SỞ GD ĐT TỈNH VĨNH PHÚC
TRƯỜNG PT DTNT CẤP 23 VĨNH PHÚC
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN
NĂNG LỰC HỌC SINH BÀI VỢ CHỒNG A PHỦ
(TIẾT 1) CỦA NHÀ VĂN TƠ HỒI”
Tác giả sáng kiến: Đỗ Thị Minh Thúy
Mã sáng kiến: 04.51.05
Vĩnh Phúc, năm 2020
1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Với cuộc cách mạng 4.0, vạn vật kết nối internet, thơng tin bùng nổ,
vì vậy q trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con
người cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Sự ra đời và phát triển của các
thiết bị thơng minh giúp con người được tận hưởng những tiện ích của kỉ
ngun internet giúp cho việc tiếp nhận tri thức nhanh chóng hơn, rút ngắn
khoảng cách. Khi đó, vai trị của người thầy trong q trình truyền trao tri
thức, kinh nghiệm cần có sự thay đổi.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại: hoạt động giáo dục gồm bốn yếu tố:
giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục của cá
nhân. Đó cũng chính là lý do vì sao hoạt động dạy học trong nhà trường phổ
thơng chuyển từ phương pháp truyền thống: dạy học theo hướng tiếp cận
trang bị kiến thức sang phương pháp dạy học mới: dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học.
Như chúng ta đã biết, Ngữ văn là một mơn học có đặc thù riêng, vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Dạy văn bản văn học là
bằng tài năng sư phạm của mình, giáo viên đưa học sinh hịa mình trong tác
phẩm, rung động với nó, lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái
hay, cái đẹp của tác phẩm. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm và cả tâm
hồn mình, học sinh khám phá ý nghĩa từng câu, từng chữ, cảm nhận sức
sống của từng hình ảnh, hình tượng nhân vật, theo dõi diễn biến cốt
truyện… làm cho văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động đầy
sức cuốn hút. Theo phương pháp dạy học truyền thống, giao viên chu yêu
́
̉ ́
thuyêt giang, hoc sinh chăm chu lăng nghe, ghi chep nh
́ ̉
̣
́ ́
́ ư vậy giờ học sẽ tẻ
nhạt, nhàm chán, học sinh ít hứng thú. Cịn dạy học theo phương pháp mới –
dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh địi hỏi ngươi giao viên phai
̀ ́
̉
la ng
̀ ươi biêt thiêt kê, tơ ch
̀ ́
́ ́ ̉ ức cac hoat đơng đê hoc sinh co thê t
́
̣
̣
̉ ̣
́ ̉ ự chiêm linh
́ ̃
được kiên th
́ ưc. Qua đó hình thành cho h
́
ọc sinh những năng lực cần thiết:
năng lực học tập chung, cơ bản; năng lực tư duy; năng lực thu thập (tìm
kiếm, tổ chức, xử lý thơng tin); năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;
năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tự quản lý và phát triển bản
thân.
Vậy làm thế nào để học sinh phát huy được hết khả năng của bản
thân trong mỗi giờ học Ngữ văn nói chung và khi học tác phẩm “Vợ chồng A
Phủ” nói riêng? Đó chính là lý do thơi thúc tơi lựa chọn đề tài: “Dạy học
theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh bài “Vợ chồng A Phủ”(Tiết 1)
của nhà văn Tơ Hồi”.
2. Tên sánh kiến
“Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh bài “Vợ chồng
A Phủ” (Tiết 1) của nhà văn Tơ Hồi”.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Đỗ Thị Minh Thúy
2
Giáo viên Trường PT Dân tộc nội trú cấp 23 Vĩnh Phúc
Ngõ 9 Đường Lý Thường Kiệt – Đồng Tâm – Vĩnh n – Vĩnh Phúc.
Điện thoại: 0915371780
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Đỗ Thị Minh Thúy
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Bộ mơn: Ngữ văn
Học sinh lớp 12
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Tháng 1 năm 2019
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở lí luận
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
a. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt (2012), “Năng lực là khả năng huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện thành cơng một loại cơng việc trong một
bối cảnh nhất định”
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, “năng lực là thuộc tính
cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể”
Theo Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh – Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014, “năng lực
là sự kết nối một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…nhằm đáp ứng hiệu quả một u cầu
phức hợp của hoạt dộng trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận
dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và
kĩ năng) được thể hiện thơng qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện
một loạt cơng việc nào đó”.
Từ những nghĩa trên, ta có thể hiểu năng lực được hiểu là q trình tích
lũy kiến thức và vận dụng những kiến thức để giải quyết một vấn đề hay
tình huống mà cuộc sống đặt ra.
b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là nhằm đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển tồn diện các
phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
3
2. Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực
Nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực khơng chỉ giới
hạn trong tri thức và kĩ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung
nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực khơng chỉ
chú trọng sự tích cực hóa của học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống
và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,
thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên –
học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trogj nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các
mơn học cần bổ sung câc chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến q trình giáo dục
hình thành năng lực chung, năng lực chun biệt để con người có thể phát
triển, thích nghi với hồn cảnh sống, học tập, làm việc ln biến động trong
cả cuộc đời. Điều này sẽ làm thay đổi can bản hoạt động giáo dục phổ
thơng từ nội dung, phương pháp đến cách thức đánh giá.
3. Vai trị của giáo viên trong hoạt dộng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, người
giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với
tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học
và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết
của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là đặc điểm quan trọng trong cơng tác giáo dục.
Giáo viên ở bất cứ cấp học nào cũng cần hội đủ các điều kiện về kiến thức,
khả năng giảng dạy hữu hiệu, lịng nhiệt tình, trách nhiệm, thân mật, gần
gũi với học sinh. Bên cạnh đó người giáo viên cịn phải có kỹ năng tổ chức
hướng dẫn học sinh trong lớp học, biết sử dụng đồ dùng dạy học, có năng
lực tự thu thập thơng tin phong phú của thời đại mình đề phục vụ u cầu
dạy học.
Giáo viên phải nắm vững u cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến
thức và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi
từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong cơng tác giảng
dạy cũng cần thiết khơng kém bất cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Cơng
tác này sẽ trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo
léo phát huytinhs tích cực, chủ động ở học sinh thì con người đang chịu tác
dộng của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Qúa trình học quan
trọng hơn mơn học, q trình học tạo thói quen trí tuệ, kĩ năng phân tích vấn
đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức, xử lý thơng tin. Thói quen học tập
là quan trọng trong giáo dục vì trên thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi
4
theo thời gian vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh
để bản thân người học có ý thức học tập suốt đời.
Với phương pháp dạy học mới – dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh người giáo viên khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là
người hỗ trợ học sinh hướng dẫn tìm, chọn và xử lý thơng tin. Vị trí của nhà
giáo khơng phải được xác định bằng sự độc quyền về thơng tin và tri thức có
tính đẳng cấp, mà bằng trí tuệ và sự từng trải của mình trong q trình dẫn
dắt học sinh tự học, giúp nguwoif học sẵn sang tiếp thu khái niệm mới, tích
cực thể hiện tương tác, trải nghiệm,… tăng cường hứng thú, tự tin, kích
thích tư duy sáng tạo của người học.
Người giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của
lớp học, cấp học. Mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học, chú
trọng hoạt động thực hành. Chuyển q trình thuyết giảng áp đặt thành q
trình tự học, tự tìm tịi, khám phá của người học với mục đích:
+ Giúp học sinh nắm được mục tiêu, nhiệm vụ học tập.
+ Tự mình giải quyết nhiệm vụ học tập.
+ Khi gặp khó khăn mới trao đổi với bạn (hình thành các nhóm học tập
theo nhu cầu).
+ Các bạn trong nhóm trao đổi bài, kiểm tra cho nhau, nói cho nhau kết
quả, cách làm của mình.
+ Báo cáo kết quả học tập trước lớp cho các bạn và cơ giáo.
+ Thực hiện nhiệm vụ học tập mới.
Trong khi học sinh học, giáo viên cần quan sát thái độ, cử chỉ, nét mặt
của học sinh, sẵn sang giúp đỡ học sinh khi cần thiết. Cần sắp xếp chỗ ngồi
của học sinh cho phù hợp, dễ quan sát và dễ tương tác.
4. Đánh giá năng lực của học sinh trong hoạt dộng dạy học theo định
hướng phát triển năng lực
Việc đánh giá năng lực của học sinh khơng lấy việc tái hiện kiến thức
làm trung tâm mà cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau.
Cách đánh giá học sinh chuyển trọng tâm từ đánh giá kết thúc, đánh giá
tổng kết sang đánh giá q trình, đánh giá tiến trình; chuyển đánh giá bằng
điểm số sang đánh giá bằng nhận xét.
Việc đánh giá q trình phát triển, đánh giá sự tiến bộ mới là đánh giá
thiết thực và hiệu quả nhất cho mỗi học sinh.
II. Thực trạng vấn đề
Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, việc dạy học mơn Ngữ văn theo
hướng phát triển năng lực học sinh, việc tổ chức một cách hiệu quả những
hoạt động học tập để “kích hoạt” tinh thần học tập là việc làm đặc biệt
quan trọng. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, được xem là
một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn Ngữ văn.
Từ thời xa xưa, Khổng Tử đã khẳng định: “Tơi nghe tơi qn ; tơi nhìn tơi
nhớ ; tơi làm tơi hiểu”. Quan điểm này nhấn mạnh việc “học bằng cách
làm” của học sinh bởi “trăm hay khơng bằng tay quen”.
5
Nghị quyết số 29/NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
8 (khóa XI) đã xác định nội dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục phổ thơng là sự phát triển năng lực của người học, từ đó nâng
cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển đất nước.
Dạy học theo định hướng hướng phát triển năng lực học sinh, đã được
nghiên cứu trong những năm gần đây, cụ thể có thể kể đến các cơng trình
như: Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực
của Bùi Mạnh Hùng; Dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực và
u cầu “đổi mới căn bản, toàn diện” giáo dục phổ thơng của Nguyễn
Thành Thi; Các mơ hình dạy học nhằm PTNLHS của Nguyễn Thị Hồng
Nam, Dương Thị Hồng Hiếu: Dạy học PTNL mơn ngữ văn trung học phổ
thơng của Đỗ Ngọc Thống, Bùi Minh Đức, Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Thu Hiền,
Lê Thị Minh Nguyệt,… Để q trình dạy học mơn Ngữ văn ở trường trung
học phổ thơng phát huy được năng lực học sinh, sự thống và đồng bộ giữa
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh là rất cần thiết.
Vì vậy, cần có sự đầu tư đúng mức trong việc tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh.
Trên thực tế, một số trường phổ thơng đã áp dụng phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh. Song việc áp dụng cịn chưa đồng
bộ giữa các mơn học hoặc áp dụng máy móc, cứng nhắc nên hiệu quả chưa
cao. Vì vậy phải căn cứ vào đối tượng học sinh cụ thể và đặc trưng riêng
của từng mơn học để vận dụng một cách linh hoạt phương pháp dạy học
này sao cho giờ học đạt hiệu quả cao nhất, hình thành cho học sinh những
năng lực cơ bản nhất, cần thiết nhất.
III. Biện pháp cụ thể
Dạy học theo hướng phát triểnphát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách
giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một
cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của mơn học
để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm
bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức(tự
chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong
lớp, học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ
thực hành để đảm bảo u cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu của mơn học
theo qui định của Bộ Giáo dục. Khuyến khích giáo viên tự làm thiết bị, đồ
dùng dạy học.
Vận dụng CNTT trong dạy học một cách hiệu quả, sáng tạo.
6
Để hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thơng nói chung và dạy học
mơn Ngữ văn nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực đạt hiệu quả cao, cá
nhân tơi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cụ thể sau:
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương
pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần
bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm
của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người
giáo viên trước hết cần nắm vững những u cầu và sử dụng thành thạo các
kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ
thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật
làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống
có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền
thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng
cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thơng hiện nay, nhiều giáo viên
đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của
học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn
ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình,
mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức
hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp
chun biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt
khác, việc bổ sung dạy học tồn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một
tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh.
Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong
của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các
phương pháp dạy học tích cực khác.
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết
và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư
duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một
tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức,
thơng qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản
để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều
hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các
tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể
là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay,
dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học
chun mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên
nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
7
chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các
tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận
dạy học cịn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy
học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực
tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Q trình học tập được tổ chức trong một
mơi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân
và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức
hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều mơn học hoặc lĩnh
vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các mơn học
được phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn
ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học
phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các mơn khoa
học chun mơn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp, liên mơn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương
pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự
lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thơng qua làm
việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con
đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời
sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện
nay của nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào
dạy học là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực.
Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết thì học sinh cũng
chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành.
5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong q
trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hồn thành các
sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt
động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn
thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho
việc thực hiện ngun lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển
hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện
trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn,
kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng bố.
Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm
dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy
học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo
tình huống và dạy học định hướng hành động.
6. Vận dụng dạy học trải nghiệm sáng tạo
8
Dạy học qua hoạt động trải nghiệm là người học được sử dụng tồn
diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội trong q
trình tham gia, người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa
mãn với kết quả đạt được. Qua trải nghiệm, người học được tham gia tích
cực vào việc: đặt câu hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu
trách nhiệm. Đặc biệt kết quả của trải nghiệm khơng quan trọng bằng q
trình thực hiện và những điều học được từ trải nghiệm đó.
Vì vậy trải nghiệm sáng tạo trong các mơn học chính là hoạt động mà học
sinh được thực hành thơng qua các thao tác vật chất bên ngồi (nhìn, sờ,
nếm, ngửi, nghe...) và các q trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy,
tưởng tượng). Qua đó học sinh tự khám phá kiến thức hình thành năng lực
cho bản thân.
7. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và cơng nghệ thơng tin
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành
trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các
trường phổ thơng từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện
dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Đa phương tiện và cơng nghệ thơng tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại.
8. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
q trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật
đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong
đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia
chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn...
9. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy
học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng
trong dạy học bộ mơn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn được xây
dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương
pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các
phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác,
phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là
những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay
nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các mơn khoa học...
10. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong
việc tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương
pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thơng tin,
9
phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những
phương pháp học tập chun biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức
khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và
các phương pháp học tập trong bộ mơn.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với
những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung.
Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học, điều
kiện về tổ chức, quản lý lớp học. Ngồi ra, phương pháp dạy học cịn mang
tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định
những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh
nghiệm của cá nhân.
IV. Áp dụng soạn giáo án
*Giáo án soạn theo hướng phát triển năng lực học sinh tiết 1 bài Vợ
chồng A Phủ
Tiết 5556: Đọc văn
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tiết 1)
Tơ Hồi
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Giúp học sinh thấy được:
Cuộc sống cực nhọc, tăm tối của những người dân nghèo miền núi dưới
ách thống trị của thực dân Pháp và chế độ phong kiến miền núi và q trình
người dân tộc thiểu số thức tỉnh, từng bước giác ngộ cách mạng, vùng lên tự
giải phóng đời mình và đi theo tiếng gọi của Đảng.
Giá trị nhân đạo của tác phẩm trong việc khẳng định sức sống tiềm tàng
của con người lao động.
Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật, lối
kể chuyện linh hoạt, sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, sở trường
quan sát, miêu tả những nét riêng về phong tục, tập qn và lối sống của
người miền núi Tây Bắc, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế
mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ
Bồi dưỡng tình cảm thẩm mĩ: lịng u thương, đồng cảm với con người…
4. Định hướng năng lực
Năng lực chung:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực ngơn ngữ.
10
Năng lực chun biệt:
+ Năng lực trai nghiêm ( đong vai, thut trinh)
̉
̣
́
́ ̀
+ Năng lực thu thâp thơng tin liên quan đên văn ban.
̣
́
̉
+ Năng lực giải quyết những tình huống đăt ra trong các văn b
̣
ản.
+ Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
+ Năng lực cảm thụ và thưởng thức thẫm mỹ.
+ Năng lực tự đoc hiêu cac tac phâm truy
̣
̉
́ ́
̉
ện ngắn hiện đại.
+ Năng lực vận dụng những kiến thức liên mơn đa hoc đ
̃ ̣ ể giải quyết
những vấn đề thực tiễn: Vấn đề bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa
dân tộc…
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của giáo viên: Sách giáo khoa; Sách giáo viên; Giáo án; Tài liệu
tham khảo.
Chuẩn bị của học sinh: Sách giáo khoa; Soạn bài; Tài liệu tham khảo; Hồn
thành các phần việc mà giáo viên u cầu từ tiết học trước.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
11
Ngày dạy
12
Lớp
Học sinh vắng
13
2. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các nhóm.
3. Tiến trình bài học
Hoạt động 1: Khởi động
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phát vấn, thuyết trình, phân tích, cơng
não, thảo luận nhóm…
GV: Sử dụng máy chiếu chiếu một số hình ảnh liên quan đến bài học:
Hình ảnh một số bản làng và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao.
Hình ảnh đơi trai gái người Mèo đang thổi sáo.
Hình ảnh lễ hội của đồng bào H mơng
GVH: Những hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến nét văn hóa vùng
miền nào trên đất nước ta ?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét phần trả lời của HS.
Giới thiệu khái qt về vẻ đẹp thiên nhiên, con người, những nét đặc sắc
về văn hóa, nghệ thuật, phong tục tập qn của vùng núi Tây Bắc.
GV: Kêt ln va dân vao hoat đơng m
́ ̣
̀ ̃ ̀
̣
̣
ới .
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phát vấn, đóng vai, thuyết trình, phân
tích, cơng não, chia nhóm, thảo luận …
Hoạt động của giáo viên và học
u cầu cần đạt
sinh
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự I. Tìm hiểu chung
chiếm lĩnh kiến thức mới thơng qua 1. Tac gia
́
̉
việc tìm hiểu những kiến thức cơ Tơ Hồi tên khai sinh là Nguyễn
bản sau: Kiến thức về tác giả, kiến Sen
thức về tập “ Truyện Tây Bắc ”, Là một nhà văn lớn, có số lượng
kiến thức về truyện ngắn “Vợ tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học
chồng A Phủ”.
Việt Nam hiện đại.
Học sinh tìm kiếm thơng tin từ văn Tơ Hồi có quan niệm nghệ thuật
bản. Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, “vị nhân sinh” độc đáo và có phần
kết nối… thơng tin để tạo nên hiểu quyết liệt
biết chung về nhà văn Tơ Hồi, tập Là nhà văn có vốn hiểu biết
truyện Tây Bắc và tác phẩm Vợ phong phú, sâu sắc về phong tục,
chồng A Phủ, phản hồi và đánh giá tập quán của nhiều vùng miền
thơng tin trong văn bản.
khác nhau trên đất nước ta.
Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
Năm 1996 ơng được tặng giải
Giáo viên gọi đại diện nhóm thưởng Hồ Chí Minh về văn học
1 Trinh
̀ baỳ phần chuẩn bị của nghệ thuật.
nhóm mình (Nhưng net chinh vê tac
̃
́
́
̀ ́
giả Tơ Hồi? Kể tên mơṭ sớ trun
̣
ngăn tiêu biêu cua ơng ?
́
̉
̉
Học sinh: Cử đại diện trình bày
14
phần chuẩn bị của nhóm (Nhóm đã
thảo luận và chuẩn bị trước).
Các học sinh khác nhân
̣ xet,
́ bổ
sung.
Giáo viên: Nhận xét, nhân
́ manh
̣
nhưng đong gop l
̃
́
́ ơn lao cua
́
̉ Tơ Hồi
đối với nền văn học dân tộc.
Thao tác 2: Tìm hiểu về truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ”.
Giáo viên hỏi:
+ Nêu hồn cảnh ra đời và xuất xứ
của văn bản “Vợ chồng A Phủ”?
+ Em hay phân chia bơ cuc c
̃
́ ̣ ủa văn
bản “Vợ chồng A Phủ” ?
Học sinh: Trình bày hồn cảnh ra
đời, xuất xứ của tác phẩm, phân
chia bố cục văn bản.
Các học sinh khác nhân xet vê nơi
̣
́ ̀ ̣
dung, cach tom tăt.
́
́ ́
Giáo viên chuẩn kiến thức.
Giáo viên u học sinh đóng vai Mị
và kể về cuộc đời cuả mình theo
đoạn trích
Đại diện nhóm 2 trình bày phần
tóm tắt của nhóm mình (Nhóm đã
thảo luận và chuẩn bị trước)
Các học sinh khác nhân xet vê nơi
̣
́ ̀ ̣
15
2.Văn bản “Vợ chồng A Phủ”
a. Xuất xứ:
In trong tập Truyện Tây
Bắc(1954)
Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện
ngắn: Cứu đất cứu mường,
Mường Giơn, Vợ chồng A Phủ.
Tập truyện được tặng giải nhất
giải thưởng Hội văn nghệ Việt
Nam 1954 1955.
b. Hồn cảnh sáng tác:
Là kết quả của chuyến đi thực tế
dài tám tháng cùng bộ đội lên giải
phóng Tây Bắc năm 1952. Trong
những chuyến đi này ơng có điều
kiện tiếp xúc nhiều với đồng bào
Tây Bắc và cuộc sống của đồng
bào nơi đây đã khơi nguồn cảm
hứng cho ơng.
c. Kết cấu và vị trí đoạn trích:
Tác phẩm gồm 2 phần:
+ Phần đầu viết về cuộc đời của
Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.
+ Phần sau viết về cuộc sống nên
vợ nên chồng, tham gia cách mạng
của Mị và A Phủ ở Phiềng Sa.
Đoạn trích thuộc phần mở đầu
của truyện ngắn.
dung, cach tom tăt.
́
́ ́
Giáo viên: Nhâṇ xet,
́ chuẩn kiến d. Tóm tắt tác phẩm:
thức cho học sinh.
+ Mị, một cơ gái xinh đẹp, u đời,
có khát vọng tự do, hạnh phúc bị
bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà
Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng
dần dần trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi
như con rùa ni trong xó cửa”.
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị
muốn đi chơi nhưng bị A Sử
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử
nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt
vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho
nhà Thống lí.
+ Khơng may hổ vồ mất 1 con bị,
A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào
cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2
người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở
thành du kích.
GV u cầu học sinh nêu cảm
nhận về văn bản
Học sinh làm việc cá nhân và trả
lời
e. Cảm nhận chung
Giáo viên gọi 3 học sinh trả lời sau Nỗi khổ của người dân miền núi
đó nhận xét và chuẩn kiến thức.
dưới ách áp bức của bọn phong
kiến, chúa đất và thực dân xâm
lược. Đồng thời thấy được sức
sống mãnh liệt, cá tính độc đáo và
q trình đấu tranh tự giải phóng
của họ.
Thao tác 3: Tìm hiểu về nhân vật II. Đọc hiểu
Mị
1. Nhân vật Mị
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc diễn a) Cách giới thiệu nhân vật
cảm đoạn văn mở đầu giới thiệu về Giới thiệu nhân vật như trong
nhân vật Mị sau đó đặt câu hỏi:
chuyện cổ tích:
+ Cảm nhận ban đầu của em về + Giọng kể : trầm buồn
nhân vật?
+ Miêu tả ngoại hình, tư thế, cơng
+ Tác giả đã giới thiệu nhân vật Mị việc: “ Cô gái ngồi ….rười rượi”
như thế nào?
> nhằm gợi ra thân phận nhân vật
16
+ Miêu tả ngoại hình, tư thế, cơng
việc của Mị tác giả nhằm mục đích
gì?
+ Tại sao tác giả đặt nhân vật trong
hồn cảnh đối lập như vậy?
Học sinh làm việc cá nhân sau đó
trả lời.
Các học sinh khác nhận xét, bố
sung.
Giáo viên nhận xét, kết luận.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
+ Nhóm 1: Trước khi về làm dâu
nhà thống lý Mị là người như thế
nào?
+ Nhóm 2: Là cơ gái u đời, khao
khát tự do song Mị có được lựa
chọn cuộc sống cho mình khơng? Vì
sao?
+ Nhóm 3: Khi mới bị bắt về làm
dâu nhà thống lý phản ứng của Mị
như thế nào?
+ Nhóm 4: Những nỗi khổ về thể
xác và tinh thần của Mị khi ở trong
nhà thống lý?
Sau 5 phút, giáo viên gọi đại diện
các nhóm trả lời. Các nhóm cịn lại
lắng nghe, nhận xét, bổ sung cho
nhóm bạn.
Sau khi cả 4 nhóm trả lời song,
giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức
cho học sinh.
17
khiến người đọc tò mò về kiếp
làm dâu của Mị ở nhà Thống lí,
khơng hiểu điều gì khiến cho Mị
vơ cảm như một cái bóng.
Đặt nhân vật trong hồn cảnh đối
lập: cơ gái buồn rầu, đau khổ, lam
lũ với khung cảnh tấp nập, giàu có
của nhà Thống lí > Tạo nên sự
suy ngẫm của người đọc về nhân
vật.
=> Cách giới thiệu nhân vật vừa
tạo sự chú ý cho người đọc vừa
tạo tình huống “có vấn đề” trong
lối kể chuyện truyền thống, giúp
tác giả mở lối dẫn người đọc cùng
tham gia hành trình tìm hiểu cuộc
đời và số phận nhân vật.
b. Cuộc đời của Mị
* Mị trước khi bị bắt về làm dâu
gạt nợ nhà Thống lý Pá Tra
Là cơ gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo:
“Trai đến đứng nhẵn cả chân vách
đầu bng Mị”, “Mị thổi sáo giỏi,
Mị uốn chiếc lá trên mơi,thổi lá
cũng hay như thổi sáo. Có biết bao
nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi
sáo đi theo Mị”
Là người con hiếu thảo, tự trọng,
yêu lao động: “Con nay đã biết
cuốc nương làm ngô, con phải làm
nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố
đừng bán con cho nhà giàu”
–> M xứng đáng được hưởng cuộc
sống tự do, hạnh phúc nhưng vì
món nợ truyền kiếp của cha mẹ
Mị trở thành con dâu gạt nợ của
nhà Pá Tra.
Mị không được lựa chọn cuộc
sống cho mình Mị bị trịng bởi 2
thứ dây trói: Con dâu con nợ
(cường quyền và thần quyền).
* Mị khi mới về làm dâu nhà
thống lý:
– Phản ứng của Mị khi mới bị bắt
về làm con dâu gạt nợ :
+ Lúc đầu “ có đến hàng mấy
tháng, đêm nào Mị cũng khóc”, định
ăn lá ngón tự vẫn. Mị đau khổ,
ấm ức, muốn giải thốt cho mình,
muốn chấm dứt kiếp nơ lệ.
+ Thương cha, Mị đã vứt nắm lá
ngón
Hành động bng xi, phó
mặc cho số phận, vứt bỏ quyền
làm người, chấp nhận làm con dâu
gạt nợ vì cha.
– Cuộc sống của Mị ở nhà Thống
lí: bị đày đoạ cả thể xác lẫn tinh
thần như một kẻ nơ lệ, kiếp ngựa
trâu.
+ Nỗi khổ thể xác:
Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí
khơng bằng con trâu con ngựa >
Thủ pháp vật hố kiếp người cịn
khổ hơn kiếp vật để cực tả nỗi
khổ của Mị
Cụm từ chỉ thời gian: mấy năm
qua, mấy năm nay, mỗi mùa, mỗi
tháng, cả ngày cả đêm diễn tả
18
vịng thời gian khép kín, kéo dài
triền miên trong công việc
Liệt kê: công việc liền tay liền
chân khơng lúc nào được ngơi nghĩ,
Mị như một cái máy vận hành theo
cơng việc.
=> Mị bị tước đoạt sức lao động
một cách triệt để và trở thành cơng
cụ lao động cho nhà Thống lí Pá
Tra.
+ Nỗi khổ tinh thần:
Miêu tả: Mị khơng nói, chỉ “lùi lũi
như con rùa ni trong xó cửa“.
Người đàn bà ấy bị cầm tù trong
ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui
ra chỉ là “một căn buồng kín mít chỉ
có một chiếc cửa sổ, một lỗ vng
bằng bàn tay” Đã bao năm rồi,
người đàn bà ấy chẳng biết đến
mùa xuân, chẳng đi chơi tết…
Mị mất hết cả ý niệm về không
gian, thời gian: “lúc nào trông ra
cũng chỉ thấy trăng trắng, khơng
biết là sương hay nắng”
Nghệ thuật:
Ẩn dụ: gây ám ảnh cho người đọc,
Mị sống trong một tg tù đày, lạnh
lẻo, u ám, khố kín tuổi thanh xn,
mơ ước, hp.
So sánh: diễn tả sự vơ cảm, lặng
lẽ mất hết khả năng phản kháng,
mất hết ý thức tồn tại của bản
thân, tinh thần dường như tê lịm.
=> Mị sống trong trạng thái vô
cảm, gần như mất hết tri giác về
cuộc sống, tuyệt vọng.
Tác giả đã cắt nghĩa: “ở lâu trong
cái khổ, Mị quen khổ rồi. Chính
cuộc sống khổ ải, bị đoạ đày đã
làm tê liệt ý thức của một cô gái
xinh đẹp, yêu đời trước đây.
Cuộc sống của Mị trong gia
đình Thống lý chính là bản cáo
trạng đanh thép giai cấp thống trị
19
miền núi: bóc lột, tước đoạt và
triệt tiêu quyền sống con người.
Điều đó có sức ám ảnh đối với độc
giả, gieo vào lịng người những xót
thương.
GV dẫn dắt:
Cuộc sống “lầm lũi như con rùa
ni trong xó cửa” của Mị khơng
diễn ra mãi như thế. Đã có những
tác nhân quan trọng tác động đến
tâm hồn Mị làm Mị thay đổi.
Hoạt động nhóm
Giáo viên yêu cầu học sinh làm
việc với văn bản, tìm chi tiết, phân
tích ý nghĩa , đánh giá cảm nhận của
nhân vật và giá trị tư tưởng của văn
bản.
Cách tiến hành: Chia lơṕ
thanh
̀ 4 nhom
́ thaỏ luân
̣ về các tác
nhân quan trọng làm thức tỉnh tâm
hồn Mị.
Giáo viên phat phiêu hoc tâp, giao
́
́
̣
̣
nhiêm vu cho mơi nhom:
̣
̣
̃
́
+ Nhóm 1: Phiếu học tập số 1
Câu 1: Khung cảnh ăn Tết của
người Mèo đã được Tơ Hồi tái hiện
như thế nào? Nó tác động ấn tượng
đến tâm hồn Mị ra sao?
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về câu
văn: “ Mị trẻ lắm. Mị vẫn cịn trẻ.
Mị muốn đi chơi ” ?
+ Nhóm 2: Phiếu học tập số 2
Câu 1: Sau khi uống rượu và nghe
tiếng sáo, Mị đã có những hành động
gì?
Câu 2: Nhận xét nghệ thuật miêu tả
diễn biến tâm lí nhân vật Mị của nhà
văn Tơ Hồi?
+ Nhóm 3: Phiếu học tập số 3
Câu 1: Giữa lúc Mị đang dâng tràn
sức sống mới thì A Sử về và hắn đã
có hành động gì với Mị?
Câu 2: Phân tích diễn biến tâm lí
20
của Mị trước những lời nói và hành
động của A Sử ?
+ Nhóm 4: Phiếu học tập số 4
Em có nhận xét gì về nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật của Tơ Hồi
trong đoạn này? So sánh với cách
miêu tả tâm lí nhân vật Mị của Tơ
Hồi ở đoạn trước đó?
Học sinh (hoạt động nhóm)
Thực hiện nhiệm vụ thảo luận
nhóm, hồn thành phiếu học tập.
Trong q trình học sinh thảo luận,
giáo viên gợi ý cho học sinh bằng
các câu hỏi nhỏ:
+ Điều gì đã khơi dậy sức sống
mãnh liệt trong con người Mị?
+ Bức tranh mùa xuân được miêu tả
như thế nào?
+ Bức tranh mùa xuân đẹp nhưng đã
đủ sức làm thay đổi Mị chưa?
+ Yếu tố thực sự làm thay đổi Mị là
gì?
+ Tại sao tiếng sáo lại tác động
mạnh mẽ tới Mị đến vậy?
+ Khi uống rượu và nghe tiếng sáo
Mị nghĩ đến điều gì? Điều ấy có
phù hợp tâm trạng của Mị khơng?
+ Phản ứng mãnh liệt nhất của Mị
là gì ?
+ Điều đó chứng tỏ tâm hồn Mị có
sự thay đổi như thế nào?
+ A Sử đã trói Mị như thế nà?
+ Trạng thái tâm hồn Mị lúc này
được nhà văn miêu tả ra sao?
+ Mị có thực sự qn đi hiện tại
để sống với q khứ khơng?
+ Nhận xét cách miêu tả của Tơ
Hồi?
Các nhóm lần lượt thuyết trình kết
quả thảo luận.
Học sinh các nhóm nhân xet, ph
̣
́
ản
biện và bổ sung hồn thiện kiến
thức.
Giáo viên giúp đỡ, giải quyết khó
21
khăn cho học sinh khi thảo luận
nhóm.
Đánh giá phần thảo luận, thuyết
trình của các nhóm.
Nhâṇ xet,
́ đánh giá, sử dụng hệ
thống câu hỏi gợi mở và đăt câu hoi
̣
̉
nâng cao để kết luận và bổ sung
kiến thức.
22
c. Sức sống tiềm tàng
* Đêm tình mùa xuân:
Thiên nhiên:
+ Khung cảnh mùa xuân: Hồng
Ngài ăn tết, cảnh mùa xuân tươi
vui, tràn đầy sức sống và đầy màu
sắc.
> Sự hồi xuân trong đất trời.
+ Sự hồi sinh về tâm hồn: Những
chiếc váy hoa sặc sỡ…> ý thức
làm đẹp đang trở về trong lòng Mị.
Những sắc màu rực rỡ của
mùa xuân là tác nhân đầu tiên
làm ấm lên cõi lòng băng giá
của Mị.
Men rượu:
+ Mị lén lấy hũ rượu , uống ực
từng bát một.
+ Rồi Mị say, Mị lịm mặt ngồi
đấy, lịng Mị sống với ngày trước.
+ Mị thấy mình cịn trẻ. Mị muốn
đi chơi.
Rượu đã làm Mị quên đi thực
tại, gọi quá khứ quay về. Khát
vọng muốn giao lưu, muốn hưởng
thụ, muốn gặp gỡ. Đó là biểu hiện
của sự trổi dậy trong sức sống
tiềm tàng của Mị.
Tiếng sáo:
+ Tiếng sáo lấp ló ngồi đầu núi,
tiếng sáo rủ bạn đi chơi: “Mị lẩm
nhẩm bài hát của người đang
thổi”> Khát vọng hạnh phúc, tự
do, nhu cầu sống đang trở về.
+ Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi
bạn đầu làng > đánh thức kí ức:
“ngày trước Mị thổi sáo giỏi”.
+ Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ
lửng bay ngoài đường…
Tiếng sáo kéo Mị ra khỏi tình
cảnh bi đát, chuyển hóa thành hành
động.
Hành động:
+ "lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ
thêm vào đĩa dầu"
+ “Mị muốn đi chơi, Mị sắp đi
chơi”.
+ “quấn tóc lại, với tay lấy cái váy
hoa vắt ở phía trong vách" để “đi
chơi”.
Qúa khứ ám ảnh mãnh liệt đến
mức kéo Mị hồn tồn ra khỏi thực
tại, đắm chìm trong ảo giác.
+ A Sử trói đứng Mị vào cột nhà,
quấn tóc Mị lên cột khiến Mị
không cúi, khơng nghiêng được
đầu.
+ “Mị vùng bước đi”…, trong Mị
hơi rượu vẫn nồng nàn, tiếng sáo
gọi bạn tình vẫn đưa Mị đi theo
những cuộc chơi.
+ Mị thức tỉnh nghĩ mình khơng
bằng con ngựa khi nghe tiếng chân
ngựa.
A Sử chỉ có thể trói buộc thân
xác Mị, ngăn cản hành động đi
chơi của Mị chứ không thể dìm
xuống cái sức sống mạnh liệt vẫn
đang dâng trào trong lịng Mị.
Tơ Hồi đã thể hiện rất rõ sức
sống tiềm tàng, mãnh liệt trong tâm
hồn Mị biểu tượng cho ước mơ,
tuổi trẻ, tình u, sức sống của Mị.
Hoạt động cặp đơi
Câu 1: Thái độ ban đầu của Mị khi
thấy A Phủ bị trói?
Câu 2: Chi tiết nào ở A Phủ khiến
Mị thay đổi thái độ?
Nguyên nhân nào đã khiến Mị có
23
Khi thấy A Phủ bị trói đứng:
Lúc đầu:“Mị vẫn thản nhiên thổi
lửa hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác
chết đứng đấy thì cũng thế thơi””
+ Mị dửng dưng, vô cảm trước
hành động cắt dây, cởi trói cho A
Phủ?
Câu 3: Anh/ chị có suy nghĩ gì trước
câu nói của Mị với A Phủ: “ A Phủ
cho tơi đi…ở đây thì chết mất”.
Câu 4: Giá trị nhân đạo mà Tơ Hồi
muốn gửi gắm ở đây là gì?
Câu 5: Khái qt nghệ thuật xây
dựng nhân vật Mị của nhà văn Tơ
Hồi?
Giáo viên gọi học sinh trả lời sau
đó nhận xét, bổ sung và chuẩn kiến
thức.
24
nỗi đau khổ của người khác.
+ Khi nhìn thấy “một dịng nước
mắt lấp lánh bị xuống hai hõm má
đã đen xạm lại…”
Giọt nước mắt yếu đuối của phái
mạnh đã nhen lên sức mạnh của
phái yếu, của Mị.
Mị nhớ ra: Đêm mùa xuân năm
trước Mị cũng bị trói như thế,
người đàn bà đời trước cũng bi
trói đến chết .
+ Thương thân xót phận mình,
đồng cảm với người khác có nỗi
đau khổ giống mình.
+ Nhận thức được tội ác của cha
con thống lí: “Trời ơi, nó bắt trói
đứng người ta đến chết…Chúng
nó thật độc ác…”
+ Thương cảm cho A Phủ:
+ Mị nảy sinh tình thương với A
Phủ, ý thức được bước đường
cùng đầy oan uổng của một người
đàn ông vốn can đảm, mạnh mẽ
nhất Hồng Ngài.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng
tượng khi A Phủ đã trốn được thì
“Mị sẽ phải trói thay vào đấy”.
+ Mị đi đến hành động can đảm,
liều lĩnh một cách khác
thường:Cắt dây trói, cứu A Phủ,
hai người dìu nhau lao vào bóng
tối.
Là hành động tất yếu sau những
gì đã diễn ra ở Mị từ đêm tình mùa
xn ở Hồng Ngài đến đêm cứu A
Phủ là một hành trình tìm lại chính
mình và tự giải thốt mình. Đó là
con đường giải thốt duy nhất, cứu
người cũng là tự cứu mình.
Tài năng của nhà văn trong miêu
tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí
tinh tế được miêu tả từ nội tâm
đến hành động.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con
người được hồi sinh thì nó là ngọn
lửa khơng thể dập tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành
động phản kháng táo bạo, chống
lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để
cứu cuộc đời mình.
d. Nghệ thuật xây dựng nhân
vật:
Mị là một nhân vật có cá tính, rõ
nét, sinh động, cá tính đó được Tơ
Hồi diễn tả một cách sống động,
chân thực.
Miêu tả tính cách nhân vật: chọn
điểm nhìn từ bên trong, đối thoại
nội tâm và dịng ý thức của nhân
vật.
Miêu tả tâm lí nhân vật: Miêu tả
diễn biến tâm lí nội tâm tinh tế,
phức tạp.
Hoạt động 3: Luyện tập
Phương pháp: Tổ chức trị chơi: Ai nhanh hơn
Kỹ thuật: tia chớp
Hình thức: trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác vào năm nào:
a. 1952
b. 1953
c. 1954
Câu 2: Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ có mấy lần tác giả nhắc đến hình
ảnh lá ngón?
a. Một lần
b. Hai lần
c. Ba lần
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích Vợ chồng A Phủ là gì?
a. Số phận nơ lệ tủi nhục của người dân nghèo miền núi dưới ách thống trị
của phong kiến miền núi.
b. Tội ác dã man của thực dân Pháp.
c. Sự cố gắng vươn lên để tự giải phóng của người miền núi.
d. Cả ba đáp án trên
Câu 4: Tơ Hồi đã chọn cách nào sau đây để giới thiệu nhân vật Mị trong
đoạn đầu tác phẩm Vợ chồng A Phủ
a. Giới thiệu trực tiếp Mị là con dâu nhà thống lí.
25