Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ôn tập CPQT chương 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 15 trang )

I. Câu hỏi lý thuyết
1. Phân tích khái niệm, đặc điểm tranh chấp quốc tế và phân biệt với tranh chấp
dân sự; tranh chấp trong tư pháp quốc tế, thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế?
* Khái niệm: Tranh chấp quốc tế là hồn cảnh cụ thể, trong đó các chủ thể của LQT
có những quan điểm, địi hỏi trái ngược nhau về những vấn đề liên quan tới lợi ích
của họ.
* Đặc điểm:
 Chủ thể: Là CT của LQT. Những tranh chấp giữa 1 bên là CT LQT với bên kia
không phải CT LQT không được coi là tranh chấp quốc tế.
 Đối tượng: các mối quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của LQT.
 Nội dung của TCQT:
 Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý
 Tranh chấp về việc giải thích và áp dụng điều ước, tập quán QT
 Quan điểm chính trị và ngoại giao
 Cơ chế giải quyết TC: Áp dụng các biện pháp hịa bình giải quyết TCQT. Các
bên TC được hồn toàn tự do thỏa thuận để lựa chọn một biện pháp giải quyết
TC, tuy nhiên những biện pháp đó phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản của
LQT như nguyên tắc hịa bình giải quyết TCQT, ngun tắc khơng dùng vũ
lực hay đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ QT.
 Luật áp dụng: Luật QT bao gồm các nguyên tắc và QPPLQT. PL QG chỉ được
sử dụng để giải quyết TCQT trong trường hợp giải quyết tranh chấp tại trọng
tài QT và phải có sự thỏa thuận của các chủ thể => phù hợp với nguyên tắc
bình đẳng về chủ quyền giữa các QG.
* Phân biệt tranh chấp dân sự, tranh chấp trong TPQT, TMQT, ĐTQT
Tranh chấp DS
Khái
niệm

Chủ
thể


Tư pháp QT

Tranh chấp dân sự là
tranh chấp phát sinh
giữa các chủ thể của
luật dân sự (cá nhân,
pháp nhân) trong quan
hệ pháp luật dân sự (về
nhân thân và/hoặc tài
sản).




Cá nhân
Pháp nhân

TMQT Đầu tư QT
Là những mâu thuẫn hay bất
đồng về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên trong quan hệ
đầu tư quốc tế, phát sinh từ
các hiệp định có liên quan
tới đầu tư quốc tế, hiệp định
bảo hộ đầu tư hoặc hợp
đồng, thoả thuận đầu tư.



Các cá nhân

tham
gia
trong

pháp quốc
tế là người
nước ngoài,
người Việt
Nam định
cư ở nước
ngoài





Các quốc gia thành
viên ký kết điều ước
quốc tế có liên
quan/quy định về đầu

Các bên trong hợp
đồng hay thoả thuận
được ký kết giữa nhà
đầu tư nước ngoài và






Pháp nhân
Quốc gia


Các
loại
tranh
chấp





Chính phủ nước tiếp
nhận đầu tư
Nhà đầu tư nước
ngồi với Chính phủ
nước tiếp nhận đầu
tư theo Hiệp định ký
kết giữa nước chủ
nhà đầu tư và chính
phủ nước tiếp nhận
đầu tư, và các tranh
chấp có liên quan tới
các quan hệ đầu tư
khác.

Tranh chấp giữa QG
- QG
Tranh chấp giữa nhà

đầu tư nước ngoài - QG
Tranh chấp giữa
thương nhân - thương
nhân trong TMQT khởi
nguồn là đầu tư QT

Khách
thể

2. Phân tích các biện pháp hịa bình giải quyết tranh chấp quốc tế và cho biết biện
pháp nào được xem là hiệu quả nhất.
 Các biện pháp chính trị - ngoại giao: là các biện pháp được thực hiện thông qua
việc chủ động thương lượng, thỏa thuận của các bên; trình tự, thủ tục tùy nghi và kết
quả giải quyết tranh chấp không có giá trị pháp lý ràng buộc.
 Giải quyết tranh chấp bằng cơ chế tài phán quốc tế bao gồm giải quyết bằng
TAQT và trọng tài quốc tế. Đây là biện pháp giải quyết tranh chấp được tiến hành
theo trình tự, thủ tục nhất định, do bên thứ ba chuyên trách về pháp lý xét xử, kết quả
giải quyết tranh chấp mang tính bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành, khơng có
quyền kháng án.
 Trong các biện pháp trên thì biện pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường tài phán
được xem là có hiệu quả nhất, vì nó được giải quyết theo một trình tự, thủ tục nhất
định và phán quyết của các cơ quan tài phán có giá trị chung thẩm và có hiệu lực bắt
buộc thi hành.
3. So sánh tố tụng tòa án quốc tế và trọng tài quốc tế.
*Giống:
- Nguyên tắc việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài hay tòa án quốc tế được thực hiện dựa
trên cơ sở Luật quốc tế.
- Phán quyết có giá trị chung thẩm và hiệu lực bắt buộc, khơng có quyền kháng cáo.
*Khác:



Trọng tài quốc tế

Thành
xét xử

phần Các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên.

Tịa án quốc tế

Cố định, các bên
khơng có quyền lựa
chọn thẩm phán.

Thủ tục tố tụng Các bên có quyền thỏa thuận quy định thủ tục tố Cố định, đã được quy
xét xử
tụng.
định cụ thể từ trước
trong quy chế Tòa
→ thủ tục tố tụng trọng tài đơn giản hơn, linh án.
hoạt và mềm dẻo hơn, qua đó tiết kiệm thời gian
và chi phí, rút ngắn q trình thơng qua phán
quyết.

Mức độ bảo
mật trình tự tố
tụng
trong
từng vụ việc


Nếu được các bên yêu cầu sẽ được giữ kín, đảm Phải đảm bảo nguyên
bảo cho các bên liên quan giữ được bí mật quốc tắc xét xử cơng khai.
gia, bí quyết kinh doanh, quy trình kỹ thuật,…
và qua đó, góp phần bảo vệ danh dự, uy tín của
các bên tranh chấp.

Phán quyết

Phán quyết của trọng tài có thể khơng mang tính Phán quyết của Tòa
đối nghịch như phán quyết của Tòa án quốc tế.
án quốc tế có thể
mang
tính
đối
→ Do đó, sau khi có phán quyết của trọng tài, nghịch.
các bên vẫn có thể tiếp tục giữ được mối quan hệ
với nhau kể cả lĩnh vực vừa xảy ra tranh chấp

Khả năng kiểm Trình tự trọng tài do các bên tự quy định, vì thế Trình tự giải quyết
sốt hoạt động khả năng kiểm soát hoạt động trọng tài của các tranh chấp của tịa án
tố tụng
bên rộng hơn.
quốc tế các bên
khơng có quyền này.

Đảm bảo thi Khơng được đảm bảo thi hành bởi HĐBA
hành

Có khả năng đảm
bảo thi hành



Thực thi

Tùy sự tận tâm và thiện chí

Tơn trọng, tn thủ
nghiêm chỉnh

4. Phân tích vai trị của Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Tổng thư ký liên hợp quốc
trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế.
 Vai trò của Đại Hồng đồng: Đ 11, 12, 14, 35 _ hòa giải
 Vai trò của Hội đồng bảo an Đ 33.2, 34, 35.2, 36.1, VI, VII _ xem xét, yêu
cầu, điều tra (khơng tài phán)
 Vai trị của Tổng thư ký liên hợp quốc Đ 99 _ trung gian hòa giải, thơng báo,
đưa vấn đề
5. Phân tích các biện pháp hịa bình giải quyết tranh chấp quốc tế về biển.
Các biện pháp hịa bình giải quyết tranh chấp quốc tế về biển:
 Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Hiến chương LHQ 1945, các biện pháp
hịa bình giải quyết tranh chấp nói chung bao gồm: đàm phán, điều tra, trung
gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những hiệp định
khu vực hoặc bằng các biện pháp hịa bình khác tùy theo sự lựa chọn của các
bên.
 Theo quy định của UNCLOS 1982 về giải quyết các tranh chấp, các bên cần
phải tìm ra giải pháp bằng các phương pháp đã được nêu ở Điều 33 Hiến
chương LHQ 1945, cụ thể:
 Giải quyết bằng các biện pháp ngoại giao
 Theo Điều 283 UNCLOS 1982, khi có tranh chấp xảy ra giữa các quốc
gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Cơng ước, các
bên tranh chấp tiến hành ngay một cuộc “trao đổi quan điểm” về cách

giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hay các phương pháp hịa
bình khác.
 Hịa giải theo phụ lục V UNCLOS 1982: hòa giải tự nguyện và hòa
giải bắt buộc.
 Giải quyết các tranh chấp bằng tài phán quốc tế thơng qua:
 Tịa án quốc tế
 Tịa án quốc tế về luật biển thành lập theo phụ lục VI
 Trọng tài quốc tế thành lập theo phụ lục VII
 Trọng tài đặc biệt thành lập theo phụ lục VIII
6. So sánh Tịa án cơng lý quốc tế với Tịa án quốc tế về luật biển.
Tịa án cơng lý quốc tế (ICJ)

Tòa án quốc tế về luật biển (ITLOS) Phụ
lục VI

Cơ cấu tổ - Các thẩm phán thường trực - Thẩm phán chuyên trách
chức
(Điều 2 Quy chế ICJ): 15 - Thẩm phán ad hoc
người.
- Các viện giải quyết tranh chấp đặc biệt.
- Thẩm phán ad hoc (Điều 31
Quy chế ICJ).


- Phụ thẩm.
- Thư ký tòa (Điều 30.2 Quy
chế ICJ).
- Các tịa rút gọn: tạm thời,
đặc biệt, rút gọn trình tự thủ
tục (Điều 26,28,29 Quy chế

ICJ)
Thẩm
- Giải quyết các tranh chấp
quyền giải phát sinh giữa các quốc gia
quyết
phù hợp với quy chế.
- Tư vấn pháp luật, đưa ra các
kết luận tư vấn về các vấn đề
pháp lý.

- Nội dung: liên quan đến việc giải thích và
áp dụng UNCLOS (288.1)
- Chủ thể: tranh chấp giữa các quốc gia
thành viên UNCLOS; với các thực thể
không phải thành viên liên quan quản lý
khai thác vùng.

Thủ
tục Điều 43 quy chế ICJ
giải quyết

Tương tự ICJ

Giá
phán
quyết

trị Phán quyết có giá trị chung Tương tự ICJ
thẩm và khơng được kháng
cáo.

Chỉ có giá trị với các bên
tranh chấp và chỉ trong vụ án
đó (Điều 59 ICJ)

II. Nhận định
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9. Các quốc gia khơng có quyền u cầu Tịa án cơng lý quốc tế giải thích luật quốc
tế.
 Nhận định đúng.
 CSPL: Điều 34, 35 Quy chế TACLQT, Điều 94 HCLHQ
 ICJ có hai dạng thẩm quyền: thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quốc tế và thẩm
quyền tư vấn.
10. Trong mọi trường hợp, Tịa án Cơng lý quốc tế chỉ có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp khi có đủ các bên tranh chấp đồng ý đưa vụ kiện ra phân xử trước
Tịa.
 Nhận định đúng.
 Tịa có thẩm quyền áp dụng luật pháp quốc tế để giải quyết tất cả các tranh chấp pháp
lý giữa các quốc gia nếu các quốc gia đồng ý với thẩm quyền của Tòa. Sự đồng ý
chấp nhận thẩm quyền của Tòa của tất cả các bên tranh chấp là cơ sở pháp lý duy nhất


để Tịa có thể xác lập thẩm quyền của mình đối với một tranh chấp cụ thể. Điều này
phù hợp với một trong những nguyên tắc quan trọng của luật pháp quốc tế: không một

quốc gia nào bị buộc phải mang tranh chấp của mình với quốc gia khác ra cơ quan tài
phán quốc tế để giải quyết khi không có sự đồng ý của quốc gia đó.
11. Thành phần tham gia phân xử một vụ tranh chấp quốc tế của Tịa án Cơng lý
quốc tế có thể có ít hơn 15 thẩm phán.
 Nhận định đúng.
 Điều 25.3 Quy chế ICJ
 Thành phần của một phiên tòa là tối thiểu 9 thẩm phán.
12. Tranh chấp quốc tế về luật biển là những tranh chấp liên quan đến việc giải
thích và áp dụng Công ước luật biển 1982.
 Nhận định sai.
 Tranh chấp quốc tế trên biển là những hoàn cảnh thực tế, tại đó các chủ thể Luật quốc
tế có sự mâu thuẫn, xung đột về lợi ích hay có quan điểm trái ngược nhau về một vấn
đề pháp lý liên quan đến hoạt động trên biển, như xác định vùng biển, phân định biển,
thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên biển và các hoạt động khai
thác, sử dụng biển khác.
13. Trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế về luật biển, hòa giải là một giai đoạn
bắt buộc.
 Nhận định sai.
 Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc quy định:
 “Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy
có thể đe dọa đến hịa bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải
quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài,
tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp
hịa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình”.
14. Quốc gia khơng tham gia cơng ước luật biển 1982 có thể giải quyết TCQT về luật
biển của mình tại Tịa án Cơng lý quốc tế của LHQ.
 Nhận định đúng.
 Những quốc gia là thành viên Liên hợp quốc và các quốc gia không phải là thành viên
Liên hợp quốc (thỏa mãn những điều kiện Đại hội đồng quyết định, Khoản 2 Điều 93
HCLHQ 1945) đều có thể u cầu Tịa án cơng lý quốc tế.

15. Quốc gia không tham gia Công ước luật biển 1982 có thể giải quyết TCQT về
luật biển của mình tại Tòa Trọng tài quốc tế.
 Nhận định sai.
 Trọng tài quốc tế là cơ quan tài phán quốc tế có mục đích giải quyết tranh chấp giữa
các chủ thể LQT bởi các quan tòa do các bên tham gia tranh chấp lựa chọn trên cơ sở
tơn trọng LQT. Vì vậy phải tham gia Cơng ước luật biển 1982 thì quốc gia đó mới có
thể giải quyết TCQT về luật biển của mình tại Tịa Trọng tài quốc tế
 Đúng
 Điều 287. 3, 287.5 UNCLOS (sách thầy trang 238); Điều 1 Phụ lục VII
 Nếu là tranh chấp về giải thích và áp dụng UNCLOS và quốc gia k phải tv bị quốc gia
là tv khởi kiện…..
16. Tranh chấp quốc tế về luật biển có thể được các bên đồng ý giải quyết tại Tòa án
quốc tế về luật biển hoặc Tịa án Cơng lý quốc tế của LHQ.
 Nhận định sai.
 Theo quy định của Công ước, các bên tranh chấp có thể lựa chọn một hoặc một số
phương pháp hồ bình để giải quyết tranh chấp. Khi có một tranh chấp xảy ra giữa các
quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Cơng ước, thông thường


thì các bên tranh chấp tiến hành trao đổi quan điểm, thương lượng, hịa giải hay bằng
các phương pháp hồ bình khác. Nếu tranh chấp vẫn bế tắc thì theo yêu cầu của một
bên tranh chấp, họ được quyền tự do lựa chọn, dưới hình thức tuyên bố bằng văn bản
một hay nhiều biện pháp sau đây để giải quyết các tranh chấp:
- Toà án quốc tế về luật biển thành lập theo đúng Phụ lục VI của Công ước;
- Tịa án Cơng lý quốc tế;
- Một Tồ trọng tài được thành lập theo đúng Phụ lục VII của Công ước;
- Một tòa Trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII của Công ước để giải
quyết các tranh chấp liên quan tới từng lĩnh vực riêng biệt như: việc đánh bắt hải sản, bảo vệ
và gìn giữ môi trường biển, nghiên cứu khoa học biển, hàng hải, nạn ô nhiễm do các tàu
thuyền…..

ITLOS chỉ giải quyết tranh chấp về giải thích và áp dụng UNCLOS < tranh chấp quốc tế về
luật biển.
17. Tòa Trọng tài đặc biệt về luật biển có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp
quốc tế liên quan đến việc giải thích và áp dụng Cơng ước luật biển 1982.
Nhận định sai.
Một tịa Trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII của Công ước để giải
quyết các tranh chấp liên quan tới từng lĩnh vực riêng biệt như:
1. đánh bắt hải sản,
2. bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển,
3. nghiên cứu khoa học biển,
4. hàng hải, nạn ô nhiễm do các tàu thuyền…..
18. A và B là hai QG thành viên Công ước luật biển 1982 và ký kết điều ước quốc tế
về đánh bắt hải sản trong vùng đặc quyền kinh tế giữa hai quốc gia. Trong
trường hợp tranh chấp quốc tế liên quan đến điều ước này thì Tịa án quốc tế về
luật biển có thẩm quyền giải quyết hay không nếu như hai quốc gia này đồng ý.
Tịa án quốc tế về luật biển có thẩm quyền giải quyết.
Về thẩm quyền của Toà án, Toà được để ngỏ cho tất cả các quốc gia thành viên cũng như
cho các thực thể không phải là quốc gia thành viên trong tất cả các trường hợp liên quan đến
việc quản lý và khai thác Vùng - di sản chung của loài người - hay cho mọi tranh chấp được
đưa ra theo mọi thỏa thuận khác giao cho Toà án một thẩm quyền được tất cả các bên trong
vụ tranh chấp chấp nhận.
19. Phán quyết của Tòa án cơng lý quốc tế là chung thẩm, có giá trị bắt buộc, khơng
được quyền u cầu giải thích.
Nhận định: Sai
CSPL: Điều 60 Quy chế Tịa án Cơng lý quốc tế 1945
Giải thích: Theo Điều 60 Quy chế Tịa án Cơng lý quốc tế thì phán quyết của tịa có
giá trị chung thẩm và không được kháng cáo. Trong trường hợp bất đồng về việc giải
thích phán quyết của tịa, theo u cầu của bất kỳ bên nào, chính tịa sẽ có thẩm quyền
giải thích.
20. Tịa án cơng lý quốc tế chỉ xét xử các tranh chấp do các quốc gia thành viên Liên

Hợp Quốc đồng yêu cầu.
Nhận định: Sai
CSPL: Khoản 1 Điều 34 Quy chế Tịa án Cơng lý quốc tế 1945
Giải thích: Các quốc gia khơng phải là thành viên Liên hợp quốc vẫn có thể tham dự
vào quá trình giải quyết tranh chấp tại tịa với tư cách nguyên đơn, bị đơn hoặc bên
liên quan với điều kiện đáp ứng các đòi hỏi, yêu cầu do Đại hội đồng đưa ra trong
từng trường hợp cụ thể dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Bảo an (Khoản 2
Điều 93 HCLHQ)


21. Khi một bên trong vụ tranh chấp không chấp hành phán quyết của cơ quan tài
phán quốc tế thì bên còn lại được dùng mọi biện pháp để trả đũa.
Nhận định: Sai.
CSPL: Điều 94 HCLHQ 1945.
Giải thích: nếu một trong các bên tranh chấp không chịu thi hành bản án thì bên kia có
quyền u cầu HĐBA can thiệp, nếu thấy cần thiết có thể có kiến nghị hoặc quyết
định những biện pháp để làm cho phán quyết này được chấp hành.
22. Các quốc gia có quyền yêu cầu Tịa án cơng lý quốc tế xét xử để giải quyết tranh
chấp quốc tế.
Nhận định: Đúng
CSPL: Những quốc gia là thành viên Liên hợp quốc và các quốc gia không phải là
thành viên Liên hợp quốc (thỏa mãn những điều kiện Đại hội đồng quyết định, Khoản
2 Điều 93 HCLHQ 1945) đều có thể u cầu Tịa án cơng lý quốc tế.
23. Các quốc gia có thể đồng thời đưa vụ tranh chấp của mình ra trước Tịa án cơng
lý quốc tế và trọng tài quốc tế để phân xử.
Nhận định: Đúng
Cơ sở pháp lý: Điều 287 Phần XV UNCLOS 1982
Giải thích:
Một quốc gia có quyền tự do lựa chọn một hay nhiều biện pháp để giải quyết các
tranh chấp có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng công ước.

Trong giải quyết tranh chấp luật biển:
Nếu hai bên lựa chọn Tịa án giống nhau thì tranh chấp được giải quyết trước Tịa án
đó (Khoản 4 Điều 287)
Nếu hai bên lựa chọn Tịa án khác nhau thì sẽ đưa tranh chấp ra Tòa Trọng tài để
phân xử (Khoản 5 Điều 287).
Nếu một bên chưa tuyên bố lựa chọn Tòa án để giải quyết thì buộc phải chấp nhận
Tịa trọng tài để phân xử (Khoản 3 Điều 287)
24. Thành phần tham gia phân xử một vụ tranh chấp quốc tế của Tịa án Cơng lý
quốc tế có thể có nhiều hơn 15 Thẩm phán.
Nhận định: Đúng
Tịa án có thể tiến hành xét xử theo trình tự đầy đủ hoặc rút gọn. Thủ tục xét xử đầy
đủ phải có 15 Thẩm phán, bao gồm cả Thẩm phán Ad hoc. Trong trường hợp đặc biệt
phiên xử đầy đủ phải có tối thiểu 09 Thẩm phán.
25. Tranh chấp quốc tế về luật biển là những tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia là
thành viên Công ước Luật Biển 1982.
Nhận định: Sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 187 UNCLOS 1982.
Tranh chấp quốc tế về Luật Biển là những xung đột giữa các chủ thể của luật quốc tế
trong quá trình xác lập, phân định các vùng biển cũng như việc khai thác, bảo vệ,
quản lý biển,...
Công ước Luật Biển 1982 được coi là cơ sở pháp lý để các quốc gia cũng như các cơ
quan tài phán áp dụng giải quyết tranh chấp. Tranh chấp quốc tế về luật biển có thể
những tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia không là thành viên Công ước Luật Biển
1982, đó là các tổ chức theo Khoản 1 Điều 157 UNCLOS 1982.
26. Tranh chấp quốc tế về Luật Biển là những tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia
có biển.
Nhận định: Sai
CSPL: Điều 69 UNCLOS 1982
Tranh chấp quốc tế về Luật Biển cũng có thể là những tranh chấp quốc tế giữa các
quốc gia khơng có biển.



Theo Khoản 4 Điều 69 thì các quốc gia khơng có biển chỉ có quyền khai thác các tài
nguyên sinh vật hay đánh bắt cá theo đúng quy định của điều này. Nếu gây ra những
tác hại hay vi phạm thì vẫn có thể xảy ra tranh chấp.
27. Quyết định của ủy ban hòa giải trong thủ tục hòa giải có giá trị bắt buộc đối với
những tranh chấp mà bắt buộc phải có hịa giải.
Nhận định: Sai
CSPL: ii Điểm a Khoản 1 Điều 298, Điều 287 Mục 2 UNCLOS 1982.
Giải thích: Quyết định của ủy ban hịa giải trong thủ tục hịa giải thì khơng có giá trị
bắt buộc đối với những tranh chấp mà bắt buộc phải có hòa giải. Các bên sẽ thương
lượng về một thỏa thuận trên cơ sở quyết định của Ủy ban hòa giải, nếu các cuộc
thương lượng khơng thành thì các bên sẽ đưa vấn đề ra theo thủ tục được quy định ở
Mục 2 , chứ không phải chấp thuận theo quyết định của ủy ban hòa giải.
28. Tòa án quốc tế về luật biển chỉ giải quyết những tranh chấp quốc tế giữa các
quốc gia.
Nhận định: Sai
Các hoạt động trên biển dẫn đến nhiều loại tranh chấp không chỉ giữa các quốc gia mà
còn pháp nhân, thể nhân, tổ chức quốc tế với nhau. Vì vậy Tịa án quốc tế về luật biển
không chỉ giải quyết những tranh chấp quốc tế giữa các quốc gia mà còn giữa các tổ
chức quốc tế, pháp nhân, thể nhân.
29.
29.
29. Tòa án quốc tế về luật biển chỉ giải quyết những tranh chấp quốc tế giữa các
quốc gia là thành viên của Công ước luật biển 1982.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 20 phụ lục VII CƯ của LHQ về Luật biển 1982.
Tòa án quốc tế về luật biển có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia
thành viên. Các thực thể không phải là quốc gia thành viên cũng có quyền đưa vụ
tranh chấp ra trước tòa nếu tranh chấp liên quan đến việc quản lý khai thác vùng

(phần XI) hoặc các bên thỏa thuận chọn Tòa án này để giải quyết tranh chấp.
32. Quốc gia không tham gia công ước luật biển 1982 có thể giải quyết TCQT về luật
biển của mình tại Tòa trọng tài quốc tế về luật biển.
Nhận định đúng.
CSPL: Điều 20 phụ lục VII CƯ của LHQ về Luật biển 1982.
Tịa án quốc tế về luật biển có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia
thành viên. Các thực thể không phải là quốc gia thành viên cũng có quyền đưa vụ
tranh chấp ra trước tịa nếu tranh chấp liên quan đến việc quản lý khai thác vùng
(phần XI) hoặc các bên thỏa thuận chọn Tòa án này để giải quyết tranh chấp.
33. Trong tài quốc tế về luật biển có thẩm quyền giải quyết mọi TCQT liên quan đến
việc giải thích và áp dụng Cơng ước luật biển 1982 giữa các chủ thể LQT.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 điều 288, điều 297, 298 CƯ của LHQ về luật biển 1982, điều 21 phụ
lục VII CƯ này.
Theo quy định tại khoản 1 điều 288 và điều 21 phụ lục VII thì Tịa án Quốc tế về luật
biển có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích, áp dụng
CƯ luật biển 1982. Tuy nhiên thẩm quyền này có những giới hạn và ngoại lệ được
quy định tại điều 297, 298.
34. A và B là hai quốc gia thành viên của công ước quốc tế về luật biển 1982, ngư
dân của A bị nhà chức trách B bắt bớ, thu giữ tàu thuyền, ngư cụ và đánh đập
trong khi thực hiện việc đánh bắt hợp pháp trong vùng đặc quyền kinh tế của
mình.


34. Hỏi đây có phải là tranh chấp quốc tế về luật biển khơng? Và ngư dân của nước
A có quyền khởi kiện trước Tòa án quốc tế về luật biển khơng?
34. Tịa án cơng lý quốc tế có quyền xét xử người phạm tội diệt chủng, tội ác chiến
tranh, tội chống lại loài người.
Nhận định sai.
CSPL điều 36 Quy chế tịa án cơng lý quốc tế.

Theo điều này thì TACLQT có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp pháp lý phát sinh
giữa các quốc gia phù hợp với quy chế của mình. Việc xét xử người phạm tội diệt
chủng, tội ác chiến tranh, tội chống lại loài người bản chấn không phải là tranh chấp
quốc tế, và thường sẽ được xét xử bởi Tịa án hình sự quốc tế.
37. Cá nhân có quyền khởi kiện quốc gia ra tịa án công lý quốc tế để giải quyết
tranh chấp quyền sở hữu tài sản.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 điều 34 quy chế tịa án cơng lý quốc tế.
Chủ thể trong các tranh chấp được tòa án giải quyết chỉ là các quốc gia.
38. Khi tham gia thủ tục tố tụng tại tịa án cơng lý quốc tế, ngun đơn cần phải nộp
bị vong lục, bị đơn nộp phản bị vong lục.
Nhận định sai.
CSPL: điều 52, khoản 1 điều 53 quy chế tịa án cơng lý quốc tế
Theo các điều khoản này thì một trong các bên có thể khơng nộp bị vong lục của
mình, trong trường hợp này khi hết thời hạn thì tịa án sẽ khơng chấp nhận bị vong lục
của 1 bên nào nếu khơng có sự chấp nhận của bên cịn lại. Và bên cạnh đó, bên khơng
nộp bị vong lục sẽ có những thiệt thịi vì bên cịn lại có thể u cầu tịa án xử theo
hướng có lợi cho mình.
39. Tịa án cơng lý quốc tế là cơ quan tư pháp, đảm bảo thi hành luật quốc tế.
Nhận định sai.
CSPL: điều 1 Quy chế tòa án công lý quốc tế và điều 92 HCLHQ 1945.
LQT cũng không tồn tại một cơ quan tư pháp, đảm bảo thi hành LQT chung. Và tịa
án cơng lý quốc tế là cơ quan xét xử chính của LHQ, được tổ chức và hoạt động theo
đúng quy chế, là một cơ quan tài phán thuộc LHQ, chỉ giải quyết các tranh chấp khi
được các bên thỏa thuận chọn.
40. UNCLOS 1982 là cơ sở pháp lý duy nhất để giải quyết tranh chấp biển.
 Nhận định sai.
 Khi giải quyết 1 tranh chấp quốc tế thì các quốc gia có thể lựa chọn nhiều cách thức
giải quyết khác nhau như điều tra, đàm phán, trung gian, hòa giải, tài phán… và có
thể dựa vào nhiều cơ sở pháp lý khác nhau để giải quyết. Khi giải quyết tranh chấp,

các quốc gia có thể khơng sử dụng bất kỳ một cơ sở pháp lý nào mà tự thỏa thuận với
nhau. Nếu có thì họ có thể thỏa thuận lựa chọn UNCLOS 1982 hay là những hiệp
định đa phương, song phương, các quy chế của tổ chức quốc tế khác… hoặc thậm chí
dựa vào những tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp.
III. Bài tập
1. Công ty X (quốc tịch quốc gia A) đầu tư thành lập Công ty Y tại lãnh thổ quốc
gia B. Quốc gia B tịch thu toàn bộ tài sản của công ty Y và bắt giữ ông Z (quốc
tịch quốc gia A) mà không thông báo lãnh sự là đại diện theo pháp luật của Công
ty Y, do hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Không đồng ý với quyết
định của quốc gia B, Công ty X đã khởi kiện quốc gia B tại tòa trọng tài về đầu
tư. Đồng thời, theo yêu cầu của Công ty X, quốc gia A đã khởi kiện quốc gia B ra
Tịa án cơng lý quốc tế để bảo hộ công dân đối với ông Z. Biết rằng, quốc gia A


và quốc gia B đã ký kết hiệp định đầu tư, trong đó cho phép cơng dân của hai
nước được quyền khởi kiện quốc gia thành viên của hiệp định ra tịa trọng tài về
đầu tư khi có tranh chấp của xảy ra và hai nước đồng thời thừa nhận thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của Tịa án cơng lý quốc tế. Hỏi:
 Vụ tranh chấp giữa Công ty X và quốc gia B có phải là tranh chấp quốc tế
khơng? Vì sao?
Vụ tranh chấp giữa Cty X và QG B khơng phải là tranh chấp quốc tế vì Cty X
không phải là chủ thể của LQT.
 Vụ tranh chấp giữa quốc gia A khởi kiện quốc gia B để bảo hộ ơng Z có
phải là tranh chấp quốc tế khơng? Vì sao?
Vụ tranh chấp giữa QG A và QG B là tranh chấp quốc tế vì:
 Chủ thể của tranh chấp là QG A và QG B là chủ thể của LQT.
 Đối tượng của tranh chấp: mối quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của
LQT (đầu tư QT)
 Nội dung của tranh chấp: tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý.
 Dự kiến phương án giải quyết các tranh chấp trên. Biết rằng, hiệp định

đầu tư giữa quốc gia A và B không cho phép tịch thu tài sản trừ khi liên
quan đến lợi ích cơng cộng.
2. Quốc gia A và quốc gia B tranh chấp hòn đảo X. Hiện trạng đảo X do quốc gia A
chiếm đóng, xây dựng nhiều căn cứ quân sự, bồi đắp thêm mở rộng đảo nhân
tạo, xây dựng căn cứ không quân, thiết lập radar và bệ phóng tên lửa đất đối
khơng, xác lập vùng thơng báo bay có bán kính 100km xung quanh hòn đảo. Khi
tàu quân sự của quốc gia B đi ngang qua lãnh hải của đảo X, cách đường cơ sở
của hịn đảo 2 hải lý thì lực lượng quân sự của quốc gia A tiến ra ngăn chặn, bắn
chỉ thiên, xua đuổi tàu của quốc gia B. Quốc gia B không chấp nhận nên đã khởi
kiện quốc gia A ra Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS
1982 và đưa ra yêu cầu:
 Tuyên bố hòn đảo X thuộc chủ quyền bất khả xâm phạm của quốc gia B
với đầy đủ chứng cứ theo nguyên tắc xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng
hình thức chiếm hữu.
 Tuyên bố hành vi ngăn chặn, bắn chỉ thiên, xua đuổi tàu của quốc gia B
tàu quân sự của quốc gia B là vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế.
Bắt buộc quốc gia A công khai tuyên bố và gửi công hàm xin lỗi.
 Đảo nhân tạo mà quốc gia A bồi đắp từ bãi cạn lúc nổi lúc chìm cách hịn
đảo X 20 hải lý là bất hợp pháp.
 Vùng thông báo bay (vùng nhận diện phịng khơng) mà quốc gia A tun
bố là bất hợp pháp.
Hỏi: việc quốc gia B tiến hành thủ tục khởi kiện như trên là phù hợp luật
quốc tế hay chưa? Trong các yêu cầu của quốc gia B, yêu cầu nào sẽ được
Tòa trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của UNCLOS 1982 chấp
nhận. Biết rằng quốc gia A và quốc gia B là thành viên của UNCLOS
1982.
3. Trong mỗi tình huống dưới đây, hãy cho biết:
 Vụ tranh chấp có thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT không? Tại sao?
 Cho biết những phương thức có thể được áp dụng để giải quyết hịa bình tranh
chấp đó?

4. Lãnh thổ A vốn là một thuộc địa của quốc gia B từ đầu TK XVIII. Theo một hiệp
ước đã ký vào đầu TK XIX giữa hai nước, quốc gia B có độc quyền trong khai


thác tài ngun khống sản và tại đây có nhiều nhà máy và cơng trình khai thác,
chế biến của quốc gia A.
Vào năm 1960, B trao trả độc lập cho A. Tại thời điểm này, những quyền lợi của
B tại đây vẫn được duy trì. Đầu 1961, A tuyên bố bãi bỏ hiệp ước nói trên và
quốc hữu hóa tồn bộ tài sản trên lãnh thổ của mình. Quốc gia B gửi đơn kiện
quốc gia A ra trước Tòa án quốc tế.
 Vụ tranh chấp trên thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT. Vì:
 Chủ thể của tranh chấp đều là quốc gia.
 Nội dung tranh chấp: đây là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với
quyền sở hữu các nhà máy và cơng trình khai thác, chế biến của quốc gia A.
 Khách thể: tranh chấp về quyền độc quyền khai thác tài nguyên khoáng sản và
quyền sở hữu các nhà máy và cơng trình khai thác, chế biến của quốc gia A.
 Những phương thức có thể được áp dụng để giải quyết hịa bình tranh chấp: đàm
phán, trung gian, hòa giải hoặc khởi kiện ra ICJ.
5. Hai quốc gia A và B có quan hệ ngoại giao với nhau từ 1990. Vào đầu 1997, quan
hệ trở nên rất căng thẳng do những xung đột trên vùng lãnh thổ đang tranh
chấp giữa hai nước.
Cuối tháng 12/1997, trong một cuộc biểu tình chống đối quốc gia B, những kẻ
q khích đã bao vây, tấn cơng vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao của quốc
gia B đặt tại thủ đô của quốc gia A. Vào thời điểm cuộc tấn công xảy ra, nhà
chức trách của quốc gia A đã khơng có bất kỳ một phản ứng nào và hầu như để
mặc cho sự việc diễn ra.
Chính phủ của B đã lên tiếng phản đối hành vi nói trên và quan hệ giữa hai nước
đã trở nên rất căng thẳng.
 Vụ tranh chấp trên thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT. Vì:
 Chủ thể của tranh chấp đều là quốc gia.

 Nội dung tranh chấp: đây là tranh chấp về nghĩa vụ pháp lý vì quốc gia A đã
khơng có những hành vi can thiệp hoặc các biện pháp ngăn chặn kịp thời sự
tấn công vào cơ quan đại diện ngoại giao của B. Đây là hành vi vi phạm Điều
22 CƯ Vienna 1961.
 Khách thể: tranh chấp về nghĩa vụ ngăn chặn các hành vi tấn công, xâm nhập
vào cơ quan đại diện của nước khác.
 Những phương thức có thể được áp dụng để giải quyết hịa bình tranh chấp: Khởi kiện
ra ICJ.
Bài tập 6:
X là một hòn đảo nhỏ nằm trên TBD. Vào đầu TK XVII, những công dân của
nước A đã phát hiện hòn đảo này. Sau này, quốc gia A đã tun bố chủ quyền của
mình đối với hịn đảo.
Tuy nhiên, đến đầu TK XIX, hịn đảo bị bỏ hồng, khơng người quản lý.
Theo một Hiệp ước về chuyển giao lãnh thổ giữa A và B, đầu TK XX, hòn đảo
được chuyển giao cho B. Tuy nhiên, khi tiếp quản hòn đảo, nhà chức trác của B
phát hiện hòn đảo đã thuộc sử quản lý của nước C, bằng chứng là hịn đảo đã
thuộc quyền quản lý hành chính của C từ cuối TK XIX.
Khơng có câu hỏi??
1. Bài tập 7.


-

Tranh chấp trên không phải tranh chấp quốc tế thuộc lĩnh vực cơng pháp. Vì chủ thể của
tranh chấp quốc tế thuộc lĩnh vực công pháp là các quốc gia, bên cạnh đó cịn có các tổ chức
quốc tế liên chính phủ, các vùng lãnh thổ, dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết. Trong
trường hợp này, chủ thể tranh chấp là MaxiCorp (pháp nhân) và quốc gia Aurora.
2. Bài tập 8 .
Palonia và Silena là hai quốc gia láng giềng và là thành viên Công ước của Liên
Hợp quốc về luật biển năm 1982. Vào năm 1999, hai nước này đồng thời cũng ký

một điều ước quốc tế song phương về đánh bắt hải sản trong khu vực vùng đặc
quyền kinh tế chồng lấn giữa hai quốc gia (Hiệp định Pacta Toccana 1999). Năm
2013 , giữa hai quốc gia đã có tranh chấp và bất đồng liên quan đến việc giải
thích và áp dụng Hiệp ước Toccana về phạm vi đánh bắt, chủng loại và phương
tiện đánh bắt của tàu thuyền hai quốc gia cũng như của các quốc gia khác l.
Palonia cho rằng tranh chấp phải được đưa ra giải quyết theo Phần XV của
Công ước 1982 trong khi Silenia cho rằng tranh chấp không liên quan đến Công
ước 1982 . Hỏi , trong trường hợp này, tranh chấp nói trên có phải là tranh chấp
quốc tế về luật biển khơng và tranh chấp có thể được giải quyết bằng những cơ
quan tài phán quốc tế nào nếu như hai quốc gia Palonia và Silena đồng ý.
3. Bài tập 9.
Guava và Surdina là hai quốc gia thành viên của Công ước của Liên Hợp quốc
về luật biển 1982. Từ năm 1998, Guava đã cấp phép Tập đoàn Tài nguyên CGX (


CGX Resources Inc. - CGX ) của Cucumba thăm dò tại khu vực chồng lấn giữa
nước này và Surdina và CGX đã bắt đầu tiến hành thăm dò địa chấn tại khu vực
tranh chấp từ năm 1999. Kể từ tháng 5 năm 2000, Surdina đã nhiều lần yêu cầu
Guava chấm dứt việc thăm dò tại khu vực chồng lấn. Ngày 03/6/2000 xảy ra sự
kiện hai tàu tuần dương của lực lượng hải quân Surdina tiến đến gần tàu C.E.
Thornton của CGX , u cầu tàu này khơng được thăm dị địa chấn, và áp giải
tàu này rời khỏi khu vực mà CGX đã được Guaya cấp phép. Vụ việc tạo ra sự
căng thẳng trong quan hệ giữa hai quốc gia. Sau nhiều lần yêu cầu đàm phán
không thành công, Guava có ý định khởi kiện Surdina theo cơ chế giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài trong luật biển . Hỏi đây có phải là tranh chấp quốc tế
về luật biến khơng và nếu Guava thực hiện ý định của mình thì quốc gia này có
thể thực hiện trong những trường hợp nào?
4.
4.
4.

Hai quốc gia P và Q đều là thành viên của Công ước của LHQ về luật
biển 1982. Tháng 01/2000, X là một chiếc tàu treo cờ của quốc gia P, trong thời
gian thực hiện quyền qua lại vô hại trong lãnh hải của quốc gia Q đã đâm vào
một chiếc tàu đánh cá nhỏ của quốc gia Q làm chiếc tàu bị chìm, tồn bộ thủy
thủ đồn thiệt mạng.
1. Quốc gia Q có quyền tài phán đối với vụ việc này khơng? Nếu có thì quốc
gia Q sẽ thực hiện như thế nào?
 Quốc gia Q khơng có quyền tài phán đối với vụ việc này vì theo quy định tại
Điều 27 UNCLOS 1982 thì các quốc gia ven biển khơng được thực hiện quyền
tài phán hình sự của mình trên tàu nước ngồi đi qua lãnh hải chỉ trừ một số
trường hợp nhất định được quy định tại điều này.
Đầu năm 2001, trong khi đi từ nội thủy của quốc gia P ra vùng biển quốc tế, một
chiếc tàu dân sự mang cờ của quốc gia Q đã cố ý thải đồ dầu gây ô nhiễm môi
trường biển tại vùng tiếp giáp lãnh hải của quốc gia P.
2. Quốc gia P có quyền tài phán đối với vụ vi phạm nói trên khơng? Vì sao?
Quốc gia P có quyền tài phán đối với vi phạm nói trên. Vì: quốc gia ven biển được
thực hiện quyền tài phán trong một số lĩnh vực nhất định được pháp luật quốc tế thừa nhận
nhằm ngăn chặn những vi phạm đối với các luật và quy định về hải quan.
7.
Hai quốc gia A và B đều là thành viên của Công ước LHQ về luật biển 1982.
Tháng 03/2012, chiếc tàu X xuất phát từ cảng của quốc gia B, theo lịch trình, tàu
X sẽ đi qua lãnh hải của quốc gia A mà không vào nội thủy của quốc gia này.
Trong thời gian đi qua vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia A, tàu X đã tiến
hành hoạt động nghiên cứu khoa học tại đây.
1. Quốc gia A có quyền tài phán đối với việc nói trên khơng? Tại sao?
Quốc gia A có quyền tài phán đối với việc nói trên vì theo quy định của
UNCLOS 1982 trong việc thi hành quyền tài phán của mình, các quốc gia ven
biển có quyền quy định, cho phép và tiến hàng các công tác nghiên cứu khoa



học biển trong vùng đặc quyền kinh tế và trên thềm lục địa của mình theo
đúng quy định tương ứng của Công ước và được tiến hành với sự thỏa thuận
của quốc gia ven biển.
Tháng 11/2015, một tàu quân sự của quốc gia A trong khi đi qua lãnh hải của
quốc gia B đã thực hiện việc diễn tập, thử nghiệm vũ khí. Quốc gia B sau khi phát hiện
vụ việc đã ra lệnh chấm dứt hành vi nói trên, tiếp theo, chiếc tàu bị bắt giữ cịn thủy thủ
đồn được trao trả cho quốc gia A. Sau đó quốc gia ven biển ban hành luật ngăn cấm
tàu thuyền nước ngồi đi qua khu vực nói trên.
2. Các hành vi của quốc gia B có phù hợp với Cơng ước luật biển 1982 hay không?
Tại sao?
 Hành vi của quốc gia B không phù hợp với Công ước luật biển 1982 vì
theo quy định tại Điều 24 UNCLOS 1982 quốc gia ven biển không
được cản trở quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền nước
ngoài trong lãnh hải
8. Quốc gia Kalamanstan (K) ký hiệp định đầu tư với Vương quốc Romaniland (R)
và có hiệu lực ngày 01/01/1996. Tháng 02/1997, K ký hợp đồng khai thác dầu với
Công ty Centuria Petroleum (cty C) mang quốc tịch R với thời hạn là 10 năm.
Hợp đồng đã thực hiện được 5 năm thì K quyết định tất cả mỏ dầu thuộc về
nhân dân K và tất cả các cty đang khai thác dầu kể cả trong nước và của nước
ngoài đều bị xung công và thuộc quyền quản lý của NN. Quyết định này cũng
nêu rõ chính phủ K sẽ căn cứ vào luật mới ban hành sẽ đền bù 50% vốn cho tất
cả các công ty dầu bị xung công (kể cả trong nước và của nước ngoài). R, để bảo
vệ quốc tịch của cty C đã khởi kiện quốc gia K với lý do K đã vi phạm cam kết.
Hãy cho biết:
1. Tranh chấp trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT khơng? Vì sao?
2. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp này, giá trị của
quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp.
3. Giả sử TACLQT có thẩm quyền giải quyết, thì K và R phải đáp ứng
những điều kiện gì?
9. A và B là hai quốc gia thành viên CƯ LHQ về Luật biển năm 1982. Năm 2010,

quốc gia A thông qua luật về biên giới và biển của mình, trong đó có các quy
định như sau: (i) Vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia này là 150 hải lý từ đường
cơ sở; (ii) Thềm lục địa của quốc gia A có chiều rộng 300 hải lý từ ĐCS; (iii) Tất
cả tàu thuyền đi qua lãnh hải của quốc gia này đều phải thông báo và được cấp
giấy thông hành đặc biệt và giấy này sẽ được thu hồi cùng với việc chiếc tàu bị
buộc rời lãnh hải của A trong trường hợp vi phạm quy định tại Điều 19 của
CWLB1982.
1. Các quy định như trên của quốc gia có đúng quy định không? Tại sao?
Năm 2014, nhiều ngư dân của A bị các nhà chức trách của B bắt bớ, đánh dập,
thu giữ phương tiện và phá hủy ngư cụ trong khi thực hiện đánh bắt trong vùng
đặc quyền kinh tế của mình.
2. Đây có phải tranh chấp quốc tế về luật biển khơng và ngư dân của A có
quyền khởi kiện B trước TAQT về luật biển không?



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×