
-

Tìm hiểu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học


4
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
-

Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học


huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
6.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu

học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định được giới hạn như sau:
6.1. Giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu
-

Không gian nghiên cứu của đề tài là 28 trường tiểu học trên địa bàn

huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
-

Thời gian nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực trạng và đề xuất các

biện pháp phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng chuẩn hiệu trưởng các trường tiểu
học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định giai đoạn 2018 - 2020.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát của đề tài luận văn là lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT huyện Phù Mỹ; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên các trường
tiểu học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu; các vấn đề lý luận liên quan đến
đề tài; sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp

phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát; điều tra; phân tích và tổng kết kinh nghiệm;
tham vấn chuyên gia.


5
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Thống kê tốn học dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục;
nội dung luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
tiểu học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu
học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Khi xã hội loài người xuất hiện, các mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm

nảy sinh nhu cầu quản lý. Song, ở buổi ban đầu thì mới chỉ là sự quản lý
mang tính bản năng. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển của xã hội, các tư
tưởng về quản lý dần được hình thành, trình độ tổ chức và quản lý từng bước
được nâng lên.
Trong lịch sử Trung hoa cổ đại (những năm 500 đến 300 trước công
nguyên), đã xuất hiện tư tưởng quản lý của Khổng Tử với mục đích đào tạo ra
lớp người cai trị xã hội theo quan niệm về đạo Nhân, nhấn mạnh những phẩm
chất cơ bản của người cai trị là nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng. Tư tưởng trên
tuy chưa sâu về quản lý nhưng đã đặt nền móng cho việc hình thành tư tưởng
về nâng cao chất lượng người làm công tác quản lý trong xã hội lúc bấy giờ.
Từ giữa thế kỷ XIX đến nay, sự phát triển của khoa học quản lý gắn
chặt với sự phát triển của nền sản xuất công nhiệp, khởi nguồn là sự xuất hiện
của động cơ hơi nước. Từ đó, một loạt các vấn đề phát sinh cần được giả i
quyết, các lý thuyết quản lý bắt đầu xuất hiện. Các nhà khoa học phương Tây
như Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) - người Mỹ nhận ra nguyên
nhân dẫn tới năng suất lao động thấp là do lề lối kinh nghiệm truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác và đề ra 4 nguyên tắc để giải quyết [20, tr. 20]. Tiếp đó
là Henry Fayol (1841- 1925) ở Pháp, xuất phát từ các loại hình “hoạt động
quản lý” phân thành 5 chức năng cơ bản: dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức,


7
điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Lý thuyết quản lý theo quan hệ con người
của Mary Parker PFollet (1868 - 1933) - người Mỹ và Elton Mayo (1880 1949) - người Australia chủ yếu bàn về quan hệ giữa con người với con người
trong sản xuất. Ngồi ra, cịn có thuyết quản lý theo hành vi, tiêu biểu là Hugo
Munsterberge (1863 - 1916); thuyết quản lý tổ chức của Chester Irwing
Barnard (1886 - 1961)…
Trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác Ănghen đã kết luận rằng, hoạt động quản lý có vai trị quan trọng quyết định
sự phát triển của nền sản xuất tư bản. C.Mác cho rằng: “Bất cứ lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mơ khá lớn đều

u cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ
đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ
sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động
cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một người
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng” [20, tr. 5].
Như vậy, trong q trình lao động con người có sự quản lý, tổ chức
phân công, hợp tác với nhau trong sản xuất, từ đó, vấn đề quản lý như một
chức năng xã hội, hình thành và phát triển trong tiến trình phát triển của lịch
sử loài người.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969) về quản lý, Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc; muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “có cán
bộ tốt thì việc gì cũng xong” [23, tr. 40], Người cũng yêu cầu cán bộ cách
mạng phải là người “vừa hồng, vừa chun”, đó chính là mối quan hệ giữa
đức và tài trong nhân cách của người cán bộ, trong đó nhấn mạnh đức là gốc.


8
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ và sâu
rộng trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, giáo dục giữ vai trị tiên quyết đối với
sự tồn tại và phát triển của quốc gia. Xuất phát từ yêu cầu của thời đại và yêu
cầu phát triển đất nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH, Nghị quyết Trung ương 2
(khóa VIII) đã khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát
triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển” [11]. Chỉ thị số 40/2004/CT-TW, ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được

chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”
[1].

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo tiếp
tục khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH” [2]. Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 - 2020 cũng chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hố, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then
chốt” [28].
Trong những năm gần đây, ngoài những nghiên cứu về khoa học quản
lý nói chung, có khơng ít tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về quản lý giáo


9
dục có giá trị, tiêu biểu như: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục
của Phạm Minh Hạc (1996); Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn của Trần Kiểm (2006); Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn của Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2015)…
Ngoài ra, trong thời gian gần đây một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường tiểu học, THCS và trường THPT như: Luận văn thạc sỹ của Lê

Khuôn (Huế - 2007), Đỗ Văn Hùng (Nghệ An - 2010), Lại Thế Nam (Quảng
Nam - 2010), Trịnh Văn Chánh (Phú Yên - 2014), Lê Văn Trung (Phú Yên 2020), Phạm Quốc Ánh (Bình Định - 2020)…
Nhìn chung, về phát triển đội ngũ CBQL đã được nhiều tác giả đề cập
tới tại các cơng trình nghiên cứu của mình. Song, trên địa bàn tỉnh Bình Định
chưa có một cơng trình nghiên cứu chun sâu việc phát triển đội ngũ CBQL
các trường tiểu học huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài này có một ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc
đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và đào đào.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Cán bộ, Cán bộ quản lý
1.2.1.1. Cán bộ
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa: cán bộ là
người làm cơng tác có nghiệp vụ chun môn trong cơ quan nhà nước; cán bộ
là người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt
với người thường, khơng có chức vụ [29].
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,


10


tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [26].
1.2.1.2. Cán bộ quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
lồi người. Khi xuất hiện sự phân cơng lao động thì đồng thời cũng xuất hiện

sự hợp tác lao động. Để gắn kết lao động của từng cá nhân tạo thành sản
phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung - đó là quản lý.
Cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, tùy theo
cách tiếp cận khác nhau, ở mỗi thời điểm khác nhau. Theo góc độ tổ chức,
quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo cách tiếp cận
điều khiển, quản lý là điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống,
quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ
chức, phối hợp hoạt động của con người trong quá trình sản xuất để đạt được
mục đích đã định.
Theo W.Taylor, người đặt viên gạch đầu tiên cho khoa học quản lý cho
rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[20, tr. 21].
Theo tài liệu của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã
nêu: “Quản lý là một quá trình công tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật
đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp hướng dẫn,
chỉ huy hoạt động của những người khác”.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là hoạt động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức


11
năng) kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [8].
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr. 17]. “Cơng tác quản lý, lãnh đạo một tổ

chức, xét cho cùng là việc thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau:
quản và lý. Quá trình quản gồm, sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng
thái ổn định; quá trình lý gồm, việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa vào phát
triển” [6, tr. 71].
Ngày nay, quản lý thường được định nghĩa: quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng, phối hợp các chức năng: kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Như vậy, từ những quan niệm về cán bộ và quản lý được trình bày,
chúng ta có thể hiểu: cán bộ quản lý là người làm việc trong một cơ quan,
một tổ chức, được giao chức trách quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động để
đạt mục đích chung của đơn vị.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: đội ngũ là khối đông
người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng chiến đấu [29]. Theo nghĩa
khác, đó là tập hợp gồm số đơng người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp,
thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ tuy có các nghĩa khác nhau, nhưng
đều có chung một điểm đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp,
thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay
khơng cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ khái niệm trên, có thể hiểu: đội ngũ cán bộ quản lý là những người
được giao nhiệm vụ quản lý và thực thi công tác quản lý trong một cơ quan,


12
một tổ chức nhằm đạt mục đích chung của đơn vị.
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Định nghĩa trường học có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng có cùng quan
điểm chung là nơi tiến hành giảng dạy, đào tạo tồn diện hay một lĩnh vực
chun mơn nào đó cho các loại học sinh.

Từ quan điểm trên, có thể hiểu đội ngũ cán bộ quản lý trường học là
những người được giao nhiệm vụ quản lý, điều hành các hoạt động trong
trường học. Cán bộ quản lý trường học gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng do
cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
1.2.3. Phát triển, Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.3.1. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa: phát triển
là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp [29]. Phát triển là sự biến đổi theo hướng tích cực của
một thực thể hoặc một hệ thống trong quá trình vận động của chúng.
Như vậy, có thể hiểu, phát triển là q trình biến đổi làm cho số lượng,
chất lượng và cơ cấu luôn vận động đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau
ngày càng bền vững.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Phát triển đội ngũ CBQL trường học là làm tăng thêm giá trị về năng
lực, phẩm chất và đạo đức cho đội ngũ CBQL, là quá trình đào tạo, bổ sung
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cần thiết để họ có thể hồn thành
nghiệm vụ quản lý nhà trường một cách tốt nhất; đồng thời phải đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Có thể hiểu cách khác, phát triển đội ngũ CBQL trường học là một sự
vận động, biến đổi về số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội ngũ CBQL theo
chiều hướng đi lên. Thực chất, đó là q trình xây dựng đội ngũ hiệu trưởng


13
và phó hiệu trưởng có đủ phẩm chất và năng lực.
Phát triển đội ngũ CBQL trường học là một bộ phận của phát triển
nguồn lực con người hay còn gọi là phát triển NNL. Phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học cũng chính là một bộ phận cấu thành trong phát triển NNL
giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực trong quản lý giáo dục được thể hiện

trong các mặt:
Một là, xây dựng đội ngũ CBQL làm cho đội ngũ đó được biến đổi theo
chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ
nhiệm, sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ CBQL.
Đó là q trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ chun mơn, trình độ chính
trị, năng lực quản lý, có phẩm chất, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm
giúp họ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Ba là, coi con người là tiềm lực của sự phát triển giáo dục và đào tạo, là
yếu tố tiên quyết, quyết định sự phát triển xã hội, làm cho chất lượng cuộc
sống của con người ngày càng nâng cao.
Một đội ngũ được đánh giá là có chất lượng khi đội ngũ đó đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu theo yêu cầu. Do đó, việc
phát triển CBQL trường học cần phải có kế hoạch, chiến lược lâu dài; thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, trong đó, cần xây dựng những giải pháp
mang tính đột phá trong phát triển đội ngũ CBQL trường học.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: tiểu học là bậc đầu tiên
trong giáo dục phổ thông, từ lớp một đến lớp năm [29].
Như vậy, có thể hiểu: phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
là sự vận động, biến đổi về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo chiều hướng


14
đi lên của đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học. Nói cách khác, đó là q trình
xây dựng đội ngũ hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường tiểu học có đủ phẩm
chất và năng lực.
1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
1.3.1. Trường tiểu học

1.3.1.1. Đặc điểm của giáo dục tiểu học
GDTH nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học trung học cơ sở. Dó đó, nội dung GDTH phải bảo đảm cho học sinh nền
tảng phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết
đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã
hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ
thuật.
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và
đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học
tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất
và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin và
truyền thơng vào q trình giáo dục.
1.3.1.2. Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống quốc dân
Theo Luật Giáo dục quy định: trong hệ thống giáo dục phổ thông gồm
giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông.
Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc. Giáo dục tiểu học được thực hiện
trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp
một là 06 tuổi và được tính theo năm.
Xác định vị trí trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân, Điều


15
2, Điều lệ trường tiểu học ghi rõ: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng” [4].
1.3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học
Theo Điều 3, Điều lệ trường tiểu học quy định về nhiệm vụ và quyền

hạn của trường tiểu học:
Một là, tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Hai là, huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết
tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ
trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý
các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra
và cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường
và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
Ba là, xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Bốn là, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Năm là, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Sáu là, quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài
chính theo quy định của pháp luật.
Bảy là, phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện hoạt động giáo dục.
Tám là, tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Chín là, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của


16
pháp luật
1.3.1.4. Hoạt động quản lý của trường tiểu học
Trong trường tiểu học, hoạt động quản lý là một hoạt động có ý nghĩa
quan trọng, mang tính then chốt, góp phần vào sự thành công trong thực hiện
mục tiêu giáo dục. Chủ thể quản lý của trường tiểu học gồm hiệu trưởng và

phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành
các hoạt động của nhà trường, tập trung chủ yếu các mặt sau:
-

Quản lý quá trình GD&ĐT, chỉ đạo tốt các hoạt động chun mơn

theo chương trình của Bộ GD&ĐT và cấp quản lý giáo dục.
-

Quản lý nhận sự, tổ chức cho đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập

thể học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác nhà trường.
-

Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường

quy chế của Bộ GD&ĐT và các cấp quản lý giáo dục.
-

Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,

tài sản của nhà trường; quản lý điều kiện, kế hoạch, thời gian, chế độ làm việc,…
đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho tập thể giáo viên, công

nhân viên.
-

Quản lý môi trường, vệ sinh, nề nếp; xây dựng cảnh quan trường lớp

xanh - sạch - đẹp; môi trường sư phạm lành mạnh; trường học thân thiện, học

sinh tích cực.
Theo Điều lệ trường tiểu học, cơ cấu bộ máy trường tiểu học và các
mối quan hệ phối hợp với các lực lượng quản lý trong nhà trường đó là:
-

Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản

lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Phó Hiệu trưởng là
người giúp việc cho hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng, do
Trưởng phịng GD&ĐT bổ nhiệm hoặc cơng nhận.
-

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà


17
trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật. Tổ chức Cơng
đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt
động trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường
thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
-

Tổng phụ trách Đội có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của

Đội Thiếu niên và Sao Nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
-

Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương


hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm
bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
-

Hội đồng thi đua khen thưởng giúp hiệu trưởng tổ chức phong trào thi

đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh nhà trường.
1.3.2. Vị trí, vai trị của cán bộ quản lý trường tiểu học
Theo Điều 56, Luật Giáo dục quy định:
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cơng nhận .
Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trị chủ yếu là:
-

Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo

dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường tiểu học nói riêng
trong trường tiểu học. Để đảm đương vai trị này, đội ngũ CBQL trường tiểu
học cần có phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng
đắn luật pháp, chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trường học vào quản lý
các mặt hoạt động của trường tiểu học).
-

Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường


18

tiểu học thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả hơn. Để làm được điều
này, CBQL trường tiểu học cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều
hành đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên môn, am hiểu
và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý
học, xã hội học, kinh tế học...
-

Chủ trì huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường

học. CBQL trường tiểu học cần có kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý tài
chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ ...
-

Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của mơi trường giáo dục, đó

là mối quan hệ giữa trường tiểu học với gia đình và xã hội (thực hiện hiệu quả
chính sách xã hội hố giáo dục). Để thực hiện tốt việc này, vai trò của CBQL
trường tiểu học là rất quan trọng trong sử dụng năng lực ứng xử, giao tiếp để
huy động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý nhà trường.
-

Nhân tố thiết lập, vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo

dục trong trường tiểu học. CBQL trường tiểu học phải hiểu biết về kỹ thuật và
khai thác mạng Internet để phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường tiểu học
1.3.3.1. Về chức năng quản lý
Thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý trường tiểu học theo một
chu trình quản lý, đó là:
-


Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường tiểu học.

-

Tổ chức thực hiện các kế hoạch.

-

Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch.

-

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

1.3.3.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Điều lệ trường tiểu học, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
và phó hiệu trưởng được quy định:


19
-

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; thành lập các tổ chun
mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó; phân cơng, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình

tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên,
nhân viên theo quy định.
Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường; quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo
dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định
khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh
lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình
tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn
trường phụ trách.
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với
cộng đồng.
-

Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:

Chịu trách nhiệm điều hành cơng việc do hiệu trưởng phân công; điều
hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;


20
tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
1.3.4. Tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý trường tiểu học

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muôn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”, Người đã nêu quan
điểm rất cụ thể nói về nhân cách của người cán bộ, bao gồm: “Nhân, Nghĩa,
Trí, Dũng, Liêm” mà cốt lõi của nhân cách là “Tài” và “Đức”. Bác đã nêu ra 4
phẩm chất đạo đức của người lãnh đạo, đó là: “Cần, kiệm, liêm, chính”. Trong
4 phẩm chất đó “Cần” có nghĩa là siêng năng trong lao động, trong công việc
được phân cơng, biết khuyến khích người khác làm tốt cơng việc. “Kiệm” là
khơng lãng phí thời gian của cải của mình và của nhân dân. “Liêm” là khơng
tham ơ, ln ln giữ gìn của cải của cơng và của nhân dân. “Chính” là việc
đúng dù nhỏ cũng phải làm, việc sai dù nhỏ cũng phải tránh [23, tr.28].
Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thể thấy rằng, nhân cách
của người cán bộ quản lý giáo dục bao gồm 2 mặt: “phẩm chất và năng lực”,
hai mặt này được thể hiện ở năng lực quản lý trường học, thơng qua các
chuẩn mực như: Sự thơng hiểu q trình đào tạo và việc điều khiển nó trong
phạm vi trường học, năng lực tổ chức tập thể, điều hành công việc, hoạt động
của nhà trường, năng lực ứng xử các tình huống sư phạm, trong đó năng lực
tổ chức thực hiện là một tính cách điển hình của nhà quản lý giáo dục.
Tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học theo Thơng tư số 14/2018/TT-BGDĐT [5]:
-

Về phẩm chất nghề nghiệp: Có đạo đức nghề nghiệp; có tư tưởng đổi

mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường; có năng lực phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ bản thân.
-

Về quản trị nhà trường: Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà

trường; quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; quản trị nhân sự nhà



21
trường; quản trị tổ chức, hành chính nhà trường; quản trị tài chính nhà trường;
quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh
của nhà trường; quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường;
-

Về Xây dựng môi trường giáo dục: Xây dựng văn hóa nhà trường;

thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường; xây dựng trường học an tồn,
phịng chống bạo lực học đường;
-

Về Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội: Phối

hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học
sinh; phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo
đức, lối sống cho học sinh; phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong
huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trường;
-

Về Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin: Sử dụng ngoại ngữ;

ứng dụng công nghệ thông tin.
Phẩm chất và năng lực là hai mặt chủ yếu tạo nên chất lượng của một
cán bộ nói chung và CBQL trường tiểu học nói riêng. Phát triển đội ngũ
CBQL trường tiểu học thể hiện trên hai phương diện “đức” và “tài”, là sự kết
hợp giữa những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam và những
yêu cầu của CBQL trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế,

việc xác định phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý trường học là
tập hợp những phẩm chất, nhân cách của người đứng đầu nhà trường, đơn vị
cơ sở trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, với tư cách là một nhà giáo
dục, đồng thời là một nhà quản lý.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển giáo dục là phát
triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, vai trò của người hiệu trưởng có ảnh hưởng to
lớn, mang tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Do đó, để
có những chủ trương, chính sách, biện pháp tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng, cần phải


22
nghiên cứu, xem xét những vấn đề cơ bản nhất về nhân cách con người.
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
1.4.1. Quan điểm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
Theo UNESCO, con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự
phát triển, và con người được xem như là một tài nguyên, một nguồn lực hết
sức cần thiết. Nguồn nhân lực (NNL) hay còn gọi là “vốn con người” chính là
nguồn lực con người trong một tổ chức.
Quản lý NNL là nhiệm vụ quản lý trung tâm của một tổ chức, thể hiện
trong việc tuyển chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ
chức. Quản lý NNL bao gồm 3 phạm trù là: 1) Quản lý việc đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực, bao gồm: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; 2)
Sử dụng hợp lý đội ngũ nhân lực, bao gồm: tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, sàng
lọc một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức; 3) Tạo môi
trường thuận lợi để nhân lực phát triển, bao gồm: việc tạo môi trường làm
việc thuận lợi, môi trường sống lành mạnh (về thể chất và tinh thần), cũng
như xây dựng các chính sách và mơi trường pháp lý phù hợp để nhân lực phát
triển. Như vậy, quản lý NNL bao hàm cả nội dung phát triển NNL đáp ứng
yêu cầu của tổ chức.

Ngày nay, phát triển NNL được hiểu với nội hàm rộng hơn gồm cả 3
mặt: phát triển sinh thể; phát triển nhân cách và việc tạo lập môi trường thuận
lợi cho NNL phát triển. Hiểu một cách tổng quát, phát triển NNL về cơ bản là
làm gia tăng giá trị cho con người trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng,
tâm lý, thể lực... làm cho con người trở thành những người lao động có những
năng lực, phẩm chất mới và cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng
cao của sự phát triển của tổ chức, của sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia và nhân loại. Tuy nhiên, kể cả phát triển nhân cách, phát triển sinh thể,
hay xây dựng môi trường thuận lợi cho NNL phát triển đều cần đến GD&ĐT.


×