ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ
BÀI THẢO LUẬN THỨ SÁU
MƠN: LUẬT DÂN SỰ
I. Hình thức của di chúc
- Tóm tắt bản án 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tịa án nhân dân tỉnh Phú Yên
- Ông Này và bà Trọng là vợ chồng hợp pháp nhưng ông Này lại có quan hệ trai gái với
bà Tâm. Ơng Này có lập một di chúc để lại cho ông Hiếu (con ông Này và bà Tâm) toàn
quyền sử dụng lô đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 67735, diện tích
225m2 đứng tên ơng Này, bà Trọng. Di chúc của ông Này để lại là di chúc viết tay. Ông
Này đã cất một căn nhà mang số 27 trên diện tích đất 225m 2 này. Sau khi ơng Này mất,
ơng Hiếu đề nghị Tịa giải quyết di chúc theo ý chí của ơng Này và chia thừa kế diện tích
đất 2000m2 ở Ealam. Nhưng tại phiên tịa, ơng Hiếu xin nhận ½ lơ đất mà ơng Này đã có
giấy giao lại cho ơng Hiếu sử dụng thuộc tờ bản đồ , thửa số 83 và xin nhận nhà, thối lại
1
chênh lệch tài sản cho bà Trọng và rút yêu cầu chia lơ đất ở xã Ealam. Bà Trọng trình bày
đã đưa cho ông Hiếu 80.000.000đ nhưng ông Hiếu không chịu mà yêu cầu bà Trọng đưa
120.000.000đ. Bà Trọng yêu cầu bác bỏ di chúc của ông Này, chia di sản theo pháp luật,
xin nhận nhà, đất và có trách nhiệm thối lại chênh lệch cho các thừa kế.
- Tòa quyết định: Bà Trọng được quyền sử sở hữu toàn bộ tài sản, nhà và đất có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 677357. Bà Trọng có trách nhiệm thanh tốn cho
ơng Hiếu số tiền 78.795.000đ là phần thừa kế nhận theo di chúc của ơng Này.
- Tóm tắt Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao Cụ Đỗ Thị Hựu kết hôn với cụ Đỗ Văn Hằng sinh được hai người con chung
là ơng Đỗ Văn Hồng (có vợ là Hoàng Thị Ngâm) và bà Đỗ Thị Lựu. Cụ Hằng chết khơng
để lại di chúc. Sau đó cụ Hựu quan hệ với cụ Sách và có một con chung là ông Đỗ Văn
Quang. Hiện tại, bà Ngâm quản lí, sử dụng phần di sản do cụ Hựu để lại gồm thửa đất 56
diện tích 210m², thửa đất 54 diện tích 462m² và thửa đất 57 diện tích 526m², trên thửa đất
57 có 01 ngơi nhà cấp 4 năm gian và một giếng nước, nguồn nhà đất này là của cụ Hằng
và cụ Hựu được thừa hưởng của tổ tiên cụ Hằng để lại. Dịng họ Đỗ do ơng Đỗ Văn Vũ
(là trưởng họ) đại diện trình bày: về quan hệ huyết thống và nguồn gốc di sản như bà
Ngâm khai, dịng họ đã nhất trí giao khối tài sản này cho bà Ngâm quản lí, sử dụng để
thờ cúng chung. Ngồi ra khi kê khai đăng kí quyền sử dụng đất bà Ngâm đã xuất trình
01 bản di chúc của cụ Hựu lập năm 1998 với nội dung cụ Hựu để lại tài sản nhà, đất cho
bà Ngâm và bà Lựu. Nay ông Quang khởi kiện yêu cầu hủy di chúc nêu trên vì bản di
chúc này khơng hợp pháp và yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của cụ Hựu theo pháp
luật, ông xin được nhận một phần đất, đối với các cơng trình, cây cối trên đất, bộ thờ
cúng... ơng khơng u cầu.
- Tịa quyết định: hủy bản án dân sự phúc thẩm, hủy bản án dân sự sơ thẩm và giao hồ sơ
cho Toà án nhân dân xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 1.1: Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị được thể hiện ở Điều 655
Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Di chúc bằng văn bản khơng có người làm
chứng: “Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tuân theo quy định tại
Điều 653 của Bộ luật này.” 1
- Điều 653 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Nội dung của di chúc văn bản:
“1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để
cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
1 Trích Bộ luật Dân sự 2005
2
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì
mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.” 2
- Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người làm chứng cho việc lập di chúc:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.”
Câu 1.2: Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những
người đã làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp pháp không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì chỉ có em gái, em trai
của ông Này là người làm chứng hợp pháp; cịn cha ơng Này khơng là người làm chứng
hợp pháp.
Vì căn cứ theo Điều 654 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Người làm chứng cho việc lập
di chúc
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người khơng có năng lực hành vi dân sự.” 3
Theo đó, cha của ơng Này là người thừa kế theo pháp luật, thuộc hàng thừa kế thứ nhất
theo quy định của Điểm a Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 về Người thừa kế theo
pháp luật nên cha ông Này đã rơi vào trường hợp của Khoản 1 Điều 654 Bộ luật Dân sự
2005 về Người làm chứng cho việc lập di chúc. Vì vậy, cha ông Này không là người làm
chứng hợp pháp. Những người làm chứng cịn lại khi ơng Này lập di chúc là em gái, em
trai của ông Này mà nội dung di chúc của ông Này là chuyển quyền thừa kế toàn bộ nhà
đất thuộc quyền sở hữu chung của ông Này và bà Trọng cho Nguyễn Thành Hiếu là con
riêng của ơng Này, do đó những người làm chứng nêu trên không là người thừa kế theo di
chúc của ông Này, cũng không là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung
di chúc và không mất năng lực hành vi dân sự hay chưa đủ 18 tuổi. Thêm vào đó, cha ơng
Này- là hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật thì cịn sống và di sản thừa kế chỉ được chia
cho một hàng thừa kế và tuân theo trình tự ưu tiên 1, 2, 3. Vì vậy, họ là những người làm
chứng hợp pháp.
Câu 1.3: Di chúc của ơng Này có là di chúc do ơng Này tự viết tay hay khơng? Vì
sao?
- Di chúc của ông Này là di chúc do ông tự viết tay.
- Vì di chúc đã tuân thủ theo những quy định về hình thức được quy định tại Điều 655
Bộ luật Dân sự 2005 về Di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng: “Người lập di
2 Trích Bộ luật Dân sự 2005
3 Trích Bộ luật Dân sự 2005
3
chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc”. 4Thêm vào đó, lúc lập di chúc ơng Này cịn
minh mẫn, sáng suốt, khơng bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép và nhiều người làm chứng.
Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
hình thức di chúc của ơng Này khi đây là di chúc ông Này tự viết tay.
Hướng giải quyết trên của Toà án hoàn toàn hợp lý. Bởi vì di chúc của ơng Này được tự
tay ơng Này viết và có 2 người làm chứng hợp pháp làm em trai và em gái. Di chúc được
lập trong lúc ơng Này hồn tồn minh mẫn, sáng suốt khơng hề bị ép buộc hay lừa dối.
Câu 1.5: Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?
Di chúc của cụ Hựu được lập bằng cách: Ngày 25/11/1998, cụ Hựu đọc cho ông Vũ viết,
cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và bà Đỗ Thị Quý (là mẹ của ông Vũ) ký tên làm chứng, sau đó
ngày 4/1/1999 bà Lựu mang di chúc đến cho ơng Hồng Văn Thưởng (là Trưởng thôn)
và Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận.
Câu 1.6: Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả
lời?
- Cụ Hựu là người không biết chữ.
- Đoạn của Quyết định số 874 cho câu trả lời: “Ông Quang xác định cụ Hựu là người
không biết chữ”. 5
Câu 1.7: Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có
hình thức phù hợp với quy định của pháp luật?
- Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Khoản
1, 3, 5 Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005 về Di chúc hợp pháp để có hình thức phù hợp:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ
hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc khơng trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm
chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được cơng chứng hoặc
chứng thực.”6
Câu 1.8: Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu?
- Di chúc của cụ Hựu đã được công chứng hoặc chứng thực (được Trưởng thôn là
ông Thưởng và Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm xác nhận).
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng (là ơng Vũ và bà Đỗ Thị
4 Trích Bộ luật Dân sự 2005
5 Trích Bản án số 874/2011/DS-GĐT
6 Trích Bộ luật Dân sự 2005
4
Quý) và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ.
Câu 1.9: Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của cụ
Hựu?
Điều kiện không được đáp ứng đối với di chúc của cụ Hựu là:
- Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di
chúc phải được công chứng hoặc chứng thực (ngày lập di chúc là 25/11/1998 nhưng đến
ngày 4/1/1999 mới được chứng thực, công chứng)
Câu 1.10: Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức khơng?
Vì sao?
- Di chúc trên chưa hồn tồn thoả mãn điều kiện về hình thức.
- Vì qua giám định dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học hình sự
Tổng cục cảnh sát kết luận dấu vân tay mờ không thể hiện rõ các đặc điểm riêng nên
không đủ yêu tố giám định.
Thêm vào đó, người làm chứng và người mang đi công chứng là hai người khác nhau.
Bản án viết rằng: “Đối với di chúc đề ngày 25/11/1998 của cụ Hựu do bà Ngâm xuất
trình, bà Ngâm, bà Đỗ Thị Lựu, ông Vũ khai di chúc do cụ Hựu đọc cho ông Vũ viết, cụ
Hựu điểm chỉ, ông Vũ và mẹ ông Vũ ký tên làm chứng, sau đó ngày 4/1/1999 bà Lựu
mang di chúc đến cho ơng Thưởng là trưởng thôn và Ủy ban nhân dân xã Mai Lâm xác
nhận”7. Do vậy, khơng có đủ yếu tố xác định di chúc này thể hiện đúng ý chí ý của cụ
Hựu.
Câu 1.11: Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình
thức di chúc của người không biết chữ.
- Quy định trong Bộ luật Dân sự 2005 liên quan đến hình thức di chúc của người khơng
biết chữ cịn rất sơ sài, chưa quy định kĩ.
- Bộ luật Dân sự 2005 quy định về việc công chứng và chứng thực của di chúc nhưng
không nêu người đi công chứng hoặc chứng thực là ai. Vì vậy, nên bổ sung thêm quy
định này vào chế định di chúc của người khơng biết chữ. Theo đó, người đi công chứng
hoặc chứng thực phải là người lập di chúc hoặc là người thể hiện ý chí của người lập di
chúc thành văn bản để đảm bảo sự rõ ràng, chính xác của di chúc, để tránh sự thay đổi di
chúc khơng đúng với ý chí của người lập di chúc, từ đó tránh các tranh chấp xảy ra trên
thực tế.
- Bộ luật Dân sự 2005 cần quy định thêm về thời hạn công chứng hoặc chứng thực di
chúc của người khơng biết chữ. Ta có thể áp dụng trường hợp của di chúc miệng vào
trong trường hợp này là trong thời hạn 5 ngày, di chúc phải được công chức hoặc chứng
thực kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng.
II. Tài sản được định đoạt theo di chúc
- Tóm tắt Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013
7 Trích Bản án số 874/2011/DS-GĐT
5
• Ngày 06/04/2009 cụ Nguyễn Văn Hương chết, để lại di chúc có nội dung chia tồn bộ
căn nhà và đất số 302 Nguyễn Thượng Hiền phường 5, quận Phú Nhuận cho năm người
con là: Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng,
Quảng Thị Kiều (vợ ông Nguyễn Hữu Trí). Cụ Quý (vợ cụ Hương) khởi kiện yêu cầu: tài
sản chung vợ chồng ra làm hai phần; ½ trị giá căn nhà bằng hiện vật; 2/3 xuất thừa kế
theo pháp luật đối với di sản của ông Hương bằng hiện vật là phần diện tích nhà đất nối
tiếp với phần diện tích được hưởng của bà.
• Tại Bản án dân sự sơ thẩm ngày 11/8/2010, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Mnh
quyết định: chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cụ Lê Thanh Quý đồi chia tài sản chung
và thừa kế.
• Tại Quyết định kháng nghị ngày 05/08/2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng
nghị bản án dân sự sơ thẩm, đề nghị Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xử hủy bản án
dân sự sơ thẩm nêu trên; giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử
xơ thẩm lại.
• Tịa án nhân dân tối cao quyết định: chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao. Hủy bản án sơ thẩm nêu trên và giao hố sơ của Tòa án nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 2.1: Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời.
- Cụ Hương đã định đoạt toàn bộ nhà đất là tài sản chung của cụ Hương và cụ Quý.
- Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Ngày 16/01/2009, cụ Hương di chúc toàn bộ nhà
đất cho các con là Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn
Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (Vợ ông Nguyễn Hữu Trí)”.
Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di
chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
- Đoạn của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài sản chung
của vợ chồng cụ Hương: “Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một phần bởi
nhà đất trên là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Q”.
Câu 2.3: Tồ án đã cơng nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời.
- Tồ án đã cơng nhận một phần của di chúc. Cụ thể là một phần đối với tài sản của cụ
Hương (½ nhà đất).
- Đoạn của Quyết định cho câu trả lời.
“Vì vậy, Tồ án cấp sơ thẩm xét xử di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương có hiệu lực một
phần đối với phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất) nên được chia đều cho 5 người con
là các ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu
Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ông Nguyễn Hữu Trí)…”
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm.
- Việc Toà án quyết định chia di sản của cụ Quý trên phù hợp với quy định của pháp luật.
- Xét dưới góc độ của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 634 của Bộ luật này quy định về di
sản: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài
sản chung với người khác”. Trong trường hợp của cụ Quý và cụ Hương, tài sản thuộc sở
hữu chung của cả hai người. Trước khi chết, cụ Hương cũng khơng có tài sản riêng nên
6
chỉ có phần tài sản trong tài sản chung với cụ Quý của cụ Hương mới được coi là di sản.
Cụ Hương chỉ có quyền định đoạt phần đó. Vì vậy, việc Tồ xác định chỉ có ½ nhà đất
được chia cho 5 người thừa kế là phù hợp với quy định trên của pháp luật. Khoản 1 Điều
669 của Bộ luật này cũng quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc
họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của
Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động”.
Cụ Quý không thuộc trường hợp tại Điều 642 và Khoản 1, Điều 643 của Bộ luật Dân sự
năm 2005. Khi cụ Hương chết, cụ Quý là vợ của cụ Hương cũng không được cụ Hương
là người lập di chúc cho hưởng di sản.
Câu 2.5: Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu cụ Q chết trước cụ Hương thì tồn bộ phần di chúc của cụ Hương có giá trị pháp
lý đối với phần tài sản của cụ Hương được hưởng từ phần thừa kế theo pháp luật khi cụ
Quý chết.
- Vì căn cứ theo Khoản 1, Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định: “Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác
mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
- Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ
là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất”.
- Theo đó, sau khi cụ Quý chết, đối với tài sản chung của vợ chồng thì ½ sẽ là của cụ
Hương và ½ cịn lại là của cụ Q. Căn cứ vào quy định của Điểm a, Khoản 1, Điều 675,
BLDS 2005 về
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;”
- Và quy định của Điểm a, Khoản 1, Điều 676, BLDS 2005 về Hàng thừa kế thứ nhất
theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
ni của người chết;”
- Theo đó, cụ Q chết trước cụ Hương và khơng có để lại di chúc, do vậy phần tài sản
của cụ Quý sẽ được chia đều cho cụ Hương và các con của cụ Quý – là những người
7
thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật. Như vậy, tài sản của cụ Hương là phần được
hưởng thừa kế theo pháp luật và ½ trong số tài sản chung với cụ Quý; sau khi cụ Hương
chết, thì cụ Hương có quyền lập di chúc để lại di sản cho những người chỉ định trong di
chúc với phần tài sản của mình.
Câu 2.6: Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương
vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý khơng? Vì sao?
- Trong trường hợp tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương
vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lí.
- Về hình thức, bản di chúc này có cơng chứng của Phịng cơng chứng số 4, thành phố Hồ
Chí Minh. Tại thời điểm lập di chúc, cụ Hương có giấy chứng nhận sức khoẻ của bệnh
viện Phú Nhuận xác nhận cụ Hương minh mẫn.
- Về nội dung, toàn bộ phần di chúc đều có giá trị pháp lí vì tài sản lúc này thuộc chỉ sở
hữu của cụ Hương vào đầu tháng 4/2009 nên cụ có quyền định đoạt theo quy định tại
Điều 631 của Bộ luật Dân sự năm 2005 về Quyền thừa kế của cá nhân:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho
người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Câu 2.7: Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D
đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết?
➢ Đoạn: “ Năm 2008, gia đình ơng khơng ở trên thửa đất này nữa do đất bị giải phóng
mặt bằng” đã cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ
chết?
Câu 2.8: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy tòa giám đốc thẩm xác định di
sản của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị vè hướng xác định
vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm?
➢ Trích quyết định: “Ngồi ra, di sản của cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa
đất số 38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 21-72010 của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên nhưng giá trị quyền sử dụng đất của
người có đất bị thu hồi vẫn được pháp luật bảo đảm theo quy định của Luật Đất đai nên
hai cụ có quyền lập di chúc định đoạt tài sản trên cho ông D1” đã cho thấy tòa giám đốc
thẩm xác định di sản của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất
→ Theo tôi, hướng giải quyết này khá hợp lý đã đảm bảo được quyền lợi của người dân
trong việc sở hữu đất đai theo quy định tại BLDS năm 2015.
Câu 2.9: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng
cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước
thu hồi? Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.
➢ Trích quyết định:: “ Do đó, khi giải quyết lại vụ án cần xem xét đồng thời giá trị pháp
lý của hợp đồng mua bán nhà, đất giữa ông Trần Văn Y với cụ Nguyễn Thị C và tính hợp
pháp của bản di chúc do cụ D, cụ C cũng như văn bản công bố di chúc mới giải quyết
triệt để vụ án và đảm bảo quyền, lợi ích của các đương sự.” đã cho thấy Tòa giám đốc
thẩm theo hướng cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị
Nhà nước thu hồi
8
→ Hướng giải quyết của tòa án rất thuyết phục, đảm bảo xét xử đúng theo quy trình xét
xử được quy định trong BLDS năm 2015 hiện hành, hợp tình và đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên đương sự.
- Nếu tài sản là sở hữu chung với cụ Q thì di chúc chỉ có giá trị pháp lí một phần. Đó là
phần tài sản thuộc sở hữu của cụ Hương.Vì vậy, căn cứ vào Khoản 1, Điều 652 và Điều
631 của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì di chúc của cụ Hương lúc này hồn tồn có giá trị
pháp lí.
III. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
-Tóm tắt bản án số 14/2017/DSST về việc thừa kế theo di chúc
- Nguyên đơn bà Hoàng Thị H kiện bị đơn là anh Hoàng Tuyết H và các cá nhân có
quyền lợi liên quan như anh H, H2 và H3 là con đẻ của hai ơng bà Hồng Thị H và ông X
về việc công nhận di chúc chung của bà H và ông X đã qua đời là hợp pháp. Tịa án quyết
định cơng nhận bản di chúc là hợp pháp, không công nhận yêu cầu của anh H và H2 địi
chia di ản của ơng X.
Câu 3.1: Đoạn nào của bản án số 14 cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung
của vợ chồng?
Trong Bản án có đoạn: “Ơng Hồng Minh X và bà Hồng Thị H là vợ chồng. Trong thời
kỳ hơn nhân ông bà tạo dựng được khối tài sản chung như biên bản thẩm định ngày
21/8/2017. Tháng 01/2016 ông X chết và có để lại một bản di chúc chung của vợ chồng
viết ngày 10/8/2015. Anh H, anh H2 và anh H3 là con đẻ của ông X , bà H không công
nhậ di chúc trên là hợp pháp. Bà H khởi kiện và u cầu Tịa án cơng nhận di chúc chung
của vợ chồng bà là hợp pháp” đã cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng”.
Câu 3.2:Theo Toà án,di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng
BLDS năm 2015 khơng?Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
-Theo Tồ án,di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS năm
2015.
-Trong Bản án có đoạn: “Tại điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định di chúc hợp
pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc khơng trái quy định của luật.
....
4. Di chúc bằng văn bản khơng có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong quá trình giải quyết vụ án, các bên đương sự thừa nhận ơng X có tinh thần tỉnh táo,
minh mẫn, không phải nằm điều trị cho đến thời điểm trước khi chết. Sự thừa nhận trên
chứng tỏ vào thời điểm ơng X viết bản di chúc cịn khỏe mạnh, minh mẫn, khơng có sự
ép buộc nào. Nội dung trong bản di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội phù hợp với quy định tại điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015”.
9
Câu 3.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án về di chúc chung
của vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS năm 2015
Hướng giải quyết trên của Toà án về di chúc chung của vợ chồng trong mối quan hệ với
BLDS năm 2015 là hợp lý. Dựa vào Khoản 1 Điều 630 BLDS năm 2015 quy định: “1. Di
chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc khơng trái quy định của luật”.
Trong Bản án cũng khẳng định rằng : “ông X có tinh thần tỉnh táo, minh mẫn, khơng phải
nằm điều trị cho đến thời điểm trước khi chết. Sự thừa nhận trên chứng tỏ vào thời điểm
ông X viết bản di chúc cịn khỏe mạnh, minh mẫn, khơng có sự ép buộc nào. Nội dung
trong bản di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội phù hợp
với quy định tại điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015”.Việc anh H,anh H2,anh H3 không
thừa nhận bản di chúc đó là hợp pháp và khơng tin đó là bản di chúc của cha mình nhưng
anh H,anh H2,anh H3 không đưa ra đưa ra được bất cứ một bằng chứng nào chứng minh
những điều mình nói là sự thật,trong bản án cịn có sự giám định của cơ quan công an qua
đoạn: “Mặt khác, tại Kết luận giám định số 1700/KLGĐ ngày 28/8/2017 của Phịng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Phú thọ kết luận: Chữ ký dạng chữ viết “ X” và các chữ
Hoàng Minh X trên “ Bản di chúc” ( tài liệu cần giám định ký hiệu A) so với chữ ký dạng
chữ viết “ X” và các chữ Hoàng Minh X dưới mục “ Người xin; Đại diện gia đình; Người
viết đơn ký tên; Người khai; Người làm đơn” trên “ Đơn xin trợ cấp; Biên bản xác nhận
xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn; Đơn đề nghị giải quyết chất độc da Cam; Bản
khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần; Đơn xin vào Hội Cựu chiến Binh kết
hợp sơ yếu lý lịch” ( tài liệu mẫu so sánh ký hiệu M1.M2.M3.M4.M4.M5) là do cùng
một người ký và viết ra”. Vì thế,hướng giải quyết của Tồ án rất phù hợp khi không
chấp nhận yêu cầu của anh Hồng Tuyết H và anh Hồng Quốc H2 địi chia di sản của
ơng Hồng Minh X,cơng nhận di chúc chung của ơng Hồng Minh X và bà Hồng Thị H
viết ngày 10/8/2015 là hợp pháp.
IV. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG
Tóm tắt Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009:
- Nguyên đơn: anh Được
- Bị đơn:anh Tân,chị Hương Bà Lùng có 7 người con,bà chết ngày 8/12/2005. Tại
tờ di chúc ngày 8/7/2004 bà Lùng để lại đất cho 7 người con đồng thừa kế để thờ
cúng cha mẹ,anhh Được là người đang quản lý di sản,hiện tại 5/7 anh chị em của
anh Được đồng ý đưa di sản và giao cho anh Được sở hữu di sản.Anh Tân và chị
Hương khơng đồng ý Tồ án tun xử: chấp nhận u cầu khởi kiện của anh
Được,giao cho anh sở hữu nhà 57,25m2 và anh Được phải thanh toán giá trị di sản
thừa kế cho anh Tân và chị Hương.
10
Câu 4.1:Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý?Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần
di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di
chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có
quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để
thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp tồn bộ di sản của người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ tài sản của
người đó thì khơng được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
CSPL:Điều 645 BLDS năm 2015.
Câu 4.2:Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào
việc thờ cúng?
Di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng được thể hiện ở đoạn “Tại tờ
di chúc ngày 8/7/2004 bà Lũng để lại nhà đất cho 7 người con đồng thừa hưởng để thờ
cúng cha mẹ”.
Câu 4.3: Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được
thoả mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?
Tại Khoản 1 Điều 645 BLDS năm 2015 quy định: “1. Trường hợp người lập di chúc để
lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó khơng được chia thừa kế và
được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của
những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc
thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng”.Điều kiện để di sản dùng vào việc thờ
cúng đó là người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di
sản đó khơng được chia thừa kế. Tuy nhiên trong vụ việc này,Toà án lại chấp nhận cho
chia di sản dùng vào việc thờ cúng,cụ thể là anh Được sở hữu nhà đất và chia bằng tiền
mặt cho 6 anh chị em. Vì vậy điều kiện này chưa thoả mãn.
Tại Khoản 2 Điều 645 BLDS năm 2015 quy định: “2. Trường hợp toàn bộ di sản của
người chết khơng đủ để thanh tốn nghĩa vụ tài sản của người đó thì khơng được dành
một phần di sản dùng vào việc thờ cúng”.Điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng đó
là di sản của người chết đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản. Trong vụ việc khơng nói đến
vấn đề thanh tốn nghĩa vụ tài sản nên có thể xem như nghĩa vụ đó khơng có hoặc đã
được thực hiện xong vì vậy điều kiện này đã thoả mãn.
Câu 4.4: Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng dùng vào việc thờ cúng
trong vụ việc tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
-Người đồng ý: anh Thảo,anh Xuân,anh Nhành,chị Hoa,anh Được.
-Người không đồng ý:anh Tân,chị Hương.
11
Trong Bản án có đoạn: “Ngày 8/7/2004 mẹ anh lập di chúc để lại nhà đất cho 7 anh chị
em,hiện tại anh quản lý nhà đất,năm 2005 anh chị em hợp lại chia di sản của mẹ
anh,nhưng anh Tân,chị Hương khơng đồng ý”.
Câu 4.5: Cuối cùng Tồ án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc
thờ cúng không?Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Cuối cùng Toà án chấp nhận chia di sản đã được dùng vào việc thờ cúng.
Trong Bản án có đoạn: “Tuyên xử :chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn
Được…cho anh Tân,chị Hương mỗi người số tiền là 37.424.000đ”.
Câu 4.6:Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS
và giải pháp của Tồ án trong vụ việc đang được nghiên cứu.
Theo nhóm em về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS:pháp luật không
quy định loại tài sản nào được dùng vào việc thờ cúng mà Điều 645 BLDS năm 2015 quy
định người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thừ cúng. Như vậy,tài sản
theo quy định tại Điều 105 BLDS năm 2015 đều là đối tượng dùng vào việc thờ cúng.
Về giải pháp của Toà án trong vụ việc đang được nghiên cứu:căn cứ Khoản 1 Điều 645
BLDS năm 2015 phần di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế và giao
cho người chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng.
Tuy nhiên,trong bản án thì Toà án lại chấp nhận yêu cầu khởi kiên của anh Được,giao co
anh quyền sở hữu căn nhà và anh phải có nghĩa vụ thnah tốn giá trị di sản thừa kế cho
anh Tân và chị Hương là không đúng với bản chất của di sản dùng vào việc thừa kế.
12
MỤC LỤC
I. Hình thức của di chúc........................................................................................2
Câu 1.1: Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................................................................2
Câu 1.2: Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì
những người đã làm chứng di chúc của ơng Này có là người làm chứng hợp
pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................3
Câu 1.3: Di chúc của ơng Này có là di chúc do ơng Này tự viết tay hay
khơng? Vì sao?................................................................................................4
Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa án liên
quan đến hình thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc ông Này tự viết
tay.....................................................................................................................4
Câu 1.5: Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?.............................4
Câu 1.6: Cụ Hựu có biết chữ khơng? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho
câu trả lời?.......................................................................................................4
Câu 1.7: Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào
để có hình thức phù hợp với quy định của pháp luật?................................4
Câu 1.8: Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của cụ
Hựu?.................................................................................................................5
Câu 1.9: Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc
của cụ Hựu?.....................................................................................................5
Câu 1.10: Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình
thức khơng? Vì sao?.......................................................................................5
Câu 1.11: Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến
hình thức di chúc của người khơng biết chữ................................................5
II. Tài sản được định đoạt theo di chúc................................................................6
13
Câu 2.1: Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời.........................................................................................................6
Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt
trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?.............................6
Câu 2.3: Tồ án đã cơng nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời.........................................................................................6
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc
thẩm.................................................................................................................6
Câu 2.5: Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị
pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................................................7
Câu 2.6: Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ
Hương vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý
khơng? Vì sao?................................................................................................8
Câu 2.7: Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C
và cụ D đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết?................................................8
Câu 2.8: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy tòa giám đốc thẩm xác
định di sản của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị vè
hướng xác định vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm?......................................8
Câu 2.9: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo
hướng cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất
bị Nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám
đốc thẩm..........................................................................................................8
III. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG......................................................9
Câu 3.1: Đoạn nào của bản án số 14 cho thấy di chúc có tranh chấp là di
chúc chung của vợ chồng?.............................................................................9
Câu 3.2:Theo Toà án,di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp
dụng BLDS năm 2015 không?Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.........9
Câu 3.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án về di
chúc chung của vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS năm 2015............9
IV. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG.................................................10
Câu 4.1:Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp
lý?Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................................................................10
14
Câu 4.2:Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc
dùng vào việc thờ cúng?...............................................................................11
Câu 4.3: Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp
có được thoả mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?........................11
Câu 4.4: Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng dùng vào việc thờ
cúng trong vụ việc tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
........................................................................................................................11
Câu 4.5: Cuối cùng Tồ án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng
vào việc thờ cúng không?Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?..............11
Câu 4.6:Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng
trong BLDS và giải pháp của Toà án trong vụ việc đang được nghiên cứu.
........................................................................................................................11
15