Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chính sách dân tộc của việt nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.05 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
*

BÀI THU HOẠCH
MÔN LÝ LUẬN DÂN TỘC VÀ QHDT Ở VIỆT NAM

“Nội dung chính sách dân tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới, liên hệ
thực tiễn việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương”

Họ và tên:
Mã học viên:
Lớp:

......................., tháng 05 năm 2021


2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................3
1. Quan niệm về dân tộc và chính sách dân tộc.....................................................3
2. Nội dung chính sách dân tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới.............................3
3. Liên hệ thực tiễn tại địa phương..........................................................................6
3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................6
3.2. Tồn tại, hạn chế..............................................................................................11
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong
thời gian tới..........................................................................................................12
KẾT LUẬN..........................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................16


MỞ ĐẦU

Vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc có vai trị và vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Có thể khẳng định, chính
sách dân tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán
trong suốt hơn 90 năm qua theo ngun tắc: bình đẳng, đồn kết, tương trợ trên
tinh thần tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những
nhiệm vụ có tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đảng ta luôn quan tâm xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, coi đó là
nhân tố quan trọng, có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển đất nước. Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Chính sách dân tộc của chúng ta là nhằm thực


3

hiện sự bình đẳng, giúp nhau giữa các dân tộc để cùng nhau tiến lên chủ nghĩa
xã hội”. Chính sách đại đồn kết tồn dân tộc của Đảng ta khơng chỉ hướng tới
mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”, mà còn phát huy các giá trị truyền thống quý báu của từng dân
tộc, tạo thành sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc. Đó là cơ sở để thực hiện
thắng lợi đường lối, chính sách dân tộc của Đảng, là động lực mạnh mẽ của tiến
trình phát triển đất nước hiện nay.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Tạo mọi điều kiện để các dân tộc
cùng phát triển”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, trên cơ sở đánh giá
những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong thực hiện chính sách về
dân tộc, đã đề ra chủ trương: “Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các
nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã
hội ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng

đồng bào dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân
tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các
dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền
vững”. Việc áp dụng các chính sách cụ thể cho từng vùng đồng bào dân tộc thiểu
số là một bước tiến quan trọng, thể hiện sự đổi mới trong nhận thức của Đảng về
sự công bằng trong phát triển giữa các dân tộc và các vùng, miền. Kết thúc môn
học: Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, em lựa chọn chủ đề viết bài
thu hoạch là “Nội dung chính sách dân tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới, liên
hệ thực tiễn việc xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương”.


4

NỘI DUNG
1. Quan niệm về dân tộc và chính sách dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và
có ý thức về sự thống nhất văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước.


5

- Nghĩa hẹp: Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và
bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngơn ngữ riêng, có những nét đặc thù về
văn hóa; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố
tộc người ở bộ lạc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng
đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc
người.

Chính sách dân tộc:
- Dưới góc độ chính trị - xã hội, chính sách dân tộc là tổng hợp những
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được đề ra tác động
trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất
giai cấp của Nhà nước trong phạm vi đối nội và đối ngoại.
- Dưới góc độ quản lý nhà nước, chính sách dân tộc là hệ thống những
quyết sách của Đảng, Nhà nước được thực thi thông qua bộ máy hành pháp để
quản lý và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với các dân tộc và
vùng đồng bào dân tộc nhằm thiết lập sự bình đẳng và hịa nhập phát triển, củng
cố, tăng cường sự đồn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Chính sách dân tộc cũng là chính sách phát triển nhằm thiết lập nên
những thành tựu phát triển về kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc và vùng dân
tộc, hướng tới đạt mục tiêu cao nhất là sự bình đẳng về mọi mặt, đặc biệt về mặt
chính trị, kinh tế và văn hóa giữa các vùng và các dân tộc ở Việt Nam.
2. Nội dung chính sách dân tộc của Việt Nam thời kỳ đổi mới
Về chính trị: Trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở những nơi có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số, cần thể hiện đầy đủ các chính sách dân tộc, phát triển
mối quan hệ tốt đẹp gắn bó giữa các dân tộc trên tinh thần đồn kết, bình đẳng,
giúp đỡ nhau, cùng làm chủ tập thể. Tình cảm dân tộc, tâm lý dân tộc sẽ còn tồn
tại lâu dài và là một lĩnh vực nhạy cảm. Trong khi xử lý các mối quan hệ dân
tộc, phải có thái độ thận trọng đối với những gì liên quan đến lợi ích của mỗi
dân tộc, tình cảm dân tộc của mỗi người. Chống thái độ, hành động biểu thị tư


6

tưởng “dân tộc lớn” và những biểu hiện của tư tưởng dân tộc hẹp hịi, cần có
quy định vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ phù hợp trong Hội đồng nhân
dân ở những địa phương có nhiều dân tộc khác nhau để Hội đồng nhân dân thật
sự là cơ quan quyền lực của dân, đồng thời đảm bảo đoàn kết dân tộc.

Công tác cán bộ: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc thiểu số.
Trong những năm trước mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực,
phẩm chất tốt đến công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Coi trọng việc bồi dưỡng,
đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự làm nguồn cán bộ bổ
sung cho cơ sở. Nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm và các cơ
chế, chính sách đãi ngộ cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là
những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao. Có chính sách ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số, nâng cao năng lực cán bộ, nhất là
cán bộ lãnh đạo ở các cấp chính quyền, cán bộ quản lý kinh tế. Đề xuất chính
sách đặc thù, thống nhất trong cả nước nhằm sử dụng hiệu quả số học sinh là
con em đồng bào dân tộc thiểu số đã được đào tạo.
Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở: Tăng cường củng cố, xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh. Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng
dẫn và phát huy vai trị của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc đối
với việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các địa bàn dân
cư vùng dân tộc và miền núi.
Về phát triển kinh tế: Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng
dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ
tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Áp dụng chính sách ưu
đãi về thuế, tín dụng, chuyển giao kỹ thuật, sử dụng đất đai. Khuyến khích hình
thành những tụ điểm kinh tế có tiềm năng thúc đẩy kinh tế hàng hóa, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển cơng nghiệp chế biến,
đẩy mạnh giao lưu hàng hóa, mở mang dịch vụ. Có chính sách ưu đãi đặc biệt


7

thu hút đầu tư vào vùng sâu, vùng xa. Áp dụng cách quản lý đặc thù về đầu tư

đối với miền núi trong từng khu vực cụ thể.
Về văn hóa - xã hội: Tập trung ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn,
vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm chênh lệch về phát
triển giáo dục giữa các vùng, miền. Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục
trung học cơ sở và các chương trình giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, đào tạo, nhất là hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú các
cấp; đẩy mạnh việc tổ chức các trường mẫu giáo công lập; mở rộng việc dạy chữ
dân tộc. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy
nghề ở vùng dân tộc; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú;
tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em các dân tộc
vào học tại các trường đại học và cao đẳng,... Nghiên cứu tổ chức hệ thống
trường chuyên đào tạo, bồi duỡng trí thức và cán bộ là người dân tộc thiểu số.
Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người
dân tộc thiểu số.
Y tế: Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu
tiên các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng miền núi, các hộ nghèo. Ưu tiên đầu tư và tăng cường các chiến dịch chăm
sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đối với các vùng đơng dân có
mức sinh cao, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Ưu tiên triển khai
các chương trình, dự án nâng cao chất lượng cuộc sống đối với các dân tộc thiểu
số, vùng nghèo, vùng khó khăn, người di cư và nhóm đối tượng thiệt thịi.
Văn hóa: Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây
dựng, phát triển những giá trị mới về văn hóa, văn học, nghệ thuật của các dân
tộc thiểu số. Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc đi đôi với
sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thơng, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào
các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm,



8

nghiên cứu văn hóa, văn học, nghệ thuật là người dân tộc thiểu số.
Về an ninh, quốc phòng: Đầu tư nguồn lực xây dựng thế trận quốc phịng
tồn dân, thế trận an ninh nhân dân nhằm giữ vững trật tự an tồn xã hội và ổn
định chính trị.
Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc trong
từng thời kỳ cũng như trong toàn bộ tiến trình đổi mới đều thể hiện sự trung
thành, nhất quán với chủ nghĩa Mác - Lênin, có kế thừa, phát huy sáng tạo bằng
tinh thần và tư tưởng Hồ Chí Minh, ln phù hợp với hồn cảnh, điều kiện thực
tiễn của Việt Nam, đồng thời mang tính tồn diện, sâu sắc và cụ thể. Đây là cơ
sở, nền tảng, định hướng cho việc hoạch định, quyết định chính sách và tổ chức
thực hiện có kết quả các chính sách dân tộc Việt Nam.
3. Liên hệ thực tiễn tại địa phương
3.1. Kết quả đạt được
....................... là tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên gần 6.889
km2; dân số trên 83 vạn người, với trên 30 dân tộc cùng sinh sống (dân tộc thiểu
số chiếm 56,24%); có 09 huyện, thị xã, thành phố (trong đó 02 huyện vùng cao
Trạm Tấu và Mù Cang Chải nằm trong 56 huyện nghèo đặc biệt khó khăn của cả
nước, đồng bào Mơng chiếm trên 80% dân số); có 173 xã, phường, thị trấn (150
xã, 10 thị trấn, 13 phường; có 81 xã đặc biệt khó khăn). Đồng bào các dân tộc
thiếu số sinh sống chủ yếu ở các huyện, xã vùng núi cao có điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trình độ dân trí khơng đồng đều, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao, nhất là đồng bào dân tộc Mông ở 2 huyện vùng cao Trạm
Tấu, Mù Cang Chải.
Thực hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013, Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 4/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược và ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
đến năm 2020. Tỉnh ....................... đã căn cứ tình hình nhiệm vụ quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh để ban hành Kế hoạch về triển khai thực hiện

Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược cơng tác dân tộc


9

đến năm 2020. Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp các ngành liên quan và các
huyện, thị xã căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc, nhiệm
vụ của từng ngành, điều kiện từng địa phương để xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện, cụ thể hóa từng mục tiêu nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế. Các
cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh đã phối hợp triển khai thực hiện
đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở các chương trình, dự án, chính sách dân tộc, tạo sự
chuyển biến trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc và
chính sách dân tộc của tỉnh.
Với sự tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư lớn của Nhà nước và của tỉnh,
kinh tế vùng cao ....................... đã có sự tăng trưởng đáng kể, khởi sắc từng
ngày, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống và sự phát triển
giữa các vùng, giữa các dân tộc trong tỉnh.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, trong
giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh ....................... được đầu tư với tổng kinh phí là
1.896.490 triệu đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp, sửa chữa và làm mới
các cơng trình giao thơng, thủy lợi, nước sạch, y tế, trường học, nâng cao năng
lực cán bộ, xúc tiến việc làm,... Trong đó, riêng Chương trình 135 là 1.158.475
triệu đồng đầu tư cho hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo cán bộ xã, thôn bản; duy
tu bảo dưỡng cơng trình sau đầu tư và chủ yếu đầu tư xây dựng các cơng trình
cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt cộng đồng,...
cho các xã, thơn bản đặc biệt khó khăn.
Với tổng kinh phí trên 158.036 triệu đồng thực hiện Chương trình hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và
hộ nghèo các xã, thơn bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg
ngày 20/5/2013 và Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 4/6/2013 của Chính phủ;

thực hiện Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh ......................., giai đoạn
2017 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ. Từ năm 2013 đến năm 2017, trên địa bàn tỉnh đã đầu tư xây dựng 15


10

cơng trình cấp nước sinh hoạt tập trung; hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất; hỗ trợ làm
nhà ở, nước sinh hoạt phân tán; hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc cho các hộ
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo tại 8 huyện, thị xã; đầu tư xây dựng 16 cơng
trình thuộc 7 dự án định canh, định cư tập trung; hỗ trợ làm nhà ở, phát triển sản
xuất, mua lương thực; hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi định
canh, định cư; hỗ trợ cán bộ phát triển cộng đồng tại các điểm định canh, định
cư tập trung; hỗ trợ kinh phí áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới đưa vào sản
xuất;... ổn định định canh định cư cho các hộ dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, tỉnh ....................... đã thực hiện tốt chính sách cho vay vốn
hỗ trợ sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ. Trong giai đoạn 2013 - 2017 đã thực hiện cho vay với tổng kinh phí là
18.574 triệu đồng. Các hộ được vay vốn đã sử dụng nguồn vốn để phát triển sản
xuất kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống. Trong quá trình triển khai các
chương trình tín dụng chính sách tại các xã đặc biệt khó khăn, với phương thức
cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các Hội đoàn thể các cấp từ khâu tuyên truyền,
phổ biến chính sách, giúp đỡ hộ làm thủ tục vay vốn đến hướng dẫn hộ vay sử
dụng vốn, đôn đốc trả lãi, trả nợ khi đến hạn.
Cùng với đó, tỉnh ....................... đã thực hiện có hiệu quả các chương
trình, chính sách như: Chính sách đối với người uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số; chính sách cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số

và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm
và dạy nghề; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh mơi trường
nơng thơn; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới; Chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế, về giáo dục và đào tạo, về văn hóa,...
Đặc biệt, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước cịn có nhiều chính
sách quan tâm chăm lo đối với các dân tộc ít người. Thực hiện Quyết định số
2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ


11

trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc rất ít người; Ủy ban nhân dân
tỉnh ....................... đã phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với
dân tộc Phù Lá tại xã Châu Quế Thượng, huyện Văn Yên với tổng kinh phí thực
hiện giai đoạn 2017 - 2020 là 16.244 triệu đồng để hỗ trợ phát triển sản xuất
như: Hỗ trợ trâu bị cái sinh sản, làm chuồng trại chăn ni, giống gia cầm,
giống cây trồng, tập huấn về chăn nuôi trồng trọt; tổ chức đi thăm quan học tập,
chia sẻ kinh nghiệm tại một số tỉnh và các huyện, thị xã trong tỉnh;... Hỗ trợ bảo
tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, nâng cao đời sống tinh thần
cho đồng bào (mở các lớp học tiếng dân tộc, lớp thêu kết hợp làm trang phục,
các lớp đan lát thủ công truyền thống, hỗ trợ phục dựng lễ hội, trang thiết bị cho
nhà sinh hoạt cộng đồng,...) và đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng và nhà
sinh hoạt cộng đồng.
Các nội dung đầu tư hỗ trợ sau khi được triển khai đã phát huy hiệu quả
tích cực, góp phần đáng kể nâng cao đời sống văn hóa, vật chất và tinh thần, bảo
tồn các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Phù Lá trên địa bàn xã
Châu Quế Thượng, huyện Văn Yên, tỉnh ........................
Cùng với triển khai các chương trình, chính sách của Trung ương, trong
giai đoạn 2013 - 2020, tỉnh ....................... đã đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn
triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách đối với vùng dân tộc

thiểu số và miền núi với tổng kinh phí 3.468.586 triệu đồng để thực hiện 14 đề
án, chính sách do tỉnh ....................... đã ban hành bao gồm: Chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn ngồi hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải; một số chính sách thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới; chính sách hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn; chính sách về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa; khen thưởng xã có thành tích trong xây dựng
nơng thơn mới; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch; chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Đề


12

án củng cố, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác; Đề án phát triển giao thông nông
thôn; Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Đề án sắp xếp quy mơ, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông; các dự án tăng cường cơ sở vật chất trường lớp học, xã hội hóa
giáo dục; thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục đào tạo vùng dân tộc
thiểu số;...
Đến nay trên địa bàn vùng cao, vùng dân tộc thiểu số tỉnh .......................
ngày càng xuất hiện nhiều hơn những mơ hình phát triển kinh tế hiệu quả của
đồng bào dân tộc thiểu số, điển hình như mơ hình chế biến gỗ rừng trồng, trồng
tre măng Bát độ của nông dân người Dao Triệu Phú Tiên, xã Kiên Thành (Trấn
Yên) cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ năm, tạo việc làm cho 15 - 20 lao động
địa phương; mơ hình trang trại tổng hợp trồng trọt kết hợp chăn nuôi đại gia súc
của nông dân người Mông Thào A Tủa, thôn Suối Giao, xã Xà Hồ (Trạm Tấu)
thu nhập trên 300 triệu đồng/ năm, tạo việc làm thường xuyên cho 2 lao động,
hỗ trợ giúp đỡ 3 - 5 hộ nghèo về vốn phát triển sản xuất; mô hình chăn ni gà
đen giống địa phương của nơng dân Sùng A Tính, bản Làng Sang, xã Nậm khắt

(Mù Cang Chải) với thu nhập 210 triệu đồng/ năm, giải quyết việc làm cho 5 lao
động, hỗ trợ giúp đỡ 6 hộ nghèo thoát nghèo; tư vấn cho trên 100 lượt hội viên
trong xã về kỹ thuật chăn nuôi gà hiệu quả;...
Có thể thấy, việc triển khai đồng bộ các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chính sách của Đảng, Nhà nước đã góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng, tạo đà kinh tế - xã hội ở vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn; đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ........................ Đồng thời từ các nguồn lực đầu tư của các
chương trình, chính sách đã tiếp thêm ý chí, quyết tâm để người dân vùng cao tự
nguyện vươn lên thoát nghèo.
Tại huyện vùng cao Trạm Tấu, bằng tinh thần cùng nhau san sẻ, giúp đỡ
những hộ cịn nghèo và khó khăn hơn mình vươn lên thốt nghèo, chỉ riêng từ
đầu năm đến nay, tồn huyện có trên 50 hộ tự nguyện làm đơn xin thoát nghèo.


13

Thơng qua các chương trình, chính sách của Trung ương và của tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội được ban hành, đi vào cuộc sống người dân đã làm
thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo của các xã đặc biệt khó khăn và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, nâng mức thu nhập bình quân đầu người của người
dân tăng dần qua từng năm, tạo kỳ tích trong cơng tác giảm nghèo của tỉnh.
Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tồn tỉnh giảm từ 32,21% đầu năm 2016
xuống cịn 7,04% năm 2020, giảm 25,17%, bình quân đạt 5,03%/năm, đạt 125%
so với mục tiêu đề ra; tỷ lệ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản chỉ còn
chiếm 0,19%.
Đối với hai huyện 30a (Trạm Tấu và Mù Cang Chải), tỷ lệ hộ nghèo trong
5 năm giảm 41,6%, bình quân mỗi năm giảm 8,32% (giảm từ 75,12% đầu năm
2016 xuống còn 33,51% cuối năm 2020), đạt 138,6% so với mục tiêu giảm
nghèo của tỉnh, giảm gấp 2,08 lần so với mục tiêu giảm nghèo của cả nước.

Đối với hộ nghèo dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số/ tổng số
hộ dân tộc thiểu số trong 5 năm giảm 38,3%, giảm từ 50,41% năm 2016 xuống
còn 12,10% năm 2020, bình quân mỗi năm giảm 7,66%, giảm gấp 1,9 lần so với
mục tiêu giảm nghèo của cả nước.
Đến nay, 100% số xã vùng cao có đường ơ tơ đến trung tâm xã; 100% các
xã có trạm xá và điểm phục vụ bưu chính, gần 90% dân số được sử dụng nước
hợp vệ sinh; trên 70% phòng học được xây dựng kiên cố, bán kiên cố.
3.2. Tồn tại, hạn chế
Cán bộ thực hiện chính sách dân tộc thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng gây khó khăn trong q trình triển khai thực hiện chính sách hoặc thực
hiện chính sách khơng hiệu quả.
Mặc dù tốc độ giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số nhanh, nhưng tỉ lệ hộ
nghèo, cận nghèo vẫn cịn cao so với bình qn chung của tỉnh và cả nước, một
bộ phận hộ dân đã thoát nghèo ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số thường xuyên
chịu tác động của thiên tai vẫn có nguy cơ cao tái nghèo.


14

Việc hỗ trợ sinh kế, thu nhập đối với người dân tộc thiểu số tại các địa bàn
vùng cao mà nguồn thu nhập chủ yếu từ chính sách nhận khốn quản lý, bảo vệ
rừng (đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên) cịn gặp
nhiều khó khăn.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là lưới điện quốc gia, hạ tầng
giao thông đối với địa bàn vùng sâu, vùng cao cịn nhiều khó khăn, đòi hỏi
nguồn lực lớn, vượt quá khả năng đáp ứng của địa phương, ảnh hưởng đến tiến
trình giảm nghèo. Một số chính sách dân tộc ban hành chưa kịp thời, cịn có
điểm bất cập, chưa bố trí đủ nguồn lực, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và hiệu
quả của chính sách.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và thực hiện chính sách dân

tộc trong thời gian tới
Một là, kiên định, kiên trì thực hiện các quan điểm, đường lối của Đảng
về công tác dân tộc. Tiếp tục khẳng định đại đồn kết các dân tộc có vị trí chiến
lược, vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách; là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, tồn qn, của cả hệ thống chính trị.
Hai là, tiếp tục hồn thiện, xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng sâu, miền núi theo hướng toàn diện, bền
vững; phát huy tiềm năng, lợi thế, khơi dậy tinh thần tự lực, khát vọng vượt khó
vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số.
Ba là, nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án, mở rộng vốn tín dụng
ưu đãi đối với các dự án tạo sinh kế cho đồng bào; đa dạng hoá và xã hội hoá
nguồn lực, trong đó, nguồn lực nhà nước có vai trị quan trọng và quyết định để
huy động các nguồn lực khác.
Bốn là, đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, phù
hợp với tập quán của từng dân tộc. Phát triển các vùng chuyên canh cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng cao. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, gắn
với giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá các dân tộc.


15

Ưu tiên nguồn lực nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng theo hướng kiên cố,
thích ứng với biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai. Bảo đảm các hộ gia đình
được sử dụng điện lưới quốc gia, dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thơng,
cơng nghệ thơng tin, phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Năm là, phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hoá - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
Nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo; giữ vững và phát huy
thành quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Củng cố, phát triển các trường phổ thông

dân tộc nội trú, bán trú, các trường, khoa dự bị đại học. Hỗ trợ việc ăn, ở cho
học sinh, sinh viên vùng địa bàn đặc biệt khó khăn.
Đổi mới phương thức và chính sách cử tuyển, bồi dưỡng dự bị đại học,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp đối với thanh niên dân
tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và được đào tạo nghề.
Nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế. Phát triển
y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh phát triển y tế dự phịng,
thực hiện tốt hơn nữa chính sách bảo hiểm y tế, tạo điều kiện cho đồng bào dân
tộc thiểu số được khám, chữa bệnh ở tuyến trung ương. Xây dựng và thực hiện
chiến lược về phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, nâng cao sức khoẻ, tầm
vóc của thanh, thiếu niên dân tộc thiểu số.
Nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của người dân. Tiếp tục đầu tư xây
dựng hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở ở từng vùng, từng địa phương; quan tâm
sưu tầm, bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể.
Kiên quyết xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, sớm chấm dứt tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống.
Sáu là, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân
gắn với thế trận lòng dân vững chắc; kiên quyết khơng để xảy ra các "điểm
nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự.


16

Bảy là, chú trọng bồi dưỡng phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu
số, nhất là ở những vùng trọng điểm, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới.
Biểu dương, tơn vinh, động viên người có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học,...
có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chú trọng phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo tuyển dụng, đãi ngộ
cán bộ là người dân tộc thiểu số. Có giải pháp cụ thể, hiệu quả để bảo đảm tỷ lệ
cán bộ dân tộc thiểu số trong cấp ủy và các cơ quan dân cử các cấp.

Tám là, tập trung cao độ thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030. Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
quản lý nhà nước về công tác dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới.


17

KẾT LUẬN
Với quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong lãnh đạo thực hiện cơng tác
dân tộc và chính sách dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đề ra nhiều chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số
và miền núi. Nhiều chính sách đi vào cuộc sống, diện mạo kinh tế địa phương
vùng đồng bào dân tộc từng bước phát triển. Các chính sách mang tính tồn diện
tổng hợp và bao quát trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến
mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cả cộng đồng quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện
quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình
độ phát triển giữa các dân tộc. Do đó chính sách dân tộc vừa mang tính cách
mạng và tiến bộ, vừa mang tính nhân đạo, bởi vì, nó khơng bỏ sót bất cứ dân tộc
nào, không cho phép bất cứ tư tưởng khinh miệt, kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào, nó
tơn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự quyết của các dân tộc.
Mặt khác nó cịn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ
có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.


18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình cao cấp lý
luận chính trị: Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, H.2018.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ......................., Báo cáo kết quả phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu giai
đoạn 2021 - 2025.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh ......................., Báo cáo kết quả thực hiện
cơng tác dân tộc và các chính sách dân tộc giai đoạn 2016 - 2020.



×