Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thảo luận dân sự lần 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.06 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

BÀI THẢO LUẬN THỨ NĂM
MÔN: LUẬT DÂN SỰ
ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ

1


I. Di sản thừa kế

TÓM TẮT ÁN LỆ SỐ 16/2017/AL:
-Quyết định giám đốc thẩm số 573/2013/DS-GĐT ngày 16-12-2013 của Tòa Dân sự
Tòa án nhân dân tối cao về vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế tài sản” tại tỉnh Vĩnh
Phúc giữa nguyên đơn là chị Phùng Thị H1, chị Phùng Thị N1, chị Phùng Thị H2, chị
Phùng Thị P với bị đơn là anh Phùng Văn T; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
gồm chị Phùng Thị N2, chị Phùng Thị H3. Các bên đang tranh chấp với nhau về vấn
đề chia thừa kế. Ngày 07-7-1984 ông Phùng Văn N chết và không để lại di chúc. Năm
1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng 131m2 cho ông Phùng Văn K, còn 267 m² và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà muốn cho con gái là Phùng Thị H1
một phần diện tích vì hồn cảnh. Vì anh Phùng Văn T không giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đấ nên bà Phùng Thị G không tách đất được. Vì thế nên chị H1 khởi
kiện ra Tịa địi anh T giao giấy nhưng T vẫn không giao. Tháng 3-2010, Bà G lập di
chúc để lại cho chị H1 là 90m². Ngày 19-12-2010 bà Phùng Thị G chết, các nguyên
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia di sản thừa kế theo di chúc bà Phùng Thị G
để lại cho chị Phùng Thị H1 là 90m², phần còn lại là 177m 2 đề nghị chia theo pháp
luật. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2011/DSST ngày 04-10-2011 Tòa án nhân dân
thành phố Vĩnh Yên quyết định: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phùng
Thị H1, không chấp nhận yêu cầu của chị Phùng Thị N1, chị Phùng Thị H2, chị Phùng
Thị P khởi kiện chia thừa kế tài sản của bà Phùng Thị G theo pháp luật, ngày 18-012011 các nguyên đơn chị Phùng Thị N1, chị Phùng Thị H2, chị Phùng Thị P, chị


Phùng Thị H1 kháng cáo không đồng ý với quyết định của bản án sơ thẩm, Quyết định
số 131/QĐ-KNGĐT-V5 ngày 12-11-2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đối với Bản án dân sự phúc thẩm số 06/2012/DSPT ngày 23-2-2012 của Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, với nhận định: Tịa phúc thẩm khơng đưa phần đất đã
chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K vào phần để chia là có căn cứ, Tịa sơ thẩm đưa
398 m² vào phần di sản để chia là khơng có căn cứ. Tịa án cấp phúc thẩm xác định
tồn bộ diện tích 267m2 đất là di sản của bà Phùng Thị G để chia theo di chúc cho chị

2


Phùng Thị H1 90m2 đất và phần đất còn lại 177,4m2 chia theo pháp luật cho 5 kỷ phần
là không đúng.
Quyết định: Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 06/2012/DSPT ngày 23-022012 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2011/DSST ngày 04-10-2011 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ
án “Tranh chấp thừa kế tài sản” giữa nguyên đơn chị Phùng Thị H1, chị Phùng Thị
N1, chị Phùng Thị H2, chị Phùng Thị P với bị đơn là anh Phùng Văn T và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm chị Phùng Thị N2, chị Phùng Thị H3. Giao hồ sơ
cho Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm lại theo quy
định của pháp luật.
1.1 Di sản là gì và có bao gồm nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu CSPL khi
trả lời?
- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài
sản chung với người khác (CSPL: Điểu 612 Bộ luật Dân sự 2015).
- Có bao gồm nghĩa vụ của người quá cố (cụ thể điêu 615 Bộ luật Dân sự 2015):
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được
người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi
di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do

người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
1.2 Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị bởi một tài sản
mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?
- Thứ nhất, nếu việc di sản đó được thay thế bởi nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân khách quan: hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, bão tố hay các thảm họa tự
nhiên khác... Những yếu tố này tác động vào di sản thừa kế làm cho nó bị hư hỏng và
thay vào đó là di sản mới, di sản cũ khơng còn giá trị hiện thực.
- Trường hợp này để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế thì tài
sản mới thay thế cho di sản thừa kế đó sẽ có hiệu lực pháp luật, phần tài
sản mới này sẽ được chia theo pháp luật.
- Thứ hai, được thay thế bởi nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân chủ quan được xác định có sự tác động phần nào đó bởi yếu tố con
người. Sự thay thế do tự bản thân cá nhân nào muốn thay thế hoặc sự thay thế được sự
đồng thuận bởi tất cả những người thừa kế và được pháp luật thừa nhận.
3


- Nếu nhằm mục đích chiếm đoạt tồn bộ di sản thừa kế ban đầu đồng thời thay thế
bởi một tài sản khác thì khi đó tài sản mới này sẽ không được coi là di sản thừa kế.
- Nếu vì lý do chủ quan mà di sản thừa kế bị làm hư hỏng hoặc bị bán mà khơng có sự
đồng ý của các đồng thừa kế thì giá trị phần di sản vẫn được coi là di sản thừa kế và
người làm thất thốt di sản có trách nhiệm trả lại phần giá trị làm thất thoát để chia
thừa kế.
1.3 Để được coi là di sản, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng đất của
người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
TL: Theo Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội Đồng Thẩm Phán Tòa án Nhân dân

tối cao, tại chương II mục 1 tiểu mục 1.1 quy định: Đối với đất do người chết để lại
(khơng phân biệt có tài sản hay khơng có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà
người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 1987, Luật đất
đai 1993, Luật đất đai 2003 thì quyền sử dụng đất là di sản.
1.4 Trong bản số 08, Tịa án có coi diện tích đất tăng 85,5 m2 chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản khơng? Vì sao?
- Tịa án có coi diện tích đất tăng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là di sản vì gia đình ơng Hịa đã xây dựng ngơi nhà 3 tầng, sân và lán bán hàng trên
một phần trên một phần diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận; diện tích đất này hộ
ơng Hịa đã quản lý, sử dụng ổn định nhiều năm nay, các hộ liền kề đã xây dựng mốc
giới rõ ràng, không tranh chấp, không có diện tích đất thuộc đất quy hoạch phải di dời,
vị trí đất nằm tiếp giáp với phía trước ngơi nhà ơng Hịa. Đất thuộc diện được cấp giấy
chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Do đó, đây vẫn là tài sản của ơng
Hịa.
1.5 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong bản án 08 về
diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
TL: Hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong bản án 08 về diện tích đất chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp lý vì mặt dù 85,5m² chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng hộ ông Hòa đã sử dụng ổn định, ranh giới các
hộ xung quanh đều rõ ràng và khơng có tranh chấp.
1.6 Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của ông Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
- Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m 2, phần di sản của ông Phùng Văn N là
133,5m2 (loại bỏ 131m2 đất từ 398m2 đất đã bán cho ơng Phùng Văn K). Vì theo nhận
định của Tịa án: “mảnh đất đó được hình thành trong thời gian hôn nhân nên phải
được xác định là tài sản chung của vợ chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G”.
1.7 Theo án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K
có được coi là di sản để chia hay khơng? Vì sao?

4



TL: Theo án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K
không được coi là phần di để chia vì phần diện tích đất là 131m² đã chuyển nhượng và
lấy số tiền đó dùng để trả nợ và nhằm mục đích ni các con, nên thực chất đã chia
trong sự nuôi dưỡng các con của bà Phùng Thị G rồi.
1.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong án lệ trên liên quan
đến diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K.
- Theo nhóm, nhóm đồng ý với hướng giải quyết trong Án lệ 16/2017/AL liên quan
đến phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K. Bởi vì:
- Trong vụ án, nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận rằng lúc còn sống bà
Phùng Thị G đã chuyển nhượng 131m 2 đất cho ông Phùng Văn K và
không hề phản đối việc này. Sau đó ơng K cũng đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử đất chứng tỏ mạnh đất đó đươc chuyển nhượng là khơng
trái pháp luật.
- Bà G bán đất cho ông K để thưc hiện nhiệm vụ chung là lo cho cuộc sống
của bà và các con.
* Như vậy, phần đất đã chuyển nhương cho ông K là hồn tồn hợp pháp
và khơng liệt kê phần đất chuyển nhượng cho ông K (131m 2) vào di sản
đã chia là hồn tồn hợp tình.
1.9 Nếu bà Phùng Thị G bán đất không để lo cho cuộc sống của các con mà dùng
tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là phần di sản để
chia hay khơng? Vì sao?
TL: Trong trường hợp bà Phùng Thị G bán đất mà không dùng số tiền đó lo cho cuộc
sống của cá nhân thì số đất này cũng có thể khơng phải là phần di sản để chia vì số đất
398m² được hình thành trong thời gian hơn nhân, nên bà có thể tự mình quyết định ½
số đất, mà cụ thể là 199m², nên theo em thì bà có quyền quyết định số đất kia được
dùng vào việc riêng của mình mà khơng phải nằm trong di sản để chia.
1.10 Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong
diện tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao?

- Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất
trên là 133,5 m2. Vì “...diện tích 267 m2 đất đứng tên bà Phùng Thị G, nhưng
được hình thành trong thời gian hôn nhân nên phải được xác định là tài sản
chung của vợ chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia. Bà Phùng
Thị G chỉ có quyền định đoạt ½ khối tài sản (133,5 m2).”
1.11 Việc Tòa xác định phần còn lại của di sản bà Phùng Thị G là 43,5m² có
thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao?
TL: Việc Tịa xác định phần cịn lại của di sản bà Phùng Thị G là 43,5m² là hợp lý vì
diện tích 267m2 đất đứng tên bà Phùng Thị G được xác định là tài sản chung của vợ
chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia. Bà Phùng Thị G chỉ có quyền
định đoạt ½ diện tích đất trong tổng diện tích 267m2 đất chung của vợ chồng bà là
133,5m2 – 90m2 (đã cho chị Phùng Thị H1) còn lại là 43,5m². Đây là một phần trong
5


Phần Nhận định của Tòa án, cụ thể: [4] Tuy nhiên, diện tích 267m 2 đất đứng tên bà
Phùng Thị G, nhưng được hình thành trong thời gian hơn nhân nên phải được xác định
là tài sản chung của vợ chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia. Bà
Phùng Thị G chỉ có quyền định đoạt ½ diện tích đất trong tổng diện tích 267m 2 đất
chung của vợ chồng bà. Do đó, phần di sản của bà Phùng Thị G để lại là ½ khối tài
sản (133,5m2) được chia theo di chúc cho chị Phùng Thị H1 (con gái bà Phùng Thị G)
là 90m2, còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại (trong đó chị N2 nhường
kỷ phần thừa kế cho anh Phùng Văn T; chị Phùng Thị H2, chị Phùng Thị N1 và chị
Phùng Thị P nhường kỷ phần cho chị Phùng Thị H1). Đối với ½ diện tích đất trong
tổng diện tích 267m2 đất chung của vợ chồng là phần di sản của ông Phùng Văn N để
lại nay đã hết thời hiệu chia thừa kế, anh Phùng Văn T là một trong các thừa kế không
đồng ý chia, theo quy định tại tiểu mục 2.4 mục 2 phần I của Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối
cao thì khơng đủ điều kiện để chia tài sản chung nên phần diện tích đất này ai đang
quản lý, sử dụng thì được tiếp tục quản lý, sử dụng.

1.12 Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43.5 m2 được chia cho 5 kỷ phần
cịn lại” có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số
16 khơng? Vì sao?
- Việc Tòa án Quyết định “còn lại là 43,5m 2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” là
thuyết phục.
- Bởi vì phần di sản của bà để lại là 133,5m 2 chia theo di chúc cho con gái bà là
90m2 còn lại là 43,5m2 chia theo pháp luật.
- Đây không là nội dung của án lệ số 16 vì nội dung án lệ là cơng nhận hợp đồng
chuyển nhượng của các đồng thừa kế.

II. Nghĩa vụ tài sản của người để lại di
sản
2.1 Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và
những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Nghĩa vụ của người quá cố đương nhiên chấm dứt nếu như cá nhân đó chết
hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân
đó thực hiện.
- Cơ sở pháp lí: Khoản 8 Điều 372 BLDS 2015
- Nghĩa vụ của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt nếu như không
thuộc điều kiện trên, có nghĩa là thuộc những nghĩa vụ mà người quá cố không
trực tiếp làm như việc phân chia thừa kế, tiền phạt hoặc các khoản chi phí
khác,.v/v...
- Cơ sở pháp lí: Khoản 9 Điều 372, Điều 658,... BLDS 2015

6


2.2 Theo BLDS ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Căn cứ theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để
lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+
Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa
kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Người quản lý di sản là người
được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế cử ra. Trường hợp di
chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử
được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản
tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản
lý di sản. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có
người quản lý theo quy định thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý.
+
Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản
mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+
Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di
chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người
thừa kế là cá nhân.
2.3 Nghĩa vụ của bà Loan đối với ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản khơng? Vì
sao?
Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng là nghĩa vụ về tài sản.
- Bởi vì bà Loan vay của Ngân hàng 100 triệu đồng, là bà Loan đã đứng tên
mình để vay số tiền đó, có nghĩa là bà Loan phải có trách nhiệm là phải trả lại
cho Ngân hàng tiền bà đã mượn.
2.4 Nếu ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?

Nếu Ngân hàng u cầu được thanh tốn, thì các con bà Loan có nghĩa vụ trả
nợ trên của bà Loan
- Bởi vì theo Khoản 3 Điều 615 BLDS 2015, thì di sản đã được chia thì mỗi
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng
không vượt qua quá phần tài sản mà mình đã được nhận trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2.5 Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người q
cố trong khi họ cịn sống?
- Trong Quyết định số 26,
+ Ơng Vân có cơng chăm sóc cha mẹ và cơng quản lí tài sản.
+ Ơng Vi có cơng lớn trong việc ni dưỡng cha mẹ (ông Vi là người gửi tiền
cho cha mẹ để không phải bán nhà)

7


2.6 Trong Quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, ni
dưỡng cha mẹ của ơng Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?
Trong Quyết định trên, cơng sức chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ của ông Vân và ông Vi
đã được ghi nhận nhưng không xác định rõ cơng sức chăm sóc cha mẹ và quản lý di
sản mà ông Vân, ông Vi được hưởng là bao nhiêu để đối trừ, số tiền còn lại mới chia
cho các đồng thừa kế là chưa hợp lý.
2.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối
quan hệ với các quy định về nghĩa vụ của người quá cố).
- Hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm là thỏa đáng.
- Vì trong bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm đều chưa xác định chính xác tồn bộ
diện tích thửa đất mà cụ Nguyễn Văn Phúc và cụ Phạm Thị Thịnh để lại là bao nhiêu
do lời khai về diện tích của các người cịn khơng khớp. Do khơng xác định được chính
xác diện tích đất nên cũng khơng thể định giá đúng thửa đất đó theo quy định, giá cả
thị trường. Và cả 2 tòa sơ thẩm cùng phúc thẩm đề xác định 02 ngôi nhà một tầng là

tài sản của cụ Phúc, cụ Thịnh là chưa đủ cơ sở vững chắc.
• Cơng sức chăm sóc cha mẹ, quản lý di sản mà ông Vân, ông Vi được hưởng là bao
nhiêu, không được xác minh cụ thể để đối trừ. Vậy nên sẽ không phân chia tài sản
cho các đồng thừa kế là những người con của cụ Thịnh một cách đúng đắn và cơng
bằng được.
• Tịa giám đống thẩm ra Quyết định hủy bản án dân sự phúc thẩm và bản án dân sự sơ
thẩm là một quyết định đúng đắn.

III. THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC
THỪA KẾ
* Tóm tắt bản án:
Cụ Cấn Văn K và cụ Hồng Thị T có 8 người con:Cấn Xuân V,Cấn Thị N1,Cấn Thị
N2, Cấn Thị M1, Cấn Thị T1, Cấn Thị H, Cấn Xuân T, Cấn Văn S (chết năm 2008) có
vợ là bà Nguyễn Thị M và hai con là Cấn Thùy L và Cấn Hoàng K.
Năm 1972 cụ T chết. Năm 1973, cụ K kết hôn với cụ Nguyễn Thị L sinh được 4 người
con là các ông, bà: Cấn Thị C, Cấn Thị M2, Cấn Anh C và Cấn Thị T2.
Sinh thời cụ K, cụ T tạo lập được 612m 2 đất, trên đất có 2 căn nhà 3 gian, tọa lạc tại
thôn T, xã P, huyện Th, thành phố Hà Nội, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất năm 2002 đứng tên hộ cụ Cấn Văn K. Sau khi cụ T chết, toàn bộ nhà đất nêu trên
do cụ K và cụ L quản lý. Năm 2002 cụ K chết, khối tài sản này do cụ L và ông Cấn
Anh C quản lý.
8


Cụ K và cụ T chết không để lại di chúc.
Nay các đồng nguyên đơn là con cụ K với cụ T khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung
của cụ T và chia di sản thừa kế của cụ K theo quy định của pháp luật, trong đó bà N1,
bà N2, bà M1, bà T1, bà H, ông T, bà C và bà Nguyễn Thị M (vợ ông S) đề nghị kỷ
phần ông, bà được hưởng giao lại cho ông V làm nơi thờ cúng cha mẹ, tổ tiên.
Tòa án cấp phúc thẩm xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế của cụ T đã hết và

không chấp nhận yêu cầu của các nguyên đơn về việc chia tài sản chung đối với phần
di sản của cụ T là đúng.
Tòa án cấp phúc thẩm xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế của cụ T đã hết và
không chấp nhận yêu cầu của các nguyên đơn về việc chia tài sản chung đối với phần
di sản của cụ T là đúng.
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015, đối với giao
dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật Dân sự này có hiệu lực, thì thời hiệu
được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.
Như vậy kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng
quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường
hợp mở thừa kế trước ngày 01-01-2017. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp
lệnh thừa kế ngày 30-8-1990 và Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp này thời
hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định của
pháp luật.
3.1 Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam.
Trong thừa kế,pháp luật quy định có 3 loại thời hiệu sau:
1.1Thời hiệu yêu cầu chia di sản
-Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,10
năm đối với động sản,kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về
người thừa kế đang quản lý di sản đó.
-Đối với trường hợp khơng có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải
quyết như sau:
9


+Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ pháp
luật ngay tình,liên tục,công khai trong thời hạ 10 năm đối với động sản,30 năm đối với
bất động sản.
+Di sản thuộc về Nhà nước,nếu khơng có người chiếm hữu tài sản khơng có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình,liên tục,cơng khai trong thời hạn 10 năm đối với động

sản,30 năm đối với bất động sản.
1.2Thời hiệu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người
khác
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm,kể từ thời điểm mở thừa kế.
1.3Thời hiệu thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là
03 năm,kể từ thời điểm mở thừa kế.
3.2 Pháp luật nước ngồi có đặt thời hiệu đối với u cầu chia di sản khơng?
-Pháp luật nước ngồi có có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chi di sản.
-Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước mà pháp luật nước đó áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngồi tương ứng. Việc áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết sẽ theo
các quy tắc xác định của tư pháp quốc tế.
3.3 Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
Quyết định tạo lập thành án lệ 26/2018/AL cho câu trả lời?
-Thời điểm ở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm 2017.
-Đoạn của Quyết định tạo lập thành án lệ 26/2018/AL là:
“Như vậy kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng
quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường
hợp mở thừa kế trước ngày 01-01-2017. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp
lệnh thừa kế ngày 30-8-1990 và Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp này thời
10


hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định của
pháp luật”.
3.4 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng?Có thuyết phục khơng?Vì sao?
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS năm 2015 cho di sản

của cụ T là thuyết phục. Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015
quy định:
“1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc
áp dụng pháp luật được quy định như sau:
d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.”
Theo khoản 1 Điều 623 BLDS năm 2015 quy định:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10
năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc
về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế đang
quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236
của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a
khoản này”.
Về cơ sở văn bản,mặc dù theo quy định tại khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015 chỉ áp
dụng đối với giao dịch dân sự (thừa kế theo di chúc) nhưng vè vấn đè thừa kế theo
pháp luật thì chưa có quy định nào. Nhưng thực tế,việc áp dụng thời hiệu của BLDS
năm 2015 sẽ được Toà án hiểu là bao gồm cả thừa kế theo pháp luật. Dựa vào Nghị
quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 và Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH về
giao dịch dân sự nhà ở. Thì cả hai Nghị quyết này đều có quy định về thời hiệu yêu
cầu chia di sản nên “thừa kế nhà ở” đã được coi là giao dịch dân sự cho dù đây không
phải là thừa kế theo di chúc mà thừa kế theo pháp luật. Ngoài ra,việc BLDS năm 2015
11


quy định thời hiệu dài hơn các luật cũ đã bảo đảm mang lại lợi ích tốt nhất cho các
chủ thể có liên quan trong các tranh chấo về chia di sản,tạo cơ hội cho Toà án xử lý
một cách triệt để,phù hợp với quy định về hồi tố là ln ln mang lại lợi ích cho các
chủ thể.
3.5 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản

của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
cơng bố có cơ sở văn bản nào khơng?Vì sao?
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản của
cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được công bố là
thuyết phục.
Về cơ sở văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế ngày
30/8/1990 quy định: “4. Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp
lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày cơng
bố Pháp lệnh này”.
Án lệ về quy định này thuyết phục vì những tranh chấp từ lâu trước khi có Pháp lệnh
về thừa kế năm 1990 từ chỗ khơng có quy định,khơng có hướng giải quyết thì giờ đây
đã có một Án lệ hướng dẫn việc giải quyết đưa vấn đề thời hiệu từ vấn đề gây khó
khăn trong q trình giải quyết của Toà án (thời gian dài,trải qua nhiều tầng pháp
lý,nếu hết thời hiệu khởi kiện thì vụ án sẽ không được giải quyết triệt để) trở nên dễ
dàng hơn cho Toà án.
3.6 Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên
Theo nhóm tơi, hướng giải quyết của Tồ án trong Án lệ số 26/2018/AL cịn điểm
khuất mắc nhưng nhìn chung hợp lý.
Theo Điều 688 BLDS năm 2015 quy định:
“1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc
áp dụng pháp luật được quy định như sau:
a) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định
của Bộ luật này thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật dân
sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân
12


sự số 33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về
việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật này và
để áp dụng quy định của Bộ luật này.

Giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định
của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và
hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có
tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;
d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”.
Tranh chấp thừa kế trong vụ án là tranh chấp thừa kế khơng có di chúc tức là thừa kế
theo pháp luật.Mà thừa kế theo pháp luật không được coi là giao dịch dân sự. Do đó
khơn thể áp dụng về thời hiệu của BLDS năm 2015 cho tranh chấp về thừa kế khơng
có di chúc vì pháp luật chưa có quy định.
Tuy nhiên,nếu khơng áp dụng BLDS năm 2015 để giải quyết tranh chấp về thừa kế
không có di chúc thì sẽ cịn rất nhiều tranh chấp như vậy tồn tại mà không được giải
quyết theo pháp luật. Có thể dẫn đến giải quyết bằng bạo lực và nhiều biện pháp tiêu
cực khác.

IV. TÌM KIẾM TÀI LIỆU
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về kế
thừa được cơng bố trên các Tạp chí chun ngành Luật từ năm 2017 đến nay. khi liệt
kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và liệt kê phải thỏa mãn những thông tin
theo trật tự sau: 1)Họ và tên tác giả, 2)Tên bài viết in nghiêng để trong các dấu ngoặc
kép, 3)Tên tạp chí, 4)Số và năm của tạp chí, 5)Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr.41 đến
51). Các bài viết được liệt kê theo dạng aphabet tên các tác giả (không nêu chức
danh).
1.Họ và tên tác giả:Nguyễn Thị Mỹ Linh
2.Tên bài viết: “Tài sản hình thành trong tương lai theo quy định của BLDS năm
2015”.
3.Tên tạp chí:Nhà nước và pháp luật .

13


4.Số tạp chí 4 (348) (2017).
5. Trang:từ tr.27 đến 33.
1.Họ và tên tác giả:Châu Hoàng Thân
2.Tên bài viết: “Hoàn thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai theo thủ tục hành chính”.
3.Tên tạp chí: Tài nguyên và mơi trường.
4.Số tạp chí 10 (264) (2017)
5.Trang:từ tr.20 đến 23.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền.
2. Tên bài viết: “XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT”.
3. Tên tạp chí: Nghiên cứu lập pháp.
4. Số tạp chí 1/2017(2017).
5. Trang: từ tr.98 đến 108.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền
2. Tên bài viết: “NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM TRONG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cộng sản.
4. Số tạp chí 125 (5-2017) (2017).
5. Trang: từ tr.56 đến 60.

1. Họ và tên tác giả: Trần Thụy Quốc Thái, Trần Vang Phủ.
2. Tên bài viết: “ Vấn đề xác định giá khởi điểm trong hoạt động đấu
giá quyền sử dụng đất”.

3. Tên tạp chí: Nghiên cứu Lập pháp.
4. Số tạp chí 08 (2017).
5. Trang: từ tr.37 đến 45.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Xuân.
2. Tên bài viết: “Đề xuất sửa đổi quy định về thu tiền sử dụng đất
trong Luật đất đai năm 2013”.

3. Tên tạp chí: Cơng Thương.
4. Số tạp chí 2 (2018).
5. Trang: từ tr.15 đến 19.
1. Họ và tên tác giả: Trần Thị Cẩm Nhung.
2. Tên bài viết: “Bàn về vấn đề xác lập quyền hưởng dụng theo quy
định của luật”.
3. Tên tạp chí: Nhà nước và pháp luật.
14


4. Số tạp chí 353 (2017).
5. Trang: từ tr.42 đến 46, tr.70.
1. Họ và tên tác giả: Châu Hoàng Thân, Phan Trung Hiền.
2. Tên bài viết: “Hoàn thiện các quy định về định giá đất ở Việt Nam
hiện nay”.
3. Tên tạp chí: Nhà nước và pháp luật.
4. Số tạp chí 3/2017(2017).
5. Trang: từ tr.65 đến 75.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Nguyễn Thành Phương.
2. Tên bài viết: “HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG
ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT”.

3. Tên tạp chí: Cơng thương.
4. Số tạp chí 6 (2018).
5. Trang: từ tr.26 đến 31.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Phạm Hồng Du.
2. Tên bài viết: “NHỮNG RỦI RO KHI NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
SUẤT TÁI ĐỊNH CƯ LÀ ĐẤT Ở CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
4. Số tạp chí 1 (2018) .
5. Trang: từ tr.43 đến 46.

1. Họ và tên tác giả: Trần Công Lập, Phan Trung Hiền.
2. Tên bài viết: “Những thuận lợi và khó khăn trong tư vấn xác định
giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cơng thương.
4. Số tạp chí 7(2018).
5. Trang: từ tr.15 đến 21.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Dư Phước Thoại.
2. Tên bài viết: “HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC TRONG ĐẤU
GIÁ ĐẤT SẠCH”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cộng sản.
4. Số tạp chí 11 (2018).
5. Trang: từ tr.43 đến 47.

15


1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Huỳnh Thanh Tồn.

2. Tên bài viết: “HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
4. Số tạp chí 6(2018).
5. Trang: từ tr.41 đến 48.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Võ Linh Trang.
2. Tên bài viết: “Điểm mới, điểm hạn chế của chế định hợp đồng vay
tài sản trong Bộ luật dân sự 2015 và hướng hồn thiện”.
3. Tên tạp chí: Luật học.
4. Số tạp chí 8 (2017).
5. Trang: từ tr.11 đến 23.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Xuân.
2. Tên bài viết: “Sửa đổi quy định về thuế sử dụng đất trong bối cảnh
thực hiện cải cách tài chính về đất”.
3. Tên tạp chí: Dân chủ và pháp luật.
4. Số tạp chí 3(2018).
5. Trang: từ tr.46 đến 49.

1. Họ và tên tác giả: Châu Hồng Thân.
2. Tên bài viết: “Thẩm quyền của Tịa án trong giải quyết tranh chấp
về giá đất”.
3. Tên tạp chí: Tịa án.
4. Số tạp chí 10 (2019).
5. Trang: từ tr.9 đến 14.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền.
2. Tên bài viết: “Giới hạn quyền tác giả trong việc sao chép và trích

dẫn tác phẩm dưới góc nhìn Luật so sánh”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cơng Thương.
4. Số tạp chí 10 (2018).
5. Trang: từ tr.28 đến 33.

1. Họ và tên tác giả: Trần Vang Phủ, Trần Thụy Quốc Thái.

16


2. Tên bài viết: “Phạm vi áp dụng quy định nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng”.
3. Tên tạp chí: Nghiên cứu Lập pháp.
4. Số tạp chí 392 (2019).
5. Trang: từ tr.28 đến 34.

1. Họ và tên tác giả: Châu Hồng Thân.
2. Tên bài viết: “Cơng khai thơng tin trong xác định giá đất tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”.
3. Tên tạp chí: Nhà nước và pháp luật.
4. Số tạp chí 9 (365) (2018).
5. Trang: từ tr.56 đến 63, tr.74.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Dư Phước Thoại.
2. Tên bài viết: “HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC TRONG ĐẤU GIÁ

ĐẤT SẠCH”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cộng sản.
4. Số tạp chí 11 (2018).

5. Trang: từ tr.43 đến 47.
1.Họ và tên tác giả: Trần Vang Phủ, Nguyễn Thị Thanh Xuân.
2.Tên bài viết: “Chế định về sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam”.
3.Tên tạp chí: Nghiên cứu Lập pháp.
4.Số tạp chí 377 (2019).
5.Trang: từ tr.44 đến 51.

1. Họ và tên tác giả: Châu Hoàng Thân.
2. Tên bài viết: “Giải quyết tranh chấp về giá đất tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng”.
3. Tên tạp chí: Nhà nước và Pháp luật.
4. Số tạp chí 5 (373) (2019).
5. Trang: từ tr.69 đến 77.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Huỳnh Anh, Bùi Thị Mỹ Hương.
2. Tên bài viết: “Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt
Nam - Một số vấn đề cần hồn thiện”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cơng Thương.
4. Số tạp chí 11(2019).
17


5. Trang: từ tr.10 đến 13.

1. Họ và tên tác giả: Đặng Hùng Võ, Phan Trung Hiền.
2. Tên bài viết: “NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NHẰM THỰC HIỆN DỰ ÁN – BẤT CẬP VÀ GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT”.
3. Tên tạp chí: Nghiên cứu lập pháp.

4. Số tạp chí 2(2018).
5. Trang: từ tr.63 đến 68.

1. Họ và tên tác giả: Trần Thị Cẩm Nhung, Võ Nguyễn Nam Trung.
2. Tên bài viết: “So sánh giữa quyền hưởng dụng và quyền sử dụng
của người th, mượn tài sản”.
3. Tên tạp chí: Tịa án nhân dân.
4. Số tạp chí 20(2019).
5. Trang: từ tr.27 đến 33.
1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Phạm Hồng Du.
2. Tên bài viết: “NHỮNG RỦI RO KHI NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG

SUẤT TÁI ĐỊNH CƯ LÀ ĐẤT Ở CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
4. Số tạp chí 1 (2018) .
5. Trang: từ tr.43 đến 46.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thanh Thư.
2. Tên bài viết: “Nguyên tắc bình đẳng trong chế định thừa kế ở Việt
Nam”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cơng Thương.
4. Số tạp chí 9 (2018).
5. Trang: từ tr.53 đến 58.

1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Đắc Thắng, Phan Trung Hiền.
2. Tên bài viết: “NGUYÊN TẮC PHÙ HỢP VỚI GIÁ ĐẤT PHỔ
BIẾN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH
GIÁ ĐẤT TÍNH BỒI THƯỜNG”.
3. Tên tạp chí: Tạp chí Cơng thương.

4. Số tạp chí 11 (2019).
18


5. Trang: từ tr.15 đến 20.

1. Họ và tên tác giả: Phan Trung Hiền, Huỳnh Thanh Toàn.
2. Tên bài viết: “CÁC NGUYÊN TẮC CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT
Ở VIỆT NAM”.
3. Tên tạp chí: Luật học.
4. Số tạp chí 5(2018).
5. Trang: từ tr.12 đến 25.

1. Họ và tên tác giả: Trần Vang Phủ.
2. Tên bài viết: “Hoàn thiện chế định về thời hạn sở hữu nhà ở của
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam”
3. Tên tạp chí: Nhà nước và Pháp luật.
4. Số tạp chí 377 (2019).
5. Trang: từ tr.28 đến 35.

1. Họ và tên tác giả: Võ Nguyễn Nam Trung, Đoàn Nguyễn Phú
2.
3.
4.
5.

Cường, Trần Thị Cẩm Nhung.
Tên bài viết: “Bất cập về quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong một
số giao dịch dân sự từ cách phân loại tài sản”.
Tên tạp chí: Tồ án nhân dân.

Số tạp chí 14 (2019)
Trang:từ tr.44 đến 51.

1. Họ và tên tác giả: Võ Nguyễn Nam Trung, Lâm Thị Thu Thảo, Trần
2.
3.
4.
5.

Thị Cẩm Nhung.
Tên bài viết: “Di sản dùng vào việc thờ cúng theo quy định của Bộ
luật Dân sự năm 2015”.
Tên tạp chí: Tồ án nhân dân.
Số tạp chí 04 (2019).
Trang: từ tr.21 đến 24, 48.

1. Họ và tên tác giả: Trần Vang Phủ, Dương Châu Khoa.
2. Tên bài viết: “Khó khăn khi xem xét tính pháp lý của đất khi thu
hồi đất của hộ gia đình, cá nhân”.
3. Tạp chí: Tạp chí Tồ án nhân dân (điện tử).
4. Số tạp chí 01(2019).
19


5. Trang:Khơng có.
u cầu 2:Cho biết làm thế nào để tìm được những bài viết trên
Những bài viết trên được trích từ phần “Tạp chí trong nước”.Trong trang “Tạp chí
khoa học trường Đại học Cần Thơ”.

MỤC LỤC


20


21



×