MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
PHẦN BÁO CÁO ..................................................................................................................2
I. Sơ lược lý lịch tác giả: .......................................................................................................2
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: ................................................................................2
1. Đặc điểm tình hình .....................................................................................................2
2. Thuận lợi, khó khăn của nhà trường ...........................................................................2
2.1. Thuận lợi ................................................................................................................2
2.2. Khó khăn................................................................................................................3
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:.......................................................................3
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến .......................................................3
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến ...........................................................................5
2.1. Cơ sở pháp lí ..........................................................................................................5
2.2. Cơ sở lí luận, thực tiễn...........................................................................................6
2.2.1. Thuận lợi:..........................................................................................................6
2.2.2. Khó khăn: .........................................................................................................6
3. Nội dung sáng kiến .....................................................................................................7
3.1. Tiến trình thực hiện ...............................................................................................7
3.2. Thời gian thực hiện ................................................................................................7
3.3. Biện pháp tổ chức ..................................................................................................7
3.3.1. Yêu cầu chung về việc chọn học sinh giỏi .......................................................7
3.3.2. Cách chọn học sinh giỏi ...................................................................................7
3.3.3. Yêu cầu một bài lịch sử đạt hiệu quả ...............................................................8
3.3.4. Xây dựng kế hoạch (chương trình, nội dung) giảng dạy ..................................9
3.3.5. Tiến hành bồi dưỡng .........................................................................................9
3.3.5.1. Cung cấp kiến thức ......................................................................................9
3.3.5.2. Rèn các kỹ năng cho học sinh ...................................................................10
3.3.5.3. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh .......................................................13
IV. Hiệu quả đạt được: .......................................................................................................14
1. Đối với bản thân tác giả ............................................................................................14
2. Đối với học sinh........................................................................................................14
3. Minh chứng hiệu quả của đề tài................................................................................14
V. Mức độ ảnh hưởng:........................................................................................................16
VI. Kết luận: ........................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................18
PHỤ LỤC .............................................................................................................................19
-1-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THPT VĨNH TRẠCH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Phạm Hữu Thoại
Nam, nữ: Nam
- Ngày tháng năm sinh: 1981
- Nơi thường trú: Ấp Vĩnh Thuận, Xã Vĩnh Nhuận, Huyện Châu Thành, Tỉnh An
Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Trạch.
- Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng chuyên môn Tổ Sử - GDCD; Chủ tịch Cơng đồn.
- Trình độ chuyện mơn: Cử nhân sư phạm Lịch sử.
- Lĩnh vực công tác: Giáo viên dạy môn Lịch sử.
- Đề tài sáng kiến đã thực hiện:
+ Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong ơn tập môn
Lịch sử khối 12 – đạt giải B cấp tỉnh (năm học: 2015 – 2016).
+ Dạy học bằng sơ đồ theo định hướng thi trắc nghiệm khách quan trong ôn tập môn
Lịch sử khối 12 – đạt giải B cấp ngành (năm học: 2016 – 2017).
+ Phát triển năng lực của học sinh qua sơ đồ tư duy với các cấp độ nhận thức trong
ôn tập thi THPT Quốc gia nhằm nâng cao chất lượng bộ môn lịch sử ở trường THPT Vĩnh
Trạch – đạt giải C cấp ngành (năm học: 2017 – 2018).
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1. Đặc điểm tình hình
Trường trung học phổ thơng Vĩnh Trạch là trường công lập, thuộc huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang được thành lập năm 2001 – 2002. (Năm học: 2016 - 2017 trường được cộng
nhận đạt chuẩn Quốc gia). Đây là một xã vùng sâu – vùng xa của huyện, có một bộ phận cư
dân là dân tộc Khơmer sinh sống ở Ấp Trung Bình Nhất, đa số người dân ở đây sống bằng
nghề làm ruộng, chăn nuôi, làm thuê làm mướn và buôn bán nhỏ nên đời sống gặp nhiều
khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, phụ huynh học sinh chưa có ý thức trong việc học tập của
con em.
Do đặc điểm dân cư trên địa bàn xã không sống tập trung mà sống rãi rác thuộc 6 ấp
của xã. Trường trung học phổ thông Vĩnh Trạch đặt tại Ấp Tây Bình, xã Vĩnh Trạch, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang gần khu dân cư Tây Bình.
Học sinh của trường nằm rãi rác 9 xã thuộc địa bàn 2 huyện Thoại Sơn và Châu
Thành, quãng đường đi lại của học sinh xa nhất khoảng 25 km (Ấp Trung Phú 6, xã Vĩnh
Phú, huyện Thoại Sơn và ấp Vĩnh Lợi, xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành).
2. Thuận lợi, khó khăn của nhà trường
2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát cuả sở GD - ĐT An Giang, của Huyện Uỷ, UBND
huyện Thoại Sơn, sự ủng hộ tích cực của các ban ngành đoàn thể trong huyện, sự hỗ trợ của
cấp ủy, chính quyền địa phương xã Vĩnh Trạch và sự giúp đỡ tận tình của các bậc cha mẹ
học sinh.
-2-
Đa số giáo viên nhiệt tình, dễ dàng tiếp thu cái mới, có tinh thần cầu tiến, ham học
hỏi; tập thể CBGVNV của nhà trường đồn kết nhất trí, tất cả vì mục đích chung là từng
bước xây dựng nhà trường phát triển ngang tầm với các trường trong huyện nhà.
Có Hướng dẫn số 19/HD-SGDĐT ngày 14/8/2018 của Sở GD-ĐT An Giang về
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 và các văn bản hướng dẫn của các
phòng chuyên mơn như Phịng Trung học, phịng KĐ và KT, Tổ chức cán bộ, Thanh tra
Sở….
Cơ sở vật chất đồng bộ, có đầy đủ các phịng bộ mơn; các phịng học được trang bị ti
vi có thể giảng dạy bằng giáo án điện tử; cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; sinh hoạt
dạy và học có nề nếp tương đối ổn định; các mặt hoạt động tương đối đều và đi vào nề nếp.
Đa số học sinh khá ngoan, có ý thức học tập và có ý chí phấn đấu trong trong học tập.
2.2. Khó khăn
Lực lượng giáo viên không đồng đều về tay nghề, đa số trẻ, mới ra trường kinh
nghiệm giảng dạy còn hạn chế chưa đáp ứng kịp được u cầu chun mơn của trường;
cịn một ít giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong xử lý các tình huống sư phạm; cịn
gặp khó khăn trong quản lý lớp và giáo dục học sinh; khả năng giao tiếp và phối hợp với
cha mẹ học sinh còn hạn chế. Một vài giáo viên chưa tâm huyết với nghề, ít chiu đầu tư
cho chun mơn, tính chấp hành chưa cao, việc thừa thiếu cục bộ giáo viên giữa các mơn
nên gặp khó trong phân cơng giảng dạy.
Phần lớn học sinh thuộc gia đình nơng dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình khó
khăn nhiều, điều kiện kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn , các em phải lao động phụ giúp gia
đình, nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập. Còn nhiều cha mẹ học sinh chưa quan tâm
đến việc học cũng như sinh hoạt của con mình nên việc phối hợp để giáo dục học sinh vi
phạm nội qui nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn.
Tuyển đầu vào của lớp 10 thấp (bình qn mỗi mơn 2.5đ), chất lượng khơng cao
(điểm từ trung bình trở lên của các mơn thi tuyển rất thấp: Văn: 44.25%; Tốn: 46.21%;
T.Anh: 28.12%; năm trước: Văn: 66.48%; Toán: 41.34%; T.Anh: 14.34%), nên ý thức tự
giác học tập, rèn luyện của một số học sinh còn hạn chế, đặc biệt theo chỉ đạo của Sở trường
còn nhận dạy cho HS của TT GDTX Thoại Sơn dạy, các HS của TT GDTX do tiếp thu
châm mà phải học hòa nhập với HS của trường nên việc cập nhật kiến thức chưa tốt. Tuyển
sinh đầu vào của trường là thi tuyển nhưng có nhiều học sinh khơng ra lớp nhiều (36HS), vì
vậy tỷ lệ huy động thấp.
- Cơ sở vật chất nhà trường tuy đã ổn định nhưng khơng có hội trường nên ảnh
hưởng đến nhiều hoạt động giáo dục của nhà trường.
Việc thi THPT Quốc gia Bộ thường xuyên thay đổi nên khó định hướng cho chuyên
môn lâu dài đặc biệt công tác ôn thi, mặc khác việc phân bố các tiết dạy so với chương trình
học và thi khơng đáp ứng đủ thời gian để giải quyết các bài tập thực hành cho học sinh, lớp
càng cao, áp lực càng nặng do đó nếu khơng tăng cường dạy phụ đạo một số học sinh theo
khơng kịp với hình thức ra đề như hiện nay, mơn tiếng Anh của nhà trường có chất lương
không tốt, hiệu quả chưa cao.
- Tên sáng kiến: Hiệu quả trong công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Lịch sử ở trường THPT Vĩnh Trạch.
- Lĩnh vực: Chun mơn
III. Mục đích u cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Học tập nói chung và học mơn Lịch sử nói riêng cũng là một q trình nhận thức
tn theo những quy luật chung của sự nhận thức và cũng có quy luật riêng do đặc trưng của
bộ mơn, xuất phát từ sự kiện, trình tự thời gian của diễn biến Lịch sử, xác định khơng
gian…chi phối. Vì vậy khi xác định cho mình nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo hoạt động nhận
-3-
thức của học sinh về Lịch sử xã hội loài người từ trước đến nay, giáo viên không thể làm
việc mày mị, tuỳ tiện bằng bất cứ hình thức nào mà phải có phương pháp cụ thể được xây
dựng trên cơ sở khoa học.
“Chiến lược phát triển con người” của Đảng và Nhà nước đã chỉ rõ: “Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” và đã được cụ thể hoá trong nhiều văn kiện của
Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay việc “Bồi dưỡng nhân
tài” lại càng được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn bởi lẽ “Hiền tài là nguyên khí
quốc gia”. Đất nước muốn phồn thịnh và phát triển địi hỏi phải có những người tài để giúp
nước. Hiện nay, chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, gia nhập WTO thì
nhân tài là một trong những yếu tố quan trong để chúng ta có thể tiếp cận với sự tiến bộ của
khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Thực hiện mục tiêu đó, ngành giáo dục của chúng ta đang cố gắng hướng đến sự phát
triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học sinh. Ở các trường Trung học phổ thông
(THPT) hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng, việc chăm
lo bồi dưỡng lực lượng học sinh giỏi đang được nhiều chính quyền, nhà trường và nhân dân
địa phương quan tâm nhưng ngun nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo
dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Thực tế hiện nay ở trường THPT Vĩnh Trạch công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Lịch sử đã được chú trọng song vẫn còn những bất cập nhất định như: cách tuyển chọn,
phương pháp giảng dạy, chưa tìm ra được hướng đi cụ thể cho công tác này, phần lớn chỉ
làm theo kinh nghiệm. Từ những bất cập trên dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không đạt được
như ý muốn.
Mặt khác, do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của mơn Lịch sử trong đời sống
xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường bộ mơn Lịch sử, coi đó là mơn
học phụ, mơn học thuộc lịng, khơng cần làm bài tập, khơng cần đầu tư phí cơng vơ ích. Dẫn
đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện Lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn
kiến thức Lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường.
Giáo viên dạy Lịch sử chủ yếu vận dụng theo phương pháp thuyết trình: Thầy giảng
trị nghe, thầy đọc trò chép. Học sinh thường bị động tiếp thu lĩnh hội kiến thức.
Trong dạy học Lịch sử giáo viên chỉ mới chủ trọng khai thác kiến thức sẵn có trong
sách giáo khoa, luôn coi đây là nguồn kiến thức chính cung cấp cho học sinh. Phương tiện
đồ dùng dạy học khơng đầy đủ.
Học sinh khó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, ý thức tìm tịi học hỏi
trong tiết học, vì vậy khả năng tiếp thu kiến thức chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ và học thuộc
lịng. Khơng phát triển kỹ năng tư duy và chưa tạo cho học sinh các kỹ năng Lịch sử quan
trọng như: đọc, chỉ bản đồ, phân tích các sự kiện,…
Là một giáo viên dạy bộ môn Lịch sử băng khoăn trước thực trạng đó, tơi mạnh dạn
đề ra giải pháp để nâng cao kiến thức và cải tiến phương cách giảng dạy của bộ môn để gây
hứng thú học tập môn Lịch sử cho học sinh nhắm nâng cao chất lượng dạy học mơn Lịch sử
nói chung và nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ mơn.
Vấn đề thực tế cịn tồn đọng nhiều năm ở trường THPT Vĩnh Trạch trước khi thực
hiện đề tài là một số giáo viên dạy Lịch sử chỉ chú trọng và dành nhiều thời gian cho việc
đầu tư giảng dạy mà ít tìm tịi sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học. Trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên phần lớn lại chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức hơn
là tập cho học sinh tự học tự rèn tự lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống để có khả năng
nghiên cứu chuyên sâu để hiểu và vận dụng một vấn đề lịch sử vào bài làm có hiệu quả tốt
nhất, kích thích sự say mê nghiên cứu tìm tịi của các em.
-4-
Xuất phát từ những vấn đề trên qua thời gian nghiên cứu, áp dụng tại đơn vị tôi xin
chia sẽ đề tài: “Hiệu quả trong công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch
sử ở trường THPT Vĩnh Trạch”.
Qua thực tế giảng dạy, bản thân tôi đã kiểm chứng được việc phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi mơn Lịch sử đạt hiệu quả sẽ có tác động rất lớn để học sinh u thích bộ mơn
Lịch sử. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng
học sinh giỏi bộ môn Lịch sử của trường THPT Vĩnh Trạch cũng như của ngành giáo dục
An Giang.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
2.1. Cơ sở pháp lí
Dân tộc Việt Nam có Lịch sử từ lâu đời, với q trình hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước. Nhân dân ta khơng chỉ có truyền thống dân tộc anh hùng mà cịn có kinh nghiệm
phong phú, q báu về việc giáo dục Lịch sử cho thế hệ trẻ, về việc rút bài học quá khứ cho
cuộc đấu tranh và lao động trong hiện tại. Kiến thức lịch sử góp phần xây dựng đường lối,
chủ trương, chính sách, trở thành vũ khí sắc bén trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
Ngày nay, (theo cố Tổng Bí thư Đỗ Mười) “cùng với q trình quốc tế hóa ngày càng mở
rộng thì trở về nguồn cũng là một trong những xu thế chung của các dân tộc trên thế giới.
Với chúng ta, đó chính là sự tìm tịi, phát hiện ngày càng sâu sắc hơn những đặc điểm của
xã hội Việt Nam, những phẩm chất cao quý, những giá trị truyền thống và những bài học
lịch sử giúp chúng ta lựa chọn và tiến hành bước đi thích hợp, hướng mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Chất lượng bộ môn Lịch sử được đánh giá không phải bằng việc ghi nhớ nhiều sự
kiện mà cần hiểu đúng lịch sử. Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng viết: “Lịch sử
đâu phải là một chuổi sự kiện để người viết sử ghi lại, rồi người giảng sử đọc lại, người học
sử học thuộc lòng”. Điều quan trọng là qua học tập, “chúng ta thấy được cái gì qua các thời
đại lịch sử, và từ đó chúng ta rút ra được kết luận gì, bài học gì, Mác, một nhà sáng lập ra
chủ nghĩa Mác – Lênin đã vũ trang cho chúng ta một phương pháp luận đúng đắn để
nghiên cứu lịch sử, để rút ra những kết luận có ý nghĩa quan trọng thiết thực”. Đây chính là
cơ sở để những người quan tâm đến sử học và những thầy cô giáo giảng dạy môn lịch sử
cần nhận thức đúng, sâu sắc, ý nghĩa, vị trí của bộ mơn Lịch sử ở trường THPT và tìm ra
những phương pháp để nâng cao chất lượng bộ môn, thu hút được nhiều học sinh tham thích
học Lịch sử và học giỏi Lịch sử.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc (Qui định tại điều 2- Luật Giáo dục). Điều này
đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ nhiệm vụ vẻ vang của mình để ra sức cải tiến và
nâng cao chất lượng về mọi mặt công tác trước tiên là công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử và
bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh.
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT:
*Về kiến thức:
- Cung cấp kiến thức Lịch sử ở chương trình THPT, học sinh được học sâu những sự
kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc…
- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử về kiến thức và kĩ năng, tạo hứng
thú say mê học tập, tìm hiểu lịch sử cho học sinh.
- Tạo nguồn cho học sinh đi chuyên sâu một số chuyên ngành lịch sử ở bậc đại học,
cao đẳng.
* Về kỹ năng:
-5-
- Hình thành kỹ năng tư duy lịch sử và tư duy logic, nâng cao năng lực xem xét, đánh
giá sự kiện, hiện tượng trong mối quan hệ không gian, thời gian và nhân vật lịch sử.
- Rèn luyện kỹ năng học tập bộ môn một cách độc lập, thông minh như làm việc sách
giáo khoa, sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử, làm bài thực hành.
- Phát triển khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, .v.v.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong q trình học tập.
2.2. Cơ sở lí luận, thực tiễn
Thực trạng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua cịn nhiều bất cập,
chất lượng giải khơng cao. Đây là điều trăn trở của những người làm công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi nhiều năm liền, hầu như đội ngũ dạy bồi dưỡng chưa tiếp cận với cách ra đề
của Sở. Dạy bám sát, chuyên sâu là một yêu cầu bức thiết đáp ứng cho yêu cầu thi học sinh
giỏi cấp tỉnh, vì vậy bản thân tơi quyết định chọn đây làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2.2.1. Thuận lợi:
Trong hệ thống các mơn học ở trường THPT trong đó có mơn Lịch sử cũng có vai trò
quan trọng, trong việc giáo dục giáo dưỡng học sinh, lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự
hào dân tộc… là hành trang quan trọng, trước khi học sinh rời mái trường trung học phổ
thông, bước vào môi trường mới.
Được sự quan tâm của Chi bộ, Ban giám hiệu và các đồn thể trong trường THPT
Vĩnh Trạch.
Thầy, cơ giáo cùng bộ mơn đều nhiệt tình tích cực, trong cải tiến phương pháp, luôn
học tập trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, thông qua hội thảo, thao giảng, sử dụng công
nghệ thông tin…góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Lịch sử.
Một bộ phận học sinh yêu thích và quyết tâm học tập môn Lịch sử như đăng ký vào
đội tuyển học sinh giỏi cấp trường để dự thi cấp tỉnh, cấp quốc gia và thi đại học các khối có
mơn Lịch sử.
2.2.2. Khó khăn:
Quan niệm xã hội về vị trí mơn Lịch sử đường đi hẹp, lợi ích kinh tế thấp.
Quan niệm chưa đầy đủ của một số nhà quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh và cả
giáo viên. Học sinh chưa đầu tư quỹ thời gian thường xuyên cho việc học môn Lịch sử.
Khối lượng kiến thức mơn Lịch sử ở một số bài cịn dàn trải khá nặng, học sinh cịn
chưa tự tìm hiểu, tìm tịi dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Đề thi và đáp án môn Lịch sử THPT Quốc gia trong những năm vừa qua còn nặng
kiến thức sách giáo khoa, hạn chế việc phát huy tư duy lịch sử cho học sinh.
Thông thường học sinh ít chịu đọc sách giáo khoa và câu hỏi sách giáo khoa trước,
để có chủ định xây dựng và tiếp thu bài mới –dẫn đến tính hợp tác của học sinh khơng cao.
Kỹ năng thảo luận nhóm ở một số học sinh chưa cao - nhất là tính hợp tác.
Thực trạng dạy học mơn Lịch sử ở trường THPT hiện nay như trên nên giáo viên khó
phát hiện và lựa chọn được đối tượng học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng. Hơn nữa dạy
môn sử hiện nay ở trường phổ thông thiếu nhiều trang thiết bị như: tranh ảnh, bản đồ… Mặt
khác, việc dạy môn Lịch sử đôi khi bị giới hạn về thời gian tiết học/đơn vị bài nên khi chú
trọng dạy cho học sinh hứng thú thì lại khơng hết chương trình so với quy định. Chính vì
vậy nhiều khi cũng phải dạy “chay” để đuổi kịp với chương trình”. Giáo viên khơng có
hứng thú để đầu tư bồi dưỡng học sinh giỏi.
Để học sinh u thích mơn Lịch sử, hứng thú học lịch sử và tham gia học lớp bồi
dưỡng học sinh giỏi đi thi đạt hiệu quả, tơi khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu tư liệu, phát
huy tác dụng của đồ dùng học tập,…
Đánh giá cơ sở thực tiễn: Căn cứ vào chất lượng bộ môn và kết quả học sinh giỏi
môn Lịch sử cấp tỉnh hàng năm, tôi thấy: Ban giám hiệu và giáo viên đều nhận thức được
-6-
tầm quan trọng của công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Học sinh rất hứng
thú học mơn Lịch sử khi giáo viên có sự đầu tư vào bài giảng và biết phát huy tính tích cực
của học sinh.
Vì vậy, việc nghiên cứu và những đề xuất của đề tài là hiệu quả, thiết thực, phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp tâm huyết với bộ môn Lịch sử.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tiến trình thực hiện
Tơi tiến hành nghiên cứu các sách giáo trình lịch sử và những tư liệu có liên quan
phục vụ cho việc giảng dạy môn lịch sử để biên soạn giáo trình bồi dưỡng cho học sinh giỏi.
Qua các kênh thơng tin, qua chương trình dạy học, qua chương trình tập huấn thay
sách, chương trình bồi dưỡng thương xuyên, qua cách ra đề học sinh giỏi những năm gần
đây…, tôi nhận thấy sự chuyển biến rõ nét trong cấu tạo đề kiểm tra, đề thi THPT Quốc gia
– đặc biệt là đề thi học sinh giỏi.
3.2. Thời gian thực hiện
Qua hơn 7 năm học (2011 – 2018) đảm nhận việc dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh
giỏi môn Lịch sử của trường THPT Vĩnh Trạch tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm,
phương pháp ôn luyện học sinh giỏi môn Lịch sử đạt hiệu quả (chọn đối tượng học sinh,
phương pháp ôn luyện, …).
3.3. Biện pháp tổ chức
3.3.1. Yêu cầu chung về việc chọn học sinh giỏi
Nhiều người thường nghĩ lịch sử là môn học thuộc lịng nhưng thật ra muốn học giỏi
thì phải đọc và hiểu sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử theo kiểu “mưa dầm thấm lâu”. Nhưng
quan trọng nhất, người học giỏi lịch sử phải biết hệ thống hóa các nội dung lịch sử bằng
những sơ đồ nhánh, biểu đồ thống kê tư duy theo từng sự kiện, mốc thời gian. Từ đó, ta mới
có thể dễ dàng ghi nhớ nội dung và dữ liệu của môn học. Bởi, môn Lịch sử là một môn khoa
học biện chứng.
Là học sinh giỏi mơn Lịch sử khơng phải chỉ cần tính siêng học bài mà là phải có khả
năng lập luận, thơng minh, trí nhớ tốt. Đặc biệt là phải có niềm đam mê, u thích sử học.
Học sinh giỏi lịch sử khơng những phải hoàn thành các bài tập của giáo viên giao mà
còn phải chuẩn bị bài trước ở nhà (theo những câu gợi mở của giáo viên).
Ngoài việc học tập ở lớp, học sinh phải tham khảo thêm nhiều sách vở do giáo viên
gợi ý hoặc tự tìm tịi. Học sinh phải có sổ tay để ghi chép những nội dung quan trọng. Đây
là tư liệu cần thiết, giúp học sinh dễ dàng tra cứu, không mất nhiều thời gian truy tìm, khi
cần thiết.
Học sinh khơng những nắm được những kiến thức của giáo viên mà còn phải biết
độc lập suy nghĩ, tìm tịi, biết khái qt nội dung chương trình, hay thắc mắc những gì mình
cịn nhận thức mơ hồ.
Nhưng nắm vững lý thuyết chưa đủ mà học sinh cịn phải rèn luyện kỹ năng phân
tích đề; kỹ năng viết bài và trình bày bài làm.
Ngồi ra, học sinh giỏi môn Lịch sử phải biết sử dụng triệt để các thao tác phân tích,
tổng hợp để đánh giá, nhận định về một sự kiện hay vấn đề lịch sử, biết chọn ra những chi
tiết, sự kiện lịch sử nào để chứng minh, giải thích theo yêu cầu của đề bài. Hơn nữa, học
sinh ấy phải biết trình bày một bài làm sử có hệ thống, logic,…
3.3.2. Cách chọn học sinh giỏi
Trường THPT Vĩnh Trạch lâu nay chọn học sinh giỏi theo quy trình: Cho học sinh
đăng ký tham gia vào đội tuyển ở đầu năm học để bồi dưỡng trong học kì I và học kì II tăng
cường bồi dưỡng để tham gia dự thi các kì cấp tỉnh. Việc tuyển chọn như vậy tôi thấy hiệu
quả nhưng chỉ phù hợp với các môn tự nhiên, đối với bộ mơn Lịch sử tơi thấy việc tuyển lựa
rất khó, do tâm lý học sinh xem mơn Lịch sử cho đó là môn học phụ. Nên giáo viên dạy
-7-
môn Lịch sử phải lựa chọn đối tượng sau cùng. Những em có năng khiếu đặc biệt thường
thích ơn luyện các mơn học tự nhiên. Vì có kiến thức cơ bản, vững vàng các em cần nắm rõ
các công thức, quy tắc, định nghĩa, định lí rồi linh hoạt nhạy bén, áp dụng để làm bài. Cịn
các mơn học ít tiết như lịch sử cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán.
Trong những năm gần đây, việc lựa chọn học sinh giỏi môn Lịch sử vào đội tuyển
của trường, tôi thường dựa vào kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 phát hiện học sinh có năng
khiếu, có sự u thích học lịch sử tơi trực tiếp gặp các em để tìm hiểu tâm lý, khơi dậy ở học
sinh niềm đam mê, giới thiệu các em tham gia vào đội tuyển để bồi dưỡng. Phân tích cho
các em niềm tự hào, hãnh diện khi đỗ đạt. Đã là học sinh giỏi cấp tỉnh, đặc biệt là được đậu
vào đội tuyển của tỉnh thi học sinh giỏi Quốc gia có giải thì đương nhiên bất cứ mơn học
nào cũng được hưởng chế độ ưu tiên ngang nhau và vinh quang như nhau.
Khi dạy trên lớp tôi thường ra đề kiểm tra theo hướng mở hoặc đưa ra những câu hỏi,
bài tập nhận thức để khuyến khích học sinh có sự đầu tư, sáng tạo khi trả lời trước tập thể
lớp hay viết trong làm bài và thưởng điểm cho những học sinh biết cách làm bài đúng theo
u cầu và có sáng tạo.
Tơi tiến hành chọn những học sinh có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề nhanh,
đúng bản chất sự kiện, vấn đề lịch sử. Trong bài viết, tôi đặc biệt chú ý những bài học sinh
trả lời đúng yêu cầu thể hiện nắm vững kiến thức, trình bày, lập luận logic, kết hợp chữ viết
rõ ràng, nếu viết đẹp càng tốt.
Bên cạnh đó, tơi cịn gặp các giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi tình
hình học tập của các em để chọn ra những học sinh có năng lực, có tố chất thơng minh và
làm siêng. Học sinh đó phải học khá các mơn khác, nhất là mơn Tốn, Ngữ văn, vì mơn lịch
sử cũng cần ở học sinh khả năng phân tích, tư duy logic và kết hợp những kiến thức văn, thơ
minh họa cho bài viết thêm sinh động, giảm sự khô khan nhàm chán gây được thiện cảm
cho người đọc.
Trong tiến trình lựa chọn học sinh giỏi, có những học sinh có năng lực, có sự đam mê
nhưng vì gia đình khơng cho thi đại học nên không tham gia. Nhưng hiện nay nếu các em
đạt giải Quốc gia sẽ được tuyển thẳng Đại học, Cao đẳng, điều này phần nào khuyến khích
các em tự nguyện tiếp tục tham gia học bồi dưỡng để dự thi .
Với cách lựa chọn như trên, trong 7 năm gần đây trường tơi đều có học sinh giỏi mơn
Lịch sử.
Vậy vấn đề đặt ra là cần phải phát hiện những học sinh có khả năng giỏi lịch sử từ
lúc nào? Nên tổ chức bồi dưỡng từ lớp nào? Trên thực tế, có nhiều trường khi chuẩn bị thi
học sinh giỏi cấp tỉnh mới tập trung học sinh để ôn luyện, nhưng theo tôi việc phát hiện và
chọn học sinh giỏi phải làm sớm – đầu mỗi năm học mới; tổ chức bồi dưỡng phải thường
xuyên ở các tiết học, các môn học các em cần phải quan tâm, được uốn nắn và phát hiện.
3.3.3. Yêu cầu một bài lịch sử đạt hiệu quả
Phải biết suy luận. Bài làm môn lịch sử cần đi thẳng vào vấn đề, khơng viết dịng dài,
dẫn đến lạc đề. Hãy đọc kỹ đề bài, hiểu rõ câu hỏi và thiết kế những kiến thức đã học theo ý
đồ của câu hỏi, đừng bắt câu hỏi phải đi theo kiến thức có sẵn của mình. Học sinh phải biết
chọn ra những chi tiết, sự kiện lịch sử nào để chứng minh, giải thích theo yêu cầu của đề
bài.
Không được phép làm bài theo kiểu “nhớ mang máng”. Môn Lịch sử là một môn
tuyệt đối kỵ với các khái niệm mù mờ. Ví dụ khơng được nhớ nhầm “Mặt trận dân tộc thống
nhất” thành “Mặt trận thống nhất dân tộc”. Không được viết lẫn lộn giữa những chữ “đấu
tranh”, “chiến đấu”, “khởi nghĩa”…
Một bài sử hay là bài viết của học sinh đó biết thổi hồn vào những con số, phải tái
hiện được sự kiện, hiện trượng, vấn đề lịch sử.
-8-
3.3.4. Xây dựng kế hoạch (chương trình, nội dung) giảng dạy
Ơn luyện học sinh giỏi khơng giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta
dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng (khá giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho
học sinh giỏi là dạy để đưa các em đi thi nên phải có những mục tiêu, kiến thức và kỹ năng
cao hơn. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy, việc xây
dựng nội dung chương trình là hết sức cần thiết. Đây là cơng việc quan trọng đầu tiên sau
khi thành lập đội tuyển. Tơi xây dựng chương trình – kế hoạch bồi dưỡng theo tiến trình
phát triển của lịch sử gồm 2 phần, giảng dạy theo chủ đề như sau: (Xem phần phụ lục).
Soạn hệ thống câu hỏi và bài tập lịch sử (chú trọng bài tập nâng cao) để luyện tập cho
mỗi phần dạy.
Ngồi ra, tơi tập trung biên soạn các chun đề nâng cao trong chương trình để bổ
sung kiến thức cho học sinh khi bồi dưỡng như: Chuyên đề Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917, chuyên đề về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945); chuyên đề về Phong
trào đấu tranh chống ngoại xâm ở Việt Nam từ thế kỉ X - XVIII, chuyên đề về Nguyễn Ái
Quốc,…
3.3.5. Tiến hành bồi dưỡng
3.3.5.1. Cung cấp kiến thức
Phân phối chương trình và yêu cầu kiến thức trong chương trình lịch sử ở trường
THPT chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, nên bài giảng trong sách giáo khoa đều nhằm mục
đích cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình lịch sử thế giới và Việt Nam theo diện rộng,
chưa đi vào chiều sâu. Đối với học sinh giỏi yêu cầu phải hiểu biết sâu sắc và toàn diện. Các
em phải nắm chắc bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử, các vấn đề lịch sử,… để có đủ tự
tin, có sự sáng tạo khi giải quyết bất kì đề thi nào.
Một việc quan trọng để cung cấp kiến thức cho học sinh là chọn và giới thiệu những
tài liệu đảm bảo chất lượng cho các em. Thị trường sách hiện nay khá phong phú, hay dở
đan xen, nhưng quỹ thời gian của học sinh thì có hạn, nên tôi chọn và mua hoặc photo cho
học sinh các sách như: Sách giáo khoa của Ban khoa học xã hội (chương trình cũ), Sách lịch
sử Nâng cao (chương trình mới), sách giáo trình,…
Trong chương trình bồi dưỡng, tơi kết hợp dạy kỹ hệ thống kiến thức cơ bản theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng việc lựa chọn những sự kiện, những vấn đề lịch sử trọng tâm
cho các em rồi tiến hành mở rộng kiến thức bằng các chuyên đề nâng cao.
Các chuyên đề của tôi biên soạn không giống như một tiểu luận hay luận văn lịch sử
mà đi sâu làm rõ được hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản chất của các vấn đề lịch sử, các giai
đoạn lịch sử; mối quan hệ giữa quá khứ - hiện tại - tương lai. Đảm bảo cho học sinh đạt
được mức độ về kiến thức lơgíc là: nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và
sáng tạo, chứ không phải nhồi nhét kiến thức cho học sinh.
Những chuyên đề là công cụ giúp học sinh giải quyết tốt các loại đề thi. Tôi tiến hành
dạy từng chuyên đề phù hợp với khả năng và chương trình của từng khối lớp cho học sinh
bồi dưỡng.
Sau khi dạy xong một chuyên đề, một bài lịch sử, tôi yêu cầu học sinh phải dành một
khoảng thời gian để suy nghĩ, nhìn nhận vấn đề đó, đặc biệt là ý nghĩa của sự kiện đó với
giai đoạn trước và sau nó. Ví dụ: như khi học về Cần Vương thì hãy đối chiếu nó với phong
trào chống Pháp trong những năm 1858 - 1884 hay phong trào dân chủ tư sản đầu thế kỷ
XX. Làm như vậy sẽ giúp học sinh khắc sâu được kiến thức và nếu gặp các dạng bài hệ
thống, so sánh ... học sinh làm bài đạt hiệu quả cao hơn.
Theo tôi, để một học sinh được tham gia dự thi học sinh giỏi môn lịch sử các cấp,
học sinh đó phải nắm vững kiến thức cơ bản của bộ môn Lịch sử – Kiến thức cơ bản ở đây
không chỉ là những sự kiện đơn lẻ mà phải bao gồm hệ thống những hiểu biết cần thiết về
những sự kiện, niên đại, nhân vật, địa danh, các nguyên lý, quy luật, những kết luận khái
-9-
quát, phương pháp, kỹ năng. Vì vậy, khi nắm vững kiến thức học sinh mới có khả năng ứng
phó được với các loại câu hỏi, bài tập.
3.3.5.2. Rèn luyện các kỹ năng cho học sinh
* Kỹ năng tìm hiểu tài liệu:
Nội dung chương trình lịch sử q rộng, tơi khơng đủ thời gian để dạy từng bài trong
SGK, nên việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước bài trong SGK là rất quan trọng. Sách
giáo khoa lịch sử THPT được biên soạn – trình bày theo bài, theo tiến trình thời gian. Tôi đã
hướng dẫn học sinh nắm được mục đích – yêu cầu, những sự kiện quan trọng và trọng tâm
kiến thức của từng bài học lịch sử từ lớp 10 đến lớp 11. Trên cơ sở đó các em về nhà tìm
hiểu kỹ sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi trong SGK yêu cầu. Với cách làm trên khi
ôn luyện cho học sinh tôi chỉ tập trung phân tích chuyên sâu những nội dung lịch sử.
Để tìm hiểu tài liệu đạt hiệu quả học sinh cần phải:
- Nắm đề: Đề ở đây là tên đề bài, tên tiểu mục. Nhiều học sinh học thuộc nội dung
nhưng lại khơng nhớ tên tiểu mục, khi làm bài có thể “râu ông nọ cắm cằm bà kia”, nghĩa là
lạc đề.
Vậy trước khi học tiểu mục nào, nên nắm chắc tên tiểu mục ấy. Chuyển tiểu mục ấy
thành câu hỏi. Ví dụ như học chuyên đề về “Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế
kỉ X đến thế kỉ XVIII”. Tự đặt ra câu hỏi như: “Nguyên nhân dẫn đến các cuộc kháng chiến
là gì? Diễn biến chính? Kết quả? Có ý nghĩa gì? Bài học kinh nghiệm rút ra?”. Như vậy kích
thích hứng thú học tập, hiểu sâu, nhớ lâu. Đó là chủ động trong học tập.
- Nắm khung: Khung là dàn ý của cả bài hoặc của từng phần. Trước khi học cả bài
hay từng phần nên nắm chắc cái dàn ý của nó. Dàn ý thường theo giai đoạn hoặc theo sự
kiện, bao gồm: nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa. Nắm khung giúp nhớ có hệ thống
và nhớ lâu, dễ trả lời những câu hỏi tổng hợp.
- Nắm chốt: Lịch sử bao giờ cũng gắn liền sự kiện – địa danh – nhân vật lịch sử. Nên
“chốt” là thời điểm gắn với một sự kiện quan trọng hoặc tương đối quan trọng. Ở lịch sử lớp
10, lớp 11 yêu cầu học sinh phải nhớ cả ngày, tháng, năm. Nếu chỉ là tương đối quan trọng,
có thể chỉ cần nhớ tháng và năm, thậm chí chỉ nhớ năm, cũng tạm được. Nên tìm các mối
quan hệ giữa các chốt về thời gian và sự kiện thì dễ nhớ và nhớ lâu.
- Thuật ngữ: Cần phải nhớ đúng những thuật ngữ lịch sử, không được nhầm lẫn giữa
một số thuật ngữ “đấu tranh”, “chiến đấu”, “khởi nghĩa”,…vì mỗi chữ có một nghĩa khác
nhau.
* Kỹ năng phân tích đề:
Về các đề thi HSG thường có các dạng đề sau đây:
- Loại đề thi tự luận: Có nhiều dạng u cầu theo mẫu tự luận
Ví dụ 1: Trình bày đặc điểm các phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta
cuối thế kỉ XIX. Vì sao tất cả những phong trào cuối cùng đều thất bại?
Ví dụ 2: Vì sao phong trào yêu nước chống Pháp đầu thế kỷ XX lại do các sĩ phu yêu
nước khởi xướng?
Các loại đề thi như trên không chỉ yêu cầu học sinh phải nhận biết chính xác sự kiện,
nhận thức đúng bản chất lịch sử mà còn đòi hỏi học sinh thể hiện khả năng lập luận, trình
bày, diễn đạt tốt.
Ngồi ra cịn có loại đề thi có câu hỏi đặt ra để lý giải một vấn đề đã được xác định,
hoặc bình luận, chứng minh câu nói nổi tiếng của một nhân vật lịch sử bằng những quan
điểm, bằng các sự kiện.
Ví dụ 1: Giải thích ý kiến của anh (chị) về nhận định: Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917 đã mở ra cho các dân tộc bị áp bức thời đại giải phóng dân tộc.
Ví dụ 2: Chứng minh việc Lý Thường Kiệt đem quân sang đất Tống không phải là
hành động xâm lược..
- 10 -
Loại đề thi trên tương đối khó, tơi hướng dẫn, yêu cầu học sinh phải đọc kỹ và hiểu
đúng câu nói của nhân vật, một nhận định, đánh giá và sử dụng những sự kiện lịch sử cụ
thể, chính xác để chứng minh.
- Loại đề hệ thống kiến thức lịch sử, nhằm nêu một số kiến thức cơ bản nhất để qua
đó phác họa bức tranh chung về một thời kỳ, một sự kiện lịch sử. Song đây không phải là
liệt kê kiến thức đơn thuần mà yêu cầu học sinh biết lựa chọn một số sự kiện chủ yếu, tiêu
biểu, được hệ thống hóa để làm tốt lên một chủ đề nhất định.
Ví dụ: Lập bảng kê các sự kiện chính của tiến trình Pháp xâm lược Việt Nam theo
nội dung sau:
Niên đại
Sự kiện
Ngày 1/9/1858
Tháng 2/1859
Tháng 2/1862
Ngày 5/6/1862
Tháng 6/1867
Ngày 20/11/1873
Ngày 18/8/1883
Ngày 6/6/1884
Khi lập bảng hệ thống hóa kiến thức, học sinh phải đọc kỹ đề, hiểu rõ vấn đề được
đặt ra để lựa chọn những kiến thức phù hợp. Lập bảng hệ thống hóa kiến thức cần phải chia
ra các cột, nội dung mỗi cột là một đề mục các cột hợp thành hệ thống, giải quyết chủ đề
được đặt ra. Một số học sinh không được hướng dẫn kỹ thường viết thành bài tự luận.
- Loại đề nhận thức lịch sử: Là đề theo một chủ đề hay vấn đề lịch sử nhất định
được đặt dưới dạng câu hỏi yêu cầu cần giải đáp. Loại đề này thường có nội dung khó, yêu
cầu học sinh phải suy nghĩ nhiều, hiểu biết kiến thức lịch sử chính xác, hệ thống; học sinh
phải có năng lực độc lập suy nghĩ để giải quyết vấn đề nêu ra, học sinh phải có trình độ tư
duy cao, có khả năng lập luận, lý giải vấn đề. Các dạng thường gặp như:
+ Đề thi xác định, phân tích tính chất của sự kiện lịch sử:
Ví dụ: Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung chính sách kinh tế mới (NEP) của nước
Nga Xơ viết.
+ Đề thi về xác lập mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện lịch sử:
Ví dụ: Trong khoảng thời gian từ đầu thế kỷ XX đến trước Chiến tranh thế giới thứ
nhất, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và các sĩ phu yêu nước thức thời khác có những
đóng góp gì cho phong trào vận động giải phóng dân tộc và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam?
Loại đề thi này yêu cầu học sinh phải suy nghĩ kỹ, nếu không sẽ dễ nhầm lẫn với loại
đề hệ thống hóa kiến thức cơ bản đã trình bày trên. Đề thi u cầu thí sinh khơng chỉ ghi
nhớ các sự kiện lịch sử theo tiến trình thời gian mà điều quan trọng là thí sinh phải lý giải
mối quan hệ giữa các sự kiện đã được lựa chọn.
+ Đề thi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện lịch sử, giai đoạn, thời kì lịch sử: Đề
yêu cầu học sinh phải hiểu rõ quá trình phát triển liên tục, thống nhất, tính phong phú, đa
dạng, cụ thể của các sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử. Khi làm loại đề này, học sinh phải
nắm vững một vấn đề có tính quy luật trong sự phát triển của lịch sử. Sự kiện xảy ra trước
tác động đến sự ra đời và phát triển của sự kiện tiếp sau, chúng có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đề thi xác định tính kế thừa giữa các sự kiện trong quá trình lịch sử cũng như loại đề
thi về mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, song nó tập trung hơn vào một sự kiện chính;
nó nâng cao hơn về mặt khái quát – lý luận.
- 11 -
Ví dụ: So sánh phong trào Đơng du (1905 – 1908) của Phan Bội Châu với phong trào
Duy tân (1906) của Phan Chu Trinh khởi xướng. Cho biết nguyên nhân của sự khác nhau
đó.
- Loại bài thi thực hành lịch sử: u cầu học sinh khơng chỉ có biểu tượng lịch sử
chính xác, giàu hình ảnh mà cịn biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, lao
động và cơng tác xã hội. Vì vậy, nội dung bài thi thực hành lịch sử giúp học sinh rèn luyện
kỹ năng bộ môn. Những số liệu, câu hỏi đưa ra trong bài làm cần ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ,
dễ hiểu và giải quyết được vấn đề đặt ra. Đề thi thường gặp vẽ bản đồ, lược đồ gồm sử dụng
bản đồ câm đến vẽ và trình bày theo bản đồ.
Ví dụ 1: Dùng bản đồ câm Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), ghi diễn biến
của chiến tranh.
Ví dụ 2: Vẽ bản đồ và tường thuật (viết) diễn biến quá trình Pháp xâm lược Việt
Nam từ năm 1858 đến năm 1884.
Để giải quyết được những dạng đề như trên khâu quan trọng là việc phân tích đề, bởi
vì phân tích đề tốt sẽ giúp học sinh xác định, lựa chọn đúng kiến thức, lập dàn ý dễ dàng.
Phân tích đề đúng sẽ tránh trường hợp lạc đề, lệch đề.
Cấu tạo đề thi học sinh giỏi hiện nay rất nhiều câu, nhiều dạng đề, đòi hỏi học sinh
phải tư duy và xử lý nhanh các kỹ năng phân tích đề, phân bố thời gian, xác định thời gian,
khơng gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi,… sao cho phù hợp là kỹ năng cần rèn
luyện thường xuyên.
* Kỹ năng làm bài:
- Phân tích câu hỏi trong đề thi
Phải đọc hết và hiểu chính xác từng từ, từng chữ trong câu hỏi. Trong đề thi, một câu
hỏi chặt chẽ sẽ khơng có từ nào là “thừa”. Đọc kĩ câu hỏi để xác định thời gian, không gian,
nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi (trình bày, so sánh, giải thích, phân tích, đánh giá...)
- Phân bố thời gian cho hợp lí. Hãy căn cứ vào điểm số của từng câu mà tính thời
gian, mỗi điểm khoảng 15 phút là phù hợp.
- Lập dàn ý chi tiết
Hãy coi mỗi câu hỏi như một bài viết ngắn, lập dàn ý, xác định những ý chính và
trình tự của các ý. Sau đó hãy “mở bài”, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”.
Khi đã xác định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào, và nên mở bài trực tiếp, ngắn gọn –
không quá 10 dòng. Sau khi viết hết nội dung, khắc sẽ biết kết luận. Đừng nghĩ trước kết
luận, và cũng chỉ nên kết luận thật ngắn gọn.
Về hình thức, khơng phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay, nhưng hãy cố gắng viết
cho rõ ràng, đúng câu, đúng chính tả, đừng dùng từ sáo rỗng, dài dòng, đừng viết tắt. Hãy
luôn nhớ: Đúng, đủ, rõ ràng, lời văn giản dị, trình bày khoa học. Tuyệt đối khơng được viết
tùy tiện, rườm rà.
Khuyến khích học sinh có thể dẫn chứng thơ, văn, những nhận định, đánh giá,… để
minh họa trong quá trình làm bài thi.
* Lưu ý: Để làm một bài thi lịch sử đạt hiệu quả cao học sinh phải:
- Hiểu đề: Đọc thật kĩ từng chữ trong câu hỏi để hiểu rõ người ta hỏi vấn đề gì? Phạm
vi thời gian của câu hỏi là từ năm nào đến năm nào? Như vậy tránh được lạc đề hoặc thiếu
ý.
- Dựng khung: Dù thuộc đến mấy cũng không viết ngay vào giấy thi. Hãy viết dàn ý
vào giấy nháp sao cho thật đầy đủ và có hệ thống, đáp ứng yêu cầu của câu hỏi.
- Nắm chốt: Ở mỗi phần của dàn ý ấy, ghi những chốt, nghĩa là sự kiện quan trọng
cùng với thời điểm của nó. Như vậy bài làm sẽ khơng bỏ sót những sự kiện quan trọng.
- Viết sạch: Viết vào giấy thi một cách sáng sủa, dễ đọc. Hết mỗi ý chính, mỗi sự
kiện nên xuống dòng. Thấy cần thiết để làm nổi bật từng giai đoạn, từng sự kiện, từng ý
- 12 -
nghĩa có thể ghi 1, 2, 3 hoặc a, b, c hoặc gạch đầu dịng, vì Lịch sử là một mơn khoa học xã
hội, có thể trình bày một cách có hệ thống. Như vậy cũng dễ cho người chấm. Bài thi lịch sử
trong những năm gần đây nhiều câu nên học sinh không được chủ quan, viết quá dài - rườm
rà.
Chữ nào sai thì gạch đè lên, khơng nên xố lem nhem, khơng đưa vào ngoặc đơn.
Nếu trót thiếu cả một đoạn dài, có thể ghi bổ sung xuống cuối bài. Phải chia thời gian để trả
lời đủ các câu hỏi, tránh đầu voi đuôi chuột.
- Đọc lại: Phải tính tốn thời gian, để khi viết bài xong, vẫn còn độ 10, 15 phút. Nhất
thiết phải đọc lại bài để sửa chữa những chỗ sai sót nhầm lẫn rồi mới nộp bài. Đọc lại là
khâu rất quan trọng để bài thi được điểm cao hơn.
Học sinh làm bài thi thử trong q trình ơn tập (Như Xn, Hồng Nam)
3.3.5.3. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh (Chấm và sửa bài thi thử)
Một học sinh giỏi không chỉ nắm vững kiến thức lịch sử, vững kỹ năng mà còn phải
biết vận dụng kiến thức một cách sáng tạo. Vì vậy, trong q trình bồi dưỡng cho học sinh
tơi thường xuyên quan tâm đến việc chấm và sửa bài cho học sinh. Bài viết cần phải được
sửa chữa, chỉ bảo cụ thể, để phát huy những cái hay, sửa sai kịp thời những cái dở, để có sự
nhìn nhận đánh giá một cách công bằng, khách quan mỗi khi tuyển lựa đội tuyển chính thức
đi dự thi.
Sau khi dạy một chuyên đề, hay một giai đoạn lịch sử tôi thường tổ chức kiểm tra để
chấm và sửa bài cho học sinh. Kiểm tra có thể cho bài tập các em về nhà làm, quy định thời
gian nộp bài, nhưng theo tôi tốt nhất là cho học sinh làm bài kiểm tra ngay trên lớp bồi
dưỡng.
Ngồi ra tơi cịn khuyến khích học sinh có thể tự tìm đề để viết rồi đưa cho thầy cơ
sửa giúp, sau đó viết lại nhuần nhuyễn. Cách này giúp học sinh tăng khả năng trình bày,
diễn đạt của bạn và tạo thêm kỹ năng ứng phó tốt với mọi loại đề.
- 13 -
IV. Hiệu quả đạt được:
Đề tài đã giúp cho công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh, góp phần quan trọng trong việc trang bị
kiến thức cần thiết và kĩ năng làm bài lịch sử, hình thành phong cách tự học tự nghiên cứu
chuyên sâu một vấn đề lịch sử, phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh giỏi môn
Lịch sử.
1. Đối với bản thân tác giả
Chất lượng giáo dục có vai trị quan trọng vì nó phản ánh trình độ dân trí, hiểu biết
của người dân một nước, là nền tảng cho chiến lược phát triển con người. Bác Hồ đã căn
dặn chúng ta: “Dù cho có khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt”. Vì vậy,
nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi đã góp phần quan trọng trong việc trang bị kiến
thức chắc chắn cho các em – thế hệ tương lai – tạo cho các em sự tự tin vững chắc bước tiếp
con đường học vấn và tích lũy kĩ năng sống, có bản lĩnh, có trình độ, có đạo đức, có kiến
thức để tham gia lao động sáng tạo đạt hiệu quả cao nhất về sau.
Bản thân tôi đã học được từ bài học làm việc nghiêm túc, luôn luôn đổi mới phương
pháp dạy học, nổ lực hết mình để góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà.
Hướng dẫn học sinh các kênh tham khảo để có nhiều kiến thức Lịch sử cũng như
kiến thức nền xã hội, thu được những phản hồi từ học sinh.
2. Đối với học sinh
Học sinh đã vận dụng kiến thức và kỹ năng vào bài làm trong các kì thi đạt hiệu quả
cao.
Vận dụng tốt kiến thức vào cuộc sống và tạo cho các em kỹ năng sống cần thiết
trong thời đại hội nhập.
- Về mặt giáo dưỡng:
+ Phát huy được tính tự chủ trong cách tiệp nhận và khai thác bài học. Tạo sự lôi
cuốn trong học sinh, các em rất hào hứng, tập trung, tinh thần xây dựng bài cao.
+ Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của bài học, ghi nhớ sự kiện một cách
nhanh chóng và logic. Qua kiến thức được trình bày, giúp học sinh hình thành và phát triển
tư duy, so sánh, tổng hợp, đánh giá.
- Về mặt giáo dục: Học sinh đã tránh được thói ỷ lại và phần nào đã khẳng định được
cái tơi trong q trình học tập.
Học sinh đọc kỹ sách giáo khoa hơn trước, rèn được kỹ năng sử dụng tài liệu. Do
phần lớn kiến thức trong bài thi đều lấy từ sách giáo khoa nên học sinh cần chủ động hơn
trong khai thác và xử lý sách giáo khoa. Không chỉ phải đọc và học theo tài liệu, học sinh
cần hiểu bản chất của vấn đề, biết tại sao sự kiện này xảy ra, sự kiện này có liên hệ gì với
các sự kiện khác, bài học kinh nghiệm rút ra.
Cần có kiến thức nền xã hội bên ngồi sách vở. Với mỗi đề thi thường có những câu
mang tính thực tiễn, địi hỏi thí sinh phải động não và biết về tình hình xã hội.
Bên cạnh đó, học sinh biết suy luận thơng qua việc phân tích dữ liệu từ các đáp án.
Học sinh luyện được khả năng tư duy bằng việc tự biến hóa đáp án thành nhiều câu hỏi để
lựa chọn. Trên hết, học phải đi kèm với thực hành, học sinh phải tự mình làm nhiều đề thi
thử, các bài tập mẫu để tích lũy kinh nghiệm làm bài, nâng cao kiến thức bản thân.
3. Minh chứng hiệu quả của đề tài (có so sánh đối chiếu tính hiệu quả của đề tài)
Trước khi thực hiện đề tài, tôi được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi, với kết quả
như sau:
+ Năm học: 2009 – 2010: 0 HS đạt giải
+ Năm học: 2010 – 2011: 0 HS đạt giải
Nguyên nhân chưa đạt giải học sinh giỏi môn Lịch sử trước khi thực hiện đề tài là do:
- 14 -
- Phía giáo viên: Cịn nặng về cung cấp kiến thức cơ bản, chưa dạy chuyên sâu. Có rèn
luyện kĩ năng nhưng cịn hạn chế vì khơng có quỹ thời gian.
- Phía học sinh: Chưa làm việc một cách độc lập, chưa chú trọng sưu tầm và sử dụng
các loại tư liệu lịch sử, làm bài, thực hành, do áp lực các môn học khác để đáp ứng cho yêu
cầu của các kì thi,...Khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp cịn hạn chế. Học sinh
ít đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
Từ năm học 2011 – 2012 đến nay tôi áp dụng đề tài “Hiệu quả trong công tác phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử ở trường THPT Vĩnh Trạch”, kết quả đạt
được như sau:
- Năm học: 2011 – 2012: 1 HS đạt giải C (Nguyễn Dương Diễm Kiều)
- Năm học: 2012 – 2013: 1 HS đạt giải C (Huỳnh Thanh Nhàn)
- Năm học: 2013 – 2014: 2 HS đạt giải B (Châu Thị Anh Thư, Lê Cẩm Linh), 1 HS đạt
giải C (Lê Văn Thắng), 2 HS đậu vào đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh thi Quốc gia (Châu
Thị Anh Thư, Lê Cẩm Linh).
- Năm học: 2014 – 2015: 1 HS đạt giải B (Trương Hoàng Nam), 2 HS đạt giải C (Đặng
Thị Gấm, Nguyễn Thị KimTrang).
- Năm học: 2015 – 2016: 1 HS đạt giải A (Trương Hoàng Nam), 1 HS đạt giải B (Lê
Ngọc Như Xuân), 1 HS đạt giải C (Nguyễn Thị Gia Thư)
- Năm học: 2016 – 2017: 2 HS đạt giải B (Dương Tuyết Ngọc, Lê Ngọc Như Xuân), 1
HS đậu vào đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh thi Quốc gia (Dương Tuyết Ngọc).
- Năm học: 2017 – 2018: 1 HS đạt giải B (Dương Tuyết Ngọc), 1 HS đạt giải C
(Dương Thị Hồng Sương)
Học sinh Dương Tuyết Ngọc (nữ) tham dự kỳ thi HSG Quốc gia năm 2018
Nhận xét chung: Qua so sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài, tơi nhận thấy
tính hiệu quả của đề tài ngày càng được nâng cao, giáo viên có những tiêu chí cơ bản để lụa
chọn học sinh giỏi, phương pháp ơn tập từ đó giúp cho các em học sinh nắm vững được các
cấp độ nhận thức trong câu hỏi để phân bố hợp lí thời gian làm bài, lựa chọn chính xác đáp
án, tự tin khi làm bài, kết quả đạt được mang tính ổn định.
- 15 -
V. Mức độ ảnh hưởng:
Bồi dưỡng học sinh giỏi là cơng tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát
hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng
người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trị giỏi và có định
hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Qua 7 năm áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Hiệu quả trong công tác phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT Vĩnh Trạch”, tôi nhận
thấy đề tài này là đã đưa ra một số kinh nghiệm về việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
môn lịch sử (chọn đối tượng học sinh, phương pháp ôn luyện, kết quả đạt được).
Góp phần tạo nguồn quan trọng cho đội tuyển học sinh giỏi môn lịch sử của trường
để tham gia dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, góp phần khẳng định chất lượng giáo dục và vị thế, uy tín của giáo viên và nhà trường.
Đồng thời cịn có ý nghĩa thiết thực trong việc bồi dưỡng tài năng tương lai cho quê hương,
đất nước.
Việc áp dụng đề tài vào thực tiễn rất dễ dàng. Đề tài có tính khả thi cao, có thể áp
dụng lâu dài và rộng rãi cho giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch sử ở trường
THPT.
Giải pháp này thực hiện không tốn kém về mặt kinh tế mà còn thực hiện tốt cho quá
trình dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cho các trường THPT. Đề tài cung cấp cho giáo
viên có tâm huyết với bộ môn Lịch sử hướng đi và cách thức thực hiện việc bồi dưỡng học
sinh giỏi đạt hiệu quả.
Đề tài còn giúp cho những học sinh yêu thích và có năng khiếu lịch sử, học sinh thi
đại học có mơn Lịch sử sẽ thực hiện được ước mơ.
VI. Kết luận:
Để bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử đạt hiệu quả trước hết giáo viên phải nắm vững
về kiến thức cơ bản kết hợp với dạy chuyên sâu, rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh, kĩ năng thực hành lịch sử.
Thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Niềm đam mê là
yếu tố rất cần thiết để dạy tốt và có học sinh học tốt mơn Lịch sử.
Thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức, đọc sách báo để ngày càng làm phong phú
thêm vốn kiến thức của mình.
Nghiên cứu chương trình chuyên sâu và đề ra phương pháp thích hợp để kích thích
và tạo sự hứng thú nghiên cứu, học tập của học sinh.
Có phương pháp nghiên cứu bài, soạn bài, ghi chép giáo án một cách khoa học.
Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn đồng
nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc làm,
thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo.
Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học Lịch
sử, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập. Giúp
các em tập làm việc một cách độc lập, chú trọng sưu tầm và sử dụng các loại tư liệu lịch sử,
làm bài thực hành, rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, học sinh tự
đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.
Trong quá trình nghiên cứu, xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT Vĩnh Trạch. Tôi đã đề xuất một số biện
pháp có tính thực tiễn phù hợp với tình hình bồi dưỡng học sinh giỏi lịch sử hiện nay.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử: Phát hiện những học sinh có tố chất trở
thành học sinh giỏi lịch sử. Bồi dưỡng kiến thức lịch sử. Bồi dưỡng kỹ năng tìm hiểu tài liệu
- 16 -
lịch sử. Bồi dưỡng kỹ năng phân tích đề. Bồi dưỡng kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải
quyết các câu hỏi của đề thi để làm tốt bài thi lịch sử.
Đề tài này đã góp phần trả lời câu hỏi làm thế nào để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT Vĩnh Trạch. Các biện pháp mà tơi trình bày có
thể áp dụng tốt ở các trường THPT khác.
Kiến nghị:
- Đối với Ban giám hiệu nhà trường nên tổ chức thi chọn đội tuyển và bồi dưỡng học
sinh giỏi ngay từ đầu lớp 10.
- Nhà trường nên tổ chức các buổi báo cáo chia sẽ kinh nghiệm công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi đạt hiệu quả.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến
Người viết sáng kiến
Phạm Hữu Thoại
- 17 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Ngô Minh Oanh (Chủ biên), Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học Lịch sử ở ở trường THPT, NXB ĐHSP TP HCM, 2006.
2. GS.TS Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Phương pháp dạy học Lịch sử , NXB Giáo
dục, 2004.
3. Phạm Viết Vượng, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG Hà Nội,
1997.
4. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10 (chương trình nâng cao).
5. Sách giáo khoa lịch sử lớp 11 (chương trình nâng cao).
6. Sách giáo viên lịch sử lớp 10 (chương trình nâng cao).
7. Sách giáo viên lịch sử lớp 10 (chương trình nâng cao).
8. Kế hoạch năm học 2018 - 2019 của trường THPT Vĩnh Trạch.
9. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi năm học 2018 - 2019 của trường THPT Vĩnh
Trạch.
10. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng học sinh giỏi của Sở giáo dục An Giang năm 2010.
- 18 -
PHỤ LỤC
TRƯỜNG THPT VĨNH TRẠCH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ: LỊCH SỬ - GDCD
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Thoại Sơn, ngày 24 tháng 01 năm 2019
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH- KHĨA NGÀY 13/04/2019
MƠN: LỊCH SỬ - KHỐI: 10 + 11
*************************************
I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH:
- Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản
trong chương trình, sách giáo khoa lớp 10 và 11 đó là nền tảng vững vàng để có thể phát
triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
- Về kỹ năng: Biết vận dụng các kến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm
thực hành,… để làm bài thi tự luận.
II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Hội đồng bộ mơn.
+ Ban giám hiệu có những chỉ đạo cụ thể, quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
+ GVBM nhiệt tình trong cơng tác, gần gũi với học sinh, tâm huyết trong ôn tập.
- Khó khăn: Kiến thức các em học theo chương trình chuẩn từ lớp 10 và 11 nhưng
nội dung thi cho theo chương trình nâng cao nên các em thường mất điểm trong phần bài
làm của mình.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
- Dựa vào công văn số 187/KH-SGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi trung học phổ thông năm học
2018-2019 và Kỳ thi chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp Quốc gia 2020. Đề ra kế hoạch
bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử
- Các tiết hướng dẫn ôn tập cho nhiều dạng đề đối với nội dung ôn tập để học sinh tự
ôn luyện ở nhà. Các tiết kiểm tra GVBM có sửa bài, chấm trả cho học sinh để rút kinh
nghiệm. Cuối tuần thơng báo tình hình ơn tập của học để Ban giám hiệu nắm tình hình và có
biện pháp phối hợp thực hiện kế hoạch.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 11/02/2019 đến ngày 07/04/2019
IV. KẾ HOẠCH ƠN TẬP CỤ THỂ:
Tuần
Ngày dạy
01
(11/02
–
17/02)
16/2/2019
Nội dung
PHẦN I. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN
ĐẠI (1917 – 1945)
Chương: Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô (1917 – 1941)
- Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai
năm 1917, hai giai đoạn phát triển của
- 19 -
Tiết
1,2,3
Ghi
chú
Buổi
chiều
cách mạng tháng Mười năm 1917 và Ý
nghĩa của cuộc cách mạng tháng Mười.
17/2/2019
23/2/2019
02
(18/02
–
24/02)
24/2/2019
03
(25/02
–
03/03)
2/3/2019
- Khái quát những thành tựu xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1921 –
1941
- Những sai lầm mắc phải trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ
1921 – 1941.
Chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa
giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918
– 1939)
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933
và hậu quả của nó.
- Vì sao Phát xít được lên cầm quyền ở
Đức? Chính sách đối nội và đối ngoại của
chế độ Phát xít
- Những đặc điểm của q trình Phát xít
ở Nhật.
- Những tiền đề của việc thành lập Quốc
tế cộng sản
- Phong trào mặt trận nhân dân chống
phát xít và nguy cơ chiến tranh.
Chương III: Chiến tranh thế giới thứ
hai (1939 – 1945)
- Nguyên nhân của cuộc chiến tranh thế
giới thứ hai
- Những chiến thắng của Liên Xô, Mỹ,
Anh, Pháp ở từng giai đoạn của cuộc
chiến tranh.
- Kết quả và hậu quả nghiêm trọng của
cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
PHẦN II. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
THẾ KỈ X ĐẾN NĂM 1918
Chương I: Việt Nam từ thế kỉ X đến thế
kỉ XV
- Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, văn
hóa của Đại Việt qua các triều đại: Đinh,
Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ.
- Cuộc kháng chiến chống Tống xâm lược
(1075 – 1077) thời Lý: Bối cảnh lịch sử,
diễn biến và kết quả. Những nét độc đáo
trong cách đánh của nhà Lý trong cuộc
kháng chiến chống xâm lược Tống.
- Ba Lần kháng chiến chống xâm lược
Mông – Nguyên trời Trần: Bối cảnh lịch
- 20 -
4,5,6
Buổi
sáng
Buổi
chiều
7,8,9
10,11,12
Buổi
sáng
Buổi
chiều
13,14,15
sử, diễn biến và kết quả. Nguyên nhân
thắng lợi của cuộc kháng chiến.
3/3/2019
04
(04/10
–
10/03)
9/3/2019
10/5/2015
16/3/2019
05
(11/03
–
17/03)
17/3/2019
23/3/2019
06
(18/03
–
24/03)
24/3/2019
Chương II: Việt Nam từ thế kỉ XV –
Nhà Lê
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 –
1425): Bối cảnh lịch sử, diễn biến và kết
quả. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc
kháng chiến.
Chương III: Việt Nam từ thế kỉ XVI đến
giữa thế kỉ XIX
- Khởi nghĩa Tây Sơn.
- Đánh tan quân Xiêm: Bối cảnh lịch sử,
diễn biến và kết quả. Nguyên nhân thắng
lợi của cuộc kháng chiến.
- Đánh tan quân Thanh: Bối cảnh lịch sử,
diễn biến và kết quả. Nguyên nhân thắng
lợi của cuộc kháng chiến. Ý nghĩa lịch sử.
- Triều Nguyễn ở nữa đầu thế kỉ XIX: Nét
chính về chính trị, văn hóa.
Chương IV: Việt Nam từ 1858 đến cuối
thế kỉ XIX
- Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX
trước khi thực dân Pháp xâm lược, Pháp
xâm lược Việt Nam, quá trình đấu tranh
chống xâm lược của nhân dân Việt Nam
(1858 – 1884).
- Phong trào Cần Vương: Các cuộc khởi
nghĩa Ba Đình, Bãi sậy, Hương Khê.
- Cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế.
Chương V: Việt Nam từ đầu thế kỉ XX
đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất
1918
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp: Những chuyển biến
về kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam.
- Những phong trào yêu nước và cách
mạng ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đến năm
1918: Phan Bội Châu và xu hướng bạo
động, Phan Châu Trinh và xu hướng cải
cách.
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong
- 21 -
16,17,18
Buổi
sáng
Buổi
chiều
19,20,21
22,23,24
Buổi
sáng
Buổi
chiều
25,26,27
28,29,30
Buổi
sáng
Buổi
chiều
31,32,33
34,35,36
Buổi
sáng
thời gian từ năm 1911 – 1920.
07
(25/03
–
31/03)
08
(01/04
–
07/04)
Tổng ôn tập lịc sử thế giới hiện đại
(1917 – 1945).
37,38,39
Buổi
chiều
Tổng ôn tập lịch sử Việt Nam từ thế kỉ
X đến năm 1918
40,41,42
Buổi
sáng
6/4/2019
- Hướng dẫn học sinh làm bài thi thử
43,44,45
- Hướng dẫn học sinh cách làm bài thi
hiệu quả.
46,47,48
7/4/2019
30/3/2019
31/3/2019
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG
Buổi
chiều
Buổi
sáng
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
Phạm Hữu Thoại
* BỔ SUNG KẾ HOẠCH:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
- 22 -