Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công dự án nạo vét rạch, sông , hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.76 KB, 44 trang )

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

PHẦN THỨ HAI

CÁC NỘI DUNG
VỀ KỸ THUẬT - CHẤT LƯỢNG
Cơng trình: DUY TU NẠP VÉT RẠCH GÒ DƯA
Địa Điểm: QUẬN THỦ ĐỨC – TP. HỒ CHÍ MINH
Gói Thầu: XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH (đã bao gồm chi phí đảm bảo
giao thơng thủy phục vụ thi cơng)

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CƠNG
Cơng trình: Duy ty nạo vét rạch Gị Dưa.

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CƠNG TRÌNH
1. Tên cơng trình

Cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa.
2. Địa điểm xây dựng: Quận Thủ Đức – TP. Hồ Chí Minh.



a) Lý trình:
+ Chiều dài L = 1.160 md;
+ Cao độ đáy Z = -2,8 m;
+ Bề rộng đáy B = 14 m;
+ Mái nạo vét m = 2.
b) Vị trí địa lý: Quận Thủ Đức – TP.HCM.
3. Nhiệm vụ cơng trình:

Nhằm chỉnh trang đơ thị, cải thiện môi trường và đảm bảo cho các phương tiện giao thông
thủy lưu thông trên tuyến được thông suốt, đồng thời phục vụ cho việc tiêu thoát nước khu
vực.
Đề ra phương án duy tu nạo vét rạch Gò Dưa để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tuyến được
thông suốt, đảm bảo thuận lợi an tồn cho giao thơng thủy, hạn chế việc tắc nghẽn dòng chảy
gây nên ngập nước cục bộ và ảnh hưởng đến rừng phòng hộ trong khu vực.
4. Các thông số kỹ thuật của công trình:

+ Chiều dài L = 1.160 md;
+ Cao độ đáy Z = -2,8 m;
+ Bề rộng đáy B = 14 m;
+ Mái nạo vét m=2.
Khối lượng nạo vét: 34.807,2 m3
1. Khối lượng thực hiện chi tiết:
T
T
A

Hạng mục, nội dung công tác
NẠO VÉT
Nạo vét bằng thủ công

Nạo vét bằng máy đào gầu dây

B

VẬN CHUYỂN

C

HÚT PHUN ĐẤT NẠO VÉT LÊN BÃI

D

PHAO BÁO HIỆU
NHÀ TẠM ĐIỀU HÀNH CƠNG

E

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa

ĐVT

Khối lượng

100m
3
m3
100m
3
100m
3

100m
3
Cái

34.807,2

Cái

1.430,782
333,764
348,072
348,072
02
01

Ghi chú


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hồng Qn
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

TRƯỜNG

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM CƠNG TRÌNH
1. Địa hình:

Địa hình trên cạn:

Với bề rộng khảo sát trên bờ 5m/1 bên. Nhìn chung 2 bên bờ chủ yếu là dừa nước và cây
cỏ ven bờ, không tập trung dân cư sinh sống 2 ven bờ với cao độ trung bình thay đổi từ +0.28
đến +1.67m.
• Địa hình dưới nước:


+ Cao độ tim luồng hiện trạng trong khoảng -1.05 ÷ -1.82m và hiện trạng là đoạn sơng
lịng rạch hẹp, càng về phía thượng lưu thì lịng rạch càng hẹp dần. Cao độ lòng rạch giảm
dần về hạ lưu về phía sơng Sài Gịn. Tuy nhiên, sự chênh lệch giảm dần theo bề rộng sơng
nên khơng có hiện tượng hố xói lịng sơng, dốc bờ hay các vị trí xói cục bộ.
2. Địa mạo:

- Rạch Gị Dưa có bề rộng trung bình khoảng từ 30m đến 60m, thường xuyên chịu tác
động của thủy triều, cao độ lòng rạch thay đổi không đều.
- Đoạn sông bị bồi lấp nên không thể đảm bảo cho các phương tiện giao thông thủy lưu
thông.
3. Khí tượng thủy văn:

a) Khí tượng:
- Tham khảo tiêu chuẩn Việt Nam về dữ liệu khí tượng dùng cho các hoạt động xây dựng
“TCVN HO 88 – 85”.
- Khu vực xây dựng cơng trình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt là
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Mùa mưa ấm áp, gió thịnh hành theo hướng Đông Bắc từ sông thổi vào nên nhiều mây,
mưa.
- Mùa khơ tiếp nhận khơng khí từ miền Bắc Á vì vậy hơi và lạnh về ban đêm.

Gió
Hai hướng gió chính:
+ Gió Tây Nam: từ tháng 5 đến tháng 11

+ Gió Đơng – Đơng Nam: từ tháng 1 đến tháng 4
• Riêng 2 tháng 11 và 12, hướng gió chính khơng trùng với hướng gió thịnh hành.
• Tốc độ gió trung bình cấp 2 và cấp 3. Khu vực TPHCM hầu như khơng bị ảnh hưởng
của gió bão.


Mưa
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, vào các tháng trên mỗi mùa mưa trên 20 ngày.
Tháng mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng 8-9-10 (chiếm tỷ lệ 43,6% so với cả năm).
+ Lượng mưa trung bình năm
:1.979 mm
+ Lượng mưa tối đa
: 2.711 mm
+ Lượng mưa tối thiểu
:1.533 mm
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

+ Số ngày mưa trung bình hằng năm
+ Lượng mưa tối đa trong ngày
+ Lượng mưa tối đa trong tháng

:154 ngày
:177 mm
:603 mm


Bảng 2: LƯỢNG MƯA TỐI ĐA (MM) TRONG 15’, 30’, 60’ CHO VIỆC TÍNH TỐN
LƯỢNG MƯA TRONG XÂY DỰNG
Thán
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
g
15’
15,4 15,0 19,9 30,0 30,0 41,2 28,0 29,0 33,5 35,0 22,5 41,2
30’
15,6 20,0 32,1 50,0 52,0 59,0 52,0 50,0 50,0 58,0 44,0 99,0
60’
15,6 31,8 37,0 70,0 70,8 89,3 78,0 85,0 72,0 77,0 62,2 89,0

Nhiệt độ khơng khí


Nhiệt độ cao tuyệt đối vào các tháng trước mùa mưa. Trong năm, nhiệt độ cao tuyệt đối
vào tháng 3, tháng 4 và tháng 5.
+ Nhiệt độ bình quân trong năm

:37,0˚C
+ Nhiệt độ cực đại tuyệt đối
:40,0˚C
+ Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối
: 13˚C
+ Tháng có Nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 4
: 28,80˚C
+ Tháng có Nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 1
: 21,0˚C

Độ ẩm
+ Độ ẩm trung bình năm
+ Độ ẩm cực tiểu tuyệt đối
+ Độ ẩm cực đại tuyệt đối

: 28%
:24%
:87%

Lượng bốc hơi
+ Lượng bốc hơi bình quân năm
+ Lượng bốc hơi bình quân ngày
+ Lượng bốc hơi lớn nhất ngày

:1.350,5 mm
:3,5 mm
:13,8 mm

Các yếu tố khí hậu khác
+ Số giờ nắng trong ngày bình qn năm

: 7÷8 giờ
+ Độ mây bình qn năm
: 5,3 I/s
+ Số ngày có sương mù bình qn năm
: 10,5 ngày
+ Tháng có sương mù nhiều nhất
: tháng 8,9,10
b) Điều kiện thủy văn
Chế độ thủy văn vùng sông ảnh hưởng triều là rất phức tạp, bởi bản thân một giọt nước ở
đây luôn chịu sự chi phối ở các mức độ khác nhau bởi:
- Chế độ dòng chảy tự nhiên ở thượng lưu;
- Các khai thác có liên quan đến nguồn nước ở thượng lưu;
- Chế độ thủy triều ở biển Đơng;
- Các khai thác có liên quan đến dịng nước và dịng sơng ở ngay hạ lưu.
Đặc điểm thủy triều
Thủy triều biển Đơng có biên độ rộng (3,5-4,0m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều),
với hai đỉnh sấp xỉ nhau và hai chân chênh lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp (triều kém)
theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau, và trị số trung bình của
các chu kỳ ngày cũng tạo thành một song có chu kỳ 14,5 ngày với biên độ 0,30-0,40m.

Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và chân triều có xu
thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình của các chu kỳ nửa tháng cũng
là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VII-VIII và cao nhất vào tháng XII-I.
Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như
vậy, thủy triều Biển Đơng có thể xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ
ngắn (chu kỳ ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm). Theo hệ cao
độ Hòn Dấu, triều ven Biển Đơng có mực nước đỉnh trung bình vào khoảng 1,1-1,2m, các đỉnh
cao có thể đạt đến 1,3-1,4m và mực nước chân trung bình từ -2,8 đến -3,0m, các chân thấp
xuống dưới -3,2m.
Cao độ mực nước
Chế độ thủy văn phụ thuộc chủ yếu vào chế độ dao động mực nước biển, vào chế độ,
lượng mưa tại chỗ và mưa từ sơng Sài Gịn, Nhà Bè.
Theo bảng số liệu tần suất mực nước do Đài khí tượng thủy văn Khu vực Nam Bộ cung
cấp ta thấy mực nước ròng thấp nhất tương ứng với P(98%) theo TCVN 5664-2009 là -1,89m
tại trạm Nhà Bè. Do đó để phương tiện có thể lưu thông qua lại được thông suốt ta chọn cao độ
mực nước ròng thiết kế là -1,89m.
4. Tải trọng và tác động:
Tải trọng tác dụng bao gồm:
+ Áp lực nước thủy tĩnh
+ Tác dụng của sóng (do gió và do các phương tiện giao thông thủy), tác dụng của dòng nước.
5. Phạm vi nạo vét:
+ Chiều dài L = 1.160md;
+ Cao độ đáy Z = -2,8m;
+ Bề rộng đáy B = 14m;
+ Mái nạo vét m=2.

MẶT CẮT NGANG ĐIỂN HÌNH
- 2.80m
m=2


m=2

B=14m
Trong thời gian thi cơng cần đầu tư 1 bộ phao tiêu đèn ranh giới, 2 tiêu báo hiệu độ sâu
và một trụ đèn được lắp đặt trong quá trình nạo vét.
Việc thi cơng nạo vét được xác định theo tim thiết kế.
Chi tiết phạm vi nạo vét xem bản vẽ (bình đồ tuyến nạo vét tỷ lệ 1/500).
6. Tình hình cung ứng vật tư:

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Vật tư để phục vụ thi cơng cơng trình bao gồm: nhiên liệu phục vụ cho máy móc hoạt
động, ống thép…Trong khu vực thi cơng cơng trình đều có các đại lý, cửa hàng có thể cung
ứng đầy đủ vật tư để kịp thời phục vụ cho thi công.
7. Nguồn nhân công lao động thủ cơng:
Do cơng trình ở thành phố, nên lực lượng lao động thủ cơng rất dồi dào. Ngồi lực lượng
chun nghiệp của nhà thầu, cịn có thể huy động them lực lượng công nhân của địa phương.
8. Đánh giá chung ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội đối với thi công:
Điều kiện tự nhiên xã hội như đã nêu ở trên có những thuận lợi nhưng cũng có những khó
khăn cho thi cơng.
Cần phải điều động cùng một thời điểm một số lượng thiết bị thi công đồng bộ, đa dạng
về tính năng chun dùng để có thi cơng trong mọi địa hình. Áp dụng biện pháp thi cơng hợp
lý để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về tiến độ. Ngồi ra cịn phải đảm bảo an tồn vận
hành máy móc, thiết bị thi cơng, an tồn lao động và an tồn giao thơng đường thủy, đường bộ

và đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

CHƯƠNG III
TỔ CHỨC MẶT BẰNG THI CƠNG
A. Bố Trí Thi Cơng Cơng Trình
1. Chuẩn bị mặt bằng
Sau khi nhận bàn giao tim tuyến và mặt bằng thi cơng, phối hợp Chủ đầu tư, chính quyền
địa phương triển khai mặt bằng thi công, xác định vị trí xây dựng văn phịng và lán trại cơng
trường, làm hàng rào bao che, định vị mặt bẳng xây dựng mốc cũng như tim tuyến cơng trình.
Tập kết máy móc, trang thiết bị và nhân lực. Xây dựng lán trại cơng trường (vị trí phải được
chấp thuận của Bên A và chính quyền địa phương), trang bị đầy đủ dụng cụ sinh hoạt, làm việc
hằng ngày: giường, tủ, bàn ghế, điện, nước,…
Lán trại sẽ được bố trí ở nơi thuận tiện đường giao thơng, có điện nước để dễ dàng điều
hành, tập kết vật tư, nhiên liệu cũng như sinh hoạt.
Mặt bằng cơng trường và cơng trình tạm được rào chắn bằng cột gỗ và kẽm gai rào xung
quanh chừa cửa cho lối ra vào phục vụ cho việc thi cơng. Mặt bằng có đầy đủ diện tích làm
việc, sinh hoạt CB-CNV cơng trường: Nhà làm việc phịng họp, nhà ăn, nhà ở, khu vệ sinh,
giếng nước, kho, xưởng, sân, bãi vật liệu, trạm phát điện.
Công trường chia làm hai khu tách biệt làm việc và sinh hoạt. Kết cấu nhà, mái tole
khung thép, vách ván, nền tôn cao. Kho nhiên liệu và trạm phát điện không làm bao che, có
trang bị dụng cụ chống cháy đầy đủ. Sân bãi được đầm nện chặt để giữ sạch vật liệu. Kho
nhiên liệu được bố trí xa nhà làm việc và có những biện pháp an tồn chống cháy.

2. Bố trí tổng mặt bằng cơng trường
Bố trí tổng mặt bằng cơng trường là bố trí và quy hoạch các cơng trình tạm thời, các cơ sở
phục vụ, đường xá giao thông, hệ thống điện nước phục vụ thi công.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc bố trí tổng mặt bằng cơng trường là giải quyết một cách chính
xác về vấn đề khơng gian trong khu vực xây dựng để hoàn thành một cách thuận lợi tồn bộ
cơng trình trong thời gian đã quy định mà dùng nhân lực ít nhất. Như vậy việc bố trí mặt bằng
thi cơng ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi cơng và giá thành cơng trình, do đó khi bố trí mặt
bằng thi cơng cơng trường cần tuân thủ theo các nguyên tắc.
Không làm ảnh hưởng tới các cơng trình đã có trên khu vực cơng trường.
Khơng làm ảnh hưởng đến các điều kiện dân sinh, kinh tế trong khu vực.
Không làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên trong khu vực thi công.
Không gây cản trở đến công tác thi công của các hạng mục trong cơng trình.
Sử dụng bố trí mặt bằng phải thống, gọn, các kho bãi phải bố trí liên hồn phục vụ tốt
công tác tại chỗ cũng như thi công hiện trường.
Mặt bằng bố trí cơng trình tạm, thiết bị thi cơng, kho bãi tập kết vật liệu, chất thải
Bố trí cổng ra vào, rào chắn, biển báo.
Giải pháp cấp điện, cấp nước, thốt nước, giao thơng, liên lạc trong q trình thi cơng
Lợi dụng tối đa diện tích đất bỏ hoang và những cơng trình có sẵn để giảm kinh phí lán trại
Mặt bằng lán trại, công xưởng, kho bãi…. phải ở độ cao không cho phép ngập nước trong
thời gian thi cơng trường hợp bắt buộc phải sử dụng thì phải tính đến thời gian sử dụng và thời
gian ngập nước của khu vực để có thời gian biểu sử dụng cơng trình tạm một cách hợp lý.

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hồng Qn
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................


Đường giao thơng nội bộ cơng trình có thể sử dụng ngay những đoạn đường hiện có trong
khu vực cơng trường bằng cách tơn tạo, duy tu thường xuyên.
Công xưởng phụ trợ, lán trại, nhà ban chỉ huy công trường phải liên hệ mật thiết với nhau
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành, kiểm tra, giám sát thi công.
Việc đan xen các bãi vật liệu, kho vật tư, bãi xe máy tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
thi công quản lý các hạng mục cơng trình, tránh hiện tượng chồng chéo.
Đường đi lại không được đi qua khu nhà nghỉ của cán bộ cơng nhân.
Bố trí lán trại, nhà xưởng phải tuân theo những yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và an
toàn sử dụng điện do nhà nước quy định, Bên cạnh đó phải chú ý đến điều kiện vệ sinh môi
trường trong khu vực lán trại.
3. Quy hoạch tổng thể mặt bằng
Căn cứ vào địa hình khu vực xây dựng công trường và khối lượng công việc mà nhà
thầu phải thực hiện, trên cơ sở đồ án thiết kế các hạng mục cơng trình đã được phê duyệt, đồng
thời tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản khi sử dụng, bố trí mặt bằng và những yêu cầu về
tiến độ cung ứng vật tư vật liệu. Nhà thầy quy hoạch tổng thể sử dụng mặt bằng thi công theo
bảng sau:
TT
Tên cơng trình
Kết cấu
1 Nhà Ban chỉ huy
C T tạm
2 Lán trại công nhân
C T tạm
3 Bể nước thi cơng, sinh hoạt
Bể
4 Trạm cấp điện dự phịng
Máy phát Diesel
5 Kho trung tâm (vật tư, phụ tùng)
C T tạm
6 Bãi vật liệu

Lộ thiên
7 Bãi xe máy cơ giới
Lộ thiên
8 Công trình phụ khác
C T tạm
9 Sân chơi thể thao
Lộ thiên
4. Kết cấu và ngun tắc sử dụng cơng trình tạm:
+ Nhà ban chỉ huy
Đây là cơng trình tạm phục vụ cơng tác quản lý trong q trình thi cơng, nhà ban chỉ huy
phải được bố trí sao cho thuận cơng tác điều hành, kiểm tra, sinh hoạt và giám sát trộm cắp.
+ Lán trại công nhân
Mật độ cán bộ công nhân viên thay đổi theo yêu cầu của tiến độ thi công. Do vậy tùy theo
tiến độ mà nhà thầu bố trí mặt bằng lán trại cho các tổ, các đội thi công.
+ Bể nước thi công, sinh hoạt:
Nước phục vụ cho công trường được sử dụng phục vụ cho sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên.
+ Trạm cấp điện dự phịng và đường dây tải điện
Điện phục vụ cơng trường bao gồm điện phục vụ cho sản xuất và điện phục vụ cho sinh
hoạt
Điện phục vụ cho sinh hoạt: Theo tiến độ thi công kết hợp với mức độ sử dụng điện trong
quá trình sinh hoạt và sản xuất nhà thầu sử dụng các nguồn điện sau:
Nguồn điện lưới quốc gia: Bằng cách kí hợp đồng sử dụng điện với đơn vị cấp điện
Điện phục vụ sản xuất: Ngoài hiện trường thi cơng bố trí 2 máy phát để phục vụ thi công.
+ Kho trung tâm (vật tư, phụ tùng)

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân

Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Kho trung tâm là kho chưa phụ tùng giàng cho sửa chữa nhỏ máy thi cơng, cất giữ các
máy thi cơng nhỏ mang tính chất tổng hợp vì vậy bố trí ngay tại khu vực sản xuất, tại khu lán
trại.
Nhà kho kết cấu bằng nhà lắp ghép mái lợp tôn. Nền kho được tôn cao, thoáng thuận
tiện đường vận chuyển. Xung quanh nhà kho bố trí rãnh thốt nước để tiêu nước khi trời mưa.
+ Bãi vật liệu
Bãi vật liệu phải đảm bảo thuận tiện cho công tác vận chuyển khi tập kết vật liệu và
vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp.
Bố trí nhiều vị trí bãi khác nhau tạo điều kiện thuận lợi trong khi thi cơng.
Các bãi vật liệu bố trí ở những vị trí có cao độ đảm bảo u cầu không bị ngập lụt trong
mùa mưa và trong quá trình thi cơng.
+ Bãi xe máy cơ giới:
Sử dụng cho công việc tập kết thiết bị lúc đến và lúc chuẩn bị rời công trường, cho sửa
chữa nhỏ khi cần thiết.
+ Cơng trình phụ khác
Bao gồm nhà vệ sinh, nhà tắm, nhà ăn.
+ Sân chơi thể thao
Giành cho CBCNV trong lúc rảnh rỗi.
+ Công tác thi công mặt bằng
Đối với khu vực xây lán trại, công xưởng, kho bãi… Nhà thầu sử dụng máy ủi kết hợp
với thủ công san tạo mặt bằng sau đó tiến hành xây dựng các cơng trình tạm. Khối lượng nhỏ
có thể thi cơng trong thời gian ngắn.
Đối với khu vực mặt bằng sản xuất và đường thi công sử dụng biện pháp thi công thủ
công kết hợp với máy ủi, ô tô vận chuyển để thi cơng. Khối lượng thi cơng này nhỏ có thể duy
tu sửa chữa thường xuyên trong suốt quá trình thi cơng cơng trình.
+ Điện nước phục vụ thi cơng, Giao thơng và thơng tin liên lạc:

• Điện phục vụ thi công:
Tận dụng lưới điện gần công trường để phục vụ thi công, chúng tôi liên hệ với mạng
điện lưới tại địa phương để xin cấp điện hạ thế phục vụ cho việc thi công và sinh hoạt trong
khu vực mặt bằng xây dựng.
Ngồi ra dự phịng từ 1 đến 2 máy phát điện diesel 10KVA dự phòng trong trường hợp
mất điện và để cung cấp ánh sang thi công ban đêm.
• Nước:
Nước sử dụng cho thi cơng và sinh hoạt được mua từ nguồn nước sinh hoạt của nhân
dân trong vùng.
• Giao thơng và thơng tin liên lạc:
Sử dụng đường trong khu dự án và bờ kênh sẵn có làm đường vận chuyển vật liệu, trong
quá trình vận chuyển chúng tôi thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa để tránh trường hợp hư
hỏng nặng.
Sử dụng đường giao thông hiện hữu làm đường thi công.
Dùng máy điện thoại cố định không dây để làm phương tiện trao đổi thông tin liên lạc ra
bên ngồi cơng trình.
B. Giải pháp kỹ thuật.
1. Kiểm tra đo đạc mốc tọa độ, cao độ và cắm cọc tiêu mốc định vị.
- Trong thi công, công tác trắc đạc đóng vai trị hết sức quan trọng, nó giúp việc thi cơng
thực hiện được chính xác về kích thước hình học cơng trình, đảm bảo độ thẳng đứng, nằm
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

ngang của kết cấu. Cần xác định đúng vị trí của cơng trình, của cấu kiện để hạn chế đến mức
tối đa những sai số trong công tác thi công.

- Kịp thời phát hiện để có biện pháp xử lý những nghiêng lệch do lún hoặc biến dạng
trong q trình thi cơng cơng trình.
- Biện pháp định vị thi công nhà thầu lập và phải được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát
duyệt trước khi tiến hành triển khai thực hiện.
- Nhà thầu sẽ cung cấp các thiết bị khảo sát, nhân viên khảo sát, phương tiện và vật liệu
phục vụ công tác trắc địa để kỹ sư giám sát có thể kiểm tra việc xác định vị trí hoặc các việc có
liên quan khi cần thiết.
- Sau khi nhận bàn giao mặt bằng, tim mốc Nhà thầu sẽ tiến hành bảo quản các mốc tọa độ
và cao độ dùng cho thi công sau đó triển khai từ mốc được giao xác định gốc tọa độ XOY ra
thực địa.
- Trong q trình thi cơng, Nhà thầu thường xuyên kiểm tra các hệ thống mốc đó được
Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế bàn giao.
- Để đảm bảo cơng tác định vị chính xác trong thời gian thi công, Nhà thầu sẽ tuân theo
những quy định như sau:
+ Các cọc mốc của tuyến chính phải đặt ở khu vực cố định, không nằm trên vị trí sẽ xây
dựng cơng trình, ổn định trong suốt thời gian thi cơng đến khi bàn giao cơng trình, tránh
được phá hoại của phương tiện thiết bị đi lại, sóng, gió, thủy triều và các tác động khác.
+ Để đảm bảo độ chính xác cần thiết của bố trí mặt bằng cơng trình, phải sử dụng bình đồ
mới khảo sát của khu vực bao gồm cả khu vực xây dựng cơng trình.
+ Nhà thầu sẽ xây dựng các tuyến định vị cơ sở của cơng trình tại thực địa bằng các mốc cố
định trước khi thi công. Các mốc đó đặt ở ngồi phạm vi cơng trình và được bảo quản cho
đến khi kết thúc thi công và được bàn giao cho đơn vị khai thác.
+ Các tuyến định vị của từng bộ phận cơng trình sẽ được đấu với tuyến định vị cơ sở.
+ Cắm tuyến chính tại thực địa được thực hiện bằng những mốc kết cấu cọc BTCT hoặc bệ
bê tông và tuyến cơ sở bằng những mốc kết cấu nhẹ để định vị phụ (Cọc gỗ có chiều cao 0.5
– 1m). Số lượng và vị trí của các cọc mốc được tính tốn sao cho đảm bảo xác định tuyến và
cao trình trên tất cả các bộ phận của cơng trình được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Phải lập thành biên bản với sự xác nhận của TVGS, đơn vị thi công về việc đặt các mốc cao
đạc và cao độ của chúng theo mốc của Hồ sơ thiết kế. Bờ bao theo biên bản phải có sổ nhật
ký cao đạc và các bản vẽ, trong đó ghi vị trí và cao độ các mốc.

+ Tất cả các công tác định vị để dựng các mốc cao độ thi công và các tuyến định vị cơ sở do
Nhà thầu lập phải trên cơ sở hệ cao độ do đơn vị thiết kế bàn giao.
+ Những mốc thi công và mốc định vị cơ sở sẽ được Nhà thầu bảo vệ trong suốt thời gian thi
cơng cho đến khi bàn giao cơng trình và phải được bàn giao cho cơ quan khai thác. Các
tuyến định vị phụ chỉ cần bảo quản trong thời gian thi cơng các bộ phận cơng trình tương ứng.
Giải pháp trắc đạc
* Triển khai bản vẽ thiết kế ra thực địa
+ Sau khi được chủ đầu tư bàn giao các cột mốc, dựa vào cọc tim chính của từng hạng mục
cơng trình cụ thể. Chúng tơi có trách nhiệm bố trí them các cọc mốc phụ cần thiết cho việc
thi công nhất là ở chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp giáp và đắp….
Tất cả các cọc mốc phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi cơng, cố định
thích hợp và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khơi phục lại các cọc mốc chính
đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

+ Đồng thời thực hiện cơng tác phóng tuyến định vị tim tuyến cơng trình, bảo đảm xác định
đúng đắn và chính xác các vị trí như tim, trục cơng trình, chân mái đất đắp, mép và đỉnh mái
đất đào, chân đống đất đổ, đường biên hố móng, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các
mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp…
+ Sử dụng thiết bị trắc đạc (máy kinh vĩ, máy thủy bình) để định vị cơng trình và bộ phận
trắc đạc cơng trình này thường xun có tại cơng trường để theo dõi, kiểm tra tim, cao độ
cọc mốc cơng trình vào bất kỳ lúc nào trong suốt q trình thi cơng.
+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống mốc cao độ, chiều dài tuyến, đối chiếu với kết quả bàn giao,
xem nếu có khác biệt thì phải cùng chủ đầu tư chỉnh ngay.

*Khôi phục cọc mốc thi công
+ Các cọc mốc được nhận từ bên Chủ đầu tư có thể bị mất, bị sai lệch do q trình thi cơng
thiết bị có thể va quệt vào, cho nên cần phải có biện pháp bảo vệ bằng cách đổ bê tông bảo
vệ. Để mốc khơng bị di chuyển có thể đóng thêm cọc phụ. Các mốc phụ được gửi dẫn ra
ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy và được bảo vệ chu đáo. Vị trí mốc phụ đảm bảo có
thể khơi phục lại mốc chính nhanh chóng. Bộ phận trắc địa thường xuyên có mặt trên hiện
trường để định vị, kiểm tra các tim tuyến và mốc trong suốt quá trình thi cơng.
+ Vị trí các mốc khơi phục bổ sung bố trí mốc tại các vị trí có ít phương tiện giao thông qua
lại tránh va chạm làm sai lệch mốc. Tim của các cọc mốc được xác định chính xác bằng máy
toàn đạc và là đường giao nhau của các đường tâm trục. Sau đó từ tim này sẽ triển khai ra 4
điểm theo 2 phương được sơ họa và gửi vào các vị trí ngồi phạm vi cơng trình dùng để
kiểm tra trong suốt q trình thi cơng.
+ Song song với việc định vị cơng trình, chúng tơi cho dựng lại các mốc phụ thi công. Các
mốc phụ này thay thế các mốc chính khi mốc chính hư hỏng hay khơng cịn giá trị sử dụng.
Khi gửi các mốc phụ thi công Chúng tôi mời Cán bộ giám sát, cán bộ thiết kế cùng xác định
vị trí của mốc phụ so với mốc chính đồng thời lập biên bản ghi nhớ giữa ba bên.
2. Thi công nạo vét.
- Trước khi thi công Cán bộ kỹ thuật công trường cùng với công nhân trên xáng, cắm tiêu
vè, tim, nạo vét theo bản vẽ thiết kế, truyền dẫn cao độ từ mốc chuẩn xuống một số mốc định
vị dọc theo tuyến thi cơng, sau đó truyền cao độ về cột thủy chí (thước quan trắm cao độ mặt
nước) xây dựng trước xáng khoảng 20m ÷ 30m để cơng nhân vận hành theo dõi xác định được
độ sâu đào, ranh giới đào nạo vét kênh.
- Công tác làm neo định vị xáng cạp ổn định tại vị trí thi cơng: Xáng cạp thi cơng được thiết
kế có tời neo trước và sau để thả neo định vị máy đào gầu dây đảm bảo chắc chắn, neo khơng
bị bị trong q trình thi công để tránh gây ra tai nạn lao động cho công nhân và đảm bảo thi
công nạo vét không bị sót lõi.
- Máy đào gầu dây đất theo phương pháp cuốn chiếu và phân cấp lấy đất từng lớp một từ trên
xuống dưới. Độ dày mỗi lớp đào khoảng từ 0.4 ÷ 0.6m, chiều dài mỗi lần tiến xáng từ khoảng
0.6 ÷ 0.8m. Đất đổ lên bờ và được dàn để đảm bảo cho máy đào trung chuyển vào trong theo
yêu cầu của hồ sơ thiết kế.


Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hồng Qn
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

CHƯƠNG IV
KỸ THUẬT THI CƠNG
I. BIỆN PHÁP THI CƠNG TỔNG THỂ
- Cơng tác nạo vét: Sử dụng máy đào gầu dây loại có dung tích gầu khoảng 1,6m3/gầu đặt trên
xà lan để thi công nạo vét. Đất nạo vét được đổ lên xà lan vận chuyển ra khỏi công trường.
Khu vực nạo vét nằm trên đoạn song chiều rộng từ 30m đến 50m nên thiết bị vận chuyển dùng
loại xà lan từ 200m³ – 400m³.
- Công tác vận chuyển đất nạo vét: Sử dụng xà lan hầm có sức chứa từ (200 – 400)m³ để vận
chuyển đất nạo vét. Dùng tàu kéo 360CV để kéo xà lan chứa đất vận chuyển từ nơi thi công
nạo vét đến khu vực đổ đất.
- Công tác chuẩn bị bãi đổ và trung chuyển đất nạo vét lên bãi thải: Dùng bơm hút bùn để
trung chuyển đất nạo vét từ âu lên bãi thải, hay dùng bơm hút trực tiếp từ phương tiện lên bãi
đổ. Bãi đổ được thiết kế cho phép đổ đất, vị trí bãi đổ ở xa Phú Hịa Đơng huyện Củ Chi. Bãi
đổ phải được đắp bờ bao gia cố để tránh tràn ra bên ngồi gây ảnh hưởng đến mơi trường xung
quanh. Từ khu vực nạo vét đến vị trí bãi tại xã Phú Hịa Đơng huyện Củ Chi khoảng 33km.
(Theo bản vẽ thiết kế).
II. BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT:
1. Công tác chuẩn bị
a) Thủ tục giấy phép, tập kết máy móc thiết bị thi cơng
Trước khi thi cơng, phải tiến hành làm thủ tục xin giấy phép của các cơ quan chức năng
và chính quyền địa phương, thơng báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để các phương

tiện thủy lưu thông trên tuyến được biết:
 Tại hiện trường nạo vét trên song: Phải có giấy phép neo, đậu tàu của cơ quan chức
năng đồng thời phải tiến hành thả phao tiêu đèn hiệu tại các vị trí giao nhau đang thi cơng tại
đó để đảm bảo an tồn giao thơng trong thời gian thi cơng cơng trình.
 Đặt trạm điều tiết giao thông tại khu vực nạo vét.
 Tại khu vực đổ đất nạo vét: Đã có thiết kết nên không phải xin cấp phép bãi đổ mà
chỉ thơng báo thời gian cho chính quyền địa phương được biết, đồng thời phải tiến hành thả
phao tiêu, đèn hiệu đảm bảo an tồn giao thơng nơi có thiết bị thi công qua lại.
Tiến hành nhận bàn giao mặt bằng từ phía Chủ đầu tư dưới sự hiện diện đầy đủ của các
Ban ngành liên quan. Thực hiện việc bảo vệ các mốc chuẩn (mốc tọa độ & mốc cao độ) do
Chủ đầu tư bàn giao mặt bằng các biện pháp thích hợp để tạo thuận lợi cho cơng việc thi cơng
& cơng tác kiểm tra sau này.
Bố trí Văn phịng Ban chỉ huy tại cơng trường, lập bảng thơng báo tên cơng trình, đơn
vị thi cơng, đơn vị chủ quản, đội trưởng thi công,… cùng với số điện thoại & địa chỉ liên hệ
đặt tại Văn phòng Ban chỉ huy để các cơ quan, đơn vị hay cá nhân có nhu cầu được biết để tiện
đến liên hệ. Đối với bãi tập kết vật tư & kho hàng được bố trí ở bãi đổ nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu trong q trình thi cơng.
Lập kế hoạch & vận chuyển vật tư đến kho lưu trữ tại hiện trường bằng các phương tiện
vận chuyển thích hợp.
Tập kết hàng rào, biển báo đầy đủ theo quy định.
Tập kết xe máy, máy móc thiết bị & dụng cụ cần thiết để phục vụ thi công đến hiện
trường, đồng thời tiến hành kiểm tra các tính năng kỹ thuật để chuẩn bị thi công.
Tập trung nhân sự & phổ biến các quy tắc về an toàn lao động, các quy chế của Nhà
nước, cũng như quy định của Chính quyền sở tại nhằm bảo vệ tính mạng của con người, phịng
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................

Email: ........................................

chống các hiện tượng tiêu cực, bảo đảm an toàn xã hội, nâng cao tinh thần bảo vệ trật tự &
phương tiện thi công. Sau đó, lên phương án thi cơng cụ thể cho từng phân đoạn nhằm bố trí
nhân sự một cách hợp lý trong từng thời điểm nhất định góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công,
bảo đảm các quy như chế an tồn cũng như tài sản & tính mạng của con người.
b) Công tác định vị phạm vi nạo vét và mặt bằng khu đổ đất:
Căn cứ vào đồ án thiết kế và hệ thống các cọc mốc: tọa độ, cao độ,…được giao dùng các
thiết bị đo đạc như máy thủy bình, máy kinh vĩ,…để truyền dẫn, đưa cơng trình ra thực địa.
 Tại khu vực nạo vét: Phải xác định được đường tim tuyến, phạm vi nạo vét (đường
biên), đường giới hạn đáy nạo vét cơng trình. Sử dụng các cọc tiêu cờ màu để định vị các vị trí,
mỗi màu cờ biểu thị cho mỗi loại đường.

Tại khu vực đổ đất: tiến hành lên ga, cắm tuyến, truyền dẫn cao độ để xác định vị trí
tuyến luồng thi cơng.

Để thuận lợi cho q trình thi cơng, ta thiết lập các mốc gửi cao độ tại vị trí của
từng mặt cắt. Tại các vị trí mặt cắt trên ta xây dựng các trạm quan trắc mực nước để phục vụ
cho việc thi cơng và kiểm tra chất lượng cơng trình.
c) công tác dọn mặt bằng:
Để dọn sạch mặt bằng, lực lượng lao động thủ công, kết hợp với cơ giới cùng tiến hành
vớt rác, cây, cỏ,…và các chướng ngại vật khác, bỏ lên xà lan mặt ngang (có hàn be), dùng tàu
kéo di chuyển xà lan đến nơi tập kết nơi quy định.
2. Công tác đảm bảo giao thông thủy:
- Bố trí ca nơ có cơng suất>= 23CV và nhân công chốt trực liên tục tại những vị trsi xung
yếu trong suốt q trình thi cơng để hướng dẫn, điều tiết các phương tiện tham gia giao thông
trong khu vực thi công.
- Sử dụng 02 phao tiêu cấm luồng ở đầu tuyến và cuối tuyến, 02 biển báo và đèn tín hiệu,
báo khu vực thi cơng ở đầu tuyến và cuối tuyến.
- Các phương tiện, dụng cụ cần thiết cho việc điều phối.

- Các thiết bị thông tin, liên lạc cần thiết cho công tác điều phối dùng hệ thống thông tin
liên lạc cấp cho từng phương tiện.
- Lắp dựng biển báo thông báo trước khi thi công.
- Thiết bị cấp cứu: tàu, thuyền, dụng cụ chống đắm, phao cứu hộ, dụng cụ y tế,…
- Thành lập nhân lực cho tổ điều phối giao thơng tại các vị trí theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
- Thực hiện công việc phân luồng, phân tuyến đường thủy để thuận lợi cho việc điều tiết.
- Thành lập tổ cấp cứu, xử lý tai nạn giao thông thủy.
- Các phương tiện thi công nạo vét sẽ được đốt đèn vào ban đêm.
3. Công tác kiểm tra đo đạc mốc tọa độ, cao độ và cắm cọc tiêu mốc định vị:
a. Yêu cầu:
+ Công tác trắc đạc cần phải được tiến hành rất sớm, ngay sau khi nhận được bản vẽ và tim
mốc từ Chủ đầu tư phải tiến hành kiểm tra ngay các cọc mốc vì trên thực tế từ lúc đo đạc để
đo vẽ cơng trình cho đến lúc bàn giao thi cơng là trải qua một thời gian dài và chịu nhiều tác
động của con người, phương tiện, có cọc bị mất có cọc bị xiêu vẹo. Nếu chẳng may bị sai
lệch hay mất mát, cần phải báo ngay với Chủ đầu tư để cắm lại cọc mốc hay cấy thêm cho đủ.
+ Với cơng trình này thì việc đo đạc phải tiến hành thường xuyên, liên tục vì trong quá trình
thi công không sao tránh khỏi sự va quẹt của con người hay phương tiện vào tiêu vè đã cắm,
thậm chỉ vào cả cọc mốc. Do vậy khi nhận cơng trình phải tiến hành cấy thêm các cọc mốc
phụ để có thể phục hồi ngay các mốc bị hư hỏng.
+ Công việc trắc đạc được tiến hành ở trên bờ và cả ở dưới nước.
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

b. Thực hiện:

Đo đạc trên bờ: Dùng máy thủy bình để truyền dẫn cho cao độ từ các mốc đã có đến
các vị trí cần dùng, tạm gửi cao độ vào những nơi chắc chắn như gốc cây to, trụ bê tông, tường
nhà dân,… và đặc biệt là phải chuyền cao độ đến mép nước và gửi nơi chắc chắn để sau này
chuyền đi đến các cột thủy chí vốn dễ bị di chuyển theo yêu cầu thi công. Công tác đo đạc trên
bờ ở cơng trình này chủ yếu là triển khai lên thực địa các việc: tim tuyến, kích thước và cao độ
của tuyến kênh, bờ kênh,…
Đo đạc dưới nước: Dùng xuồng để chở người đi đo. Đây là bước tiếp theo của công
việc đo đạc ở trên bờ: từ cọc mốc cao độ trên bờ dùng máy thủy bình truyền cao độ đến mực
nước, từ mực nước đo xuống đáy kênh phải dùng mia, sào hay dây dọi để đo. Do mực nước
liên tục thay đổi trong quá trình đo nên mỗi lần đo 1 mặt cắt dưới kênh là phải chuyền lại cao
độ mực nước, việc làm này rất tốn thời gian vì khơng phải mặt cắt nào cũng có cọc mốc cao độ
ở gần đó để chuyền cao độ. Để đơn giản trong công tác đo đạc dưới nước, chúng tôi chuyền
cao độ từ các cọc mốc gần khu đo đạc đến gửi ở các mép nước, đánh dấu gửi trên các cọc bê
tơng đóng ở bờ kênh, trong q trình đo đạc thì lấy cao độ mực nước ở các cọc này. Hoặc để
đơn giản hơn nữa, và nhất thiết là được sự đồng ý của Cán bộ Giám sát, lấy mực nước trước và
sau khi đo các mặt cắt, sau khi đo xong phân bổ cao độ mực nước. Sai số trong việc lấy mực
nước này là không lớn, có thể chấp nhận được.
Riêng về thủy chí (thước nước): được cắm ở đầu phương tiện nổi, nơi mà thợ vận hành
bơm hút ln nhìn thấy được, và cũng vì vậy mà thủy chí ln được dời đi. Cao độ của thủy
chí được dẫn từ cao độ cọc mốc ở trên bờ.
4. Công tác đào tạo luồng và âu xả bùn, đất đào kết hợp đắp bờ bao:
Luồng và âu xả bùn, phải thiết kế đảm bảo chứa được lượng chất thải do xà lan xả xuống,
phù hợp với năng suất thi cơng cuốn chiếu, sao cho q trình thi công không bị tắc nghẽn, phải
chờ đợi ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng của cơng trình. Quy trình thi cơng được diễn ra trình tự
như sau:
Đắp bờ bao khu chứa đất phải đủ vững chắc không gây sạt vỡ trong quá trình sử dụng.
Tạo các cửa xả được nâng cao dần trong quá trình bơm lên bãi đảm bảo bùn đất được lắng
đọng khơng trơi chảy ra ngồi bãi đổ.
Âu thuyền để trung chuyển đất nạo vét được bố trí đủ rộng, sâu để khơng cản trở việc di
chuyển quay trở của xà lan vận chuyển và thiết bị trung chuyển.

Luồng vào âu phải đủ sâu, rộng để xà lan vận chuyển không bị mắc cạn khi thủy triền
xuống và không bị mắc kẹt khi hai chiếc tránh nhau.
5. Cơng tác thi cơng nạo vét khối lượng chính bằng máy đào gầu dây:
a. Công tác thi công nạo vét khối lượng chính bằng máy đào gầu dây:
 Thiết kế dải thi công (phần luồng thi công):
Dựa vào các tính năng kỹ thuật của máy đào gầu dây như: tầm với của cần, tầm
quăng xa của gầu và mặt bằng thi công…ta thiết kế các dải thi công chiều rộng từ 5m÷8m. Tại
cơng trình này ta chia thành bốn luồng:
- Luồng 1 & 2 là phần khối lượng đáy có chiều rộng là 7m.
- Luồng 3 & 4 là phần khối lượng nằm hai bên mái kênh, có chiều rộng từ mép đáy
kênh đến mép đào.
 Trình tự thi công:
Trước khi thi công, cán bộ kỹ thuật dùng máy kinh vĩ để xác định tuyến kênh, sau đó định
vị mặt cắt kênh bằng hệ thống tiêu, vè hoặc phao tiêu (đối với những khu vực quá sâu không
cắm được cọc tiêu). Dùng máy thủy bình truyển cao độ từ mốc khống chế đến các mốc đánh
dấu mặt cắt để khống chế cao độ dọc tuyến kênh. Cắm các cột thủy chí (thước nước) trước
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

máy đào gầu dây để theo dõi mực nước lên xuống, phục vụ cho công tác đào (nạo vét) phù hợp
với cao độ thiết kế.
Thi công luồng 1 trước, đất được đào đến độ sâu cao hơn đáy thiết kế 0,5m để không tạo
sự chênh lệch cao cột đất quá lớn giữa các luồng, khi đào được chiều dài khoảng 50 – 100m
(nằm trong khoảng chiều dài của máy đào gầu dây) lúc này chưa phải dời neo, trục lùi máy đào
gầu dây trở lại thi công luồng thứ 2. Cũng với chiều dài trên khi thi công xong luồng thứ 2,

trục lùi máy đào gầu dây trở lại thi công luồng thứ 3, tiến hành trục máy đào gầu dây để thi
công luồng 4. Tại luồng 3 & 4 việc nạo vét phải thi cơng đạt đến cao trình thiết kế.
Để tạo mái thiết kế m=2, Nhà thầu áp dụng phương pháp đào dật cấp theo chiều từ trên
xuống dưới và theo hướng từ bờ sơng ra tim tuyến. Cứ lùi ra 2 kích thước thì hạ sâu xuống 1
kích thước đó. Sau khi tạo cấp xong, tiếp tục dùng gầu bạt mái taluy theo đường trung bình của
các bậc cấp.
Xác định đúng tim tuyến thi công. Trước khi thi công Cán bộ kỹ thuật công trường cùng
với công nhân, cắm tiêu vè, tim, phạm vi nạo vét theo bản vẽ thiết kế, truyền cao độ từ mốc
chuẩn xuống một số mốc định vị dọc theo tuyến thi cơng, sau đó truyền cao độ về cột thủy chí
đặt ngay trước máy khoảng 20m ÷ 30m để công nhân vận hành theo dõi xác định được độ sâu
đào. Công tác làm neo sẽ được neo đảm bảo chắc chắn, neo khơng bị bị trong q trình thi
cơng để tránh gây tai nạn lao động cho cơng nhân. Q trình thi cơng được thep phương pháp
phân cấp lấy đất từng lớp một từ trên xuống dưới. Độ dày mỗi lớp đào khoảng từ 0.4 ÷ 0.7m,
chiều dài mỗi lần tiến từ khoảng 0.6÷0.8m, cứ 20m thì phải kiểm tra mặt cắt ngang nạo vét.
Trong đó dung sai mái và dung sai đáy được đảm bảo theo đúng Tiêu chuẩn kỹ thuật.
Khi thi công xong luồng thứ 1&2, do cột đất đào lớn nên đất ở luồng thứ 3&4 thường
đổ ra luồng thứ 1&2, do vậy thi cơng xong luồng 3&4 thì trục máy đào gầu dây thi cơng hồn
thiện luồng 1&2.
Việc thi cơng một đoạn kênh kết thúc, tiến hành di chuyển neo của máy đào gầu dây để
thi công đoạn kế tiếp.
Công tác dời neo được tiến hành hư sau: Dùng tàu kéo móc dây lai vào phao dấu neo
kéo neo đi trước, sau đó mới tiến hành dời neo mũi. Trước khi dời neo cần phải hạ gầu cạp
đất để cố định máy đào gầu dây tại vị trí đã nạo vét hồn thiện, khi đã dời neo về vị trí mới,
căng cáp cho neo có tác dụng thì mới tiếp tục thi cơng nạo vét đoạn kế.
Tại các vị trí thi cơng nạo vét có cơng trình ngầm (dây cáp viễn thơng, đường ống dẫn
nước, cáp điện,…) đơn vị thi công phải kết hợp với Chủ đầu tư, đơn vị quản lý để định vị vị trí
đặt cơng trình ngầm, xác định độ sâu của cơng trình,….khi thi cơng phải thực hiện cơng tác
đào thăm dị, nạo vét bằng thủ cơng một cách cẩn thận nhằm đảm bảo an toàn lao động, an
toàn cho cơng trình.
b.Cơng tác thi cơng nạo vét bằng thủ công:

Biện pháp thi công trong phạm vi cầu băng ngang sơng: dùng thủ cơng đứng trên các
phao nổi hoặc có thể lợi dụng lúc triều cường hạ thấp để cho nhân cơng xuống trực tiếp dưới
lịng kênh để thi cơng. Dùng các xuồng gắp chuyên dụng để đào đất, đất nạo vét được bỏ và
giỏ và vận chuyển đến bãi tập kết tạm sau đó bỏ lên xà lan để vận chuyển đến bãi chính thức. Khi
thi cơng tại những vị trí này ta dùng bơm xói hút cơng suất lớn kết hợp với thủ công để thi công.
Khi thi cơng phải đảm bảo tuyệt đối an tồn cho cơng trình ngầm, mố trụ cầu, và cơng
trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi thi cơng, phải đào thăm dị từng lớp mỏng, kết hợp với
bơm xói hút nhằm kiểm tra các cơng trình ngầm.
Các thiết bị thi cơng xong sau mỗi ca phải được di dời ra xa vị trí cơng trình ngầm ít
nhất 30m mới được neo đậu để bảo dưỡng và nghỉ ngơi.
+ Biện pháp thi công:
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hồng Qn
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Đoạn này với lịng rạch hẹp, lao động thủ công tiến hành đào bằng cuốc, xẻng. Khi
mực nước thủy triều rút xuống thấp vừa có thể nhìn thấy đất lịng rạch vừa đủ cạn để nhân
công lội được, tiến hành nạo vét.
Nhân công dùng cuốc, xẻng,…đào đất lịng rạch, đào mái kênh. Thi cơng một luồng,
một lượt theo phương pháp cuốn chiếu. Đào đất theo hướng dọc tuyến: đào theo phương song
song với tim tuyến, đào đến đâu hồn thiện đến đó. Sauk hi đào bùn đất tập kết lên xà lan vận
chuyển bùn đất tới vị trí tập kết.
c. Các biện pháp đảm bảo chất lượng đối với công tác nạo vét:
Thi công theo trình tự các bước đã được thiết kế.
Do thi cơng trong vùng có biên độ lớn nên thường xuyên phải theo dõi quan trắc mực
nước để thi công đạt độ sâu theo yêu cầu thiết kế.

Máy đào gầu dây thi cơng phải có đầy đủ số lượng neo cần thiết (2 neo). Dây neo phải
luôn căng để tránh thi công sót lỏi.
Khi thi cơng giữa các đoạn phải nạo vét gối chồng một khoảng an toàn nhất định để
tránh hiện tượng sạt lở đất gây sót lỏi.
6. Cơng tác vận chuyển bùn đất:
 Sơ đồ vận chuyển đất nạo vét:
- Rạch Gò Dưa đến khu đổ đất tại xã Phú Hịa Đơng khoảng 33 km.
- Đất do máy đào gầu dây nạo vét được đổ lên xà lan. Xà lan vận chuyển đát nạo vét là
loại có trọng tải từ 200-500m³
- Xà lan vận chuyển đất được cặp song song với máy xáng cạp để nhận đất nạo vét.
- Khi xà lan vận chuyển đất đã đủ tải trọng cho phép, dùng tàu kéo hoặc tự vận hành vận
chuyển đến vị trí bãi thải đất quy định. Tại đây, sử dụng bơm hút bùn đất trực tiếp từ xà lan lên
bãi đổ đất.
- Bùn rác được bốc lên xà lan vận chuyển sau khi đầy tải thì vận chuyển đến bãi đổ tại
xã Phú Hịa Đơng huyện Củ Chi bằng đường thủy. Tàu kéo sẽ lai dắt xà lan đến bãi đổ theo các
tuyến sơng rạch:
Rạch Gị Dưa – Sơng Sài Gồn – Rạch Láng The – Bãi đổ xã Phú Hịa Đơng huyện
Củ Chi cự ly 33km. (bản vẽ kèm theo)
- Dùng tàu hút bơm bùn vào bãi chứa khoảng cách trung bình 300m.
- Bố trí biển hạn chế tốc độ, biển phản quang. Bố trí người điều tiết qua lại tại các khu
vực đang thi cơng. Bố trí các đèn hiệu đảm bảo an tồn giao thơng tại các vị trí xà lan thường
xuyên ra vào để lấy đất.
- Các công việc vận chuyển đất phải được gọn gang sạch sẽ. Phối hợp với thanh tra giao
thông, công an giao thơng và chính quyền sở tại để làm tốt công tác đảm bảo giao thông.
 Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác vận chuyển đất nạo vét:
- Cửa hầm của xà lan phải ln đóng kín tránh để rị rỉ gây bồi lắng những đoạn đã được
hồn thiện và gây ơ nhiễm nguồn nước trong q trình di chuyển.
- Đổ đất đúng vị trí yêu cầu của âu chứa đất, tránh đổ đất không tập trung gây trở ngại
cho tàu hút thi công sẽ làm ách tắc lưu thông trong âu chứa đất.
7. Công tác trung chuyển đất lên bãi thải bùn:

- Bố trí máy hút bùn tại vị trí âu chứa để hút bùn đất lên bãi.
- Phân bãi đổ đất thành hai lớp để tránh sạt lở.
- Trong thời gian thi công: Nhà thầu thường xuyên duy tu sửa chữa bờ bao đảm bảo bùn
đất, nước xả không bị tràn ra khu vực xung quanh.
- Sau khi thi công xong nhà thầu thường xuyên theo dõi và quản lý bãi đổ. Các đường
vào, đê bao và đê ngăn được để lại trong điều kiện ổn định và bằng phẳng. Rác và xà bẩn, vật
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

liệu khác do nhà thầu sử dụng trong khi dùng, và tại khu vực bãi đổ sẽ được dọn dẹp ra khỏi
khu vực bãi đổ.
 Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác trung chuyển đất nạo vét:
- Thi công trung chuyển đất dứt điểm từng khoang để tránh ùn tắc trong khâu đổ đất.
8. Công tác kiểm tra kỹ thuật và chất lượng trong q trình thi cơng:
- Trong q trình thi cơng, Nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra kỹ thuật, chất lượng
thi cơng cơng trình.
- Dùng máy thủy bình, máy kinh vĩ và thước dây để kiểm tra tim tuyến, kích thước, cao
độ và phạm vi nạo vét.
- Phân cấp kiểm tra.

Tại máy đào gầu dây: Công nhân kiểm tra bàn giao chất lượng cơng trình khi giao ca.

Tại BCH cơng trường: CBKT kiểm tra hằng ngày trước và sau kết thúc 1 ngày.

KCS công ty: kiểm tra theo định kỳ mỗi tuần.

9. Biện pháp thi công bãi đổ:
IV. BÃI CHỨA BÙN ĐẤT
Nhà thầu đổ bùn đất nạo vét vị trí bãi đổ tại xã Phú Hịa Đơng huyện Củ Chi.
Biện pháp thi cơng đắp bờ bao bể chứa
 Kích thước bờ bao:
Chiều rộng đỉnh bờ bao: B = 1m.
Mái bờ bao: m=1,0.
Cao độ đỉnh bờ bao: +1.6
 Biện pháp thi công:
* Bờ bao bể chứa và các bờ ngăn:
- Chọn biện pháp thi công đắp bờ bao bể chứa và các bờ ngăn bằng máy đào có dung tích
gầu 1,6m³ kết hợp với thủ công chỉnh sửa.
- Máy đào đứng trong khu vực bể chứa đất đào đất đắp bờ bao theo từng lớp. Đối với các
đoạn bờ bao có chiều cao đắp <1,5m thì đắp ln 1 đợt, các đoạn bờ bao có chiều cao đắp
>1,5m thì chia làm 2 đợt đắp.
- Thủ công chỉnh sửa, đào bạt, tôn trúc mái bờ bao, bờ ngăn
Đất đắp phải đồng nhất, lớp đất đắp trong q trình thi cơng phải giữ ở cùng độ cao theo dọc
chiều dài khối đắp, rải đất sao cho thoát nước bề mặt dễ dàng và đất có độ ẩm nằm trong
khoảng 4% độ ẩm tối ưu. Nếu đất quá khô ta phải tưới nước để đảm bảo độ ẩm.
Trước khi thi cơng phải phóng tuyến khống chế cao độ bờ bao, cắm tiêu vè cho từng mặt cắt
(khoảng 10 đến 15m) để tiện kiểm tra. Bố trí các máy đào gầu dây thi cơng song song tại các
đoạn bờ bao.
Song song với quá trình đắp bờ bao, phải tiến hành thi công các cửa lọc tại các vị trsi như đồ
án thiết kế nhằm khi hoàn thiện việc đắp bờ bao là có thể tiến hành nạo vét sơng được ngay.
Phía ngồi bể lắng tại các cửa lọc đất sẽ lắng đọng sau khi công cho nên để hoàn thiện mặt cắt
thiết kế cần phải dùng thủ công để đào.
Cán bộ hướng dẫn kỹ thuật dùng máy thủy bình truyền cao độ từ các mốc khống chế đến
mỗi bể lắng. Từ đó tiến hành lên ga, cắm tuyến bờ các bể chứa, các mương rãnh dẫn nước, thu
nước, các bờ ngăn giữa các bể lắng, vị trí và thiết kế cửa thốt nước, các u cầu kỹ thuật,…
v.v bàn giao cho từng thiết bị thi công. Các máy đài căn cứ vào vị trí, mặt cắt bờ bao tiến hành

bóc lớp đất hữu cơ mặt, lấy đất đắp từng lớp một, chiều dày mỗi lớp từ 20 đến 30 cm và đầm
chặt đạt dung trọng thiết kế. Đất dùng để đắp chọn chủ yếu là đất sét dẻo. Cứ thế đắp cho đến
khi nào hoàn thiện mặt cắt. Các bể chứa khi thic ông xong phải đạt tiêu chuẩn của thiết kế: về
vị trí, về kích thước hình học, độ đầm chặt.
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hồng Qn
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

 Hệ thống thốt nước:
- Lắp đặt hệ thống thoát nước nạo vét từ bãi đổ bằng cách đặt các cửa lọc có thể điều chỉnh
một cách thích hợp. Khi hồn thành việc sử dụng khu vực bãi đổ, phải tháo dỡ các cửa lọc trên và
lấp đất lại theo cách thức an toàn và bằng phẳng được đại diện giám sát và chủ đầu tư chấp thuận.
- Phải thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo quản lí nước thải nạo vét đổ vào các
kênh tự nhiên hay nhân tạo gần bãi đổ. Nới rộng các đường thốt nước hiện có để đảm bảo
nước thải nạo vét không gây ngập lụt trong điều kiện thời tiết hoặc mực nước thơng thường.
- Ngồi ra, nước mặt, nước ngầm và lượng mưa thoát ra từ bãi đổ và khu vực lân cận phải
có thể thoát ra các kênh tự nhiên hoặc nhân tạo trong và sau khi sử dụng khu vực bãi đổ mà
không gây ngập lụt.
- Khu vực bãi đổ đất không được gây ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước mặt tự nhiên đối
với những vùng đất xung quanh.
- Trên mặt bằng cửa thốt nước được bố trí tại bờ bể lắng phía sơng.
Tuyến vận chuyển bùn đất: Vị trí nạo vét Rạch Gò Dưa -> bãi chứa bùn. Cự ly khoảng 33km.
Diện tích bãi chưa đất 1,2 là khoảng 22.444,4 m2.
+ Cao trình bờ bao: +1,6 (m)
+ Bề rộng mặt bờ bao: B = 1,0 (m)
+ Hệ số mái: m=1,0

+ Kết cấu: Đất đắp, K>=0,85
Lưu ý chung cho các công tác tại bãi bổ:
• Sau khi thi cơng xong nhà thầu thường xuyên theo dõi và quản lý bãi đổ. Các đường vào,
đê bao và đê ngăn được để lại trong điều kiện ổn định và bằng phẳng. Rác và xà bần, vật
liệu khác do nhà thầu sử dụng trong khi dùng, và tại khu vực bãi đổ sẽ được dọn dẹp ra
khỏi khu vực bãi đổ.
• Giảm thiểu tác động đến nguồn nước mặt do rò rỉ bùn từ bãi chứa:
- Khi đổ bùn phải thực hiện từ vị trí cuối bãi đổ quay ngược trở lại, tức là ở vị trí xa cửa
tràn nước, có như vậy mới ngăn chặn được lượng bùn chưa kịp lắng trở lại kênh rạch.
- Dùng lưới hoặc các bao cát chắn ngang cửa xả không để cho rác từ bãi chứa tràn ra ngồi
và duy trì việc che chắn này trong suốt q trình sử dụng. Sau đó, thu gom và chuyển rác
lên bờ tập trung vào một hố chôn lấp hoặc xử lý cùng rác thải sinh hoạt.
- Đắp bờ bao quanh bãi thải, tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, gia cố bờ bao
bằng cừ tram và vỉ tre với mật độ đủ dày để hạn chế sự cố vỡ bờ bao.
- Vì bãi chứa bùn của dự án có diện tích khơng lớn nên sử dụng 01 ngăn làm ngăn chứa vừa
làm ngăn lắng cùng với 01 hố thu nước. Sau khi bơm hỗn hợp bùn – nước vào bãi chứa,
toàn bộ bùn – nước được giữ lại trong ngăn chứa. Khi độ đục trong nước giảm sẽ tạo rãnh
đưa nước về các hố thu nước. Từ hố thu sẽ đào mương rãnh để nước sau khi lắng thoát ra
Kênh Cây Khơ.
- Ngồi ra, ở mỗi bể chứa có 1 đến 2 cửa xả đắp bằng bao tải cát trên nền cọc cừ tràm, chân
cửa có bao tải chống xói lúc nước chảy tràn qua cửa. Miệng cửa phải đảm bảo thoát được
lượng nước tràn qua mặt.
- Thường xuyên giám sát sự rò rỉ nước qua bờ bao, nếu phát hiện rò rỉ phải gia cố cục bộ
ngay, đảm bảo nước rò rỉ ra kênh rạch xung quanh.
- Phải dựng các biển báo và hàng rào xung quanh phạm vi khu vực bãi đổ để cách báo nguy
hiểm nếu đi vào khu vực đó.

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa



Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Ngăn chứa – ngăn lắng
Hồ chứa nước

Hình 3-1 Mặt bằng bãi chứa bùn
III. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG VÀ BỐ TRÍ NHÂN LỰC:
Để thực hiện được công việc theo yêu cầu thiết kế, Công ty TNHH Hải Hoàng Dương tổ chức
bộ máy nhân lực như sau:
2.1. Sơ đồ tổ chức hiện trường:

KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA

CB GS A- TVGS –
THIẾT KẾ

KỸ THUẬT THI
CÔNG

LIÊN DANH CƠNG TY TNHH HẢI
HỒNG DƯƠNG VÀ CƠNG TY CP XD
HOA SEN

BAN CHỈ HUY
CÔNG TRƯỜNG


QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG TIẾN ĐỘ

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa

CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hồng Qn
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

2.2 Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
Công ty thành lập Ban chỉ huy công trường để thay công ty tại hiện trường, Ban chỉ
huy có chỉ huy trưởng cơng trường và các cán bộ chuyên môn giúp việc cho Chỉ huy trưởng để
thi công công trường. Chức năng cụ thể như sau:
2.2.1. Chỉ huy trưởng cơng trường:
u cầu:
Là kỹ sư có kinh nghiệm, chun ngành xây dựng cơng trình, có khả năng tổ chức điều hành
tốt cơng việc tại cơng trường, có tư cách đạo đức và có trách nhiệm với cơng việc. Đã tổ chức thi

cơng nhiều cơng trình tương tự như gói thầu này.
Quyền hạn – trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Công ty mọi hoạt động trên công trường trong suốt q trình thực
hiện dự án.
b) Thay mặt Cơng ty tổ chức điều hành thực hiện gói thầu, giải quyết cơng việc với cơ quan
hữu quan với cơng trình: Giám sát A, Tư vấn Giám sát, Thiết kế, chính quyền địa phương và
nhân dân sở tại.
c) Lập kế hoạch triển khai dự án cho cả cơng trình cả kế hoạch chi tiết hàng tuần trình lãnh
đạo cơng ty giải quyết ở các khâu: tiến độ, chất lượng, kinh phí nhân lực, vật tư, thiết bị,..
d) Được sử dụng và quản lý các nguồn lực được giao để triển khai thi cơng cơng trình theo
đúng kế hoạch đã để ra.
Chức năng – nhiệm vụ
a) Nhận thông tin từ các đối tác có liên quan đến gói thầu, giải quyết các nội dung liên quan.
b) Lập kế hoạch điều động thiết bị, kinh phí, vật tư và nhân lực để triển khai công việc đạt
tiến độ.
c) Thay mặt Công ty liên hệ với chính quyền địa phương nơi thi cơng để đảm bảo an ninh
trật tự trong công trường, không ảnh hưởng đến công trường công cộng, của nhân dân và
sinh hoạt của dân cư.
d) Cùng với cán bộ giám sát A và các cơ quan hữu quan chỉ đạo thi công đảm bảo chất
lượng, tiến độ. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Chủ đầu tư về quản lý chất lượng thi
công.
2.2.2. Cán bộ kỹ thuật:
Các cán bộ bố trí cho cơng trường có trình độ chun mơn. Các cán bộ này thường xuyên
có mặt tại hiện trường để hướng dẫn kỹ thuật và giám sát các đội thi công làm theo đúng yêu
cầu thiết kế.
Quyền hạn và trách nhiệm:
a) Triển khai đồ án thi công, đôn đốc nhân công làm việc hằng ngày, kiểm tra, giám sát
đảm bảo chất lượng, an toàn lao động.
b) Tiếp nhận vật tư, kiểm tra chất lượng, có quyền từ chối vật tư, vật liệu không đảm bảo
kỹ thuật, chất lượng

c) Đề xuất giải pháp và xử lý thi công. Lên tiến độ công việc ngày, đôn đốc thực hiện
công việc đúng theo tiến độ được giao và báo cáo công việc đã thực hiện hằng ngày cho
Ban chỉ huy công trường.
d) Tham gia nghiệm thu, hồn cơng, lập thủ tục thanh tốn và bàn giao cơng trình.
2.2.3. Cán bộ quản lý chất lượng:
a) Kiểm tra quy các và chất lượng sản phẩm của vật tư trước khi đưa vào sử dụng và chất
lượng sản phẩm sau khi hoàn thành. Kiến nghị và đưa ra các giải pháp khắc phục sai sót
trong thi công
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, an tồn lao động trước Ban chỉ huy cơng trường.
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

c) Triển khai giám sát việc thực hiện các quy định của hệ thống đảm bảo chất lượng trên
công trường
d) Lập và quản lý hồ sơ quản lý chất lượng sản phẩm và bảo hành công trường.
2.2.4. Cán bộ trắc đạc:
a) Lập phương án triển khai lên thực địa, đo đạc trên tồn cơng trường, trắc đạc triển khai
theo đúng tiến độ của Ban chỉ huy công trường.
b) Phục hồi lại hệ thống lưới khống chế mặt bằng, cao độ thi công, xây dựng các mốc phụ
và bảo vệ các mốc này trong suốt quá trình thi cơng. Phối hợp với cán bộ kỹ thuật triển khai
hệ thống trục tim tuyến cơng trình. Tham gia nghiệm thu cơng trình.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của vị trí cơng trình theo đúng hồ sơ thiết kế.
d) Cung cấp, kiểm tra mốc cao độ, tim tuyến cơng trình cho tất cả các kết cấu và bộ phận
cơng trình.
e) Các sản phẩm chấp thuận nghiệm thu phải đảm bảo đúng chất lượng và kích thước

theo hồ sơ thiết kế.
2.2.5. Cán bộ thanh toán:
a) Lập tổng khối lượng gói thầu.
b) Tính tốn khối lượng các cơng việc chuẩn bị thi công.
c) Xác định khối lượng thi công tháng, quý theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
d) Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán đúng tiến độ và đầy đủ khối lượng.
e) Xác nhận khối lượng hoàn thành để thanh tốn cho các đội thi cơng.
f) Lập kế hoạch kinh phí: tiền lương, tiền mua vật tư, nhiên liệu thi cơng.
2.2.6. Cán bộ an tồn lao động:
a) Phân cơng người phụ trách an tồn lao động thường xun kiểm tra mọi hoạt động trên
cơng trường.
b) Có quyền dừng thi cơng những thiết bị, vật tư có khả năng an tồn lao động khơng cao.
c) Lập kế hoạch mua trang bị bảo hộ lao động, cấp phát và theo dõi việc sử dụng.
d) Tổ chức học an toàn lao động cho cán bộ công nhân làm việc trước khi thi cơng và
theo định kỳ.
2.2.7. Các đội trưởng:
Có trình độ chun mơn cao, có khả năng tổ chức cơng việc tốt. Đã từng thi cơng nhiều
cơng trình tương tự và hồn thành ít nhất 1 cơng trình có tính chất tương tự trở lên. Có trên 3
năm kinh nghiệm.
a) Lên kế hoạch, phân công đôn đốc công việc hằng ngày, hằng tuần. Kế hoạch nhân lực,
vật tư, thiết bị, nhiên liệu.
b) Chịu sự điều hành của Ban chỉ huy CT và Cán bộ kỹ thuật.
c) Cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị thi cơng và nhân lực trong phạm vi được phân cấp.
d) Triển khai công việc được giao đảm bảo tiến độ chất lượng và an toàn lao động. Đảm
bảo điều kiện sinh hoạt của công nhân.
e) Lực lượng lao động thủ công: Số lượng từ 10 đến 20 người, đã làm cơng việc trên ít
nhất 3 năm.
1. Nguồn cung cấp vật tư, nhiên liệu:
Các loại vật tư cần thiết cho việc thi công, thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị như:
bình ắc quy, que hàn,…được cung cấp bởi hệ thống các đại lý phân phối hàng chính hiệu tại

thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiên liệu (xăng, dầu,…) phục vụ cho thi công, được mua tại các cửa hàng xăng dầu
gần khu vực thi công tại thành phố Hồ Chí Minh.
IV. THIẾT BỊ THI CƠNG:
Chọn thiết bị thi cơng:
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Căn cứ vào điều kiện địa hình vật, tính chất của cơng việc nạo vét và biện pháp thi cơng
đã lập, tính tốn chọn số lượng và chủng loại thiết bị như sau:
1- Thiết bị và nhân lực nạo vét:
Nạo vét bằng cơ giới:
- Với khối lượng nạo vét: 34.807,2 m3
- Thời gian thi công yêu cầu là: 75 ngày.
- Khối lượng cần thi công trong 1 ngày: V = 34.807,2/65 = 535,35 m³/ngày
- Chọn loại máy đào gầu dây có dung tích gàu <= 1,6 m³/gàu
 Năng suất bình quân thực tế đạt: 350 m³/ngày.
 Chọn số lượng máy đào gầu dây là 02 chiếc ta sẽ có số ngày thi cơng thực tế là
T=34.807,2 m³/(330x2) = 55 ngày
Như vậy với số lượng máy xáng cạp là 2 chiếc thì thời gian thi cơng thực tế là: 55 ngày.
2- Thiết bị vận chuyển:
Năng suất và số lượng xà lan phải đáp ứng được khối lượng mà máy xáng cạp thực
hiện: V = 34.807,2 m³/55 ngày = 632,86 m³/ ngày
Cự ly vận chuyển bình quân: 33km
Chọn loại xà lan có khối lượng vận chuyển từ (200 – 500) m³, mỗi ngày thực hiện

1 chuyến cần có:
N = 632,86 m³/(1x200 – 500 m³/ chiếc) = 2 chiếc (thay phiên ngày đêm lý do cự
ly vận chuyển là 33km)
Chọn số xà lan là: 04 chiếc (dự phòng 2 chiếc)
Số lượng tàu kéo cần có là : 02 chiếc
3- Thiết bị trung chuyển đất:
Do phương án chọn thiết bị trung chuyển bơm hút. Theo tính chất dây chuyền, chọn số
lượng bơm hút trung chuyển đất là 01 chiếc (dự phòng: 01 chiếc).

BẢNG DANH SÁCH THIẾT BỊ CẦN HUY ĐỘNG
Số lượng (chiếc)
STT
1
2
3
4
5
6
7

Thiết bị
Xà lan công tác >= 250 tấn
Xà lan >= 400 tấn
Xà lan >= 200 tấn
Tàu kéo >= 360 CV
Ca nô >= 23CV
Tàu hút phun
Máy đào gầu dây 1.0-1,6m3

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Thi cơng

Dự phịng

Tổng cộng

02
02
02
02
02
02
02

01
01
01
01
01
01
01

03
03
03
03
03
03
03



Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

CHƯƠNG V
CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO
AN TỒN GIAO THƠNG ĐƯỜNG THỦY
Nhà thầu tn thủ và thực hiện đầy đủ các quy định về điều tiết giao thông thủy bộ ghi
trong hồ sơ mời thầu.
1. Đặc điểm và phương án điều tiết giao thông
Đặc điểm tuyến sơng
Để đảm bảo an tồn cho các phương tiện vận tải trên tuyến và thi công nạo vét xây dựng
theo đúng tiến độ đề ra, mỗi một vị trí thi công phải lập ra 2 trạm điều tiết giao thông ở hai đầu
thượng hạ lưu tại khu vực thi công để khống chế các phương tiện qua lại tạo điều kiện thuận
lợi cho q trình thi cơng nạo vét.
Phương án điều tiết giao thông
Thành lập 6 trạm điều tiết: 02 trạm ở đoạn 1, 02 trạm ở đoạn 2 và 02 trạm tại khu vực
đào luồng dẫn, âu. Tại mỗi trạm, thả phao và lắp dựng thêm các cột báo hiệu tạm trong thời
gian thi công. Khối lượng thực hiện ở mỗi trạm bao gồm:
Trạm điều tiết nổi sử dụng tàu công tác.
Báo hiệu giới hạn luồng:
Phao giới hạn khu vực thi cơng: 02 phao đường kính 1.2m
Cột điều khiển sự đi lại cho phương tiện giao thông: bao gồm 01 cột báo hiệu bờ phải
đặt tại vị trí cách thượng lưu 500m, 01 cột báo hiệu bờ trái đặt tại vị trí cách hạ lưu 300m
+ Báo hiệu chú ý: 1 cột + 1 biển báo.
+ Báo hiệu cấm quay trở, cấm vượt: 1 cột + 2 biển báo hiệu
2. Công tác chuẩn bị:

+ Phao tiêu.
Bảng báo hiệu.
Đèn báo hiệu ban đêm trên sông, trên bộ.
Các phương tiện, dụng cụ cần thiết cho việc điều phối.
+ Các thiết bị thông tin, liên lạc cần thiết cho công tác điều phối.
Thiết bị cấp cứu: Tàu, thuyền, dụng cụ chống đắm, phao cứu hộ, dụng cụ y tế,v.v.
Thành lập nhân lực cho tổ điểu phối giao thông (so sự hỗ trợ của cảng sát đường thủy
và đường bộ địa phương) tại các vị trí theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Thực hiện công việc phân luồng, phân tuyến đường thủy, đường bộ để thuận lợi cho
việc điều tiết.
Thành lập các trạm điều phối cố định và lưu động.
Thành lập tổ cấp cứu, xử lý tai nạn giao thơng.
An tồn cơng cộng:
Nhà thầu sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông trên các con đường, kênh, luồng lạch xung quanh và
trong khu vực công trường từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình.
- Đảm bảo an tồn và thuận tiện cho dân cư. Đảm bảo tính mạng, tài sản của dân cư sống trong
và xung quanh khu vực cơng trình.
3. Duy trì giao thông thủy trong thời gian thi công:
Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gị Dưa


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Xây Dựng Hoàng Quân
Địa chỉ: ...........................................................
ĐT: ................
Email: ........................................

Cung ứng, lắp đặt, duy tu và tháo dỡ các phao tiêu, đèn hiệu, thiết bị hỗ trợ giao thông
tạm theo yêu cầu trong kế hoạch điều tiết giao thông và theo sự hướng dẫn của CNDA, Chi cục
quản lý đường sông, đường bộ.

Cho phép các ghe thuyền nhỏ của địa phương lưu thông dọc các tuyến đường thủy, kênh,
rạch không giới hạn thời gian.
- Điều phối giao thông cho các thuyền lớn.
Cho phép tàu giám sát an tồn lưu thơng theo u cầu trong kế hoạch điều phối giao thông.
4. Thi công ban đêm trên các tuyến sông:
Khi thi công ban đêm nhà thầu sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Tại mỗi tàu nạo vét bố trí các đèn rọi sang luồng để cho ghe thuyền thấy rõ luồng để đi
qua.
+ Cử các nhân viên an toàn trực đêm tại các trạm điều phối đã quy định.
- Tại các tàu nạo vét sẽ bố trí cơng nhân trước và sau mỗi tàu để hỗ trợ điều phối giao
thông cho các tàu thuyền đi qua được an toàn.
- Các tàu nạo vét khi thi cơng chú ý khơng bố trí các đèn pha rọi thẳng vào các ghe
thuyền.

Hồ sơ dự thầu cơng trình: Duy tu nạo vét rạch Gò Dưa


×