SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu
quả giáo dục khi dạy chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
kết thúc (1953 1954)””
Tác giả sáng kiến: Đặng Hà Giang
Mã sáng kiến: 22.57.01
1
Vĩnh Phúc, năm 2020
Mục Lục
1
Lời giới thiệu
1
2
Tên sáng kiến
1
3
Tác giả sáng kiến
1
4
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
2
5
Lĩnh vực áp dụng sán kiến
2
6
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
2
7
Mơ tả bản chất của sáng kiến
2
7.1
Về nội dung sáng kiến
2
7.2
Khả năng áp dụng sáng kiến
21
8
Những thơng tin cần thiết đươc bảo mật
21
9
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
21
9.1
Đối với giáo viên
21
9.2
Đối với học sinh
22
10
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến tác giả hoặc theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
22
10.1
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến tác giả
22
10.2
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của cá nhân, tổ chức
22
Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần
đầu
23
11
2
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Cũng như nhiều mơn học khác, mơn Lịch sử có nhiệm vụ và khả năng quan
trọng trong việc góp phần thể hiện mục tiêu đào tạo của trường phổ thơng, hướng
tới việc hình thành nhân cách con người cho các em học sinh. Mơn Lịch sử cung
cấp cho các em những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử nói riêng, hình thành
những nền tảng kiến thức cơ bản của ngành khoa học xã hội nói chung; địi hỏi
học sinh khơng chỉ nhớ mà phải biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Do đó,
cùng với các mơn khoa học xã hội khác, việc học tập lịch sử giúp phát triển tư duy,
sự sáng tạo, cảm xúc biểu đạt…
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều người cho rằng, chất lượng dạy
và học mơn Lịch sử có chiều hướng đi xuống, trở thành một vấn đề thu hút sự
quan tâm chú ý của tồn xã hội. Có ý kiến cho rằng, kiến thức lịch sử xa rời thực
tế, khơ khan làm cho học sinh ít có hứng thú học tập bộ mơn. Việc học sinh ghi
nhớ sự kiện lịch sử một cách máy móc, học thuộc lịng sách giáo khoa là khá phổ
biến.
Có nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến tình trạng chung này, trong đó có cả
những ngun nhân chủ quan và khách quan. Trong số rất nhiều các ngun nhân
đó, tơi thiết nghĩ vai trị của người giáo viên là vơ cùng quan trọng. Người giáo viên
được coi như một “người truyền lửa” cho học sinh trong một giờ học lịch sử.
Người truyền lửa hay, bài học hay, thú vị, sinh động sẽ giúp các em ghi nhớ lâu,
giúp cho học sinh có hứng thú học tập với bộ mơn Lịch sử; mục tiêu giáo dục sẽ
đạt được ở mức độ tốt. Bản thân kiến thức Lịch sử đã rất khơ khan, khó ghi nhớ
với nhiều số liệu, bài giảng của người giáo viên lại khơng khác gì việc đọc lại
sách giáo khoa sẽ khiến cho học sinh có tâm lý chán chường trong giờ học. Như
vậy, mục tiêu giáo dục sẽ đạt hiệu quả thấp.
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh, những năm gần đây, các trường phổ thơng đã chú ý đến
việc đổi mới soạn giảng của giáo viên và tổ chức các hoạt động học tập của học
sinh. Trong đó, vai trị của người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt
động học tập. Thơng qua q trình học tập, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh phải tích cực, chủ động để nắm bắt và vận dụng kiến thức.
Vận dụng kiến thức liên mơn trong dạy học ln là một cách để gây hứng thú
cho học sinh trong từng tiết học nói chung và tiết học lịch sử nói riêng. Trong đó,
sự kết hợp khéo léo giữa kiến thức lịch sử, kiến thức văn học, địa lý, âm nhạc hay
chính trị sẽ giúp cho các em học sinh thấy được sự phát triển xã hội một cách liên
tục thống nhất, khắc phục được tình trạng nắm kiến thức lịch sử một cách rời
rạc.
3
Bản thân là một giáo viên dạy học mơn Lịch sử nhiều năm ở trường phổ
thơng, thơng qua q trình giảng dạy, tơi cũng đã mạnh dạn đưa ra đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: “Sử dụng kiến thức liên mơn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi
dạy chun đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953
1954)” (áp dụng ở trường THPT Nguyễn Viết Xn)" để cùng trao đổi với các
đồng nghiệp, các em học sinh.
2. Tên sáng kiến: “Sử dụng kiến thức liên mơn để nâng cao hiệu quả giáo dục
khi dạy chun đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953
1954)”
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Đặng Hà Giang
Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xn Vĩnh Tường Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0984649645
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đặng Hà Giang
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Tích hợp kiến thức trong bài học mơn Lịch sử, Địa lý và Giáo dục cơng, âm
nhạc, mỹ thuật thành chủ đề : “Sử dụng kiến thức liên mơn để nâng cao hiệu
quả giáo dục khi dạy chun đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết
thúc (1953 1954)”
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Sáng kiến được dạy trên đối tượng là học sinh lớp 12D1,12D4 Trường
THPT Nguyễn Viết Xn vào 11/2019
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Nội dung về chủ đề “Sử dụng kiến thức liên mơn để nâng cao hiệu quả
giáo dục khi dạy chun đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc
(1953 1954)” lịch sử lớp 12 được biên soạn trong nhiều tài liệu. Tơi dựa trên việc
tích hợp kiến thức đã có trong sách giáo khoa lịch sử 12; Địa lý 11, 12 và Giáo dục
cơng dân 10,11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Âm nhạc lớp 7, lớp 8; Mĩ thuật lớp 7 để xây
dựng thành một chủ đề phù hợp với chương trình hiện hành, tránh hiện tượng
trùng lặp kiến thức.
Để thực hiện sáng kiến này, trước hết tơi xin mơ tả về các bước thực hiện
trong sáng kiến như sau:
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
4
*Mơn sử:
Lớp 12, Bài 20:
→ Hiểu được âm mưu, hành động mới của Pháp Mĩ trong kế hoạch Nava.
→ Nêu được những diễn biến chính về diễn biến và phân tích được ý nghĩa
của cuộc Tiến cơng chiến lược đơng – xn 1953 – 1954 đối với cuộc kháng
chiến.
→ Hiểu được thắng lợi có ý nghĩa nhiều mặt của chiến dịch Điện Biên Phủ.
→ Nét chính về q trình đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của ta ở Hội
nghị Giơ ne vơ. Ghi nhớ nội dung ý nghĩa của hiệp định.
→Hiểu được ý nghĩa lịch sử, ngun nhân thắng lợi của cc kháng chiến
chống thực dân Pháp 1946 – 1954.
*Mơn Văn:
Lớp 12: tiết 25+ 26: “ Việt Bắc” (Sách cơ bản)
Lớp 9: Bài thơ “ Đồng chí” Chính Hữu
→ Qua đó, học sinh vận dụng soi chiếu kiến thức văn học để hiểu sâu hơn
q trình đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta.
*Mơn Địa Lí:
Lớp 11: bài 11 tiết 29 “ Tự nhiên dân cư, xã hội của Đơng Nam Á” (sách
cơ bản)
Lớp 12:
+ Bài 32 tiết 28: “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung Du và miền núi
Bắc Bộ” (sách cơ bản)
bản)
+ Bài 37 tiết 42: “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Ngun”( sách cơ
→ Hiểu được đặc điểm tự nhiên và xã hội của các địa danh được học: Tây
Bắc, Thượng Lào, Trung Lào, Tây Ngun, Điện Biên Phủ, từ đó thấy được
vị trí chiến lược của địa hình đất nước có vai trị quan trọng đối với kế
hoạch tác chiến chiến lược của qn và dân ta trong chiến cuộc Đơng Xn
1953 1954 nói chung và chiến dịch Điện Biên Phủ nói riêng.
*Mơn GDCD:
5
Lớp 10: Bài 14 tiết 28+ 29: “ Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”
Lớp 11: Bài 14 tiết 30: “ Chính sách quốc phịng an ninh”
→ Hs được hình thành và ni dưỡng những tình cảm thiêng liêng, cao q
như tình u q hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ý thức trách nhiệm của cơng dân
trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kì mới.
*Âm nhạc:
Lớp 8: Bài “ Hị kéo pháo”
Lớp 7: Bài 21 tiết 10 “ Hành qn xa” Đỗ Nhuận
→ Giúp Học sinh khắc sâu hơn những gian khổ của qn dân ta trong q
trình chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ, qua đó cũng thấy được quyết
tâm của qn dân ta để chiến dịch tồn thắng.
*Mĩ thuật:
Lớp 7: Bài 14 tiết 21: Bức tranh “ Cuộc họp” Đỗ Cung
Bài 21: Bức tranh : “ Nghỉ trên đồi” Tơ NGọc Vân
→ Học sinh thấy được quyết tâm mở chiến dịch cũng như chuẩn bị cho
chiến dịch Điện Biên Phủ của Trung ương Đảng, của qn và dân ta.
* Mơn tin học:
Biết cách tìm kiếm thơng tin trên mạng Internet.
Biết cách làm một bài thuyết trình powerpoint.
2.Kĩ năng
* Mơn sử:
Củng cố kĩ năng các phân tích, đánh giá, tổng hợp và biết tìm hiểu những
ngun nhân, ý nghĩa của sự kiện lịch sử.
Củng cố kĩ năng khái qt, đánh giá, nhận định về những nội dung lớn của
lịch sử.
Tiếp tục rèn kĩ năng sử dụng lược đồ, bản đồ, tranh ảnh để nhận thức lịch
sử.
6
Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo để nhận thức, đánh giá
sâu sắc thêm sự kiện lịch sử.
Trong và sau bài học, học sinh có khả năng vận dụng tích hợp kiến
thức liên mơn: Lịch sử, Địa lý, văn học, giáo dục cơng dân, mĩ thuật, âm
nhạc, ngoại ngữ vào các mơn khoa học xã hội và khoa học thường thức để
mở rộng vốn hiểu biết tri thức và hào hứng với q trình tư duy sáng tạo
trong giờ học.
* Mơn Địa lý:
Rèn kĩ năng khai thác sử dụng lược đồ, bản đồ để tìm hiểu về vị trí chiến
lược của các chiến dịch.
*Mơn Văn học:
Qua những bài thơ, bài hát trong thời kì kháng chiến gian khổ này giúp HS
hiểu rõ hơn về những khó khăn mà qn và dân ta đã trải qua trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Mơn Giáo dục cơng dân
Rèn kĩ năng thuyết trình, tìm hiểu về truyền thống u nước để tun
truyền về ý thức giữ gìn và bảo vệ nền độc lập của đất nước trong thời kì
mới.
* Mơn tin học:
Kỹ năng tìm kiếm thơng tin trên mạng.
Kỹ năng quay video.
Kỹ năng tạo lập bài thuyết trình bằng Powerroint.
* Các bộ mơn khác: Phân tích, tổng hợp vấn đề.
Liên quan tới Kỹ năng sống: Kỹ năng lập kế hoạch. Kỹ năng làm việc
nhóm. Kỹ năng giao tiếp. Kỹ năng đồng cảm, lắng nghe.
3. Thái độ, tư tưởng
* Mơn Sử:
Thấy được bản chất phản động của thực dân Pháp bọn can thiệp Mĩ và
bè lũ tay sai, qua đó giáo dục HS lịng căm thù thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
7
Bồi dưỡng lịng tự hào về những thắng lợi huy hồng của dân tộc ta trong
kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ.
Khắc sâu niềm tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ
trong sự nghiệp kháng chiến, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
* Liên mơn:
Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết tồn diện về nội dung kiến
thức phổ thơng; tích cực và say mê học tập.
4. Định hướng năng lực hình thành
Năng lực khai thác và sử dụng bản đồ, lược đồ
Năng lực hợp tác. Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực sử dụng ngơn ngữ.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
* Phương tiện (Thiết bị):
+ Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham
khảo, Giáo án, Bản ghi chép.
+ Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video.
+ Học liệu: Kiến thức liên mơn, kiến thức văn học, kiến thức địa lý…
* Phương pháp: Học theo dự án, giảng giải, đàm thoại, thảo luận, gợi mở…
2. Học sinh
Vở, sách giáo khoa, kiến thức liên mơn.
Tìm tư liệu, làm việc theo nhóm, chuẩn bị bài trình chiếu của nhóm mình.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học:
Lớp 12D1: sĩ số 38/38
8
Lớp 12D4: sĩ số 40/40
2. Kiểm tra bài cũ.
Đại hội lần thứ 2 của Đảng đã quyết định những vấn đề gì? Nêu ý
nghĩa lịch sử của đại hội?
Đáp án:
* Đại hội 2( 2/1951) đã quyết định những vấn đề sau:
Thơng qua báo cáo chính trị do chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày, tổng kết
kinh nghiệm đấu tranh của Đảng, khẳng định đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng ta.
Thơng qua báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam do đồng chí tổng bí thư
Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ của cách mạng.
Tách Đảng cộng sản Đơng Dương và thành lập ở mỗi nước 1 Đảng
riêng
Quyết định đưa Đảng ra hoạt động cơng khai với tên là Đảng Lao Động
Việt Nam.
Thơng qua tun ngơn, chính cương, điều lệ mới, xuất bản báo nhân dân.
Bầu ra ban chấp hành Trung ương Đảng.
* Ý nghĩa:
Đánh dấu bước phát triển mới trong q trình trưởng thành và lãnh
đạo cách mạng của Đảng.
3. Bài mới
Bước vào Đơng Xn 1953 1954 , Pháp Mĩ âm mưu giành một
thắng lợi qn sự quyết định nhằm kết thúc chiến tranh trong danh dự. Vậy
Pháp Mĩ đã đề ra kế hoạch như thế nào để thực hiện âm mưu đó, Trung
ương Đảng ta đã đối phó với các âm mưu của Pháp Mĩ như thế nào? Để
trả lời các câu hỏi đó chúng ta cùng đi tìm hiểu bài hơm nay.
9
Kiến thức cần đạt
I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đơng
Dương: Kế hoạch Nava
1. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ trong kế
hoạch Nava.
* Hồn cảnh ra đời:
Hoạt động dạy – học của thầy, trị
Hoạt động 1 : Tích hợp Lịch sử Địa lý
GV nêu vấn đề, rồi u cầu hai HS làm một nhóm,
nghiên cứu SGK để trao đổi :
Pháp đã gặp những thiệt hại gì sau 8 năm chiến tranh
xâm lược Việt Nam?
HS: sử dụng kĩ thuật cặp đơi ,tìm hiểu SGK, trao đổi
theo gợi ý của GV
Hết thời gian, GV u cầu HS trình bày, cả lớp lắng nghe
và bổ sung ý kiến. Sau đó, GV nhận xét, phân tích và chốt
ý.
+ Để cụ thể hóa về hồn cảnh ra đời của kế hoạch Nava,
Thực dân Pháp bị thiệt hại nặng nề, lâm vào GV sử dụng số liệu và hình ảnh nói về sự thất bại nặng
thế phịng ngự bị động, khơng cịn khả năng
nề của Pháp sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược
kéo dài cuộc chiến tranh.
Việt Nam
+ GV hỏi: Vì sao Mĩ lại tích cực giúp Pháp trong cuộc
chiến ở Đơng Dương?
+HS sử dụng kiến thức mơn địa Lớp 11: bài 11 tiết
Mĩ tiếp tục can thiệp sâu vào cuộc chiến
29 “ Tự nhiên dân cư, xã hội của Đơng Nam Á” và
tranh, chuẩn bị thay chân Pháp ở Đơng
kiến thức mơn sử bài 6 “Nước Mĩ từ 1945 2000”(lớp
Dương.
12) để trả lời:
Sau chiến tranh thế giới Hai,với tiềm lực kinh tế qn sự
giàu mạnh, chính quyền Mĩ đã thi hành chiến lược tồn
cầu, mưu đị làm bá chủ thế giới. Từ những năm năm 50
của thế kỉ XX Mĩ can thiệp vào Đơng Nam Á, lơi kéo 1 số
nước trong khu vực như Philippin, Thái Lan gia nhập
khối SEATO do Mĩ lập ra nhằm chống phá cách mạng
Đơng Dương, giúp súc cho Pháp mở rộng kéo dài cuộc
chiến tranh ở Đơng Dương, từ đó can thiệp ngày càng sâu
vào cuộc chiến, chuẩn bị thay chân Pháp ở Đơng Dương
GV hỏi: Trước tình hình đó, Pháp Mĩ đã có kế hoạch
gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV kết luận:
Ngày 7/5/1953, Pháp cử Nava sang làm
Tổng chỉ huy qn đội ở Đơng Dương, thực
hiện kế hoạch qn sự mới hi vọng chuyển
bại thành thắng sau 18 tháng.
* Nội dung kế hoạch Nava:
10
GV hỏi: Nêu hiểu biết của em về tướng Nava?
HS( Trên cơ sở đã tìm hiểu trên internet, các sách báo ở
nhà để trả lời): Henri NaVarre sinh ra trong 1 gia đình
nhiều đời làm trưởng lí quan tịa và luật sư ở Normaudie.
Ơng từng tham gia và chỉ huy đội kị binh Pháp. Trong
chiến tranh giải phóng, NaVarre chỉ huy sư đồn
Constautine ở Angiêri. Năm 1953 được cử làm Tổng chỉ
huy qn đội viễn chinh Pháp ở Đơng Dương thay cho
Xalan và đề ra kế hoạch qn sự mới Kế hoạch NaVa
GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu:
Kế hoạch Nava có nội dung gì? Pháp – Mĩ đã triển khai
kế hoạch này như thế nào?
HS: dựa vào SGK và bản đồ Việt Nam để chỉ ra hai bước
của kế hoạch NaVa
GV nhận xét, kết luận.
GV dùng lược đồ để HS thấy rõ 2 bước của kế hoạch
NaVa.
Bước 1 (từ thu đơng 1953 đến xn 1954):
giữ thế phịng ngự trên chiến trường miền
Bắc, thực hiện tiến cơng chiến lược để bình
định miền Trung và miền Nam.
Bước 2 (từ thu đơng 1954): chuyển lực
lượng ra miền Bắc, thực hiện tiến cơng
chiến lược, giành thắng lợi qn sự quyết
định để kết thúc chiến tranh.
Mục đích: Sau 18 tháng sẽ chuyển bại thành
thắng nhằm “ kết thúc chiến tranh trong danh
dự”
" Là cố gắng cuối cùng của Pháp có Mĩ can
thiệp ở Đơng Dương.
* Triển khai thực hiện: Tập trung 44 tiểu
đồn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ, càn qt,
bình định, mở rộng vùng chiếm đóng,… để
phá kế hoạch tiến cơng của ta.
GV nêu câu hỏi: Mục đích của kế hoạch NaVa?
HS sử dụng kĩ thuật kích não ( Thinking brain) suy nghĩ
để trả lời.
GV kết luận: Kế hoạch Nava là cố gắng cuối cùng, là sự
nỗ lực cao nhất của Pháp có sự can thiệp Mĩ tại Đơng
Dương. Chính phủ Pháp đặt nhiều hi vọng vào kế hoạch
qn sự mới này. Thủ tướng Pháp Lanien bấy giờ đã nói:
“Kế hoạch Nava chẳng những được chính phủ Pháp, mà
cả những người bạn Mĩ cũng tán thành. Nó cho phép
chúng ta hi vọng đủ mọi điều”.
Dẫn sang phần II: Trước âm mưu và kế hoạch của Pháp
và Mĩ, Đảng ta đã có chủ trương và hành động như thế
nào để làm phá sản từng bước kế hoạch NaVa, chúng ta
cùng tìm hiểu phần II.
II. Cuộc Tiến cơng chiến lược đơng – xn
1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ
1954.
1.Cuộc Tiến cơng chiến lược đơng – xn
1953 – 1954.
Tháng 9/1953, Hội nghị Bộ Chính trị họp đề
ra kế hoạch tác chiến trong đơngxn 1953
1954 với quyết tâm phải tiêu diệt địch.
Phương hướng chiến lược: Tập trung lực
lượng tiến cơng địch ở những địa bàn quan
trọng mà địch sơ hở, buộc chúng phải chia
nhỏ lực lượng để đối phó với ta ở những địa
bàn xung yếu mà chúng khơng thể bỏ.
Phương châm: “Tích cực, chủ động, cơ
động, linh hoạt”, “Đánh ăn chắc, đánh chắc
thắng”.
Cuộc tiến cơng chiến lược 1953 1954:
Hoạt động 2: Tích hợp Lịch sử Địa lý Âm Nhạc Mĩ
Thuật:
GV hỏi: trước âm mưu và hành động của địch, Đảng ta
đã có chủ trương và kế hoạch gì?
HS dựa vào SGK và thảo luận để trả lời.
GV nhận xét, kết luận
GV hỏi: Nêu phương hướng và phương châm chiến
lược của Đảng?
HS dùng kĩ thuật kích não để trả lời .
GV nhận xét, kết luận
Hoạt động tích hợp mơn Địa lý:
GV: Trình bày nêu vấn đề xong, phát Phiếu học tập cho
HS, dành 1 phút hướng dẫn các em đọc lướt u cầu
trong phiếu
Chiến dịch
Tây Bắc
11
Thời
gian
Kết
quả
Hoạt động đối
phó của thực
dân Pháp
Trung Lào
Thượng Lào
Tây Ngun
" Cuộc Tiến cơng chiến lược đơng xn
1953 1954 của qn ta đã bước đầu làm phá
sản kế hoạch Nava của Pháp Mĩ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn hình, theo
dõi và lắng nghe diễn biến chính cuộc Tiến cơng chiến
lược đơngxn 19531954 của qn ta trên bản đồ để
vừa trả lời câu hỏi, vừa điền thơng tin vào phiếu học tập.
Ở đây, GV sử dụng Lược đồ hình thái chiến trường
Đơng Xn 1953 1954 ,và sử dụng tia laze, chỉ hướng và
địa điểm tiến cơng phải thống nhất với tiếng thuyết minh
HS: Sử dụng kiến thức Địa lý lớp 12: Bài 32
tiết 28: “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở TRung Du và
miền núi Bắc Bộ” (sách cơ bản) và bài 37 tiết 42: “ Vấn
đề khai thác thế mạnh ở Tây Ngun”( sách cơ bản) để
hiểu rõ hơn về các vị trí ta tấn cơng Pháp, tập trung theo
dõi diễn biến cuộc Tiến cơng đơng xn 1953 1954
của qn ta trên bản đồ, kết hợp điền thơng tin vào
phiếu.
GV :Trình bày xong diễn biến trên bản đồ, GV dành cho
HS khoảng 2 phút để hồn thiện phiếu học tập, rồi gọi
một số em thơng báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác
lắng nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và xong
sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh thần học tập.
Tiếp đó, GV đưa ra bảng thống kê về các chiến dịch đã
chuẩn bị trước, HS theo dõi và có thể chỉnh sửa nếu mình
làm chưa đúng.
_ Ho
ạt động tích hợp lịch sử Ngữ Văn Âm nhạc:
HS sử dụng kiến thức bài thơ “ Đồng Chí” của Chính
Hữu đã học ở lớp 9 ; bài hát “ Hành qn xa” của nhạc sỹ
Đỗ Nhuận ( Mơn Âm nhạc lớp 7 tiết 10), … để thấy
được quyết tâm chiến đấu của qn và dân ta trong các
chiến dịch
GV: Dẫn dắt vẫn đề chuyển sang mục 2: Cuộc Tiến
cơng chiến lược đơng xn 19531954 của qn dân ta
đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ.
Bị thất bại trong Đơng xn 19531954, Pháp Mĩ đã
làm gì? Kế hoạch Nava bị phá sản hồn tồn như thế
nào? Chúng ta chuyển sang phần 2.
Hoạt động 3: Tích hợp Lịch sử Địa Lý văn học sinh
học Mĩ thuật:
Giáo viên: Chia học sinh làm 3 nhóm, phân cơng nhiệm
vụ cụ thể cho từng nhóm, đã được giao 1 tuần trước để
chuẩn bị.
Nhóm 1:Vì sao PhápMĩ lại chọn Điện Biên Phủ để xây
dựng tập đồn cứ điểm mạnh nhất Đơng Dương? Tập
đồn cứ điểm Điện Biên Phủ được Pháp xây dựng như
thế nào?
Nhóm 2 : Trước âm mưu của PhápMĩ ở Điện Biên Phủ,
Đảng và Chính phủ ta đã có chủ trương gì?
Nhóm 3:Qn dân ta đã chuẩn bị cho chiến dịch Điện
Biên Phủ như thế nào?
12
* Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Điện Biên
Phủ:
Thất bại trong đơng xn 19531954, Nava
chọn Điện Biên Phủ xây dựng thành tập
đồn cứ điểm mạnh nhất Đơng Dương, đưa
ra thách thức sẽ nghiền nát bộ đội chủ lực
của ta nếu ta dám tấn cơng lên cứ điểm này.
HS: Làm việc theo nhóm, dùng kĩ năng tìm kiếm, xử lý
thơng tin, kĩ năng dùng máy tính, kĩ năng thuyết trình để
giải quyết vấn đề.
HS cử đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nghe và
thảo luận.
Tích hợp Lịch sử Địa lý Sinh học:
HS lấy kiến thức mơn Địa lớp 12: Bài 32 tiết 28: “ Vấn
đề khai thác thế mạnh ở TRung Du và miền núi Bắc Bộ”
(sách cơ bản) để trả lời câu hỏi của nhóm, học sinh
nhóm khác nhận xét và bổ sung.
GV: Nhận xét, tổng kết và rút ra kết luận:
Điện Biên Phủ là một thung lũng nằm ở phía Tây vùng
rừng núi Tây Bắc, cách Hà Nội 300 km, cách
Lngphabăng 200 km, cách hậu phương của ta (Việt
Bắc, Thanh Nghệ Tĩnh) từ 300 đến 500 km. Thung
lũng này nằm gần biên giới Việt Lào, trên một đầu mối
giao thơng quan trọng. Đối với Pháp, đây là vị trí chiến
lược then chốt, có thể trở thành một căn cứ lục qn và
khơng qn trong âm mưu xâm lược của chúng ở Đơng
Dương và Đơng Nam Á. Trước mắt, Điện Biên Phủ có
tác dụng thu hút chủ lực của ta, tạo cho chúng bình định
đồng bằng Bắc Bộ, đánh chiếm liên khu V. Điện Biên
Phủ từ chỗ khơng nằm trong nội dung của kế hoạch
Nava đã trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava.
Tổng số qn địch ở Điện Biên Phủ có
16.200 tên, chia làm 49 cứ điểm và 3 phân
khu: phân khu Bắc có đồi Him Lam, Độc
Lập, Bản Kéo; phân khu Trung tâm có sân bay
Mường Thanh, tập trung 2/3 qn địch và
GV hỏi: theo em, việc xây dựng căn cứ, sử dụng và vận
phân khu Nam.
chuyển vũ khí của Pháp đã làm cho mơi trường của núi
rừng Tây Bắc bị ảnh hưởng như thế nào?
HS sử dụng kiến thức mơn Sinh “ Đột biến gen” (Bài 4
" Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài
tiết 4 lớp 12) để trả lời
bất khả xâm phạm”.
GV kết luận.
GV nhấn mạnh lại: Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là
“pháo đài bất khả xâm phạm”, “cái máy nghiền khổng
lồ” và đưa ra lời tun bố sẽ giữ căn cứ này với bất cứ
giá nào.
*Tích hợp mơn lịch sử Mĩ thuật:
* Chủ trương của ta:
HS nhóm 2 lên trình bày, học sinh nhóm khác nhận xét và
bổ sung.
→HS sử dụng bức tranh “ Cuộc họp” ( Mĩ thuật lớp 7
tiết 21 bài 14: Mĩ thuật Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến
năm 1945) mà các em đã sưu tầm trước ở nhà: Trong bức
tranh là hình ảnh các vị lãnh đạo của Trung ương Đảng
đang họp bàn và đưa ra chiến lược sách lược cho chiến
dịch, qua đó thấy được quyết tâm lãnh đạo và sự chuẩn
bị kĩ lưỡng của Đảng ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
GV: Nhận xét và đưa ra kết luận.
Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương
Đảng họp, quyết định mở chiến dịch Điện
Biên Phủ.
13
*Tích hợp Lịch sử Mĩ Thuật Âm Nhạc văn học:
HS nhóm 3 lên trình bày, học sinh nhóm khác nhận xét
Mục tiêu: tiêu diệt qn địch ở Điện Biên
Phủ, giải phóng vùng Tây Bắc và tạo điều
kiện giải phóng Bắc Lào.
Cả nước tích cực chuẩn bị cho chiến dịch
Điện Biên Phủ với tinh thần “tất cả vì chiến
thắng”.
→ Đến đầu 3/1954 cơng tác chuản bị đã hồn
tất.
* Diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ (1954):
+ Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954, qn ta tiến
cơng địch ở Him Lam và tồn bộ phân khu
Bắc, tiêu diệt gần 2000 tên.
+ Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954, qn ta đồng
loạt tiến cơng địch ở phân khu Trung tâm tại
các đồi A1, C1, D1, C2,… chiếm được phần
lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn cấp viện trợ cho
Pháp và dọa sẽ ném bom ngun tử.
+Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, qn ta đồng
loạt tiến cơng địch ở phân khu Trung tâm và
phân khu Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ Cátxtơri
và tồn bộ Ban tham mưu của địch bị bắt
sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc
14
và bổ sung.
GV: Nhận xét và đưa ra kết luận:qn dân ta chuẩn bị
cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần “tất cả vì
chiến thắng”: Hình ảnh những dân cơng sẵn sàng chỉ ăn
rau dại, măng rừng và chút ít gạo buộc ở ghi đơng xe đạp
thồ, tuyệt nhiên khơng dám động vào hạt gạo chở lên
Điện Biên Phủ; họ sẵn sàng nằm trên những tấm ni lơng
trải dưới đất, khơng dám ngủ hết giấc; những bàn chân,
đơi tay chai sần, tóe máu gắng sức để đi vậy mà khối
lượng lương thực vận chuyển được ln vượt mức, hết
lượt này đến lượt khác vượt qua địa hình hiểm trở, qua
lửa đạn của qn thù để hồn thành nhiệm vụ; chiếc xe
đạp do chính người Pháp sản xuất trở thành phương tiện
vận chuyển chủ yếu, mỗi xe chở được từ 150kg đến
200kg, dân cơng Ma Văn Thắng ở Phú Thọ nâng tải trọng
chiếc xe của mình lên 337kg, trở thành người đạt năng
xuất cao nhất chiến dịch.
Câu chuyện anh hùng Tơ Vĩnh Diện lấy thân mình chèn
vào bánh pháo để cứu lấy quả pháo;
qua bức tranh sơn mài của họa sĩ Tơ Ngọc Vân “ Nghỉ
trên đồi” ( Mĩ thuật lớp 7 bài 21), bài hát “ Hị kéo pháo”,
… HS thấy được quyết tâm cao độ của nhân dân ta trong
việc chuẩn bị sức người sức của cho chiến dịch
“Ra đi quyết một lời thề
Điện Biên cịn giặc khơng về q hương” .
Hoạt động: Tích hợp Lịch sử Âm nhạc Văn học:
GV sử dụng lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ để
tường thuật về diễn biến của chiến dịch
Giáo viên giới thiệu hành động anh hùng của Phan Đình
Giót đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai để đồng đội xơng
lên đánh giặc.
GV hỏi: Hành động của anh Phan Đình Giót thể hiện
điều gì?
HS sử dụng kĩ thuật kích não, suy nghĩ trả lời.
Trước khi tường thuật về đợt tiến cơng lần thứ hai, GV
hỏi: vì sao trong đợt tiến cơng này qn ta lại mất nhiều
thời gian như vậy? Chúng ta đã giành được kết quả gì?
+ HS sử dụng kĩ thuật kích não để trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, kết luận: nơi đây qn Pháp tập trung đơng
qn nhất 2/3 qn số trong tổng số 16.200 qn, được
trang bị nhiều vũ khí hiện đại, có hầm chỉ huy của tướng
Đờ Caxtơri; yếu tố bất ngờ lúc này khơng cịn; Mĩ ra sức
viện trợ cho Pháp, thậm chí dọa ném bom ngun tử,…)
GV cho HS xem đoạn video ngắn khi qn ta tấn cơng và
bắt sống ban tham mưu của địch để gây hứng thú cho HS
*Tích hợp Lịch sử Văn học:
GV hỏi: kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên
Phủ?Hãy kể 1 số bài thơ, bài hát ca ngợi về chiến thắng
Điện Biên Phủ mà em biết
thắng lợi.
* Kết quả:
Tính từ đơng xn 1953 đến chiến dịch
Điện Biên Phủ, qn ta loại khỏi vịng chiến
đấu 12,8 vạn tên, hạ 162 máy bay và thu
nhiều vũ khí, đạn dược
Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta Đã
loại khỏi vịng chiến đấu 16200 tên địch,
trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay các
loại, thu tồn bộ vũ khí và phương tiện chiến
tranh
*Ý nghĩa:
Làm phá sản hồn tồn kế hoạch Nava của
Pháp có Mĩ giúp sức.
Giáng một địn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp
Tạo điều kiện thuận lợi cho ta trên bàn đàm
phán ở Hội nghị Giơnevơ về Đơng Dương.
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV và trả lời
GV nhận xét và kết luận: Chiến dịch Điện Biên Phủ đã
giành tồn thắng . Ngay sau khi ta giành thắng lợi được 5
ngày, Bác đã viết bài thơ “ Qn ta tồn thắng ở Điện
Biên Phủ” để ca ngợi chiến thắng của ta:
“ Hơn 50 ngày ta đánh địch
Ta chiếm một đồi, lại một đồi
Qn giặc chống cự tuy rất hăng
Qn ta anh dũng ít ai bằng
NaVa, Cơ nhi đều méo mặt
Qn giặc tan hoang, ta vây chặt
Giặc kéo hàng loạt ra hàng ta”
GV : Em hãy đọc 1 đoạn thơ hay hát một bài hát ( 1
đoạn) ca ngợi về chiến thắng Điện Biên Phủ?(GV có
thể gợi ý các bài thơ, bài hát quen thuộc nổi tiếng cho HS:
“ Chiến thắng Điện Biên”, “Qua miền Tây Bắc”, Hay bài
thơ “Hoan hơ chiến sỹ Điện Biên”, bài thơ “ Việt Bắc”
…
HS dùng kĩ thuật kích não, thảo luận để trả lời
Từ đó khắc sâu thêm trong các em ý nghĩa to lớn của
chiến thắng này:
“ Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
GV nhấn mạnh: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm
xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đơng Dương, tạo
điều kiện thuận lợi cho ta trong cuộc đấu tranh ngoại
giao trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơ ne vơ
III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm
dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Đơng
Dương
1. Hội nghị Giơnevơ.
2. Hiệp định Giơnevơ.
Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đơng
Dương bao gồm các văn bản: Hiệp định đình
chỉ chiến sự ở Việt nam, Lào, Campuchia;
Bản tun bố cuối cùng của Hội nghị và các
phụ bản khác…
Nội dung:
GV hướng dẫn HS đọc nội dung hiệp định trong SGK
GV đặt câu hỏi:
? Em có nhận xét và đánh giá gì về Hiệp định Giơnevơ ?
( GV có thể dùng câu hỏi gợi mở choHS: Em có nhận xét
gì về thắng lợi ta giành được trên bàn hội nghị?So sánh
với thắng lợi thực tế của ta trên chiến trường? Tại sao
thắng lợi ta giành dược ở hội nghị chưa trọn vẹn,bị hạn
chế so với thắng lợi của ta trên chiến trường?
Hs trả lời, GV nhận xét và kết luận:
+ Kết quả:Trước mắt hiệp định Giơ ne vơ đã chấm dứt
cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, lập lại hịa bình ở
15
Đơng Dương, giải phóng hồn tồn miền Bắc. Miền Nam
vẫn là vùng tập kích của Pháp, Lào giải phóng 2 tỉnh Sầm
Nưa và Phong xali. Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến
khơng có vùng tập kết phải phục viên tại chỗ.
Tích hợp kiến thức địa lí lớp 11 : xác định các vùng
lào và Campuchia được giải phóng để thấy đươc thắng
lợi của ta trên chiến trường Đơng Dương
Như vậy, rõ ràng thắng lợi ta giành được trên bàn đàm
phán bị hạn chế so với thắng lợi của cách mạng Đơng
Dương trên chiến trường: Ta giải phóng 2/3 lãnh thổ, ½
lãnh thổ Lào, ½ lãnh thổ Campuchia. Thắng lợi ta giành
được trên bàn hội nghị là thắng lợi chưa trọn vẹn
* Ý nghĩa:
Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc
tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của
nhân dân ở Đơng Dương và được các cường
quốc tham dự hội nghị cơng nhận
Là mốc đánh dấu kết thúc thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc
được giải phóng
Pháp phải chấm dứt chiến tranh – Mỹ thất
bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng, quốc
tê hố chiến tranh ở Đơng Dương.
IV. Ý nghĩa lịch sử, ngun nhân thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945 1954)
* GV chia nhóm:
1. Ý nghĩa lịch sử
Nhóm 1: Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử?
Nhóm 2: Tìm hiểu ngun nhân thắng lợi, n.n nào quan
trọng nhất?
Hs nghiên cứu sgk, trao đổi, thảo luận. cử đại diện trả
lời
a/ Đối với dân tộc :
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách GV nhận xét, kết luận:
thống trị của Pháp trong gần một thế kỷ ở
Việt Nam
Miền Bắc được giải phóng – tiến lên giai
đoạn CMXHCN.
b/ Đối với thế giới
+ Giáng một địn nặng nề vào âm mưu nơ
dịch, tham vọng xâm lược của CNĐQ sau
chiến tranh thế giới thứ II
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của
CNĐQ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT
của các nước thuộc địa và phụ thuộc.
2/ Nguyên nhân thắng lợi.
a.Chủ quan:
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu
là Hồ Chủ Tịch, với đường lối kháng chiến
đúng đắn và sáng tạo
Sự đoàn kết dũng cảm của toàn dân toàn
quân ta trong chiến đấu và sản xuất.
16
Vai trị của hậu phương, mặt trận dân tộc
thống nhất …
bKhách quan:
Sự đồn kết chiến đấu của nhân dân Lào –
Campuchia
Sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên
Xơ và các nước trong phe XHCN – Nhân dân
Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
III. Củng cố, dặn dị
1. Củng cố
A. Lý thuyết:
GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc
thời gian có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan
trọng, như: ngày 7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch Tây Bắc,
Thượng Lào, phân khu Bắc, Đờ Cátxtơri,…
B. Bài tập:
Câu 1. Thắng lợi nào đã đập tan hồn tồn kế hoạch Nava của thực dân Pháp?
A. Cuộc Tiến cơng chiến lược Đơng Xn 1953 1954 thắng lợi.
B. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
C. Thắng lợi trong cuộc Tiến cơng chiến lược Đơng Xn 1953 1954 và chiến
thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
D. Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đơng Dương được kí kết.
( Đáp án C)
Câu 2: Chiến thắng nào của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954) đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đơng
Dương?
A. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
B. Chiến dịch Biên giới thu – đơng năm 1950
C. Chiến dịch Tây Bắc thu – đơng năm 1952.
D. Chiến dịch Việt Bắc thu – đơng năm 1947.
( Đáp án A)
17
Câu 3: Mục tiêu của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam khi quyết định mở
chiến dịch Điện Biên Phủ (12 1954) là
A. làm lung lay ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc thực dân Pháp phải kí
Hiệp định Giơnevơ.
B. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng
Bắc Lào.
C. làm xoay chuyển cuộc chiến tranh ở Đơng Dương, tạo điều kiện cho đấu tranh
ngoại giao.
D. làm phá sản kế hoạch Nava, giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh.
( Đáp án B)
Câu 4. Ý nào sau đây khơng nằm trong phương hướng chiến lược đơng – xn
1953 – 1954 được Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đề ra
A. Tập trung lực lượng mở những đợt tiến cơng vào những hướng quan trọng về
chiến lược mà địch tương đối yếu để tiêu diệt địch, giải phóng đất đai.
B. Buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn
xung yếu mà chúng khơng thể bỏ.
C. Do địch phải phân tán lực lượng mà tạo điều kiện tiêu diệt thêm sinh lực địch.
D. Nhanh chóng đánh bại qn pháp kết thúc chiến tranh.
( Đáp án D)
Câu 5. Âm mưu trước mắt của đê quốc Pháp Mĩ khi biến Điện Biên Phủ thành
trung tâm điểm của kế hoạch Nava là
A. xây dựng thành căn cứ qn sự khổng lơ để đe doạ ta.
B. xây dựng thành hậu cứ vững chắc của thực dân Pháp.
C. xây dựng thành tập đồn cứ điểm mạnh nhằm thu hút chủ lực ta và tiêu diệt chủ
lực ta, tạo điều kiện để chúng thực hiện bước 2 của kế hoạch Nava.
D. dựa vào tập đồn cứ điểm Điện Biên Phủ để kéo dài chiến tranh.
( Đáp án C)
Câu 6. Nội dung nào khơng phải là ý nghĩa của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ?
A. Đập tan kế hoạch Nava
B. Giáng một địn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp
C. Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao.
18
D. Hồn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước
( Đáp án D)
2.Dặn dị:
Học Bài 20 mục I, II và soạn phần cịn lại của Bài 20 theo các câu hỏi sau:
Câu 1. Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ ?
Câu 2. Phân tích ngun nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp ? Theo em trong các ngun nhân thắng lợi đó
ngun nhân nào là quan trọng nhất? vì sao?
Phụ lục:
1. Các cuộc tiến cơng chiến lược năm 1953 1954
Chiến dịch
Thời gian
Chiến dịch Tây Bắc
Tháng 10/12/1953
Chiến dịch Trung Lào
Đầu tháng12/1953
Chiến dịch Thượng
Lào
Cuối tháng 1/ 1954
Chiến dịch Tây Ngun
Đầu tháng 2/ 1954
Kết quả
Hoạt động đối phó
của Pháp
Loại khỏi vịng chiến
NaVa điều 6 tiểu đồn
đấu 24 đại đội địch, giải cơ động từ đồng bằng
phóng Lai Châu, uy hiếp Bắc Bộ chi viện cho
Điện Biên Phủ
Điện Biên Phủ, biến
Điện Biên Phủ trở
thành nơi tập trung binh
lực thứ 2
Tiêu diệt 3 tiểu đồn Âu NaVa buộc phải tăng
Phi, giải phóng Thà Khẹt, cường qn cho Sê nơ,
uy hiếp Savanakhet và Sê bến Sê nơ trở thành nơi
nơ
tập trung binh lực thứ 3
Giải phóng Phong Xa lì, NaVa điều qn từ Bắc
uy hiếp Lng pha băng
Bộ chi viện cho Lng
Pha băng và Mường
Sài, biến nơi đây thành
nơi tập trung binh lực
thứ 4
Loại khỏi vịng chiến
Pháp tăng cường lực
đấu 2000 địch, giải
lượng cho Playcu, biến
phóng KonTum, uy hiếp
nơi đây thành nơi tập
Playcu
trung binh lực thứ 5.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
9.1. Đối với giáo viên
Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp khơng phải là mới, nhưng nếu
biết vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với
học sinh. Qua thực tế q trình dạy học tơi thấy rằng nếu vận dụng các kiến thức
19
các mơn học khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần
thiết. Điều đó địi hỏi người giáo viên bộ mơn khơng chỉ nắm chắc mơn mình dạy
mà cịn phải khơng ngừng trau dồi kiến thức các mơn học khác để tổ chức, hướng
dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong mơn học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì khơng
chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào q trình tiếp
nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học
tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo cho
học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận thức vấn đề
một cách thấu đáo.
9.2. Đối với học sinh
Học sinh cần tham khảo kiến thức các bộ mơn khác liên quan đến bài học.
Phân cơng người viết, báo cáo sản phẩm theo nhóm đã phân cơng.
Phân cơng chuẩn bị bài thuyết trình trên powerponit.
Chuẩn bị đầy đủ SGK Lịch sử 12; Địa lý lớp 11, lớp 12; Cơng dân lớp 10, lớp 11;
Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Mĩ thuật lớp 8; Âm nhạc lớp 7, lớp 8..., vở ghi.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến tác giả hoặc theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến tác giả
Qua việc chuẩn bị cho giờ dạy, GV có cơ hội nghiên cứu nhiều mơn học khác
nhau Địa lí, Lịch sử, giáo dục cơng dân, Văn học, Mỹ thuật, Âm nhạc, Cơng nghệ
thơng tin …), từ đó phát huy khả năng tư duy, sáng tạo cho bản thân.
Qua các giờ dạy như vậy GV sẽ dần nâng cao trình độ chun mơn, kĩ năng
mềm trong hoạt động dạy học cho bản thân như việc sử dụng máy tính, máy
chiếu, các cơng cụ tin học văn phịng, điểu đó khơng chỉ giúp cho giờ học này đạt
hiệu quả cao mà dần dần sẽ giúp bản thân giáo viên tự học hỏi thêm, tự tích lũy
thêm kinh nghiệm để cho các bài học sau đó sinh động hơn, thú vị hơn và hiệu quả
hơn.
Khi soạn bài có tích hợp kiến thức liên mơn sẽ giúp tơi hiểu rõ hơn, sâu hơn
những vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài
học trên nhiều khía cạnh nên tiết học sẽ sinh động, hấp dẫn hơn.
Vận dụng kiến thức liên mơn trong bài học, giúp tơi trang bị cho học sinh những
kiến thức cơ bản và những kĩ năng hoạt động cần thiết nhất. Từ đó khuyến khích
các em vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn.
10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của cá nhân, tổ chức
20
Qua giờ học, HS đồng thời nắm được các kiến thức của nhiều mơn học khác nhau
như Địa lý lớp 11,lớp 12; Cơng dân lớp 10, lớp 11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Mĩ thuật
lớp 8; Âm nhạc lớp 7, lớp 8 ..., từ đó các em biết cách vận dụng kiến thức một cách
linh hoạt, chủ động để giải quyết u cầu của giáo viên trong q trình học; Ngồi ra
học sinh cịn tích cực chủ động nắm kiến thức của bài học chứ khơng thụ động như
phương pháp truyền thống đọc chép trước kia, từ đó các em sẽ ghi nhớ được những
kiến thức cơ bản của bài ngay trên lớp học.
Qua giờ học HS được tiếp cận nhiều với các phương tiện hỗ trợ dạy học, sẽ
phát huy được khả năng nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức, khai thác tranh
ảnh, sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại (tư liệu, hình ảnh, máy chiếu, …).
Qua giờ học, HS phát huy được tinh thần học tập và làm việc theo nhóm. Việc
vận dụng kiến thức liên mơn giúp học sinh phát huy được vai trị trung tâm của
người học; phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, chủ động tích cực trong học
tập của học sinh; giúp người học có thể vận dụng kiến thức liên mơn để giải
quyết tình huống trong giáo dục.
Qua giờ học, học sinh thấy hào hứng, sơi nổi, được làm việc nhiều hơn trong giờ
học nên tiết học khơng nhàm chán nặng nề mà giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị.
Việc vận dụng kiến thức liên mơn trong bài học cụ thể đã bồi dưỡng cho mỗi học
sinh vốn kiến thức đa dạng phong phú từ đó giúp các em vận dụng các kiến thức
đó vào các mơn học khác và vào đời sống một cách có hiệu quả.
Cuộc tiến cơng chiến lược Đơng Xn 1953 – 1954 nói chung và chiến dịch
Điện Biên Phủ nói riêng là những chiến dịch quan trọng trong cuộc kháng chiến
chống Pháp của dân tộc ta đã đập tan hồn tồn kế hoạch NaVa; giáng địn quyết
định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh
ở Đơng Dương; tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta
giành thắng lợi. Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh thấy được lịng u
nước, tinh thần chiến đấu dũng cảm khơng quản hi sinh vất vả của các thế hệ cha
ơng ta trong cơng cuộc đấu tranh giải phóng đất nước; Từ đó bồi đắp cho các em
lịng u nước, niềm tự hào dân tộc, đồng thời qua đó các em thấy được trách
nhiệm của bản thân trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có):
Qua q trình nghiên cứu làm sáng kiến kinh nghiêm, qua áp dụng thực tế
trong khi dạy chun đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953
1954)” ở lớp 12D1 và 12D4 trường trung học phổ thơng Nguyễn Viết Xn, tơi đã
thử nghiệm kiểm tra 15 phút nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh với kết
quả như sau:
Lớp Tổn Kết Ghi
21
g
số
quả chú
học
tậ p
G
iỏi Khá Tb Yế Ké
u
m
Tổn
%
Tổn % Tổn
g
g
g
số
số
số
12D1 38
19
50
16
42
3
12D4 40
15
38
20
50
5
%
8
12
Tổn % Tổn %
g
g
số
số
0
0
0
0
0
0
0
0
Như vậy, việc sử dụng kiến thức liên mơn giúp các em biết cách vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt, chủ động để giải quyết u cầu của giáo viên trong q
trình học; ngồi ra học sinh cịn tích cực chủ động nắm kiến thức của bài học chứ
khơng thụ động như phương pháp truyền thống đọc chép trước kia, từ đó các em sẽ
ghi nhớ được những kiến thức cơ bản của bài ngay trên lớp học. Đồng thời qua giờ
học, tơi thấy rằng học sinh thấy hào hứng, sơi nổi, các em được làm việc nhiều
hơn trong giờ học nên tiết học khơng nhàm chán nặng nề mà giờ học trở nên hấp
dẫn, thú vị, từ đó sẽ giúp học sinh u thích hơn mơn lịch sử và từ đó mang lại kết
quả học tập cao hơn.
Vĩnh Tường,ngày 12 tháng2
năm 2020
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
Vĩnh Tường, ngày 14 tháng 2 Vĩnh Tường, ngày 10 tháng
năm 2020
2 năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Tác giả sáng kiến
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Đặng Hà Giang
22