Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức và hoạt động của các ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn hiện nay TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.83 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HẢI YẾN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS TRẦN KHẮC VIỆT

Phản biện 1: …………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………
Phản biện 3: …………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
vào hồi giờ

ngày

tháng


năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia,
Thư viện Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lãnh đạo thơng qua các tổ chức đảng; củng cố, kiện toàn và đổi mới tổ
chức bộ máy của Đảng cho phù hợp với nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng và tình
hình thực tế của mỗi giai đoạn cách mạng là vấn đề quan trọng có tính quyết
định đến sự tồn tại, phát triển và thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng. Thực tiễn q
trình xây dựng, kiện tồn, phát triển tổ chức bộ máy của Đảng cho thấy, qua nhiều
lần sắp xếp, hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng ở các cấp từng bước được kiện toàn
và nâng cao chất lượng hoạt động, ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu, nhiệm vụ
lãnh đạo của Đảng và công tác xây dựng Đảng. Tuy nhiên, hiện nay tổ chức bộ máy
của Đảng chưa đáp ứng được các yêu cầu của một Đảng cầm quyền trong thời kỳ
mới và bộc lộ nhiều nhược điểm, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII
đã nêu: “Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn cịn cồng kềnh, nhiều tầng nấc,
nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ
chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp” [57, tr. 38]. Vì vậy, việc khắc phục
những hạn chế đó, tiếp tục đổi mới, kiện tồn tổ chức bộ máy của Đảng là công việc
cần thiết cấp bách; những tổ chức đã có, thực tế đánh giá là phù hợp, hoạt động hiệu
quả thì tiếp tục phải được khẳng định, phát huy vai trò; những vấn đề chưa rõ, những
tổ chức chưa phù hợp thì cần được tiếp tục nghiên cứu và tổng kết thực tiễn để khẳng
định, đổi mới, sắp xếp lại cho phù hợp, thậm chí phải giải thể.
Ban cán sự đảng (BCSĐ) là tổ chức trong hệ thống tổ chức của Đảng ra đời
rất sớm, được ghi trong Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10-1930). Xuất
phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng trong mỗi giai đoạn

lịch sử, BCSĐ có sự điều chỉnh: khi thấy cần thiết thì thành lập; khi thấy khơng cần
thiết thì kết thúc hoạt động và khi thấy cần thiết thì lại tái lập; khi thành lập ở nhiều
cấp, khi chỉ thành lập ở một số cấp; có thời kỳ thành lập cả đảng đồn và BCSĐ; có
thời kỳ chỉ thành lập đảng đồn, khơng thành lập BCSĐ; v.v..
Đánh giá về những kết quả đã đạt được trong tổ chức và hoạt động của các
đảng đoàn, BCSĐ nhiệm kỳ 2016 - 2021, Báo cáo Tổng kết thi hành Điều lệ Đảng
nhiệm kỳ Đại hội XII đã khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng đoàn, BCSĐ và nêu
ưu điểm: “Tổ chức và hoạt động của đảng đồn, ban cán sự đảng nhìn chung đã bám
sát chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng


2

dẫn của Trung ương” [61, tr. 292]. Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ rõ những vấn đề
còn vướng mắc, bất cập trong tổ chức và hoạt động của đảng đoàn, BCSĐ như: phân
định chức năng, nhiệm vụ, trong lãnh đạo; trong thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm
và phối hợp cơng tác của BCSĐ, đảng đồn và cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị [61, tr. 293].
Các BCSĐ ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh được tổ chức theo Điều lệ Đảng
và các quy định của Bộ Chính trị. BCSĐ UBND tỉnh là tổ chức đảng do ban thường
vụ tỉnh ủy (BTVTU) thành lập và lãnh đạo; trực tiếp lãnh đạo UBND tỉnh. Trong
những năm qua, mơ hình tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh đã được khẳng
định, các BCSĐ UBND tỉnh đã cơ bản hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình. Bên cạnh đó, tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh vẫn còn một số
vướng mắc, hạn chế như: việc thực hiện chức năng quyết định nhiệm vụ chính trị,
công tác cán bộ của UBND và chức năng lãnh đạo cơng tác kiểm tra cịn một số lúng
túng, chồng chéo; sự trùng lặp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa BCSĐ UBND
tỉnh với thường trực UBND; chưa phân biệt rõ chức trách, nhiệm vụ của ủy viên
BCSĐ UBND tỉnh với chức trách, nhiệm vụ của thành viên thường trực UBND;
quan hệ giữa các BCSĐ UBND tỉnh với các cấp ủy, tổ chức đảng trên một số nội

dung chưa thật rõ. Thậm chí, trước tình hình trên, trong nghiên cứu và tại một số
cuộc hội thảo, tọa đàm, có ý kiến đề nghị xem xét lại sự tồn tại của các BCSĐ.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh có vị trí rất quan trọng: là hạt nhân chính trị lãnh
đạo tồn bộ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh, trực tiếp lãnh đạo
UBND tỉnh thực hiện thắng lợi các nghị quyết, chỉ thị và kế hoạch phát triển KTXH, đảm bảo an ninh, quốc phòng... của địa phương. Vì vậy, việc khẳng định sự cần
thiết tồn tại, đồng thời kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng, thực
hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, phát triển các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, giữ vững quốc phòng, an ninh... của UBND tỉnh.
Điều quan trọng hiện nay là tìm ra những giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục
hạn chế trong tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng đặt ra: “Tiếp tục hồn thiện mơ hình tổ chức của
hệ thống chính trị; xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của
các tổ chức trong hệ thống chính trị” [61, tr. 239].


3

Trước yêu cầu đổi mới, sắp xếp và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ
chức đảng; xuất phát từ vị trí, vai trị và thực tiễn tổ chức, hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của các ban cán sự đảng
ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động
của các BCSĐ UBND tỉnh, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ
yếu để kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh đến
năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình khoa học trong nước và nước ngoài liên quan đến

đề tài luận án, chỉ rõ những vấn đề các công trình đã đạt được, những nội dung luận
án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh, chỉ ra các nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm và nêu những vấn
đề đặt ra.
- Đề xuất phương phướng, giải pháp chủ yếu kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh
hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu BCSĐ UBND tỉnh trên phạm vi cả
nước (không nghiên cứu các BCSĐ UBND thành phố trực thuộc Trung ương). Sở
dĩ chọn nghiên cứu BCSĐ UBND tỉnh, vì đây là tổ chức đảng ở UBND thuộc loại
hình chính quyền nơng thơn, có những đặc điểm tương đối giống nhau và có nhiều
đặc điểm khác với BCSĐ UBND thành phố trực thuộc Trung ương thuộc loại hình
chính quyền đô thị.
Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh từ năm 2011 (nhiệm kỳ khóa 2011-2016) đến nay. Các phương hướng,
giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030.


4

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về hệ thống tổ chức bộ máy
của Đảng và hệ thống chính trị (HTCT); nội dung và phương thức lãnh đạo của
Đảng; Hiến pháp và các văn bản pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
(XHCN) Việt Nam liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng tổ chức và hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh từ năm 2011 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và sử
dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu cụ thể: kết hợp lịch sử và lơgic, phân
tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp; tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội học; phương
pháp phỏng vấn chuyên gia…
Phương pháp kết hợp lịch sử và lôgic được sử dụng chủ yếu trong chương 2
của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp sử dụng trong chương 1, chương 2,
chương 3 của luận án để phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu theo yêu cầu, mục đích
của đề tài nghiên cứu trên cơ sở các tài liệu, dữ liệu thu thập được. Phương pháp
diễn dịch và quy nạp được sử dụng linh hoạt ở tất cả các chương của luận án. Phương
pháp tổng kết thực tiễn được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận án, khi nghiên
cứu các báo cáo sơ kết, tổng kết, các bài viết có liên quan đến BCSĐ UBND tỉnh.
Phương pháp điều tra xã hội học (với 378 phiếu; đối tượng điều tra là các thành
viên BCSĐ UBND tỉnh; số liệu điều tra được xử lý bởi phần mềm SPSS phiên
bản 2.0; phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha) được sử dụng khi đánh giá
những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của các BCSĐ UBND
tỉnh, phân tích nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế đó ở chương 3 và đề xuất
các giải pháp ở chương 4 của luận án. Phương pháp chuyên gia được sử dụng
chủ yếu trong chương 3 và chương 4 của luận án, tác giả tham vấn ý kiến của
các chuyên gia đã và đang cơng tác ở vị trí liên quan đến tổ chức và hoạt động
của BCSĐ UBND tỉnh để nắm sâu thực trạng và đề xuất các giải pháp, phục vụ
các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án

Một là, luận án làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của
các BCSĐ UBND tỉnh giai đoạn hiện nay, trong đó tập trung vào nội hàm ba


5

khái niệm: BCSĐ UBND tỉnh, tổ chức của BCSĐ UBND tỉnh và hoạt động của
BCSĐ UBND tỉnh.
Hai là, luận án phân tích, đánh giá đúng thực trạng tổ chức và hoạt động của
các BCSĐ UBND tỉnh giai đoạn 2011 - 2021.
Ba là, luận án rút ra một số vấn đề đặt ra trong tổ chức và hoạt động của các
BCSĐ UBND tỉnh hiện nay.
Bốn là, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu để kiện toàn tổ chức và đẩy
mạnh hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh đến năm 2030, trong đó tập trung vào
hai giải pháp mang tính đột phá: chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
BCSĐ UBND tỉnh; xác định rõ và thực hiện nghiêm túc các mối quan hệ công tác
chủ yếu giữa BCSĐ UBND tỉnh với các cấp ủy, tổ chức đảng liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh; kinh nghiệm hoạt động; những vấn đề đặt ra
và những giải pháp chủ yếu kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh đến năm 2030.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể được dùng làm tài liệu để các BCSĐ UBND tỉnh tham khảo
trong đổi mới tổ chức và hoạt động, các tỉnh ủy tham khảo trong lãnh đạo đổi mới
tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh; làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong tồn Học viện Chính trị quốc gia (CTQG)
Hồ Chí Minh, các trường chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Kết cấu của luận án

Luận án được kết cấu gồm: Phần mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh
mục các cơng trình của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


6

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Luận án đã tổng quan các nhóm cơng trình nghiên cứu trong nước có liên
quan: nhóm cơng trình nghiên cứu về các cơng trình về tổ chức bộ máy của HTCT
và công tác tổ chức của Đảng; nhóm các cơng trình về Đảng đồn, BCSĐ UBND
tỉnh. Các nhóm cơng trình nghiên cứu dưới dạng đề tài khoa học; các sách chuyên
khảo, tham khảo; luận án tiến sĩ; các bài báo khoa học có liên quan đến đề tài luận
án, có đóng góp lớn về mặt khoa học.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Luận án đã tổng quan các nhóm cơng trình nghiên cứu nước ngồi có liên
quan: nhóm các cơng trình về khoa học tổ chức và tổ chức bộ máy của HTCT,
các cơng trình về Đảng cầm quyền thông qua tổ chức đảng. Các công trình đó
đã gợi mở nhiều vấn đề cho việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của BCSĐ
UBND tỉnh giai đoạn hiện nay.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT

1.1.1. Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên

quan đến đề tài luận án
Một là, làm rõ những vấn đề lý thuyết về xây dựng tổ chức, về HTCT của
Việt Nam. Hai là, phân tích vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ
cơng tác chủ yếu của các BCSĐ, trong đó có BCSĐ UBND tỉnh. Ba là, đánh giá
thực trạng ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong tổ chức
và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh. Bốn là, đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị đổi mới tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh.
1.1.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các
BCSĐ UBND tỉnh, chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm. Ba là, đề xuất các giải pháp chủ yếu kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh
hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh đến năm 2030.


7

Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC BAN
CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

2.1.1. Khái quát về các tỉnh
2.1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Hiện nay, nước ta có 58 tỉnh trực thuộc Trung ương, được phân chia thành
6 vùng. Các tỉnh có thuận lợi là phát triển nông - lâm nghiệp, kinh tế biển, giúp
tăng trưởng và phát triển kinh tế tồn diện, góp phần quan trọng vào việc giao
lưu với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tài nguyên thiên nhiên ở

nhiều tỉnh khá phong phú, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh và
chăn nuôi gia súc, tiềm năng về thủy điện rất lớn. Tuy nhiên, đặc điểm điều kiện
tự nhiên gây khó khăn là: nhiều tỉnh nằm trong vùng có nhiều thiên tai lũ lụt,
hạn hán thường xuyên xảy ra hằng năm; ở các tỉnh có địa hình nhiều đồi núi,
giao thơng đi lại khó khăn, nhiều nơi vùng sâu, vùng xa hạn chế trong phát triển
và hội nhập kinh tế.
2.1.1.2. Về tình hình kinh tế
Trong thời gian qua, các tỉnh đã tích cực thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nên tình hình kinh tế có nhiều bước phát triển. Mặc dù năm 2020 kinh
tế chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, thiên tai, bão lụt nghiêm trọng
ở miền Trung, nhưng sự nỗ lực của các tỉnh đã góp phần khơng nhỏ để tốc độ
tăng trưởng bình qn 5 năm 2016 - 2020 của Việt Nam đạt khoảng 6%/năm và
thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới. Trong đó, khu vực
cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp chủ yếu
vào mức tăng trưởng chung. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế ở các tỉnh cịn một
số hạn chế cần tìm giải pháp khắc phục.
2.1.1.3. Về tình hình văn hóa, xã hội và đời sống nhân dân
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, xuất khẩu lao động có
bước đột phá, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và bảo đảm. Các tỉnh đẩy
mạnh thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Mở rộng diện đối tượng hưởng
trợ cấp xã hội. Hằng năm, các tỉnh đã hỗ trợ gạo, lương thực cho người nghèo
và người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lụt, đối tượng bảo trợ xã hội. Trong điều
kiện rất khó khăn trước tác động, ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, các
tỉnh đều chủ động thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ người dân, người lao động.
Bên cạnh đó, tình hình văn hóa, xã hội ở một số tỉnh vẫn còn một số hạn chế,
đứng trước nhiều thách thức.


8


2.1.1.4. Về tình hình quốc phịng, an ninh, đối ngoại
Trong số 58 tỉnh có 25 tỉnh có đường biên giới trên đất liền tiếp giáp với
Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây; 25 tỉnh trải dài dọc
theo biển. Đây là yếu tố thuận lợi trong phát triển kinh tế, đối ngoại, nhưng là
yếu tố phức tạp đối với tình hình quốc phịng, an ninh ở các tỉnh. Nền quốc phịng
tồn dân, thế trận quốc phịng toàn dân, nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh
nhân dân và khu vực phòng thủ tỉnh được củng cố ngày càng vững chắc, góp
phần bảo vệ biên giới và chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị, xây dựng “thế
trận lòng dân” tại các địa bàn. Nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh đã được
các tỉnh từng bước kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn hóa, đối ngoại.
Bên cạnh đó, tình hình quốc phịng, an ninh, đối ngoại ở các tỉnh còn một số hạn
chế cần khắc phục trong thời gian tới.
2.1.1.5. Về tình hình hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị tỉnh bao gồm: đảng bộ; chính quyền (Hội đồng nhân dân
- HĐND, ủy ban nhân dân); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, liên đồn lao động, hội
nơng dân, đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp phụ nữ, hội cựu
chiến binh tỉnh. Từng tổ chức trong HTCT tỉnh có vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức, nguyên tắc và tính chất hoạt động riêng.
2.1.2. Ủy ban nhân dân - khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Khái niệm ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND tỉnh do HĐND tỉnh bầu, gồm chủ
tịch, các phó chủ tịch và ủy viên.
2.1.2.2. Vị trí của ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh là loại hình cơ quan hành chính nhà nước địa
phương được lập ở tỉnh, trong mơ hình chính quyền nơng thơn. Theo mơ hình tổ
chức chính quyền địa phương ở Việt Nam, UBND tỉnh do HĐND tỉnh bầu ra để

tổ chức thi hành các quyết định của HĐND tỉnh và chính sách, pháp luật, văn
bản của cấp trên.
2.1.2.3. Vai trò của ủy ban nhân dân tỉnh
Một là, UBND tỉnh là cơ quan tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật, các chương trình, kế hoạch cơng tác của Chính phủ ở địa phương; triển
khai, tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do
Chính phủ giao. Hai là, hoạt động của UBND tỉnh quyết định chất lượng việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại... trên địa bàn tỉnh. Ba là, UBND tỉnh trực tiếp xây dựng
tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan thuộc UBND
tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND
tỉnh có phẩm chất, trình độ, năng lực cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Bốn


9

là, UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của UBND cấp huyện thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2.1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh được quy định trong Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
2.1.2.5. Phương thức hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập thể quyết định kết hợp
với vai trò cá nhân của chủ tịch UBND tỉnh. Về nguyên tắc, những vấn đề quan
trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh phải được bàn bạc
và quyết định bởi tập thể UBND tỉnh theo nguyên tắc đa số quá nửa. Trường hợp
số phiếu bằng nhau thì theo ý kiến biểu quyết của chủ tịch UBND tỉnh. Các vấn
đề này thường liên quan tới xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơng tác
tổ chức, công tác thực hiện ngân sách, xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, phân cấp, ủy quyền cho cơ quan cấp dưới (các điều 21, 28,

35, 38,49, 63, 70 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Bên cạnh đó,
vai trị, trách nhiệm của cá nhân chủ tịch UBND tỉnh cũng rất nổi bật. Mối quan
hệ giữa chủ tịch UBND tỉnh với UBND tỉnh khác với mối quan hệ giữa chủ tịch
HĐND tỉnh và HĐND tỉnh. Về lý thuyết, khó có thể nói vai trị tập thể UBND tỉnh
hay cá nhân chủ tịch UBND tỉnh quan trọng hơn. Tuy nhiên, trong thực tiễn, do
công việc chấp hành là công việc hành động, điều hành cơng việc cụ thể, nên vai
trị của chủ tịch UBND tỉnh nổi trội hơn so với tập thể UBND tỉnh.
2.1.2.6. Số lượng, cơ cấu ủy viên ủy ban nhân dân tỉnh
Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên uỷ UBND
tỉnh loại I có khơng q bốn phó chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có khơng q ba
phó chủ tịch. Ủy viên UBND tỉnh gồm các ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, ủy viên phụ trách quân sự (chỉ huy trưởng bộ chỉ
huy quân sự tỉnh), ủy viên phụ trách công an (giám đốc công an tỉnh).
2.1.2.7. Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 20 Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã quy định các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở. Điều 5 Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04-4-2014 của Chính phủ đã quy định tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu tổ
chức của sở thuộc UBND cấp tỉnh.
2.1.2.8. Đặc điểm của ủy ban nhân dân tỉnh
Một là, UBND tỉnh vừa là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, vừa chịu trách
nhiệm trước Chính phủ. Hai là, UBND tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Ba là, UBND tỉnh không trực tiếp quản lý, điều hành cơ quan quân sự và cơ
quan công an tỉnh. Bốn là, UBND tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội vừa mang tính chủ động, vừa phải tuân thủ cơ chế, chính sách, quy hoạch,


10

chương trình, đề án của Chính phủ; ngân sách tỉnh bao gồm cả phần ngân sách nhà

nước do Trung ương phân bổ và phần thu, tự cân đối theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Ban cán sự đảng và ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
2.1.3.1. Khái quát về ban cán sự đảng
Khái niệm ban cán sự đảng
Trong luận án, tác giả sử dụng khái niệm trong cuốn 350 thuật ngữ xây
dựng Đảng: “Ban cán sự đảng là tổ chức đảng được lập trong các cơ quan nhà
nước thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp cấp Trung ương, cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do cấp ủy cùng cấp lập ra, gồm một số đảng
viên cơng tác trong cơ quan đó”.
Khái qt về q trình hình thành và phát triển các BCSĐ. BCSĐ được
thành lập từ năm 1930 đến nay, nhưng có sự khác nhau về tên gọi, chức năng,
nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng.
2.1.3.2. Ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh - khái niệm, vị trí, vai
trị, đặc điểm
* Khái niệm BCSĐ UBND tỉnh
Ban cán sự đảng UBND tỉnh là tổ chức đảng do ban thường vụ tỉnh ủy (ban
thường vụ tỉnh ủy) lập tại UBND tỉnh để lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng; đề xuất với tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm
vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra
việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng tại UBND tỉnh.
* Vị trí, vai trị của BCSĐ UBND tỉnh
Vị trí: BCSĐ UBND tỉnh là tổ chức đảng trong UBND tỉnh, do ban thường
vụ tỉnh ủy lập ra và lãnh đạo trực tiếp, chịu trách nhiệm cao nhất trước ban
thường vụ tỉnh ủy về chất lượng và hoạt động của UBND tỉnh.
Vai trò: BCSĐ UBND tỉnh là tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh thể
chế hóa, cụ thể hóa các nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các nghị quyết
của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và của Trung ương để tổ chức thực hiện.
* Đặc điểm của BCSĐ UBND tỉnh
Một là, BCSĐ UBND tỉnh có những đặc điểm chung giống như các tổ chức
đảng khác: được thành lập theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của

Trung ương; tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách.
Hai là, BCSĐ UBND tỉnh có những đặc điểm riêng khác các tổ chức đảng
khác. Mặc dù UBND tỉnh là cấp dưới của Chính phủ, nhưng BCSĐ UBND tỉnh
khơng phải cấp dưới của BCSĐ Chính phủ. Mặc dù UBND tỉnh là cơ quan chấp
hành của HĐND tỉnh, nhưng BCSĐ UBND tỉnh khơng phải là cấp dưới của đảng
đồn HĐND tỉnh. Tuy nhiên, BCSĐ UBND tỉnh có nhiệm vụ lãnh đạo UBND
tỉnh chấp hành nghị quyết của HĐND tỉnh cũng như các văn bản, sự điều hành của
Chính phủ. BCSĐ UBND tỉnh chỉ lãnh đạo UBND tỉnh, BCSĐ UBND tỉnh khơng
có tổ chức đảng trực thuộc, không phải là cấp trên của cấp ủy các cơ quan chuyên


11

môn thuộc UBND tỉnh, nhưng BCSĐ UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chính trị, cơng tác tổ chức, cán bộ của tất cả các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh. Về nhân sự, thành viên BCSĐ UBND tỉnh không phải do
bầu cử mà do ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định, cả thành viên BCSĐ UBND tỉnh và
bí thư, phó bí thư BCSĐ UBND tỉnh. BCSĐ UBND tỉnh chỉ lãnh đạo các thành
viên BCSĐ thực hiện công tác kiểm tra của Đảng, không thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát. BCSĐ UBND tỉnh khơng có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách, chỉ bố trí một số cán bộ giúp việc BCSĐ công tác tại Văn phòng UBND
tỉnh, nên rất gọn nhẹ.
2.2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH - KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG
2.2.1. Tổ chức của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
2.2.1.1. Khái niệm tổ chức của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
Tổ chức của BCSĐ UBND tỉnh là khái niệm để định hình tổ chức của BCSĐ
UBND tỉnh, bao gồm: cơ cấu nhân sự của BCSĐ UBND tỉnh; chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của BCSĐ UBND tỉnh; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của thành

viên BCSĐ UBND tỉnh; nguyên tắc, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc, các
chế độ công tác chủ yếu của BCSĐ UBND tỉnh; các mối quan hệ chủ yếu của
BCSĐ UBND tỉnh.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban cán sự đảng ủy ban
nhân dân tỉnh
Về chức năng:
Ban cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo UBND
tỉnh thể chế hóa, cụ thể hóa các nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các
nghị quyết của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và của Trung ương để tổ chức thực
hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước ở địa phương.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho tỉnh ủy, ban
thường vụ tỉnh ủy trong việc cụ thể hóa, tổ chức quán triệt và thực hiện kịp thời
các nghị quyết, chủ trương của Trung ương, của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy có
liên quan trực tiếp tới hoạt động quản lý, điều hành của UBND tỉnh; các vấn đề về
tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ của ban thường vụ tỉnh
ủy; lãnh đạo công tác kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền của
BCSĐ UBND tỉnh; xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan trực tiếp tới sự quản
lý, điều hành của UBND tỉnh.
Về nhiệm vụ, quyền hạn:
Ban cán sự đảng UBND tỉnh có ba nhóm nhiệm vụ chủ yếu. Một là, lãnh đạo,
chỉ đạo UBND tỉnh về các nội dung: quán triệt, cụ thể hóa Cương lĩnh, đường lối,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; xác định
phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chương trình, kế hoạch trung hạn, hằng năm


12

và các đề án, dự án quan trọng của tỉnh; định hướng nội dung cơ bản đối với các
văn bản quy phạm pháp luật; các vấn đề về kiện toàn tổ chức bộ máy, công tác cán

bộ; chuẩn bị các nội dung về kinh tế - xã hội và những vấn đề liên quan đến quốc
phòng, an ninh, đối ngoại trình thường trực tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh
ủy; tham mưu để BCSĐ UBND tỉnh báo cáo hoạt động các mặt công tác chủ yếu
với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy theo quy định; xây dựng,
tổ chức thực hiện chương trình cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát... Hai là, đề
xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh, UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước ban
thường vụ tỉnh ủy về những đề xuất, quyết định của mình. Ba là, phối hợp với các
đảng đồn, BCSĐ, huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy và các ban, cơ
quan của tỉnh ủy thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ban cán sự đảng UBND tỉnh có bốn loại quyền hạn chủ yếu. Một là, thảo
luận, ban hành nghị quyết hoặc quyết định và các văn bản khác để thực hiện nhiệm
vụ theo quy định, chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về các
quyết định của mình. Hai là, được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên môn của cơ
quan để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Ba là, được cử đại diện tham dự các
hội nghị, cuộc họp của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy khi bàn về những vấn đề có
liên quan đến hoạt động và nhiệm vụ của BCSĐ UBND tỉnh. Bốn là, được yêu
cầu các cơ quan có trách nhiệm liên quan cung cấp các thông tin liên quan đến
hoạt động và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2.1.3. Cơ cấu nhân sự của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
Cơ cấu nhân sự của BCSĐ UBND tỉnh: thành viên BCSĐ UBND tỉnh gồm
chủ tịch, các phó chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng
UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh là bí thư BCSĐ UBND tỉnh. Phó chủ tịch thường
trực UBND tỉnh là phó bí thư BCSĐ UBND tỉnh.
2.2.1.4. Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên ban cán sự
đảng ủy ban nhân dân tỉnh
Luận án đã trình bày chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên
BCSĐ UBND tỉnh; của bí thư BCSĐ UBND tỉnh; của phó bí thư BCSĐ UBND
tỉnh; của thành viên BCSĐ UBND tỉnh là giám đốc sở nội vụ; thành viên BCSĐ
UBND tỉnh là chánh văn phòng UBND tỉnh.

2.2.1.5. Nguyên tắc tổ chức và quy chế làm việc của ban cán sự đảng ủy
ban nhân dân tỉnh
Nguyên tắc tổ chức của BCSĐ UBND tỉnh: BCSĐ UBND tỉnh hoạt động theo
nguyên tắc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,


13

quyết định theo đa số, lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chính trị được
giao bằng nghị quyết, kết luận. Tất cả các nội dung công tác thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của BCSĐ UBND tỉnh đều phải được bàn bạc dân chủ, tập thể, công
khai và quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến của bí thư BCSĐ UBND tỉnh thuộc
về thiểu số, bí thư BCSĐ UBND tỉnh vẫn phải phục tùng quyết định của đa số.
Đối với những chủ trương công tác, vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền phải
xin ý kiến ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy; khi bàn về nhân sự diện ban
thường vụ tỉnh ủy quản lý mà các thành viên BCSĐ có ý kiến khác nhau, qua thảo luận
khơng thống nhất thì báo cáo các ý kiến khác nhau đó với ban thường vụ tỉnh ủy,
thường trực tỉnh ủy để ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy xem xét, quyết định.
Quy chế làm việc của BCSĐ UBND tỉnh là văn bản cụ thể hóa, vận dụng các
quy định của Đảng về BCSĐ UBND tỉnh, trong đó quy định rõ và đúng thẩm
quyền, trách nhiệm của tập thể và từng thành viên BCSĐ UBND tỉnh; các quan hệ
công tác chủ yếu trong BCSĐ UBND tỉnh và các chế độ công tác chủ yếu của
BCSĐ UBND tỉnh. Các chế độ công tác chủ yếu gồm: chế độ hội họp, chế độ
thông tin, chế độ báo cáo.
2.2.1.6. Các quan hệ công tác chủ yếu của ban cán sự đảng ủy ban nhân
dân tỉnh
Các quan hệ công tác chủ yếu của BCSĐ UBND tỉnh: với tỉnh ủy, ban thường
vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy; với các cấp ủy, tổ chức đảng trong tỉnh; với
UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh; với BCSĐ Chính phủ; với các BCSĐ các bộ,
ngành Trung ương.

2.2.2. Hoạt động của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
2.2.2.1. Khái niệm hoạt động của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
Hoạt động của của BCSĐ UBND tỉnh là toàn bộ các công việc mà của BCSĐ
UBND tỉnh tiến hành trên các lĩnh vực: thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao của tập thể và các thành viên của BCSĐ UBND tỉnh; thực hiện các
nguyên tắc, cơ chế hoạt động và các chế độ công tác chủ yếu theo Quy chế làm
việc của của BCSĐ UBND tỉnh; thực hiện các mối quan hệ công tác chủ yếu với
các tổ chức, cơ quan liên quan.
2.2.2.2. Nội dung hoạt động của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
* Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BCSĐ UBND tỉnh: thực
hiện chức năng tham mưu cho tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy; thực hiện chức năng
lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh; thực hiện công tác tổ
chức, cán bộ; thực hiện chức năng lãnh đạo công tác kiểm tra.
* Thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên BCSĐ UBND
tỉnh: Từng thành viên BCSĐ UBND tỉnh có trách nhiệm tự giác thực hiện đầy đủ
các chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, nhất là bí thư và phó bí thư


14

BCSĐ UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, từng thành viên BCSĐ UBND tỉnh
phải năng động, sáng tạo để đạt được chất lượng, hiệu quả cơng tác cao nhất, góp
phần tích cực vào chất lượng hoạt động chung của tập thể BCSĐ UBND tỉnh.
* Thực hiện các nguyên tắc, các chế độ công tác chủ yếu của BCSĐ UBND
tỉnh: Tập thể BCSĐ UBND tỉnh và từng thành viên phải tuân thủ nghiêm túc
nguyên tắc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, quyết định theo đa số; bí thư BCSĐ UBND tỉnh có ý kiến khác khác với ý
kiến của tập thể phải phục tùng quyết định của đa số. Đối với những vấn đề vượt
thẩm quyền, BCSĐ UBND tỉnh phải báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy.
* Thực hiện các mối quan hệ công tác chủ yếu của BCSĐ UBND tỉnh: Tập

thể và các cá nhân thành viên BCSĐ UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện các
quan hệ công tác với các tổ chức đảng, các cơ quan để hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cơ quan liên quan
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương 3
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN,
KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN
CÁN SỰ ĐẢNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
3.1.1. Thực trạng tổ chức của các ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
3.1.1.1. Ưu điểm
Một là, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BCSĐ UBND tỉnh được xác định
khá rõ ràng, hợp lý. Hai là, số lượng, cơ cấu nhân sự trong BCSĐ UBND tỉnh theo
đúng quy định của Bộ Chính trị. Ba là, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
thành viên BCSĐ UBND tỉnh được quy định tương đối rõ ràng, đầy đủ. Bốn là,
nguyên tắc tổ chức và xây dựng quy chế làm việc của BCSĐ UBND tỉnh được xác
định và cụ thể hóa phù hợp. Năm là, đã xây dựng được quy chế phối hợp công tác
giữa BCSĐ UBND tỉnh với một số tổ chức có liên quan.
3.1.1.2. Hạn chế
Một là, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quy chế làm việc của
một số BCSĐ UBND tỉnh cịn một số điểm chưa thống nhất, có sự lẫn lộn, chồng
chéo. Hai là, số lượng, cơ cấu nhân sự BCSĐ UBND tỉnh có mặt chưa hợp lý.
Ba là, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên BCSĐ UBND tỉnh
của một số BCSĐ UBND tỉnh chưa được quy định thật đầy đủ, cụ thể. Bốn là,
quy chế làm việc của một số BCSĐ UBND tỉnh chưa thống nhất về thẩm quyền,


15


thời điểm ban hành và nội dung. Năm là, còn thiếu nhiều quy chế phối hợp công
tác giữa BCSĐ UBND tỉnh với các tổ chức đảng có liên quan.
3.1.2. Thực trạng hoạt động của các ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
3.1.2.1. Ưu điểm
Một là, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BCSĐ UBND
tỉnh tương đối đầy đủ: chức năng tham mưu cho tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy,
thường trực tỉnh ủy; chức năng lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND
tỉnh; thực hiện công tác tổ chức, cán bộ; thực hiện lãnh đạo công tác kiểm tra.
Hai là, đa số các thành viên BCSĐ UBND tỉnh thực hiện tốt chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Nhìn chung, các thành viên BCSĐ UBND tỉnh
đều có tinh thần trách nhiệm cùng với tập thể BCSĐ UBND tỉnh tổ chức quán
triệt và cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh. Đa số thành viên BCSĐ UBND
tỉnh luôn chủ động thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công; nêu cao tinh
thần tiên phong gương mẫu, tự giác, trách nhiệm.
Ba là, các nguyên tắc, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc, các chế độ
công tác của BCSĐ UBND tỉnh được tuân thủ tương đối nghiêm túc. Về thực
hiện các nguyên tắc: phần lớn các BCSĐ UBND tỉnh đã thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số. Về thực hiện cơ chế hoạt động của BCSĐ
UBND tỉnh: các BCSĐ UBND tỉnh tuân thủ nghiêm túc sự lãnh đạo trực tiếp,
thường xuyên của tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy. Về thực hiện quy chế làm
việc của BCSĐ UBND tỉnh: sau khi quy chế làm việc của BCSĐ UBND tỉnh
được ban thường vụ tỉnh ủy chính thức ban hành, BCSĐ UBND tỉnh đầu đã tổ
chức phổ biến, nghiên cứu để quán triệt và tổ chức thực hiện.
Bốn là, đa số BCSĐ UBND tỉnh thực hiện tốt các quan hệ công tác chủ yếu
với một số tổ chức có liên quan: tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, đảng đoàn
HĐND tỉnh, ban tổ chức tỉnh ủy, BCSĐ viện kiểm sát nhân dân tỉnh, BCSĐ tòa
án nhân dân tỉnh…

3.1.2.2. Hạn chế
Một là, một số BCSĐ UBND tỉnh chưa thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn
Về thực hiện chức năng tham mưu cho tỉnh ủy, ban t:hường vụ tỉnh ủy: chất
lượng công tác tham mưu, đề xuất của một số BCSĐ UBND tỉnh đối với tỉnh
ủy, ban thường vụ tỉnh ủy trên các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý,
điều hành của UBND tỉnh chưa cao.


16

Về xác định, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của UBND tỉnh: việc
cụ thể hóa, thể chế hóa những chủ trương của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy
thành các văn bản pháp lý, chương trình, kế hoạch cơng tác của một số BCSĐ
UBND tỉnh cịn chậm. chất lượng, nội dung trình ban thường vụ tỉnh ủy ở một
số lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đầu tư, quy hoạch, đất đai, chưa đáp ứng được yêu
cầu, một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt UBND tỉnh có vi phạm nghiêm trọng, thậm
chí bị truy tố trước pháp luật.
Về thực hiện công tác tổ chức, cán bộ: chất lượng chỉ đạo UBND tỉnh ban hành
các văn bản trong kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy để tinh gọn bộ máy, tinh giản biên
chế theo các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII của một số BCSĐ
UBND tỉnh cịn nhiều bất cập. Việc cụ thể hóa các nghị quyết, chủ trương, chính sách,
quy định của Trung ương, của tỉnh ủy về cán bộ và công tác cán bộ trong phạm vi phụ
trách của một số BCSĐ UBND tỉnh chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, cơ quan, đơn vị, nên trong quá trình tổ chức thực hiện phát sinh những vấn
đề bất cập. Một số BCSĐ UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh xây dựng cơ chế chịu trách
nhiệm người đứng đầu các sở, ngành chưa tốt, nên vẫn cịn tình trạng chấp hành kỷ
cương, kỷ luật chưa nghiêm. Việc lãnh đạo UBND tỉnh nâng cao chất lượng, năng lực
đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định
chủ trương; công chức lãnh đạo, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương,

chính sách kinh tế - xã hội ở các cấp chưa hiệu quả. Một số BCSĐ UBND tỉnh lãnh
đạo UBND tỉnh thực hiện công tác thanh tra công vụ, chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương,
kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức cơng vụ chưa thường xuyên và hiệu quả. Đáng
quan tâm nhất là những trường hợp vi phạm nghiêm trọng trong công tác tổ chức, cán
bộ: Hậu Giang, Quảng Nam...
Về lãnh đạo công tác kiểm tra: việc ban hành văn bản chỉ đạo về công tác
kiểm tra của một số BCSĐ UBND tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ được giao chưa đầy đủ; chất lượng của các văn bản chỉ đạo về công
tác kiểm tra của một số BCSĐ UBND tỉnh cịn mang tính hình thức, chưa đáp
ứng u cầu. Trong thời gian qua có một số BCSĐ UBND tỉnh đã lãnh đạo công
tác kiểm tra kém hiệu quả, để lại nhiều hậu quả xấu: Bình Phước...
Hai là, một số thành viên BCSĐ UBND tỉnh thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn còn hạn chế, chất lượng, hiệu quả thấp.
Ở một số BCSĐ UBND tỉnh, các thành viên BCSĐ UBND tỉnh vẫn chưa nhận
thức được đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn của bí thư BCSĐ UBND tỉnh chưa thật đầy đủ. Việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn của phó BCSĐ UBND tỉnh cịn có những thiếu sót. Các
ủy viên BCSĐ UBND tỉnh là giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng UBND tỉnh chưa
thể hiện rõ vai trị thành viên BCSĐ UBND tỉnh trong việc đóng góp ý kiến vào hoạt


17

động lãnh đạo chung của BCSĐ UBND tỉnh, mới chủ yếu cung cấp thông tin và thực
hiện các công việc do BCSĐ UBND tỉnh phân công phụ trách.
Ba là, một số BCSĐ UBND tỉnh còn vi phạm các nguyên tắc, cơ chế hoạt
động và các chế độ công tác chủ yếu.
Một số BCSĐ UBND tỉnh tuân thủ chưa tốt nguyên tắc tập trung dân chủ
trong tổ chức và hoạt động. Hầu hết các BCSĐ UBND tỉnh (Khánh Hịa, Gia
Lai, Bình Dương...) vừa qua bị kỷ luật, hoặc kết luận có sai phạm đều có ngun

nhân khơng thực hiện nghiêm ngun tắc tập trung dân chủ. Trong thực hiện quy
chế làm việc, giữa các BCSĐ UBND tỉnh càng có sự khác nhau về chất lượng,
hiệu quả. Trong thực hiện cơ chế hoạt động, một số BCSĐ UBND tỉnh chưa thực
hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo đối với tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy. Trong
thực hiện các chế độ công tác chủ yếu, một số BCSĐ UBND tỉnh cịn có nhiều
thiếu sót. Đối với chế độ thơng tin, chế độ báo cáo, một số BCSĐ UBND tỉnh
chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực
tỉnh ủy theo quy định.
Bốn là, việc thực hiện các quan hệ chủ yếu của BCSĐ UBND tỉnh còn lúng
túng, bất cập
Trong quan hệ với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và thường trực tỉnh ủy,
cơ chế chịu trách nhiệm của một số BCSĐ UBND tỉnh chưa được quy định rõ
ràng, nên trong tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập. Trong quan hệ với UBND
tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, một số
nội dung chưa được xác định rõ. Trong quan hệ với các cấp ủy, tổ chức đảng
trong tỉnh, đa số các BCSĐ UBND tỉnh chỉ xây dựng cơ chế phối hợp với BCSĐ
tòa án nhân dân tỉnh, BCSĐ viện kiểm sát nhân dân tỉnh; rất ít BCSĐ UBND
tỉnh xây dựng quy chế phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng khác. Trong quan
hệ với BCSĐ Chính phủ, theo quy định của Đảng, trên thực tế vẫn có cách nhận
thức khơng đúng, coi BCSĐ Chính phủ là cấp trên, có mối quan hệ lãnh đạo, chỉ
đạo đối với BCSĐ UBND tỉnh. Mối quan hệ giữa BCSĐ UBND tỉnh với BCSĐ
các bộ, ngành Trung ương rất mờ nhạt.
3.2. NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm
3.2.1.1. Nguyên nhân chủ quan
Đa số thành viên các BCSĐ UBND tỉnh đã nhận thức được vị trí, vai trị,
chức năng, nhiệm vụ của BCSĐ. Phần lớn thành viên các BCSĐ UBND tỉnh có
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chun mơn, năng lực công tác
đáp ứng được yêu cầu. Qua nhiều nhiệm kỳ hoạt động, các BCSĐ UBND tỉnh

hiện tại đã kế thừa được kinh nghiệm hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh
nhiệm kỳ trước.


18

3.2.1.2. Nguyên nhân khách quan
Hệ thống các văn bản liên quan tới tổ chức và hoạt động của các BCSĐ,
đảng đoàn đã được ban hành. Hầu hết các tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy đã
nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của BCSĐ UBND tỉnh; đã xây dựng và
ban hành chủ trương, chương trình, kế hoạch, quy chế, quy định lãnh đạo các
BCSĐ UBND tỉnh. Nhiều tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy đã quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên đối với hoạt động
của BCSĐ UBND tỉnh.
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
3.2.2.1. Ngun nhân chủ quan
Cịn có sự thiếu thống nhất trong nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, các quan hệ công tác chủ yếu giữa các BCSĐ UBND tỉnh. Nhận thức của
một số thành viên BCSĐ UBND tỉnh về các vấn đề cơ bản trong tổ chức và hoạt
động của BCSĐ UBND tỉnh chưa thật đầy đủ, sâu sắc. Một số thành viên BCSĐ
UBND tỉnh chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của bản thân trong
BCSĐ UBND tỉnh. Chất lượng một số thành viên BCSĐ UBND tỉnh chưa cao,
chưa đáp ứng tốt yêu cầu, chưa thật sự ngang tầm nhiệm vụ.
3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Trung ương chưa có hướng dẫn cụ thể, thống nhất về quy chế làm việc của
BCSĐ UBND tỉnh. Công tác kiểm tra, giám sát của ban thường vụ tỉnh ủy, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương đối với hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh còn chưa thường
xuyên. Nhiều ban thường vụ tỉnh ủy chưa tổ chức tập huấn cho các thành viên BCSĐ
UBND tỉnh.
3.2.3. Những kinh nghiệm

Một là, phải quán triệt và triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản lãnh đạo,
hướng dẫn của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của BCSĐ
UBND tỉnh.
Hai là, thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của BCSĐ
UBND tỉnh.
Ba là, các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy tăng cường phối hợp,
hướng dẫn BCSĐ UBND tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và các mối quan hệ công tác.
3.2.4. Những vấn đề đặt ra
Một là, sự tồn tại của BCSĐ UBND tỉnh là cần thiết, nhưng việc xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng này còn bất cập, chưa thật rõ
ràng; các mối quan hệ công tác của BCSĐ UBND tỉnh còn chưa chặt chẽ, chế
định pháp lý thấp.


19

Hai là, BCSĐ UBND tỉnh là tổ chức đảng có vị trí, vai trị rất quan trọng,
nhưng đang có một số hạn chế, bất cập về mơ hình tổ chức.
Ba là, cơ cấu nhân sự tham gia BCSĐ UBND tỉnh cần tinh gọn, nhưng cơ
cấu nhân sự như hiện nay dễ dẫn đến nhầm lẫn chức trách, nhiệm vụ của các
thành viên là chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh.
Bốn là, là cơ quan lãnh đạo đảng, nhưng cơ chế hoạt động và công tác cán
bộ của BCSĐ UBND tỉnh cịn có những vướng mắc.
Năm là, BCSĐ UBND tỉnh lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ liên quan
đến các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, nhưng cơ chế kiểm
soát quyền lực đối với BCSĐ UBND tỉnh chưa chặt chẽ, hiệu quả.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KIỆN TOÀN
TỔ CHỨC, ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG KIỆN
TOÀN TỔ CHỨC, ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc kiện toàn tổ chức, đẩy
mạnh hoạt động của các ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
4.1.1.1. Thuận lợi
Một là, đất nước ta đã có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín ngày càng cao
trên thế giới, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, toàn diện trong những thập niên tới. Hai
là, Đảng ta đã và sẽ đề ra các chủ trương mới về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
của HTCT. Ba là, Nhà nước tiếp tục hồn thiện luật pháp về chính quyền địa phương,
trong đó có tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh. Bốn là, qua thực tiễn, các tỉnh ủy
và BCSĐ UBND tỉnh đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý giá.
4.1.1.2. Khó khăn
Một là, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ, đất nước ta tiếp tục đứng trước
những khó khăn, thách thức không nhỏ. Hai là, tổ chức bộ máy của HTCT cả
nước và cấp tỉnh sẽ có những đổi mới, đặt ra những yêu cầu mới đối với BCSĐ
UBND tỉnh. Ba là, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với BCSĐ UBND
tỉnh chưa được đổi mới mạnh mẽ, thậm chí cịn có những lúng túng nhất định.
Bốn là, những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh vẫn
tiếp tục tồn tại, phải khắc phục.


20

4.1.2. Phương hướng kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của các
ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
4.1.2.1. Phương hướng chung
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với BCSĐ UBND tỉnh trong

những năm tới và từ thực trạng tổ chức và hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh,
phương hướng chung của việc kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của các
BCSĐ UBND tỉnh đến năm 2030 là: xác định đúng chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu, phân công hợp lý các thành viên BCSĐ UBND tỉnh theo đúng quy định của
Đảng, phù hợp với tổ chức của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật; xây
dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của BCSĐ UBND tỉnh; nâng
cao chất lượng các mặt hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh để thực hiện đúng, đủ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BCSĐ UBND tỉnh, hồn thành tốt vai trị
là tổ chức đảng trực tiếp lãnh đạo UBND tỉnh.
4.1.2.2. Phương hướng cụ thể
Một là, tiến hành đồng bộ cả kiện toàn tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của
các BCSĐ UBND tỉnh. Hai là, chú trọng hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc
quy chế làm việc của BCSĐ UBND tỉnh. Ba là, hoàn thiện và xây dựng hệ thống
quy chế phối hợp công tác giữa BCSĐ UBND tỉnh với các tổ chức có liên quan.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẾN NĂM 2030

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tỉnh ủy, ban thường vụ
tỉnh ủy và các thành viên ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh đối
với việc kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của các ban cán sự đảng ủy
ban nhân dân tỉnh tỉnh
Một là, nhận thức đúng về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của BCSĐ UBND tỉnh. Hai là, nhận thức đầy đủ trách nhiệm của tỉnh ủy, ban
thường vụ tỉnh ủy trong lãnh đạo, phát huy vai trò của BCSĐ UBND tỉnh và
trong kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh. Ba là, các
thành viên BCSĐ UBND tỉnh nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình đối với
việc kiện tồn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh.
Để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và
các thành viên BCSĐ UBND tỉnh đối với việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất
lượng hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh, cần thực hiện tốt các công việc sau:

một là, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và BCSĐ UBND tỉnh tổ chức nghiên cứu
sâu các quy định của Trung ương về tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND
tỉnh; hai là, trong các cuộc sinh hoạt tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy đưa nội dung
lãnh đạo và việc thực hiện kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động của các BCSĐ


21

UBND tỉnh vào nội dung kiểm điểm; ba là, ban thường vụ tỉnh ủy chỉ đạo BCSĐ
UBND tỉnh tiến hành các sinh hoạt chuyên đề quán triệt vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của BCSĐ UBND tỉnh và kiểm điểm việc đẩy mạnh hoạt động của các
BCSĐ ủy ban nhân dân tỉnh.
4.2.2. Rà sốt, bổ sung, hồn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
các mối quan hệ công tác chủ yếu và quy chế làm việc của ban cán sự đảng
ủy ban nhân dân tỉnh
* Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung ương: một là, Bộ Chính
trị có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
các mối quan hệ công tác chủ yếu của BCSĐ UBND tỉnh; hai là, Ban Tổ chức
Trung ương cần có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về việc xây dựng quy chế làm việc
của BCSĐ UBND tỉnh; ba là, tổ chức tập huấn xây dựng quy chế làm việc cho
các BCSĐ UBND tỉnh.
* Đối với các ban thường vụ tỉnh ủy: một là, ban thường vụ tỉnh ủy quan tâm
lãnh đạo soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp, thẩm định, phê duyệt quy chế làm việc
của BCSĐ UBND tỉnh; hai là, cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của BCSĐ UBND tỉnh; ba là, quy định rõ hơn trách nhiệm,
quyền hạn của từng thành viên của BCSĐ UBND tỉnh; bốn là, quy định rõ hơn
các chế độ hội họp, báo cáo, thông tin đi cơ sở của BCSĐ UBND tỉnh.
4.2.3. Nâng cao chất lượng các thành viên ban cán sự đảng ủy ban nhân
dân tỉnh
Một là, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy làm tốt việc lựa chọn, giới thiệu cán

bộ ứng cử các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch và thành viên UBND tỉnh. Hai
là, tổ chức tập huấn cho các thành viên BCSĐ UBND tỉnh sau khi được chỉ định.
Ba là, tổ chức lớp tập huấn định kỳ hằng năm cho các thành viên BCSĐ UBND
tỉnh. Bốn là, đề cao ý thức tự phấn đấu, rèn luyện, nêu gương của các thành viên
BCSĐ UBND tỉnh. Năm là, tăng cường chế độ tự chịu trách nhiệm, trách nhiệm
nêu gương đối với các thành viên BCSĐ UBND tỉnh. Sáu là, thực hiện có chất
lượng việc lấy phiếu tín nhiệm, chất vấn của tỉnh ủy đối với phó bí thư tỉnh ủy
là bí thư BCSĐ, của HĐND tỉnh đối với chủ tịch, các phó chủ tịch và thành viên
UBND tỉnh là thành viên BCSĐ UBND tỉnh. Bảy là, nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các thành viên BCSĐ UBND tỉnh.
4.2.4. Xây dựng và hồn thiện bộ quy chế phối hợp cơng tác giữa ban cán
sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh với các tổ chức, cơ quan đảng có liên quan
Một là, Ban Tổ chức Trung ương cần có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về xây
dựng quy chế phối hợp công tác giữa BCSĐ UBND tỉnh và các tổ chức, cơ quan


22

có liên quan. Hai là, ban thường vụ tỉnh ủy chủ trì xây dựng, ban hành quy chế
phối hợp cơng tác giữa BCSĐ UBND tỉnh với các đảng đoàn, BCSĐ, đảng ủy trực
thuộc, cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy… Ba là, tổ chức tập huấn cho các
thành viên của BCSĐ UBND tỉnh, các đảng đoàn và các tổ chức có liên quan về
quy chế phối hợp cơng tác. Bốn là, định kỳ hằng năm tổ chức hội nghị sơ kết thực
hiện quy chế phối hợp công tác trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với từng đảng đoàn,
BCSĐ, cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy có mối quan hệ trực tiếp, thường xuyên.
4.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy đối với ban cán sự
đảng uỷ ban nhân dân tỉnh; sự hướng dẫn của các cơ quan tham mưu, giúp
việc Trung ương Đảng đối với ban thường vụ tỉnh ủy, ban cán sự đảng ủy
ban nhân dân tỉnh

Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và hướng dẫn của các cơ quan tham mưu, giúp việc Trung ương Đảng
đối với ban thường vụ tỉnh ủy, BCSĐ UBND tỉnh. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh
ủy đối với BCSĐ UBND tỉnh.
4.2.6. Phát huy vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt
động của ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh
Một là, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy cần lãnh đạo các cấp ủy, tổ chức, cơ
quan đảng trong tỉnh chủ động, tích cực phối hợp cơng tác với BCSĐ UBND
tỉnh. Hai là, ban thường vụ tỉnh ủy cần đưa ra các hình thức, biện pháp để phát
huy vai trị của các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng có liên quan đến hoạt động
của BCSĐ UBND tỉnh. Ba là, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy cần rà soát, bổ sung
và cơ bản hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định về thực hiện trách nhiệm nêu
gương của các ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, tỉnh ủy viên là người đứng đầu
các cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng có liên quan đến hoạt động của BCSĐ UBND
tỉnh. Bốn là, khi kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác hằng năm của các cấp ủy,
tổ chức, cơ quan đảng và đánh giá cán bộ lãnh đạo hằng năm cần đánh giá rõ ưu
điểm, hạn chế, khuyết điểm trong phối hợp công tác với BCSĐ UBND tỉnh và
trách nhiệm của người đứng đầu từng cấp ủy, tổ chức, cơ quan đảng để khen
thưởng, biểu dương hoặc xử lý các vi phạm kịp thời. Năm là, phát huy vai trò
của chi bộ, đảng ủy cơ quan nơi các thành viên BCSĐ UBND tỉnh sinh hoạt
trong giám sát việc rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống, phong


23

cách công tác và việc giữ mối quan hệ với chi ủy chi bộ dân cư nơi cán bộ sinh
sống của các thành viên BCSĐ UBND tỉnh tỉnh. Sáu là, cần phát huy tốt vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giám sát hoạt

động của BCSĐ UBND tỉnh và của từng thành viên BCSĐ UBND tỉnh; tham
gia góp ý, phản biện xã hội đối với các dự thảo các văn bản quan trọng của BCSĐ
UBND tỉnh, UBND tỉnh.
KẾT LUẬN
Ban cán sự đảng UBND tỉnh là tổ chức đảng do ban thường vụ tỉnh uỷ lập
ra tại UBND tỉnh để lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng; đề xuất với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về phương hướng,
nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác
kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng tại UBND tỉnh.
BCSĐ UBND tỉnh có vị trí, vai trị rất quan trọng, là tổ chức đảng trực tiếp
lãnh đạo UBND tỉnh và chịu trách nhiệm cao nhất trước ban thường vụ tỉnh
ủy về toàn bộ hoạt động của UBND tỉnh.
Luận án đã tổng quan các cơng trình khoa học của các tác giả trong và ngồi
nước có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các BCSĐ UBND tỉnh để thấy
được những kết quả nghiên cứu luận án có thể kế thừa, đồng thời xác định những
vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu.
Luận án đã xây dựng khung lý luận về tổ chức và hoạt động của các BCSĐ
UBND tỉnh. Trên cơ sở khung lý luận về tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND
tỉnh; căn cứ các quy chế làm việc, báo cáo tổng kết, kiểm điểm của các ban
thường vụ tỉnh uỷ, các BCSĐ UBND tỉnh, kết quả điều tra xã hội học..., luận án
đã đánh giá các ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của BCSĐ UBND
tỉnh. Thực trạng tổ chức của các BCSĐ UBND tỉnh có cả những ưu điểm và hạn
chế trên những mặt sau: xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của BCSĐ UBND tỉnh; về cơ cấu nhân sự; về xác định chức trách, nhiệm vụ,
thẩm quyền, trách nhiệm của các thành viên; về xác định nguyên tắc tổ chức; về
xây dựng quy chế làm việc, cơ chế hoạt động; về các mối quan hệ công tác với
các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan. Thực trạng hoạt động của BCSĐ
UBND tỉnh có cả những ưu điểm và hạn chế thể hiện trên các mặt chủ yếu: về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tập thể BCSĐ
UBND tỉnh, nhất là thực hiện nhiệm vụ chính trị, về công tác tổ chức, cán bộ và

lãnh đạo công tác kiểm tra; về thực hiện các nguyên tắc, cơ chế hoạt động và các


×