NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
MUA MẶT HÀNG THỜI TRANG TRÊN CÁC TRANG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA THẾ HỆ Z
TẠI ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Đại Lân, Nguyễn Quốc Hưng, Nguyễn Huy Lâm
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Dương Linh
TÓM TẮT
Nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mặt hàng thời trang trên các trang
thương mại điện tử của thế hệ Z tại Đại học Cơng nghệ Tp. Hồ Chí Minh” được thực hiện với
mục đích tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mặt mặt hàng thời trang trực tuyến
của thế hệ Z. Với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhóm tác giả đã tìm ra
được năm nhân tố có ảnh hưởng đến ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến của thế hệ
Z là: (1) Nhận thức về thương hiệu thời trang, (2) Nhận thức về giá cả, (3) Sự tiện lợi, (4) Sự
đổi mới trong thời trang, (5) Nhận thức dễ sử dụng. Với kết quả thu thập được, nhóm tác giả
đề xuất ra các các hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp hay thậm chí những người đang kinh
doanh mặt hàng thời trang trực tuyến tìm ra được các chiến lược hợp lý thúc đẩy ý định mua
hàng trực tuyến của người tiêu dùng.
Từ khóa: thế hệ Z, thời trang, thương mại điện tử, trực tuyến, ý định mua hàng.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự xuất hiện của internet đã làm thay đổi cuộc sống của con người rất nhiều, internet cung
cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ như cho chúng ta và tạo nên một mơ hình
mua sắm mới - Thương mại điện tử đã làm thay đổi cách thức vận hành của nhiều doanh
nghiệp và ý định mua sắm của người tiêu dùng. Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam
(VECOM) khảo sát hàng nghìn doanh nghiệp, tổng hợp các nguồn thông tin và đánh giá
năm 2020 thương mại điện tử nước ta tăng trưởng khoảng 15%, đạt quy mô khoảng 13,2 tỷ
USD và tiếp tục tăng trưởng vững chắc trong năm 2021 cũng như cả giai đoạn tiếp theo tới
năm 2025.
Mua hàng trực tuyến ngày càng phổ biến và gần gũi, đặc biệt là những mặt hàng liên quan
đến thời trang, thời trang ln đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của tất cả mọi
người, đặc biệt đối với thế hệ Z được xem là thế hệ tương lai với mong muốn thể hiện mình.
Hàng loạt trang web được hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Do vậy, việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mặt hàng thời trang trực
tuyến có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong một thị trường đầy tiềm năng như Việt
Nam. Với mong muốn có thể tìm hiểu suy nghĩ của thế hệ Z trước khi quyết định mua sắm
2630
mặt hàng thời trang trực tuyến và đưa ra các đề xuất nhằm thúc đẩy ý định mua, nhóm tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mặt hàng thời trang trên
các trang thương mại điện tử của thế hệ Z tại Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh”.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
Thế hệ Z là nhóm người xuất hiện sau thế hệ Millennials (những người sinh ra từ năm 1995
đến năm 2012), đây là thế hệ đầu tiên sinh ra và lớn lên trong sự bùng nổ công nghệ
(MarketingAI, 2018). Là thế hệ người tiêu dùng tương lai khi chiếm đến 1/5 lực lượng lao
động trong nước với khoảng 15 triệu người vào năm 2025. Sức ảnh hưởng của thế hệ Z đến
thị trường rất lớn.
Mua sắm trực tuyến là một trong các dạng hình thức của thương mại điện tử, ở đó khách
hàng được phép trực tiếp mua sắm hàng hóa cũng như dịch vụ từ người cung cấp thơng
qua internet. Một số mơ hình lý thuyết liên quan đến mua sắm trực tuyến có thể kể đến như:
lý tuyết về hành vi tiêu dùng (Kotler và Keller 2012), Thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of
Perceived Risk), Theo Bauer (1960), Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned
Action), Ajzen và FishBein (1980), Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned
Behavior), Ajzen (1991), Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM (Technology Acceptance
Model), Davis và cộng sự (1989), Mô hình chấp nhận thương mại điện tử e – CAM (Ecommere Adoption Model), Joongho Ahn, Jinsoo Park, và Dongwon Lee (2001).
Nhận thức về thương hiệu thời trang là một thời gian người tiêu dùng định hướng về
thương hiệu hoặc xu hướng thời trang. Theo Seock và Bailey (2008) nhận thấy rằng nhận
thức về thương hiệu thời trang có liên quan tích cực đến cả việc tìm kiếm thơng tin và mua
hàng trực tuyến.
Nhận thức về giá cả là xu hướng của người tiêu dùng được định hướng về giá khi mua
sắm quần áo. Việc so sánh và xem xét giá cả giữa các sản phẩm tương đồng trở nên đơn
giản và dễ dàng hơn khi thực hiện mua sắm trực tuyến. Trong nghiên cứu maketing, giá cả
thường sẽ được khái niệm hóa cùng với chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nhằm xác
định giá trị cảm nhận của sản phẩm dịch vụ hay hàng hóa (Venkatesh & cộng sự, 2012).
Sự tiện lợi là một trong những yêu cầu mà người tiêu dùng hướng đến khi mua sắm quần
áo. Người tiêu dùng rất quan tâm đến việc tiết kiệm thời gian và cơng sức trong q trình
mua sắm của nên họ ln tìm kiếm một phương tiện để đẩy nhanh và đơn giản hóa quy trình
mua hàng, đặc biệt là những cá nhân khơng có nhiều thời gian, họ ln muốn mua hàng với
nỗ lực và thời gian tối thiểu.
Sự đổi mới trong thời trang trang là khả năng mua một sản phẩm, dịch vụ mới của người
tiêu dùng bị ảnh hưởng rất lớn từ sự đổi mới. Hiểu biết về sự phát triển trong thời trang sẽ
tạo ra sự thích thú cho người tiêu dùng (Tomás Escobar-Rodríguez1 Rocío BonsónFernández1, 2016).
Nhận thức dễ sử dụng là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống thương
mại điện tử B2C (việc tương tác với các trang web bán hàng trực tuyến) sẽ không cần nhiều
nỗ lực. Họ không cần nhiều thời gian và công sức để làm quen và sử dụng nó.
2631
Ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến là đề cập đến trạng thái tinh thần phản ánh
quyết định của người tiêu dùng để có được một sản phẩm hoặc dịch vụ trong tương lai ngay
lập tức (Howard, trong Alcañiz et al. 2008).
Từ những cơ sở lý thuyết trên và mối quan hệ trong các khái niệm nghiên cứu, nhóm tác giả
đã đưa ra 5 giả thuyết nghiên cứu lần lượt là:
H1: nhận thức về thương hiệu thời trang có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng trực
tuyến của khách hàng.
H2: nhận thức về giá cả có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng trực tuyến của khách
hàng.
H3: sự tiện lợi có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng trực tuyến của khách hàng.
H4: sự đổi mới trong thời trang có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng trực tuyến của
khách hàng.
H5: nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua hàng trực tuyến của
khách hàng.
Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính: bắt đầu từ việc kế thừa các lý thuyết đã được cơng bố, tham khảo các
mơ hình nghiên cứu trước để đưa ra mơ hình đề xuất thơng qua thảo luận nhóm. Từ đó xây
dựng bảng câu hỏi phục vụ cho giai đoạn nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng việc tiến hành phỏng vấn sinh viên trực tiếp.
Dữ liệu thu thập thông qua bảng câu hỏi được xây dựng kế thừa từ những nghiên cứu trước
2632
và đã được điều chỉnh dựa trên kết quả nghiên cứu định tính. Mẫu được lựa chọn theo
phương pháp thuận tiện, các thang đo được đánh giá độ tin cậy, phân tích nhân tố khám
phá. Để kiểm định các giả thuyết, tác giả đã sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính bội trong
phân tích với sự hỗ trợ phân tích dữ liệu của phần mềm SPSS.
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy nhân tố Ý định mua mặt hàng thời trang
trực tuyến có hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,768, Nhận thức về thương hiệu thời trang đạt
0,775, Nhận thức về giá cả đạt 0,794 (Sau khi loại bỏ GC6 do hệ số tương quan biến-tổng <
0,3), Sự tiện lợi đạt 0,691 (Sau khi loại bỏ TL5 do hệ số tương quan biến-tổng < 0,3), Sự đổi
mới trong thời trang đạt 0,788, Nhận thức dễ sử dụng đạt 0,791 và tất cả các biến quan sát
có hệ số tương quan biến > 0,3. Vậy tất cả 05 nhân tố đều đủ điều kiện để thực hiện phân
tích nhân tố khám phá. Khi xem xét tương quan trong tổng thể của từng biến quan sát có 23
biến có thể tiến hành trong phân tích nhân tố khám phá.
4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Ở lần chạy EFA đầu tiên, kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có
mối tương quan với nhau (sig. = 0,000 < 0,05), hệ số KMO (lần 1) = 0,853 > 0,5 chứng tỏ
phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp phân tích
nhân tố. Tổng phương sai trích cho thấy, 05 nhân tố đều có giá trị Eigenvalue >1, tổng
phương sai trích là 62.331% > 50% đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal
Components Analysis và phép quay Varimax, có 05 nhân tố được rút trích ra và 05 nhân tố
này giải thích được 62.331% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Tất cả các biến
của các thành phần thang đo đều có giá trị hội tụ lớn hơn 0,50. Riêng biến GC1 có giá trị
phân biệt < 0,3 nên sẽ loại biến GC1 ở lần phân tích thứ nhất. Nhóm tác giả tiến hành chạy
lại EFA sau khi loại biến GC1 và tiến hành kiểm định lại các điều kiện tương tự. Kết quả loại
thêm biến TL4 ở lần chạy thứ 2 (do biến TL4 có giá trị phân biệt < 0,3).
Nhóm tác giả chạy lại lần cuối, các biến đều đạt điều kiện về giá trị hội tụ > 0,5, giá trị phân
biệt > 0,3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần cuối như sau:
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau
(sig. = 0,000 < 0,05). Đồng thời, hệ số KMO = 0,848 [0,5; 1] chứng tỏ phân tích nhân tố để
nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố.
Từ bảng tổng phương sai trích lần cuối, 5 nhân tố đều có giá trị Eigenvalue > 1, tổng
phương sai trích là 59.788% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal
Components Analysis và phép quay Varimax, có 05 nhân tố được rút trích ra và 05 nhân tố
này giải thích được 59.788% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
2633
Bảng 1. Tổng phương sai trích
Initial Eigenvalues
Component
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
%
Total
% of
Cumulative %
Variance
1
6.280
29.904
29.904
6.280
29.904
29.904
2
1.987
9.460
39.364
1.987
9.460
39.364
3
1.588
7.562
46.926
1.588
7.562
46.926
4
1.504
7.162
54.087
1.504
7.162
54.087
5
1.197
5.701
59.788
1.197
5.701
59.788
Sau khi phân tích EFA lần cuối các nhân tố được gom thành 05 nhóm. Trong đó:
1. Nhóm 1: nhận thức về thương hiệu thời trang gồm 05 biến: TH1, TH2, TH3, TH4, TH5.
2. Nhóm 2: nhận thức về giá cả gồm 04 biến: GC2, GC3, GC4, GC5.
3. Nhóm 3: sự tiện lợi gồm 03 biến: TL1, TL2, TL3.
4. Nhóm 4: sự đổi mới trong thời trang gồm 04 biến: SDM1, SDM2, SDM3, SDM4.
5. Nhóm 5: nhận thức dễ sử dụng gồm 05 biến: DSD1, DSD2, DSD3, DSD4, DSD5.
Sau khi phân tích EFA cho biến nguyên nhân, nhóm tác giả tiến hành phân tích EFA cho
biến kết quả YD và thu được kết quả: giá trị Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là
52.434% > 50% là đạt yêu cầu. Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn bằng
0,5. Như vậy, Nhân tố Ý định sử dụng gồm .5 biến quan sát là YD1, YD2, YD3, YD4, YD5.
4.3 Phân tích hồi qui tuyến tính bội
Bảng 2. Thơng số mơ hình hồi quy
Mơ hình
Hệ số R
Hệ số R2
Hệ số R2 –
Hiệu chỉnh
Sai số chuẩn
của ước lượng
Hệ số DurbinWatson
1
0,865a
0,748
0,744
0,26884
1,897
Kết quả trên cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0,865 >0,5, mơ hình thích hợp để sử dụng
đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến và các
biến độc lập. Ngoài ra giá trị của hệ số R2 - Hiệu chỉnh là 0,744 có nghĩa là 74,4% sự thay
đổi trong ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến được giải thích bởi các biến độc lập
trong mơ hình.
2634
Bảng 3. Các thơng số thống kê của bảng Coefficientsa
Mơ
hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
t
B
Sai số
chuẩn
Hằng
số
0,375
0,101
TH
0,079
0,022
GC
0,113
TL
Sig.
Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số phóng đại
phương sai
3.704
0,000
0,111
3.648
0,000
0,805
1.243
0,023
0,158
4.939
0,000
0,719
1.392
0,380
0,025
0,494
15.029
0,000
0,685
1.459
SDM
0,090
0,025
0,116
3.680
0,000
0,740
1.351
DSD
0,229
0,030
0,265
7.619
0,000
0,610
1.639
Các giá trị Sig. tương ứng với các biến TH, GC, TL, SDM, DSD, đều nhỏ hơn 0,05 nên các
biến này có ý nghĩa trong mơ hình.
Mơ hình hồi qui tuyến tính: YD = 0,375 + 0,079 TH + 0,113 GC + 0,38 TL + 0,09 SDM
+ 0,229 DSD
Cả 05 nhân tố: nhận thức về thương hiệu thời trang, Nhận thức về giá cả, Sự tiện lợi, Sự đổi
mới trong thời trang, Nhận thức dễ sử dụng đều có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định mua
mặt hàng trực tuyến của thế hệ Z tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Trong đó,
nhân tố Sự tiện lợi có mức ảnh hưởng cao nhất (β = 0,494), tiếp đến là nhân tố Nhận thức
dễ sử dụng (β = 0,265), yếu tố Nhận thức về giá cả đứng vị trí thứ 3 về mức độ tác động (β
= 0,158), yếu tố Sự đổi mới trong thời trang xếp vị trí thứ 4 (β = 0,116), yếu tố Nhận thức về
thương hiệu thời trang xếp vị trí cuối cùng (β = 0,111).
5 KẾT LUẬN HÀM Ý QUẢN TRỊ
Nghiên cứu đã góp phần vào việc lượng hoá đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua mặt hàng thời trang trực tuyến của thế hệ Z tại trường Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh.
Đồng thời, qua mơ hình và kết quả nghiên cứu, có thể giúp các doanh nghiệp, nhà quản lý
thấy được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến
của thế hệ Z. Từ đó tạo bước đệm tốt cho việc thúc đẩy ý định mua của khách hàng. Đồng
thời, các doanh nghiệp cần tập trung cải thiện yếu tố Sự tiện lợi (0,494), đây là yếu tố có ảnh
hưởng mạnh nhất đến ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp cũng cần xem xét các yếu tố khác như là Nhận thức dễ sử dụng (0,265), Nhận thức
về giá cả (0,158), Sự đổi mới trong thời trang (0,116), Nhận thức về thương hiệu thời trang
(0,111) để có thể thúc đẩy ý định mua mặt hàng thời trang trực tuyến.
2635
5.1 Đối với thành phần Sự tiện lợi
Đây là yếu tố có sự ảnh hưởng cao nhất và tác động mạnh mẽ nhất đến ý định mua hàng
trực tuyến. Biến TL2 (Tôi thường mua sắm mặt hàng thời trang trực tuyến tại các kênh mà ở
đó giúp tơi tiết kiệm thời gian) gần 60% người tiêu dùng đồng tình với việc này. Sự phát triển
của công nghệ đã cho việc mua hàng thời trang trực tuyến trở nên nhanh chóng, dễ dàng và
tiết kiệm thời gian. Cần phải tăng cường các tính năng của kênh mua hàng trực tuyến, học
hỏi và nghiên cứu để áp dụng nhiều phần mềm công nghệ mới,… nhằm tạo thuận tiện khi
mua hàng và thanh tốn, từ đó việc mua hàng trực tuyến sẽ được rút ngắn thời gian.
5.2 Đối với thành phần nhận thức dễ sử dụng
Theo thống kê nghiên cứu kết quả này cho thấy yếu tố Nhận thức dễ sử dụng tác động khá
lớn đến ý định mua hàng trực tuyến (0,265). Biến DSD1 (Tôi thấy mua sắm trực tuyến và
giao dịch trực tuyến thật dễ dàng) chiếm tỷ lệ ở mức tương đối (49,3% tỷ lệ đồng ý và hoàn
toàn đồng ý). Việc mua sắm và giao dịch trực tuyến trở nên dễ dàng hơn khi công nghệ ngày
càng phát triển, nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho khách hàng khi giao dịch. Tích hợp nhiều
phương pháp thanh tốn khi thực hiện giao dịch như Momo, Airpay,… Đồng thời cần quan
tâm đến việc thiết kế trang web để khách hàng dễ dàng so sánh các đặc tính của sản phẩm.
Từ đó tạo cho khách hàng cảm thấy việc mua hàng trực tuyến dễ dàng, hơn thế nữa là thu
hút được nhiều trong tương lai
5.3 Đối với Nhận thức về giá cả
Dựa vào kết quả nghiên cứu của thang đo, thì tác động của Nhận thức về giá cả đứng thứ
ba (0,158) ảnh hưởng đến ý định mua hàng thời trang trực tuyến. Nhưng vẫn tác động lớn
đến việc đưa ra ý định mua hàng sau đó, thực tế cho thấy người tiêu dùng vẫn còn e ngại về
giá cả. Biến GC5 (Giá cả mua trực tuyến rẻ hơn cửa hàng) trên 62% người tiêu dùng đều
đồng ý hoặc rất đồng ý, từ đó việc tạo cho khách hàng trải nghiệm về giá cả là đáng quan
tâm. Những doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cần đưa ra nhiều chương trình giảm giá khi
mua trực tuyến, các phần quà tặng kèm,… để lôi kéo khách hàng trực mua hàng thời trang
trực tuyến.
5.4 Đối với Sự đổi mới trong thời trang
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này ảnh hưởng đến ý định mua hàng thời trang trực
tuyến không lớn (0,116). Tuy vậy, tác động của nó đến ý định mua hàng trực tuyến của thế
hệ Z vẫn mạnh mẽ. Riêng biến SDM4 (Mua sắm thời trang là phần thưởng dành cho tơi)
chiếm gần 60% mức tán đồng ý kiến này, có thể thấy được thời trang đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến khách hàng đặc biệt là thế hệ Z. Họ rất quan tâm đến thời trang, nắm bắt điều đó
các doanh nghiệp đưa ra nhiều chiến lược đầu tư vào sản phẩm của mình, tạo được sự thu
hút mạnh mẽ đối với khách hàng, từ đó tạo cho khách hàng thấy được mặt hàng thời trang
này là thật sự cần thiết và quan trọng.
5.5 Đối với Nhận thức về thương hiệu thời trang
Từ nghiên cứu cho thấy được tác động của yếu tố này tác động trực tiếp cùng chiều đối
với ý định mua hàng trực tuyến của thế hệ Z (0,111). Trong đó với biến TH1 (Sản phẩm
có thương hiệu được tôi quan tâm chú ý hơn) được sự đánh giá khá cao (73,7% người
tiêu dùng thế hệ Z đồng ý và hồn tồn đồng ý). Do đó các sản phẩm thời trang có
2636
thương hiệu được quan tâm và giành được sự ưa chuộng từ người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp kinh doanh trực tuyến cần giành nhiều thời gian tập trung phát triển thương hiệu
của cá nhân, đồng thời đẩy mạnh việc truyền thông để thu hút nhiều khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Ajzen & Fishbein, 1980. Understanding the attitudes and predicting social behavior's
Englewood Cliffs New Jersey; Pretice-Hall Inc.
[2]
Ajzen 1, 1991. The theory of planned behaviour. Organizational behavior and human
decision processes, 50(2): 179-211.
[3]
Bauer, R.A., 1960. Comsumer Behaviour as Risk Taking. In D.F.Cox (Ed.). Risk Taking
as Information Handing in Consumer Behaviour (23-32). Boston: Graduate School of
Business Administration, Harvard University.
[4]
Bauer, R.A., 1960. Comsumer Behaviour as Risk Taking. In D.F.Cox (Ed.). RiskTaking
as Information Handing in Consumer Behaviour (23-32). Boston: Graduate School of
Business Administration, Harvard University
[5]
Bucko et al., 2018. Online shopping: Factors that affect consumer purchasingbehavior.
Cogent Business & Management (2018).
[6]
Childers, T.L.; Carr, C.L.; Peck, J.; Carson, S. “Hedonic and utilitarian motivations for
online retail shopping behavior”. J. Retail. 2001, 77, 511–535
[7]
Davis, F.D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R, 1989. User acceptance of computer
technology: A comparison of two theoretical models. Management Science.
[8]
He 2011. Understanding the sources and impacts of trust in e-commerce" a metaanalysis, Association for Information Systems.
[9]
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam VECOM, 2021. Báo cáo Chỉ số Thương mại
Điện tử Việt Nam 2021.
[10] Joongho Ahn, Jinsoo Park, Dongwoo Lee, 2001. Risk Focused e-Commerceradoption
model Across Country Study. Carlson School of Management, University of
Minnesota,.
[11] Lim Yi Jim & đồng sự (2015) "The Mediating Effect of Consumers"Purchase Intention:
A Perspective of Online Shopping Behavior among Generation Y", Journal of Marketing
and Consumer Research, ISSN 24228457 An International Peer-reviewed Journal
Vol.18.p.101-112.
[12] Pavlou, P. A., & Fygenson, M, 2006. Understanding and predictingelectronic
commerce adoption: An extension of the theory of planned behavior.MIS Quarterly,
30(1), 115-143.
[13] Philip Kotler and Sidney J.Levy, 1969. Broadening the Concept of Marketing. Journal of
Marketing, Vol.33, 10 - 15.
[14] R. Nirmala, Ike Janita Dewi, 2011. The Effects of Shopping Orientations, Consumer
Innovativeness, Purchase Experience, and Gender on Intention to Shop for Fashion
Products Online; Semantics Scholar.
2637
[15] Sirkka L. Jarvenpaa. et al., 1999. Consumer trust in an Internet storeInformation
Technology and Management, 1, 45-71.
[16] Toma's Escobar-Rodrı guez1 • Rocı o Bonso'n-Ferna'ndez1, 2016. Analysing online
purchase intention in Spain: fashion e-commerce; Springer.
[17] Vietnam Bussiness Index, 2021. Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2021
< Ngày truy cập
08/05/2021.
[18] Vietnambiz, 2020. Thế hệ Z (Generation Z - Gen Z) là ai? Tiêu dùng của thế hệ Z và
tác động tới doanh nghiệp < />Ngày truy cập 08/05/2021.
[19] Yi Jin & đồng sự (2016). “ actors Influencing Online ShoppingBehavior. The Mediating
Role of Purchase Intention”. Procedia Economics and Finance Vol 35 p.401-410.
2638