SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
********
********
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Một số giải pháp dạy hiệu quả kỹ
năng viết các dạng bài luận Tiếng Anh trong bồi
dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh cấp THPT
Tác giả sáng kiến: Cao Thị Kim Thành
Mã sáng kiến: 31.61.08
1
Bình Xun, tháng 01 năm 2019
1. Lời giới thiệu
Trong q trình dạy và học ngoại ngữ, viết là một trong những kỹ năng cơ
bản rất được chú trọng. Đặc biệt đối với đối tượng là học sinh giỏi ở các
cấp học, ở mỗi cấp thì các em thường xun phải gặp những bài luận. Nhiều
khi các em lúng túng, khơng biết mình viết phải viết, trình bày bài luận như
thế nào, cũng như cách phân tích đề, sử dụng cấu trúc như thế nào cho hợp lý.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh, hai năm học vừa qua
tơi được nhà trường tín nhiệm, giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi. Tơi
đã trăn trở, học hỏi kinh nghiệm và nghiên cứu, tìm ra các phương pháp để
làm sao giúp học sinh có cách viết các bài luận hiệu quả nhất, tơi xin trình bày
một số ý kiến về phương pháp trong q trình dạy viết.
2. Tên sáng kiến:
Một số giải pháp dạy hiệu quả kỹ năng viết các dạng bài luận Tiếng Anh
trong bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh cấp THPT
3. Tác giả:
Họ và tên: Cao Thị Kim Thành
Nữ
Ngày/ tháng/năm sinh: 05/6/1987
Trình độ chun mơn: CNSP Tiếng Anh
Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên tiếng Anh trường THPT Bình Xun
Điện thoại: 0985 118 638
Email:
4. Chủ đầu tư sáng tạo ra sáng kiến: Cao Thị Kim Thành
Giáo viên trường THPT Bình Xun
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Kỹ năng viết các dạng bài luận tiếng Anh
6. Thời gian áp dụng sáng kiến:
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 đến hết tháng 11 năm 2018
1
+ Thời gian hồn thành: Ngày 30 tháng 12 năm 2018
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………...................
1. Lý do chọn đề tài
5
5
………………………………………………...............
2. Mục đích của đề tài………………………………………………….....
6
…
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên
6
cứu…………...................
4. Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ………………………...
7
…..
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………....................
1. Lịch sử vấn
8
8
đề…………………………………………………..................
2. Cơ sở lý
8
luận……………………………………………………………....
3. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………......
8
……..
4. Kỹ năng làm bài luận Tiếng
1
Anh…………………………….....................
4.1. Giới thiệu chung
1
1
…………………………………………………......
4.2. Xác định hướng luyện tập dựa trên các tiêu chí chấm
1
1
điểm……….....
4.3. Các bước làm bài luận ..............
1
1
…………………………...................
4.4. Cấu trúc một bài luận hồn
2
1
chỉnh……………………….....................
4.5. Những điều cần lưu
3
1
1
ý…………………………………………….......
4.6. Luyện kỹ năng viết
3
1
nhanh…………………………………………....
4.6.1. Tư duy và logic………………………………………………...
4
1
4.6.2. Từ và ngữ…………………………………………………….
4
...
1
4.6.3. Ơn tập các điểm ngữ pháp trọng
7
tâm……………………….......
1
4.7. Các dạng bài luận và cách
9
viết………………………………............... 4.7.1 Các dạng bài
1
luận………………………………………..........................
9
4.7.2. Cách viết các dạng bài
1
luận…………………………….............
9
4.8. Một số đề thi viết luận trong các kỳ thi học sinh giỏi THPT mơn
tiếng Anh
2
0
5. Kết quả đạt được sau khi áp dụng
3
SKKN……………………………..........
5
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………...........
1. Kết
3
luận………………………………………………………………........
7
2. Kiến nghị………………………………………………………………......
4
2. 1. Đối với học
0
sinh……………………………………………………....
4
2. 2. Đối với giáo viên…………………………………………………......
0
2. 3. Đối với Ban giám hiệu nhà
4
trường……………………………….......
0
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….....
4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT………………………………….....
0
1
4
0
4
1
4
2
4
3
1
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi khơng chỉ là việc thực hiện nhiệm vụ
chung mà cịn là yếu tố thúc đẩy phong trào học tập, giảng dạy của giáo viên
và học sinh. Thơng qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi mà năng lực của
giáo viên, học sinh được nâng lên. Và chính những kết quả thi học sinh giỏi
đã góp phần khích lệ giáo viên cũng như học sinh tự tin hơn vào năng lực bản
thân, mạnh dạn và năng động hơn trong giảng dạy và học tập. Đặc biệt là
giúp học sinh vững tin hơn khi tham gia các kì thi chọn học sinh giỏi.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh, hai năm học
vừa qua tơi được nhà trường tín nhiệm, giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh
giỏi. Tơi đã trăn trở, học hỏi kinh nghiệm và nghiên cứu, tìm ra các phương
pháp để làm sao giúp học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi.
Trong q trình thực hiện tơi được tổ bộ mơn phân cơng dạy kỹ năng
viết cho học sinh. Chúng ta đều biết kĩ năng viết là một trong những kĩ năng
khó nhất trong các kĩ năng. Nó địi hỏi học sinh phải có vốn từ vựng, hiểu các
cấu trúc ngữ pháp, các ý tưởng để lập dàn ý khi viết bài. Đặc biệt các em
phải nắm được từng kiểu bài luận cần viết như thế nào. Kĩ năng viết giúp
cho học sinh tái hiện lại những gì đã được học, giúp các em thực hành sử
dụng ngơn ngữ một cách hiệu quả và đồng thời cũng luyện chữ viết cho các
em. Kĩ năng viết phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, nó phản ánh kết
quả của q trình nghe, nói, đọc, ngữ pháp, từ vựng của học sinh, thể hiện
được mặt mạnh, mặt yếu, đồng thời nó cũng giúp cho giáo viên dễ dàng nhận
thấy lỗi sai của học sinh hơn là khi nói. Hoạt động viết là một khâu rất quan
trọng trong q trình dạy và học Tiếng Anh. Đặc biệt đối với đối tượng là
học sinh giỏi, ở mỗi cấp thi các em thường xun gặp phải những bài viết
luận. Nhiều khi các em lúng túng, lẫn lộn khơng biết mình phải viết kiểu gì,
trình bày bài luận ra sao, dùng những cấu trúc câu nào cho hợp lí.... Đó cũng
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
chính là lí do tơi chọn đề tài “Một số giải pháp dạy hiệu quả kỹ năng viết
các dạng bài luận Tiếng Anh trong bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh
cấp THPT này để giúp các em nắm được cách viết một số kiểu bài văn nghị
luận và làm đề tài báo cáo, cùng đồng nghiệp nghiên cứu, thảo luận để góp
phần nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ mơn học.
2. Mục đích của đề tài
Từ thực tế trên, tơi khơng ngừng nghiên cứu, học tập, thực nghiệm
những phương pháp, kỹ thuật dạy viết để tìm ra cách dạy viết có hiệu qủa
nhất như:
Giúp học sinh nắm được cách viết một số dạng bài luận.
Giúp học sinh biết cách triển khai cấu trúc ở từng phần trong bài luận
Rèn luyện cho học sinh có tính tư duy độc lập.
Giúp học sinh lịng u thích mơn học, khắc phục tâm lí sợ bài luận
khi tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Giúp giáo viên hiểu sâu hơn về cách viết một số dạng bài luận
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu vận dụng các phương pháp dạy viết luận
Các dạng viết luận trong đề thi HSG cấp THPT
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu các dạng đề thi viết trong đề thi học sinh giỏi, sưu tập các
tài liệu tham khảo, liên quan đến việc dạy kỹ năng viết, đúc kết kinh nghiệm
dạy từng dạng bài, tìm hiểu những khó khăn vướng mắc trong q trình dạy
viết thực tế của giáo viên và việc lĩnh hội kiến thức của học sinh để tìm ra
cách khắc phục
Dự giờ đồng nghiệp để học hỏi thêm kĩ năng viết ở trường THPT
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Tiếp thu các ý kiến của đồng nghiệp để rút kinh nghiệm, chắt lọc các
phương pháp hay để áp dụng cho phù hợp.
Phuơng pháp nghiên cứu và thực hành
Phương pháp tổng hợp: tìm hiểu điểm mạnh và điểm yếu của từng
học sinh để động viên, chỉ dẫn các em phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu qua các lần chữa bài, phân bố thời gian cho các dạng viết quan trọng và
thiết kế bài giảng có độ khó, chiều sâu hợp lý
4. Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:
4.1. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sách giáo khoa, khai thác các thơng tin
trên Internet, các tài liệu có liên quan, xác định thể loại và dạng bài viết để
xây dựng tiết dạy bồi dưỡng cho phù hợp. Thực nghiệm các học sinh tham
gia đội tuyển khối lớp 10, 11, 12 trong trường THPT Bình Xun.
4.2. Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm từ
đầu năm học 20172018 đến hết học kỳ I năm học 2018 2019 tại trường
THPT Bình Xun
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
8
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
PHẦN NỘI DUNG
1. Lịch sử vấn đề.
Kỹ năng viết được coi là một trong 4 kỹ năng khó nhất đối với người
học Tiếng Anh nói chung và học sinh giỏi cấp THPT nói riêng. Các em rất sợ
phải viết bài luận, khơng nắm được các dạng cơ bản, kiến thức và năng lực
ngơn ngữ khơng được cải thiện nhiều. Vì vậy, ở SKKN này, tơi tập trung vào
tổng hợp các phương pháp, kĩ năng và một số kinh nghiệm nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất trong việc dạy kỹ năng viết một tiêu chí quan trọng trong
việc học ngoại ngữ.
2. Cơ sở lý luận
Ngay từ khi bắt đầu học tiếng Anh, các em học sinh đã được tiếp xúc
với bốn kỹ năng cơ bản của ngơn ngữ, đó là: nghe, nói, đọc, và viết. Đây là
những kỹ năng quan trọng của người thầy trong việc truyền thụ kiến thức
cho học sinh. Trong đó viết là một kỹ năng khó cho người học, nó địi hỏi
người dạy phải nắm được phương pháp giảng dạy hiệu quả và học sinh tự
giác tham gia vào tích cực, chủ động tìm ra kiến thức và sử dụng được kiến
thức đó.
Dạy ngoại ngữ nói chung, dạy tiếng Anh nói riêng việc đổi mới
phương pháp dạy học là rất quan trọng. Ngồi việc nắm vững kiến thức
ngơn ngữ ,thực hiện tốt kĩ năng nghe, nói, đọc thì kỹ năng viết cũng đóng
một vai trị quan trọng khơng kém. Dạy viết là một trong những nội dung cơ
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
bản và thực sự là sự kết hợp tinh tế của việc giảng các kỹ năng ngơn ngữ
khác.
Từ những luận điểm trên việc áp dụng các phương pháp dạy viết như
thế nào để giúp học sinh thực hiện một bài viết Tiếng Anh tốt, nghĩa là đảm
bảo chính xác về u cầu bài viết, ngữ pháp, tính sáng tạo trong bài viết là rất
quan trọng.
3. Cơ sở thực tiễn
3.1. Thực trạng: Trong q trình giảng dạy kỹ năng viết tơi thấy các em cịn
rất yếu về kỹ năng này, trong đề thi học sinh giỏi cấp THPT thường có bài
luận các em thường bỏ, hoặc viết nhưng lại khơng biết cách viết nên điểm
phần viết của các em thường kém, và dẫn đến kết quả của cả bài thi khơng
cao
Bài khảo sát đội tuyển học sinh giỏi tỉnh tiếng Anh 10 năm học 2017
2018, 20182019 tại lớp 10 A6, 11 A6 tại trường THPT Bình Xun
Bảng điểm theo dõi một số bài kiểm tra chất lượng đội tuyển.
T
Họ tên
T
Bài Listen
kiểm
ing
tra
(4.0)
1 Dương Test 1 3.6
Ngọc Test 2 2.8
Nam
Test 3 3.2
Test 4 3.6
Test 5 3.6
2 Nguyễ Test 1 3.0
n Thị Test 2 3.2
Ngọc
Test 3 3.3
Hà
Test 4 2.1
Test 5 3.0
3 Trần
Test 1 3.7
Kiều
Test 2 2.7
Lexico
gramma
r
(3.0)
2.3
2.8
2.1
2.4
3.0
2.0
2.5
1.8
2.4
2.3
1.6
2.2
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
Read
ing
(5.0)
Writ
ing
( 5.0)
Speakin
g
(3.0)
Total
(20.0)
3.8
4.2
4.3
3.9
3.9
3.5
3.6
3.8
4.5
3.0
3.5
3.3
1.0
2.1
3.0
4.5
4.6
1.5
2.8
3.0
4.2
3.8
1.9
1.8
2.2
2.4
2.5
2.7
2.5
2.5
1.7
2.0
2.3
2.2
1.5
1.8
14.9
15.3
15.1
17.0
17.6
13.5
13.8
13.9
14.5
13.3
12.2
11.8
10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Test 3 3.0
2.2
4.2
2.7
Test 4 2.8
1.8
3.3
2.9
Test 5 3.2
2.6
3.6
3.4
4 Khổng Test 1 3.0
1.8
2.3
2.1
Thùy
Test 2 1.4
1.9
3.1
2.2
Linh
Test 3 1.0
1.6
3.3
2.4
Test 4 3.0
1.8
3.8
2.5
Test 5 2.8
2.7
3.5
3.2
5 Trần
Test 1 2.7
2.3
3.2
0.6
Thu
Test 2 1.6
2.3
2.8
0.6
Phươn Test 3 1.8
1.2
3.2
1.4
g
Test 4 2.6
0.8
2.7
3.1
Test 5 3.0
2.6
3.0
3.4
6 Trần Test 1 3.2
1.8
2.3
1.7
Minh
Test 2 2.4
1.8
2.6
1.5
Trang
Test 3 3.2
2.5
3.7
1.9
Test 4 3.4
1.6
3.9
2.9
Test 5 3.4
2.6
3.2
3.0
Chính vì thực trạng trên tơi đã tìm hiểu ngun nhân:
My
2.2
2.5
2.3
1.4
1.7
2.0
2.4
2.1
1.2
1.4
1.6
1.8
1.7
1.7
1.9
2.0
2.4
2.2
14.3
13.3
15.1
10.6
10.3
10.3
13.5
14.3
10.0
8.7
9.2
12.0
12.7
12.5
10.2
13.3
14.2
14.0
3.2. Ngun nhân:
* Đối với học sinh:
Khơng biết cách viết hiệu quả: chưa chịu khó tìm hiểu sách vở hoặc
đã tìm hiểu nhưng chưa có định hướng đúng đắn nên dễ bị lạc hướng do tiếp
cận với q ít hoặc q nhiều tài liệu tham khảo
Chưa có hứng thú với kỹ năng viết.
Chưa chịu khó trau dồi kiến thức và rèn luyện kĩ năng
* Đối với giáo viên:
Chưa có phương pháp dạy viết thật sự hiệu quả, chưa chịu khó học
hỏi kinh nghiệm.
3. 3. Cách giải quyết thực trạng của vấn đề:
* Đối với giáo viên:
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
11
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Để học sinh học tập hứng thú, tích cực với kỹ năng viết luận tiếng Anh
thì mỗi người giáo viên cần phải:
Chuẩn bị bài thật kỹ và chi tiết trước khi đến lớp.
Đầu tư nhiều cho việc soạn giảng, tìm kiếm tài liệu, tự học và học
hỏi từ các đồng nghiệp để nâng cao trình độ chun mơn.
Xác định hướng luyện tập dựa trên các tiêu chí chấm điểm: nói cho
học sinh biết tiêu chí chấm điểm đối với một số bài viết để các em có định
hướng trong việc tự luyện, tự tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và trau dồi các
thành tố ngơn ngữ cho phù hợp để đạt kết quả cao hơn trong từng tiêu chí
Giao bài tập viết về nhà hàng tuần cho học sinh, chấm và trả bài.
* Đối với học sinh:
Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình qua các tiêu
chí chấm điểm. Đặt mục tiêu và xác định hướng luyện tập cụ thể để nâng
cao chất lượng bài viết của mình
Luyện tập, thực hành các kĩ năng, chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp.
Ln hồn thành các bài viết thầy cơ u cầu.
Tích cực tham gia vào q trình học, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Tích cực tìm tịi đọc thêm các tài liệu bằng tiếng Anh.
4. Kỹ năng làm bài văn nghị luận Tiếng Anh
4.1. Giới thiệu chung:
Đây là phần thứ 2 của bài thi viết trong một số đề thi học sinh giỏi THPT,
giống với dạng viết Ielts task 2. Phần này u cầu các em phải viết một bài
luận với độ dài ngắn nhất là 250 từ trong khoảng thời gian 40 phút với dạng
bài thi Ielts task 2 , cịn với đề thi học sinh giỏi tổng thời gian cho các kỹ năng
là 180 phút, thì các em phải căn thời gian cho kỹ năng viết sao cho hợp lý,
hiệu quả.
Thường khơng có giới hạn dài nhất của bài luận, tuy nhiên khơng nên viết
q 300 từ (dài, tốn nhiều thời gian)
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
12
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Phần này cũng quyết định đến điểm số, thành tích của học sinh giỏi
4.2. Xác định hướng luyện tập dựa trên các tiêu chí chấm điểm
Dựa vào tiêu chí chấm điểm của Ielts Writing task 2, để được một bài điểm
cao, một bài luận cần có:
Task response
Coherence & cohesion
Lexical resource
Grammatical range & accuracy
Thực tế khi làm bài thi viết, các em thường có hai điều khó khăn: khơng có ý
tưởng (vấn đề về tư duy) và có ý tưởng nhưng khơng diễn tả được bằng
tiếng Anh (vấn đề về ngơn ngữ).
Vấn đề về tư duy tương ứng với tiêu chí chấm điểm thứ nhất: Task
response. Khi khơng tìm được ý để có được nội dung đáp ứng u cầu của đề
thi, các em rất dễ viết lan man và kết quả là bài viết lạc đề hoặc có bố cục
khơng hợp lý.
Vấn đề về ngơn ngữ tương ứng với ba tiêu chí chấm điểm cịn lại:
+ Tiêu chí Coherence & cohesion: các em phải đưa ra quan điểm rõ ràng,
nhất qn trong tồn bộ bài viết; câu trước phải ăn khớp với câu sau; các
thơng tin phải có mối quan hệ chặt chẽ; bài viết phải đảm bảo tính logic (các
đoạn phải được triển khai theo trình tự hợp lý, đoạn sau vừa phải có sự tiếp
nối với đoạn trước vừa chuyển sang ý khác, có các ý trong bài được tổ chức
theo bố cục hợp lý, rõ ràng (well organized)
+ Tiêu chí Lexical Resource: các em phải có vốn từ vựng phong phú, từ
cấp cao và mang tính học thuật, đồng thời sử dụng chúng chính xác, phù hợp
với ngữ cảnh, giọng điệu và sắc thái trong bài viết (context, nuance, tone….)
+ Tiêu chí Grammatical Range and Accuracy: các em phải biết sử dụng
đa dạng các loại câu, đặc biệt là câu phức, viết đúng ngữ pháp, dùng dấu câu phù
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
13
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
hợp, các cấu trúc câu phân bố và sử dụng hợp lý, tránh lặp q nhiều một cấu
trúc.
4. 3. Các bước làm bài thi viết luận
Nếu đã luyện tập nhiều, khi đó các em sẽ nhanh chóng hồn thành các phần
trong đề thi, sau đó dành tồn bộ thời gian cịn lại tập trung vào viết luận
(Essay Writing). Trình tự các bước làm bài thi viết luận:
Dành 5 phút viến dàn ý
Hãy viết dàn ý trên giấy in đề
thi, hoặc giấy nháp, có thể viết
bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh.
Dàn ý bao gồm:
Quan điểm của bản thân, xác
định luận điểm lớn, các luận cứ
làm rõ và giải thích hoặc ví dụ
để làm sáng tỏ luận điểm
Dành thời gian hợp lý để
viết bài luận
Dành 2 phút viết phần kết luận và kiểm tra bài viết theo các mục sau:
Ngữ pháp: xem lại dấu câu có được đạt chính xác hay khơng (đặc biệt là dấu
phảy), kiểm tra sự hịa hợp giữ chủ ngữ và động từ, trật tự từ trong mệnh đề
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
14
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
phụ
Từ vựng: hãy dùng các từ đồng nghĩa hoặc đại từ (it, them) để tránh lặp lại từ
nào đó quá nhiều lần
Logic: suy nghĩ xem có cần thêm các liên từ như therefore, moreover, in
contrast để liên kết các câu để đảm bảo tính mạch lạc hay khơng
Đừng xem nhẹ các bước kiểm tra, bởi trong rất nhiều trường hợp, việc kiểm
tra giúp bài viết của các em tang thêm số điểm.
4.4. Cấu trúc một bài luận hồn chỉnh
Cách viết bài sử dụng cấu trúc 4 đoạn văn này có thể áp dụng để viết hầu
hết các đề bài luận
Có một số trường hợp ngoại lệ khi đề bài u cầu cụ thể các em viết hơn 2
đoạn thân bài
Cấu trúc bài luận 4 đoạn:
Mở bài
2 3 câu
Trả lời câu hỏi/ đưa ra định hướng bài viết
Thân bài
Đoạn 1:
2 đoạn
Giới thiệu câu chủ đề
+ câu mở đoạn
+ câu triển khai ý (giải thích và ví dụ)
Đoạn 2:
+ câu mở đoạn
Kết bài
+ câu triển khai ý (giải thích và ví dụ)
Nhắc lại các luận điểm lớn trong bài sử
12 câu
dụng cấu trúc và từ đồng nghĩa khác để
tránh lặp lại hoặc đưa ra kết luận cho vấn
đề
4.5. Những điều cần lưu ý
Nên viết bài luận gồm 4 đoạn văn
Không chép lại cả câu chủ đề
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
15
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Khơng nên lặp lại câu hỏi của đề bài trong bài viết của mình mà phải dùng
kỹ năng diễn giải (paraphrase) để giới thiệu đề bài, một số cách paraphrase
như sau: thay bằng từ đồng nghĩa, chuyển đổi từ bị động sang chủ động,
chuyển đổi giữa các dạng từ (danh từ thành động từ, tính từ thành động từ và
ngược lại, từ đó chuyểnn được cả cấu trúc của câu), sử dụng câu nhấn
mạnh….
Khơng được viết tắt, khơng dùng kiểu viết rút gọn như we’re, can’t, don’t
Hạn chế sử dụng thành ngữ, tục ngữ
Trong hầu hết trường hợp đều được u cầu phải đưa ra ý kiến. Các em
hồn tồn có thể đưa ra những trải nghiệm bản thân và những ví dụ liên quan
để chứng minh cho luận điểm của mình.
Chủ đề thường về những chủ đề chung chung, ví dụ các chủ đề có thể bao
gồm du lịch, ăn ở, dịch vụ, sức khỏe và an tồn, mơi trường và giáo dục.
Khơng dùng dấu 3 chấm trong bài viết mà phải dùng cụm từ thay thế to
name just a few, etc hoặc and so on.
Trong q trình luyện tập, các em hãy tìm đọc một số bài viết mẫu (chọn
những bài có bố cục của một bài luận chuẩn, khơng chọn những bài viết có
số lượng vượt q số từ quy định và có những cấu trúc khó hiểu, chọn bài
viết đạt các tiêu chí chấm điểm dành cho bài thi viết
4.6. Luyện kỹ năng viết nhanh
4.6.1. Tư duy và logic:
4.6.1.1. Ba cách giúp các em tìm ý và luận cứ cho bài viết:
Điều khó đầu tiên mà nhiều các em gặp phải khi làm bài thi viết là
khơng có ý tưởng, thiếu ý tưởng hoặc khơng tìm được luận cứ. Thật ra các
em cũng đều có suy nghĩ, nhưng để diễn đạt suy nghĩ ấy một cách rõ ràng cho
người khác hiểu cũng như tìm ra hai luận cứ xác đáng, có sức thuyết phục
trong vịng năm phút lại là một kỹ năng địi hỏi người học phải luyện tập
khơng ngừng mới có thể đạt được.
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Do các thơng tin trọng tâm trong các đề thi viết khơng giống nhau nên
khơng thể có ý tưởng và luận cứ áp dụng cho mọi thơng tin.
Tuy khơng có ý tưởng và luận cứ có thể áp dụng cho mọi đề thi nhưng
vẫn có những phương pháp hiệu quả giúp các em tìm ý và luận cứ cho bài
viết một cách nhanh chóng. Dưới đây là ba cách mà SKKN này đã vận dụng
khi tìm ý và xác định luận cứ cho các bài viết.
Lấy con người làm điểm xuất phát khi xem xét vấn đề: Đề thi viết về
chủ đề nào cũng liên quan đến con người. Chúng ta ủng hộ quan điểm nào
cũng đều vì quan điểm đó đứng về phía lợi ích của con người, hoặc đề cập
đến những sự việc hành động mang lại cho con người lợi ích lớn hơn. Trong
cuộc sống, lợi ích của con người ln gắn liền với những nhu cầu cần thiết
và chính đáng. Đó là nhu cầu về mặt thể chất (được sống khỏe mạnh), nhu
cầu về mặt tâm lý (được sống an tồn, được tơn trọng, muốn thể hiện sự tự
tin…), nhu cầu về vật chất (muốn nâng cao chất lượng cuộc sống trên cở sở
cải thiện thu nhập), nhu cầu về tinh thần (được học hành, vui chơi, giải trí…)
Ví dụ 1:
Some people believe that time spent on television, video and computer
games can be beneficial to children. Others believe this has negative
effects on a child. Discuss both views and give your opinion. (chủ đề xã
hội)
Nội dung chính của bài viết: Xem tivi và chơi trị chơi điện tử q lâu sẽ
có hại đối với sức khỏe trẻ em (xét về mặt thể chất). Nội dung trị chơi hoặc
chương trình trên tivi khơng lành mạnh sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
tâm lý của trẻ (xét về mặt tâm lý).
Chia nhỏ vấn đề: Khi đề tài đưa ra vấn đề q rộng, các em có thể chia
vấn đề thành những nội dung hẹp hơn để dễ tìm ý và luận cứ. Lúc này, các
em có thể trình bày rằng việc mình tán thành hay phản đối quan điểm được
nêu trong đề thi còn tùy thuộc vào trường hợp cụ thể. Trong một số trường
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
17
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
hợp, bạn tán thành quan điểm đó; nhưng trong một số trường hợp khác, bạn
phản đối quan điểm đó.
Ví dụ :
Individuals can do nothing to improve the environment, only governments
and large companies can make a difference. To what extent do you agree
or disagree? (chủ đề bảo vệ mơi trường)
Nội dung chính của bài viết: Việc phịng chống thiên tai như bão, lũ lụt
địi hỏi phải có sự đầu tư của chính phủ chứ khơng thể chỉ dựa vào các cá
nhân. Nhưng tất cả các cơng dân trong xã hội lại góp phần to lớn vào việc
giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường do xả rác bừa bãi hoặc đổ rác
khơng đúng nơi quy định.
Dựa vào các từ trọng tâm: Một số đề thi đề cập đến khá nhiều yếu tố,
các yếu tố lại có mối liên hệ tương đối phức tạp. Dạng đề này trơng có vẻ
rối rắm nhưng khơng khó, các em hãy xác định xem đâu là các từ trọng tâm
trong đề thi rồi dựa vào đó để tìm ý và luận cứ.
Ví dụ:
Successful sports professionals can earn a great deal more money than
people in other important professions. Some people think this is fully
justified while others think it is unfair. Discuss both these views and give
your own opinion? (chủ đề xã hội)
Nội dung chính của bài viêt: Số người trở thành ngơi sao thể thao thành
cơng khơng nhiều. Họ chỉ chởi thể thao ở độ tuổi nhất định, phải cạnh tranh
gay gắt, chịu áp lực lớn, dễ bị chấn thương, giảm tuổi thọ do sử dụng thể lực
q mực (chẳng hạn vận động viên quyền anh), kiếm được nhiều tiền nhưng
ít có thời gian nghỉ ngơi, khó giữ kín chuyện đời tư. Trong khi đó, người lao
động làm việc ở các ngành nghề khác có thu nhập ổn định, tránh được những
ảnh hưởng tiêu cực nói trên (các em có thể nêu thêm đặc điểm của các ngành
nghề khác)
4.6.1.2 . Ý tưởng quyết định đến điểm số bài thi
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
18
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Hãy nhớ rằng bất kỳ ngơn ngữ nào cũng đều được dùng để biểu đạt tư
tưởng, suy nghĩ của con người. Nếu suy nghĩ hời hợt thì có dùng ngơn ngữ
hoa mỹ, các em cũng thể viết được bài luận hay. Ngược lại nếu có suy nghĩ
sâu sắc thì dù các em có trình bày bằng lối viết mộc mạc, giản dị, bài luận
của các em vẫn có sức lay động lịng người.
Muốn đạt được điểm cao, điều đầu tiên là các em phải thể hiện được
suy nghĩ riêng trong bài làm. Muốn viết được những suy nghĩ riêng, các em
đừng bao giờ tiếp nhận một cách thụ động thơng tin trên các phương tiện
truyền thơng. Hãy chịu khó quan sát những sự việc diễn ra hàng ngày ở xung
quanh. Hãy suy ngẫm về những sự việc đó rồi tập đưa ra nhận xét, kết luận
hoặc tự tìm ngun nhân lý giải cho sự xuất hiện của chúng. Chỉ khi được
đúc kết từ những gì bạn đã trải nghiệm, nghiền ngẫm hoặc trăn trở thì ý
tưởng của các em mới thật sự sâu sắc, mới thể hiện được suy nghĩ riêng của
mình, mới tạo được sự khác biệt cho bài viết của mình. Hãy luyện tập để có
ý tưởng hay và dành năm phút để lập dàn ý trước khi viết
Các em có thể tham khảo các bài luận mẫu nhưng đừng q lệ thuộc. Ý
tưởng luận cứ dành cho bài luận khơng thiếu, vấn đề chỉ là do người học
thiếu khả năng suy nghĩ độc lập mà thơi
Nếu đọc kỹ câu hỏi trong đề thi, các em sẽ hiểu rõ những gì vừa được
trình bày. Khi đặt câu hỏi? What is your opinion? Hoặc Do you agree or
disagree?, rõ ràng người ra đề muốn biết quan điểm của riêng bạn và vì sao
có quan điểm đó. Do đó trong bài các em hãy dùng những cụm từ cho thấy
mình có suy nghĩ độc lập, chẳng hạn: in my opinion, from my point of view,
the way I see it, as fas as I concerned, my view is that……
Sự mạch lạc: Để bài viết mạch lạc và các ý có sự liên kết chặt chẽ (đáp
ứng tiêu chí Coherence and Cohesion), học sinh cần dùng các từ/ cụm từ liên
kết các câu, các đoạn
4.6.2. Từ và ngữ
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
19
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
4.6.2.1. Từ: Để nâng cao khả năng sử dụng từ, học sinh cần chú ý một số
điểm được trình bày dưới đây.
Những lỗi chính tả thường gặp
Từ viết sai chính tả
Từ viết đúng
Morden
Modern
Nowdays
Nowdays
Opinon
Opinion
Goverment
government
Các danh từ khơng đếm được thường dùng
Ý nghĩa
Hiện đại
Ngày nay
Ý kiến
Chính phủ
Information( thơng tin)
Knowledge (kiến thức)
News (tin tức)
Furniture (đồ đạc)
Equipment (thiết bị)
Homework (bài tập về
Progress (sự tiến bộ)
Traffic (giao thơng)
nhà)
Advertising (hoạt động
quảng cáo)
Những từ đồng nghĩa thường dùng
Từ đồng nghĩa
Từ Ý nghĩa
loại
People the public individuals citizens
n
Nhiều người
The young juveniles youth
n
Thanh niên
The old the elderly senior citizens the n
Người cao tuổi
aged
Solve resolve settle tackle handle deal v
Giải quyết
with
Từ có ý nghĩa sâu sắc: Những từ này xuất hiện rất nhiều trên các tạp chí
khoa học phổ thơng ở phương Tây. Ví dụ một số từ sau
Từ
Từ loại
Ý nghĩa
Dilema
N
Tiến thối lưỡng nan
Collaborate
V
Hợp tác
Deteriorate
V
Xuống cấp
Costeffective
adj
Có sinh lời, hiệu quả kinh tế
4.6.2.2. Ngữ: Nhiều học sinh cho rằng chỉ cần thuộc nhiều từ đơn và nắm
vững ngữ pháp là có thể làm bài thi tốt mà khơng thấy được tầm quan trọng
của các ngữ trong bài viết. Do đó, có khơng ít trường hợp dù tìm được ý, nhớ
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
20
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
được các từ liên quan nhưng học sinh vẫn diễn đạt khơng trơi chảy hoặc
khơng viết được câu sn sẻ. Dưới đây là những cụm từ cơ bản nhất và
được sử dụng phổ biến khi viết văn
1. Solve the problem: giải quyết vấn đề
Tham khảo
Create/ pose/ cause the problem: gây ra vấn đề
Address/ fix/ tackle/ cope with/ deal with the problem: giải quyết vấn đề
2. have an effect/ influence/ impact on sth: ảnh hưởng đến điều gì
Tham khảo
Have negative/ positive effects/ impacts on: ảnh hưởng xấu/ tốt đến….
Have a serious impact on: ảnh/ hưởng nghiêm trọng đến….
Have a direct impact on: ảnh hưởng trực tiếp đến…
3. play a role in sth: có vai trị trong việc gì….
Play a critical/ key role in sth: đóng vai trị quan trọng trong việc gì…
4.6.3. Ơn tập các điểm ngữ pháp trọng tâm: Học sinh cần ơn tập có trọng
điểm, ghi nhớ các kiến thức ngữ pháp cơ bản: danh từ, sự hịa hợp giữa chủ
ngữ và động từ, mệnh đề quan hệ, sử dụng các kiểu câu đơn, câu ghép và câu
phức.
4. 7. Các dạng bài luận và cách viết
4.7.1. Các dạng bài luận:
Loại 1 : Argument
Thường là dạng câu hỏi sau cho 2 ý kiến trái chiều và “To what extend do you
agree or disagree” hoặc “what are you opinion on this “ Dạng này u cầu
người viết phải đứng về 1 quan điểm và bảo vệ quan điểm đó – Có nói lên ý
kiến của mình Vd : có người nói rằng nghiên cứu vũ trụ là khơng cần thiết
nhưng có người lại nói rằng nó hữu ích, bạn có đồng ý hay ko => chọn 1
trong 2 quan điểm ở trên và bảo vệ nó, Có nói lên quan điểm của mình. Loại
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
21
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
này ra thường xun nhất vì nó u cầu người viết phải có quan điểm riêng
để động não và u cầu kiến thức xã hội nhiều
Loại 2 : Discussing *Lưu ý: dễ nhầm lẫn với loại 1 ở trên cũng cho 2 ý kiến
trái chiều nhau nhưng hỏi “Discuss these two views” Dạng này u cầu người
viết phải mở rộng, giải thích 2 ý kiến trái chiều nhau nghĩa là người viết chỉ
giải thích 2 ý mà đề đưa ra – khơng nói lên ý kiến của mình Vd : có người nói
rằng nghiên cứu vũ trụ là khơng cần thiết nhưng có người lại nói rằng nó hữu
ích, bạn hãy cho biết quan điểm của 2 ý kiến trên là như thế nào
Loại 3 : Advantages và Disadvantages dạng đề : cho biết ưu và nhược điểm
của 1 xu hướng nào đó Vd : hãy cho biết ưu và nhược điểm của việc phát
triển du lịch ngày nay.
Loại 4 : Causes and Effects / Problems and Solutions Đề đưa ra 1 hiện
tượng nào đó, u cầu tìm ra những ngun nhân gây ra hiện tượng đó và
những tác động của nó / ngun nhân và những giải pháp cho hiện tượng đó
Vd : ngày càng có nhiều người rời bỏ vùng q để lên thành phố, hãy tìm
những ngun nhân dẫn tới xu hướng này và những tác động của nó / hãy tìm
ra những giải pháp để hạn chế hiện tượng này
Loại 5: Dạng Direct question: Là dạng bài mà chủ đề đưa ra một vấn đề xã
hội và u cầu thí sinh trả lời hai câu hỏi liên quan đến vấn đề đó
4.7.2. Cách viết các dạng bài luận
Loại 1 : Argument: là dạng essay mà học sinh sẽ đưa ra những ý kiến, lập
trường, lí lẽ để bảo vệ ý kiến của mình trước một vấn đề được đưa ra.
(Đồng ý, khơng đồng ý, nửa đồng ý, vì sao?)
Phần 1 – Cách nhận biết đề bài argumentative essay):
Ví dụ chúng ta có đề bài sau:
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
22
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Some people think the main purpose of schools is to turn children into good
citizens and workers, rather than to benefit them as individuals.
To what extent do you agree or disagree?
Phân tích:
Học sinh nên nhớ rằng đề bài viết ln có 2 phần:
Phần 1 (giống nhau ở hầu hết các dạng essay khác): Phần đầu là
phần background đưa ra nội dung chính mà chúng ta sẽ phải viết.
Phần 2 (khác nhau tùy theo dạng essay): Phần u cầu đề bài (phần
in đậm và nghiêng)
Theo đó nếu u cầu đề bài là các dạng câu hỏi sau:
To what extent do you agree or disagree?
Do you agree or disagree?
What are your opinion? (Các em phải cẩn thận vì câu hỏi dạng này có
phần hơi giống với discussion essay, discuss both sides and give your opinion.)
Thì đó là đề bài argumentative essay
Phần 2 – Cách làm bài
Một bài argumentative essay gồm 4 phần:
A/Phần mở bài (introduction) 2 – 3 câu:
Paraphrase lại đề bài: 1 – 2 câu.
Thesis statement (giới thiệu nội dung chính của tồn bài): Trả lời
trực tiếp câu hỏi của đề bài – các em hồn tồn đồng ý/khơng đồng ý
hoặc một phần đồng ý với ý kiến được đưa ra, 1 câu.
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
23
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Ví dụ:
Some people think the main purpose of schools is to turn children into good
citizens and workers, rather than to benefit them as individuals. To what extent
do you agree or disagree?
Học sinh sẽ có 3 cách giải quyết (Lưu ý: dù chọn cách nào, thì câu chủ đề
chính của học sinh đều phải rõ ràng khơng được mập mờ, học sinh tham
khảo các câu
in đậm – gạch dưới):
1/ Agree:
People have different views about what the main purpose of schools should
be. Personally, I agree that a school’s role is to prepare children to be
productive members of society.
2/ Disagree:
Many people argue that the main role of schools is to prepare children for their
future jobs. However, I believe that the purpose of education should be to help
children to grow as individuals.
3/ Balanced view or neutral:
To a certain extent I agree that the role of schools is to prepare children to be
productive members of society. However, I also believe that the education
process has a positive impact on us as individuals.
B/Phần thân bài (2 đoạn văn, mỗi đoạn từ 5 – 7 câu)
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
24
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2018 2019
Với những em chọn cách mở bài 1 và 2 completely agree/disagree, học sinh
hồn tồn có thể dùng hai đoạn của phần thân bài để support cho ý chính mà
học sinh đã chọn để viết trong phần mở bài (Ví dụ: 3.1, ở phần 3)
HOẶC:
Học sinh cũng có thể dùng đoạn thân bài 1 để support ý mà học sinh khơng
đồng thuận, và thân bài 2 để support ý mà học sinh đồng ý. (Ví dụ; 3.2, ở
phần 3).
Lưu ý:
1. Để chuyển đổi ý một cách trơi chảy học sinh nên lưu ý sử dụng các
transition đảo ngược như on the other hand, however, nevertheless, etc.
để bắt đầu đoạn thân bài 2. C/ Kết bài (1 – 2 câu): Paraphrase lại
thesis statement.
Phần 3 – Bài mẫu
Ví dụ 3.1: Universities should accept equal numbers of male and female
students in every subject. To what extent do you agree or disagree?
In my opinion, men and women should have the same educational opportunities.
However, I do not agree with the idea of accepting equal proportions of each
gender in every university subject.
Having the same number of men and women on all degree courses is simply
unrealistic. Student numbers on any course depend on the applications that the
institution receives. If a university decided to fill courses with equal numbers of
males and females, it would need enough applicants of each gender. In reality,
many courses are more popular with one gender than the other, and it would not
Người thực hiện: Cao Thị Kim Thành
25