Tải bản đầy đủ (.docx) (246 trang)

Quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 246 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN HỮU XUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
NƯỚC NGỌT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN HỮU XUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
NƯỚC NGỌT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHỊNG

Chun ngành

: Kinh tế phát triển

Ma sơ

: 9.31.01.05

Ngươi hương dân khoa hoc : PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền




HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận án

Nguyễn Hữu Xuân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận án, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn

sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền – cô giáo đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề
tài luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản, Trung tâm gống và Phát
triển nơng nghiệp cơng nghệ cao Hải Phịng; Lãnh đạo UBND các quận, huyện, các xã
nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phịng; các hộ ni trồng thủy sản, các cơ sở
kinh doanh thuốc thủy sản, thức ăn thủy sản, giống thủy sản nước ngọt,... và các đơn vị
có liên quan khác trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
án./.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2021

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hữu Xuân

ii


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Hữu Xuân
Tên luận án: Quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn thành
phố Hải Phòng
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 9.31.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản (NTTS) nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải
Phịng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy
sản nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận như: tiếp cận hệ thống, tiếp cận
có sự tham gia, tiếp cận thể chế.
Hải Phịng rất có tiềm năng về NTTS nước ngọt với hệ thống sơng ngịi dày đặc.
Hiện nay NTTS nước ngọt được sản xuất tại các quận huyện trên địa bàn thành phố,
trong đó tập trung nhiều vào 9 quận, huyện như Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Kiến
Thụy, An Dương, Thủy Nguyên, Đồ Sơn, Kiến An và Dương Kinh. Nghiên cứu này
được tiến hành ở 4 huyện là Vĩnh Bảo, An Lão, Tiên Lãng, Thủy Nguyên.
Các số liệu thứ cấp được thu thập các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo
cáo tổng kết của các Bộ, ngành, UBND thành phố về các vấn đề có liên quan và niên
giám thống kê hàng năm.
Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu các đối tượng có liên quan
như lãnh đạo và chuyên viên Sở Nông nghiệp & PTNT, Trung tâm Khuyến nông, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản, Lãnh đạo UBND các huyện; cán bộ phụ trách về
thủy sản ở các huyện. Ngoài ra, tài liệu sơ cấp còn được thu thập qua điều tra 35 cơ sở sản
xuất kinh doanh giống thủy sản; 43 cơ sở kinh doanh thức ăn thủy sản; 42 cơ sở kinh doanh
thuốc thủy sản và 268 cơ sở NTTS ở 4 huyện là Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Thủy

Nguyên. Tác giả cũng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và tổ chức thảo luận lấy ý kiến
của với các cán bộ sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố và các huyện đại diện.
Các phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả, so sánh, thang đo Likert,
sử dụng hàm hồi quy đa biến, phân tích SWOT được sử dụng để phân tích số liệu.

Kết quả và kết luận
Đề tài luận án đã bổ sung và làm rõ thêm các khái niệm, vai trò về quản lý nhà nước
đối với nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước

xiii


ngọt trên giác độ kinh tế là sự tác động có chủ đích của Nhà nước đối với ni trồng
thủy sản nước ngọt bằng quyền lực của Nhà nước, thông qua pháp luật, cơ chế, chính
sách, lực lượng vật chất và tài chính lên tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua
bán, trao đổi nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước
ngọt để đạt được mục tiêu nuôi trồng thủy sản nước ngọt đạt năng xuất, hiệu quả trong
nuôi trồng thủy sản nước ngọt, hướng tới sự phát triển bền vững của ngành.
Hiện nay việc quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt được UBND
thành phố Hải Phòng giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố chủ
trì và phối hợp với các cơ quan ban ngành khác trong thành phố và chỉ đạo các cơ quan
trực thuộc thành phố để quản lý các hoạt động liên quan đến nuôi trồng thủy sản nước
ngọt. Hải Phịng đã có quy hoạch ni trồng thủy sản nước ngọt thành phố đến năm
2020 và 2030, trong đó tập trung vào nuôi trồng thủy sản các vùng tập trung quy mô lớn
ở Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An Lão và Kiến Thụy và 04 vùng nuôi trồng
thủy sản chất lượng cao ở Vĩnh Bảo, Kiến Thụy, Thủy Nguyên và quận Dương Kinh và
tập trung vào các lồi ni chủ lực như cá rô phi, tôm thẻ chân trắng,… Tuy nhiên, việc
thực hiện nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch của thành phố vẫn còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là các cơ sở nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ. Việc quản lý các dịch vụ cung cấp đầu vào
cho ni trồng thủy sản cịn nhiều hạn chế, như việc quản lý chất lượng con giống mới

chỉ tập trung vào các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống quy mơ lớn được cấp phép,
cịn các cơ sở sản xuất nhỏ như hộ nông dân chưa quản lý được. Cùng với đó hoạt động
quản lý thức ăn và thuốc thủy sản chỉ dừng lại ở các hoạt động quản lý kinh doanh và
buôn bán chứ việc quản lý chất lượng chưa thực sự hiệu quả và còn nhiều hạn chế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về ni trồng thủy sản nước ngọt bao
gồm: (i) Chính sách và các qui định của nhà nước; (ii) Bộ máy quản lý nhà nước về NTTS
nước ngọt; (iii) Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý; (iv) Sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước; (v) Nhận thức của các tác nhân có liên quan trong
NTTS nước ngọt; (vi) Điều kiện tự nhiên và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố, chúng tôi đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời
gian tới: (i) Tăng cường quản lý quy hoạch NTTS nước ngọt; (ii) Tăng cường quản lý nhà
nước về dịch vụ đầu vào cho NTTS; (iii) Nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ công
cho NTTS; (iv) Tích cực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào NTTS; (v) Tăng cường
quản lý thị trường tiêu thụ sản phẩm; (vi) Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho các tác nhân về quản lý nhà nước đối với NTTS nước ngọt.

xiv


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Huu Xuan
Thesis title: State management of freshwater aquaculture in Hai Phong city
Major: Development Economics

Code: 9.31.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objective

Based on the assessment of the state management situation and the factors affecting
the state management of freshwater aquaculture in Hai Phong city, a set of solutions will be
proposed to strengthen state management of freshwater aquaculture in Hai Phong city.

Materials and Methods
The approaches such as systematic approach, participatory approach, institutional
approach were utilized in the study.
Hai Phong has great potential for the development of freshwater aquaculture with a
dense river system. Currently, freshwater aquaculture is produced in all districts, in which it
is produced more in 9 districts which are Vinh Bao, Tien Lang, An Lao, Kien Thuy, An
Duong, Thuy Nguyen, Do Son, Kien An and Duong Kinh. Four districts including Vinh
Bao, An Lao, Tien Lang, and Thuy Nguyen were chosen to conduct this study.

Secondary data was collected from books, research papers, reports and statistical
yearbook of related ministries, departments and People's Committee of Hai Phong City.
Primary data was collected through in-depth interviews with relevant subjects
such as leaders and staff of the Department of Agriculture and Rural Development, the
Center for Agricultural Extension, the Sub-Department of Animal Health, the SubDepartment of Fisheries, leaders of the People’s Committees of districts and officers in
charge of freshwater aquaculture at district level. Moreover, primary data was also
collected by conducting a survey with 35 aquatic seed production and trading units, 43
aqua feed suppliers, 42 aqua drug traders and 268 aqua farms in four selected districts.
In addition, focus group discussions and consultant workshops were carried out with
officials of related departments and agencies to collect primary data.
Descriptive statistics, comparison method, Likert scale, multi-regression method
and SWOT were used to analyze data.
Main findings and conclusion
The thesis has supplemented and clarified the concepts and roles of state
management for freshwater aquaculture. State management of freshwater aquaculture
from an economic perspective is the intentional impact of the State on freshwater


xv


aquaculture by the power of the State, through laws, mechanisms, and books, material
and financial forces on all production, business, trading and exchange activities to
strengthen the state management of freshwater aquaculture to achieve the goal of
aquaculture. Freshwater products achieve productivity and efficiency in freshwater
aquaculture, targeting the sustainable development of the industry.
Currently, the state management of freshwater aquaculture is assigned by Hai Phong
City People's Committee to the City Department of Agriculture and Rural Development to
preside and coordinate with other agencies in the city and to direct municipal agencies to
manage activities related to freshwater aquaculture. Hai Phong has a major plan on
freshwater aquaculture in the city to 2020 and 2030, which focuses on aquaculture in largescale areas in Vinh Bao, Tien Lang, Thuy Nguyen, An Lao and Kien. Thuy and 04 high
quality aquaculture areas in Vinh Bao, Kien Thuy, Thuy Nguyen and Duong Kinh district
and focus on key farming species such as tilapia, white leg shrimp,...

However, the implementation The city planning of aquaculture still has many
limitations, especially in small scale aquaculture facilities. The management of
aquaculture input services is limited, as seed quality management has only focused on
licensed large-scale hatcheries and producers. Small production establishments like
farmers has not been managed yet. Along with that, the management of food and aquatic
products only stopped at trading and business management activities, but quality
management was not really effective and had many limitations
The thesis has investigated factors influencing the state management of freshwater
aquaculture. Those factors are: (i) Government policies and regulations; (ii) State
management apparatus for freshwater aquaculture; (iii) Facilities and equipment for
management; (iv) Coordination between state management agencies; (v) Perceptions of
stakeholders involved in freshwater aquaculture; (vi) Natural conditions and
characteristics of freshwater aquaculture.
Based on the analysis of the current situation and the factors affecting the state

management of freshwater aquaculture in the city, a set of solutions to strengthen the
state management of freshwater aquaculture was proposed. Those solutions are: (i)
Strengthening management of planning for freshwater aquaculture; (ii) Enhancing state
management of input services for aquaculture; (iii) Improving the quality and efficiency
of public services for aquaculture; (iv) Actively transferring new farming practices into
aquaculture; (v) Strengthening the management of product markets; (vi) Improving
propaganda to raise awareness for related actors in state management of freshwater
aquaculture.

xvi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có đường bờ biển kéo dài hơn
3200 km; và có hệ thống sơng ngịi dày đặc, rất có tiềm năng cho ni trồng thủy sản
(NTTS) nước ngọt. Gần 20 năm qua ngành thủy sản Việt Nam những phát triển một
cách vượt bậc, có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội. Năm
2018 sản lượng NTTS cả nước đạt gần 4162 nghìn tấn tăng gần 6 lần năm 2001
chiếm 53,4% giá trị sản lượng toàn ngành thủy sản. Giá trị sản lượng NTTS tăng
bình quân gần 11%/năm (giai đoạn 2001-2018) (Tổng cục Thống kê, 2019). Ngoài
việc cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, NTTS đã xuất khẩu khối
lượng hàng hóa lớn, mang lại nhiều giá trị kim ngạch xuất khẩu cho đất nước. Các
sản phẩm NTTS đã đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thế giới, đặc
biệt ở các thị trường lớn có yêu cầu cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc (Nguyễn Kim Phúc, 2011).
Những năm qua, ngành thủy sản của Hải Phòng đã có đóng góp khơng nhỏ
cho việc thúc đẩy vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, chiến lược phát triển
kinh tế nơng nghiệp nói riêng, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và đảm
bảo an ninh quốc phòng của thành phố. Các mặt hàng thủy hải sản của Hải Phòng đã

bắt đầu vươn ra chiếm lĩnh thị trường ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của thành phố Hải Phòng đạt khoảng 58 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2005 - 2018 đạt khoảng 2%/năm. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra hiện nay là ngành thủy sản còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh tế
của thành phố. Kết quả đóng góp trên chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
Hải Phịng (Cục Thống kê Hải Phịng, 2019).

Hải Phịng có diện tích mặt nước mặt nước ao hồ nhỏ là trên 5 nghìn ha,
diện tích mặt nước lớn trên 2 nghìn ha; diện tích ruộng trũng có khả năng chuyển
đổi sang phát triển ni thủy sản nước ngọt khoảng 4 nghìn ha. Các vùng có điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển nuôi thủy sản nước ngọt như: huyện Vĩnh Bảo,
Tiên Lãng, Kiến Thụy, Thủy Nguyên, An Lão, An Dương… (Sở NN&PTNT Hải
Phịng, 2019). Tuy nhiên, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh
như hiện nay thì vai trò của quản lý nhà nước trong việc quy hoạch và quản lý
quy hoạch vùng NTTS nước ngọt từ đó có các biện pháp quản lý mơi trường,
chất lượng sản phẩm NTTS, tránh phát triển tự phát là hết sức cần thiết.

1


Đến nay, Luật Thủy sản (2017) đã có hiệu lực, các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Thủy sản đã được triển khai. Đây là văn bản pháp luật cao nhất có
liên quan đến quản lý nhà nước đối với NTTS nói chung và NTTS nước ngọt nói
riêng. Tuy nhiên, việc thực hiện Luật Thủy sản ở nhiều địa phương vẫn còn một
số tồn tại như vấn đề quy hoạch và quản lý quy hoạch NTTS đã được luật định
hóa nhưng nhiều địa phương triển khai cịn chậm, thiếu tính khả thi và quản lý
quy hoạch NTTS để phát triển theo định hướng và quản lý của nhà nước còn rất
nhiều hạn chế; quản lý về môi trường NTTS gần như chưa được quan tâm đúng
mức; các hoạt động đầu tư công cho NTTS, hỗ trợ phát triển NTTS tập trung cịn
chưa được quan tâm đúng mức (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, 2019).

Tính đến hết năm 2019, Hải Phịng có hơn 1000ha đất mặt nước được người
dân chuyển đổi sang NTTS nước ngọt ngoài quy hoạch; nhiều hộ NTTS chưa tự giác
chấp hành lịch thời vụ, chưa thực hiện nghiêm túc quy hoạch NTTS; một số cơ sở hạ
tầng vùng nuôi chưa đảm bảo; một số cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thú y trong
thủy sản chưa đạt chất lượng như công bố (Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phịng,
2019). Cùng với đó, việc triển khai thực hiện Luật Thủy sản trên địa bàn thành phố
còn chậm; các hoạt động quản lý nhà nước về con giống mới chỉ tập trung vào các
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản có đăng ký; việc quản lý vật tư đầu vào
cho NTTS nước ngọt chưa được quan tâm đúng mức (tỷ lệ các cơ sở kinh doanh
thức ăn, thuốc thủy sản được thanh tra, kiểm tra cịn rất ít (khoảng 15%)), tỷ lệ các
cơ sở vi phạm cịn khá cao; quản lý mơi trường NTTS cịn chưa được quan tâm đúng
mức; việc thực hiện xây dựng các vùng NTTS chuyên canh tập trung quy mô lớn,
NTTS theo các quy trình an tồn thực phẩm, an tồn dịch bệnh; xây dựng các kênh
tiêu thụ, chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản nước ngọt còn hạn chế; chưa có quy định về
chính sách hỗ trợ rủi ro trong NTTS; việc phân cấp quản lý nhà nước về NTTS nước
ngọt chưa được thực hiện đồng bộ và chồng chéo,… Câu hỏi đặt ra là hoạt động
quản lý nhà nước đối với NTTS nước ngọt ở Hải Phòng đang diễn ra như thế nào?
Có những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quản lý nhà nước đối với NTTS nước
ngọt? Yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về NTTS ở Hải Phịng? Cần có
những giải pháp nào để tăng cường quản lý nhà nước đối với NTTS nước ngọt ở Hải
Phòng trong thời gian tới?

Từ trước tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
NTTS nước ngọt. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung và một số vấn đề như “Nâng
cao chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản Việt Nam” của Nguyễn Kim Phúc
(2011); hay như Trần Quốc Toản (2018) với đề tài “Phát triển nuôi trồng thủy sản

2



theo tiêu chuẩn VIETGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định”; Nguyễn Văn Hiếu
(2014) với đề tài “Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre”;
Phạm Thị Ngọc (2017) với đề tài “Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa”; Đồn Thị Nhiệm (2018) với nghiên cứu “Phát triển nuôi trồng
thủy sản tỉnh Phú Yên”; Nguyễn Hữu Thọ (2016) với đề tài “Nghiên cứu hoàn
thiện chính sách khuyến ngư nhằm phát triển ni trồng thủy sản vùng ven biển
Bắc Bộ”; Nguyễn Xuân Trịnh (2018) với nghiên cứu “Nghiên cứu phân vùng
sinh thái nuôi trồng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện biến đổi
khí hậu”; Nguyễn Thành Long (2012) với nghiên cứu “Nghiên cứu các giải pháp
quản lý hoạt động nuôi trồng và khai thác ven biển tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, đa
phần các nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu về phát triển NTTS, hoặc một
số khía cạnh của NTTS như (khuyến ngư, hỗ trợ chế biến, xuất khẩu, hoặc là
quản lý mơi trường, dịch bệnh, rủi ro,… chưa thấy có tác giả nào nghiên cứu về
quản lý nhà nước đối với NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Để ngành NTTS nước ngọt của Hải Phòng phát triển bền vững trong thời
gian tới như chủ trương, chính sách và quy hoạch phát triển ngành thủy sản của
thành phố thì Hải Phịng cần có những giải pháp đột phá để tăng cường quản lý
nhà nước về NTTS. Nghiên cứu quản lý nhà nước về NTTS nước ngọt là rất cần
thiết, từ đó có thể đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về NTTS
nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng để làm tiền đề cho phát triển bền
vững NTTS nước ngọt trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về NTTS nước ngọt tại thành phố Hải Phịng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt
tại Hải Phịng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy
sản nước ngọt tại Hải Phòng.

3


Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý nhà
nước về NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về NTTS
nước ngọt với các đối tượng khảo sát gồm: (i) Chủ thể quản lý là hệ thống các cơ
quan tham gia quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương gồm (UBND
thành phố, cấp quận, huyện, cấp xã, phường); Cơ quan chuyên môn (Sở
NN&PTNT, Phòng Kỹ thuật, Chi cục Thủy sản, Chi cục Thú ý, Phòng
NN&PTNT hoặc Phòng Kinh tế); (ii) Đối tượng quản lý là các Trung tâm, các
Trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt, các thương lái và các hộ, người NTTS
nước ngọt trên địa bàn thành phố, các đại lý kinh doanh thức ăn thủy sản và
thuốc thủy sản; (iii) Các cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về NTTS nước ngọt.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với các hoạt động về nuôi trồng thủy sản nước ngọt (chỉ tập trung vào
hoạt động nuôi cá nước ngọt) trên địa bàn thành phố Hải Phịng. Quản lý nhà
nước về các ni trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng đối với tác
nhân từ nhà cung cấp thức ăn, con giống, thuốc thú y, hộ nông dân nuôi trồng và
các tác nhân thương lái, đại lý tiêu thụ sản phẩm.
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố

Hải Phòng
Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai
đoạn 2010
– 2019; đặc biệt tập trung nhiều vào giai đoạn 2015 – 2019. Số liệu sơ cấp dựa
trên kết quả khảo sát các đối tượng thực hiện quản lý và đối tượng chịu sự quản
lý được thu thập trong năm 2018 và 2019. Các kết quả giải pháp đóng góp cho
cơng tác quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong giai đoạn 2020
- 2025 và tầm nhìn 2030.
1.4. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận: đề tài luận án đã làm rõ hơn và bổ sung khái niệm, vai trò về
quản lý nhà nước đối với NTTS nước ngọt. Cùng với đó, đề tài đã đề ra được các
nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với NTTS nước ngọt trên góc độ

4


kinh tế là sự tác động có chủ đích của Nhà nước đối với các hoạt động NTTS
nước ngọt nhằm tạo ra các sản phẩm thủy sản đảm bảo chất lượng, thì cịn có các
hoạt động như việc quản lý chặt chẽ cung ứng đầu vào (vật tư, giống); quản lý thị
trường tiêu thụ và hỗ trợ cho người NTTS để ngành NTTS nước ngọt phát triển
ổn định, hiệu quả và bền vững.
Về thực tiễn: đúc rút các bài học kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với NTTS nước ngọt ở trên thế giới, cùng với đó là kinh nghiệm của một số
địa phương của Việt Nam. Từ đó đề xuất các bài học kinh nghiệm cho thành phố
Hải Phòng. Cung cấp cho thành phố cơ sở dữ liệu về NTTS nước ngọt, quản lý
nhà nước về NTTS nước ngọt của thành phố Hải Phòng để làm căn cứ cho hoạch
định chính sách để phát triển NTTS nước ngọt của thành phố và từ đó giúp đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về NTTS nước ngọt trên địa bàn
thành phố Hải Phòng. Các kết quả nghiên cứu có thể vận dụng cho các địa
phương có điều kiện tương đồng.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
-

Ý nghĩa khoa học: đề tài đã vận dụng một cách linh hoạt các lý thuyết về

quản lý nhà nước nói chung vào nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với NTTS
nước ngọt tại một địa phương, từ đó đề xuất ra các nội dung nghiên cứu về quản
lý nước đối với NTTS nước ngọt một cách có căn cứ, khoa học. Cùng với đó là
đề xuất các nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
NTTS nước ngọt, từ đó làm căn cứ cho việc nghiên cứu đánh giá kết quả quản lý
nhà nước về NTTS nước ngọt. Đây là những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa
khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu và hoạch định chính sách.
-

Ý nghĩa thực tiễn: đề tài luận án đã chỉ ra được các tồn tại, khó khăn, bất

cập trong quản lý nhà nước về NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố, từ đó đề
tài luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về
NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phịng một cách có căn cứ, có tính
logic và hàm lượng khoa học, thực tế cao. Các nhận xét, giải pháp, kiến nghị này
có ý nghĩa thực tế cao và cung cấp cho thành phố cơ sở dữ liệu về quản lý nhà
nước đối với NTTS nước ngọt trên địa bàn thành phố để làm căn cứ cho thành
phố có những chủ trương, chính sách để phát triển NTTS nói chung và NTTS
nước ngọt của thành phố nói riêng trong thời gian tới.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Nuôi trồng thủy sản và nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Thủy sản là bất kỳ động vật sống tại môi trường nước chưa bị nấu chín có
thể ở trạng thái sống hoặc chết, tươi hoặc đông lạnh (Phạm Quang Linh, 2011). Ở
Việt Nam, thủy sản được dùng để chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại
cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu
hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Như
vậy thủy sản là các động vật sống ở môi trường nước.
Trong nghiên cứu này, dựa theo Luật Thủy sản Việt Nam, tác giả cho rằng,
ngành thủy sản được coi là ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về
sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra những dịch vụ không ngừng tăng
lên của con người. Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng,
vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, thủy sản, dịch
vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
(Quốc hội, 2003, 2017a).
Nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nuôi nước
ngọt, mặn, lợ; bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình ni nhằm nâng cao năng
suất; thuộc sở hữu của cá thể hay tập thể (Quốc hội, 2003, 2017a). Các thủy sinh vật
trong môi trường nước được phân chia theo lồi thủy sản gồm: nhóm cá; nhóm giáp
xác (phổ biến là nhóm giáp xác 10 chân trong đó tơm, cua là đối tượng ni quan
trọng); nhóm động vật thân mềm (lồi có vỏ vơi nhiều là nhóm 2 mảnh đa số sống
ở biển); nhóm rong. NTTS bao gồm cả việc tạo ra con giống, và di ương giống, nuôi
thương phẩm các sinh vật trong môi trường nước ngọt, mặn, lợ. Nuôi trồng thủy sản
là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức ni trồng động thực vật thủy sinh



các môi trường nước ngọt, lợ, mặn (Pillay, 1990).


Hiện nay, thị trường xuất nhập khẩu nơng sản-thủy sản-thực phẩm trên thế
giới đang được kiểm sốt bởi những tiêu chuẩn rất cao về chất lượng sản phẩm
cũng như vệ sinh an tồn thực phẩm, vì vậy năm 2006, ASEAN đã cơng bố bản
quy trình GAP (Good Agricultural Practices: Thực hành nông nghiệp tốt) cho các

6


nước thành viên.VietGAP (là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural
Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) ban hành đối với từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn ni. Chương trình bắt đầu thực
hiện xây dựng năm 2011 được sửa đổi, thay thế bằng Quyết định số 3824/QĐBNNTCTS ngày 06/9/2014 ban hành về Quy phạm nuôi trồng thủy sản tốt
VietGAP (gọi tắt là Quyết định số 3824/QĐ- BNN-TCTS). VietGAP là Quy
phạm thực hành áp dụng trong NTTS nhằm đảm bảo an tồn thực phẩm, giảm
thiểu dịch bệnh, giảm thiểu ơ nhiễm môi trường sinh thái, đảm bảo trách nhiệm
xã hội, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và góp phần thúc đẩy NTTS hướng tới sự
phát triển bền vững (Bộ NN&PTNT, 2014).
Như vậy, nuôi trồng thủy sản nước ngọt là các hoạt động ni các lồi
thủy sinh trong mơi trường nước ngọt ở các khu nước ngọt như ao, hồ, đập,
sông, suối, ruộng... trong đất liền với các lồi ni như cá, tôm, cua, lươn, ếch,
… để phục vụ các mục đích kinh tế, xã hội, mơi trường của con người.
Đối tượng nuôi của nuôi trồng thủy sản bao gồm nhiều loại động thực vật
thủy sản như các loài cá nước ngọt (trắm, trơi, mè, chép, rơ phi,…) (cá là lồi nuôi
chủ yếu); tôm nước ngọt, cua, lươn, ếch, ba ba,… trong các ao nuôi nước ngọt; nuôi
trong ruộng trũng, nuôi trông lồng, bè trên các sông, suối,… (Pillay, 1990).

Theo Phạm Quang Linh (2011) các hình thức NTTS nước ngọt bao gồm:
Ni thủy sản siêu thâm canh: ni có năng suất cao, trung bình 200

tấn/ha/năm, sử dụng thức ăn viên cơng nghiệp có thành phần dinh dưỡng đáp ứng
từng đối tượng ni, khơng bón phân, kiểm sốt hồn tồn các điều kiện ni
như thay nước hồn tồn chủ động, kiểm sốt chất lượng nước, có sục khí... ni
chủ yếu trong ao nước chảy, trong lồng, hay trong hệ thống máng nước chảy.
Ni thủy sản thâm canh là hình thức ni kiểm sốt tốt các điều kiện
ni, chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng, hiệu quả sản xuất đều cao, có xu
hướng tiến tới chủ động kiểm sốt tất cả điều kiện ni (khí hậu và chất lượng
nước), các hệ thống ni có tính nhân tạo và cho năng suất ni rất cao.
Ni thủy sản bán thâm canh: hình thức ni có năng suất từ 2-20
tấn/ha/năm, lệ thuộc nhiều vào điều kiện thức ăn tự nhiên nhờ bón phân hay cho ăn
bổ sung, trao đổi nước hay sục khí định kỳ, nuôi trong ao, quầng hay bè đơn giản.
Nuôi thủy sản quảng canh cải tiến: ni có năng suất 0,5 đến 5 tấn/ha/năm,
có thể cho ăn bổ sung bằng thức ăn chất lượng thấp, giống được sản xuất từ các

7


trại hay thu gom ngồi tự nhiên, bón phân vơ cơ hay hữu cơ thường xuyên, quan
sát 1 số yếu tố chất lượng nước đơn giản.
Nuôi thủy sản quảng canh: mức độ kiểm sốt hệ thống ni thấp như
mơi trường, thức ăn, dịch hại...mức độ đầu tư và hiệu quả thấp, phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, nuôi tận dụng mặt nước tự nhiên.
Nuôi thủy sản kết hợp: nuôi thủy sản chia sẻ tài nguyên như nước, thức
ăn, quản lý... với các hoạt động khác; thường là nông nghiệp, công nghiệp, cơ sở
hạ tầng như nuôi cá trong hồ chứa nước thủy điện.
Nuôi kết hợp thủy sản với nông nghiệp: Nuôi thủy sản bán thâm canh
kết hợp với nông nghiệp là hình thức ni phối hợp để tận dụng điều kiện của
nhau như nuôi kết hợp cá với lúa...
Nuôi luân canh: Là hình thức khơng ni liên tục 2 hay nhiều vụ một đối
tượng trên cùng 1 diện tích sản xuất như nuôi luân phiên 1 vụ tôm sú - một vụ cá

rô phi trong ao tôm...
2.1.1.2. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà
nước a. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Theo
quan điểm của Follet dưới góc độ quan hệ con người, đã cho rằng “Quản lý” là
một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hành động thông qua người
khác (Follett, 1927).
Theo quan điểm của Stephen “Quản lý” là quá trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của những người trong một tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức”
(Stephen & cs., 1995).
Quan điểm của Taylor cho rằng “Quản lý” là hình thành cơng việc của
mình thơng qua người khác và biết được chính xác họ đã hồn thành cơng việc
của mình theo cách tốt nhất và rẻ nhất (Taylor, 2002).
Quan điểm của Albanese cho rằng “Quản lý là một quá trình kỹ thuật và
xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều
kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức” (Albanese, 1989).
Quản lý là việc thiết lập và duy trì mơi trường nơi mà cá nhân làm việc
với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt
được các mục tiêu của nhóm (Koontz & cs., 1991; Koontz & O'donnell, 1979).

8


Quản lý là tiến trình làm việc với và thơng qua người khác để đạt các mục
tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trọng tâm của tiến trình này là kết
quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn (Kreitner, 1981).

Từ các quan điểm trên, tác giả hiểu rằng, “Quản lý” là một thuật ngữ chỉ
tác động một cách có ý thức của con người tới đối tượng quản lý nhằm sắp xếp,

tổ chức, chỉ huy, điều hành, hoạt động của con người để hướng đến những mục
tiêu xác định với chi phí thấp nhất trong điều kiện cụ thể.
Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính
chất phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến
mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên
sự phân cơng và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung. Quản lý
là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác
nhằm đạt được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả. Như vậy, quản lý là sự
áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực hiện các
tiến trình để giải quyết các vấn đề.

Tác động

Mục tiêu
quản lý

quản lý

Sơ đồ 2.1. Mơ hình quản lý
Nguồn: Stephen & cs. (1995); Koontz & cs. (1991); Albanese (1989)

Cấu trúc tổ chức của quản lý gồm: (1) Chủ thể quản lý; (2) Đối tượng quản
lý; (3) Mục tiêu quản lý; (4) Công cụ quản lý. Tùy thuộc đối tượng quản lý mà
người ta chia thành 3 loại hình, cụ thể: (1) Con người điều khiển các vật hữu hình để
bắt chúng phải thực hiện ý đồ của con người điều khiển. Loại hình này được gọi là
quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trường, quản lý cây trồng;
(2) Con người điều khiển các vật vô tri, vô giác để bắt chúng thực hiện ý đồ của con
người điều khiển, được gọi là quản lý kỹ thuật như quản lý máy móc, thiết bị;


(3) Con người điều khiển con người. Loại hình này được gọi là quản lý xã
hội.


9


Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với sự phát triển kinh tế, từ
những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện rất nhiều cơng trình nghiên cứu về lý
thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Stephen &
cs. (1995) các cách tiếp cận quản lý:
Tiếp cận kiểu kinh nghiệm: Cách tiếp cận này phân tích quản lý bằng cách
nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Theo
cách tiếp cận này cho rằng thông qua việc nghiên cứu những thành công hoặc những
sai lầm trong các trường hợp cá biệt của những nhà quản lý, từ đó sẽ hiểu được phải
làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong trường hợp tương tự.

Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân: Cách tiếp cận theo hành vi quan hệ
cá nhân dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý là làm cho cơng việc được hồn thành
thơng qua con người, và do đó, việc nghiên cứu nó nên tập trung vào các mối liên
hệ giữa người với người.
Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết định
trong quản lý dựa trên quan điểm cho rằng, người quản lý là người đưa ra các
quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra quyết định. Sau đó là việc xây
dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định của người quản lý.
Tiếp cận toán học: Các nhà nghiên cứu theo trường phái này xem xét công
việc quản lý trước hết như là một sự sử dụng các q trình, ký hiệu và mơ hình
tốn học. Nhóm này cho rằng, nếu như việc quản lý như xây dựng tổ chức, lập kế
hoạch hay ra quyết định là một q trình lơgic thì nó có thể biểu thị được theo
các ký hiệu và các mơ hình tốn học. Vì vậy, việc ứng dụng tốn học vào quản lý

sẽ giúp người quản lý đưa ra được những quyết định tốt nhất.
Tiếp cận theo các vai trò quản lý: Cách tiếp cận theo vai trò quản lý là một
cách tiếp cận mới đối với lý thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của cả các nhà
nghiên cứu lý luận và các nhà thực hành. Về căn bản, cách tiếp cận này nhằm
quan sát những cái mà thực tế nhà quản lý làm và từ các quan sát như thế đi tới
những kết luận xác định hoạt động (hoặc vai trị) quản lý là gì,…".
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau
song có thể đưa ra một quan điểm chung về quản lý đó là: “Quản lý là tác động có

ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
để phối hợp có hiệu quả các hoạt động, phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi”.

10


b. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước,
sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý Nhà nước nghĩa
là Nhà nước quản lý toàn dân, toàn diện và quản lý bằng pháp luật (Phạm Hồng
Thái & Định Văn Mậu, 2005).
Theo nghĩa rộng: “Quản lý nhà nước” là Nhà nước quản lý toàn bộ mọi
hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Theo nghĩa
hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành các quy định của Nhà nước có tính
tổ chức; được thực hiện trên cơ sở thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện
chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước (Quốc hội, 2013).
Khác với quản lý nhà nước, quản lý dựa vào cộng đồng hay có sự tham gia
của người dân khơng chỉ dựa vào văn bản pháp luật của Nhà nước mà còn dựa

vào những qui định, nội dung và phong tục tập quán của cộng đồng nhằm thực
hiện các mục tiêu của cộng đồng địa phương (Nguyễn Trung Kiên & Lê Ngọc
Hùng, 2012; Trịnh Duy Luân, 2009).
Nguyễn Hữu Hải & cs. (2010) cho rằng quản lý nhà nước là sự tác động của
nhà nước có tổ chức và được điều hành bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt
động xã hội và hoạt động của con người để duy trì mối quan hệ và sự phát triển của
xã hội, mọi hành vi hoạt động đều phải tuân theo pháp luật nhằm thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước để giúp cho đất nước ngày càng phát triển.
Theo Phan Trung Hiền (2009) quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Từ
khi xuất hiện, nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần thiết.
Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

Theo Nguyễn Trọng Bình (2018) quản lý nhà nước là sử dụng quyền lực
của nhà nước để quản lý đối với toàn xã hội và được sử dụng quyền lực đó để
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và các hành vi hoạt động của con người để
duy trì, phát triển xã hội, nhằm tạo nên sự tuân thủ pháp luật và trật tự xã hội để
hướng tới thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội do nhà nước thực hiện bằng bộ máy nhà
nước, gắn với quyền lực nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ

11


thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
qua các giai đoạn lịch sử. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt
động lập pháp, hành pháp và tư pháp (Phạm Hồng Thái & Đinh Văn Mậu, 2005).
Thông qua ba hoạt động đặc thù này mà quản lý nhà nước có những điểm khác
biệt so với quản lý xã hội khác, cụ thể là:

Quản lý nhà nước chỉ xuất hiện khi nhà nước xuất hiện. Khi nhà nước
xuất hiện thì phần quan trọng các cơng việc của xã hội do nhà nước quản lý.
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật,
nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để họ thay mặt nhà
nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
Chủ thể của quản lý nhà nước là các tổ chức hay cá nhân mang quyền lực
nhà nước trong quá trình tác động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà
nước bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được nhà nước
trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước (hay nói cách khác là thực hiện
các chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp).
Khách thể của quản lý nhà nước là trật tự quản lý nhà nước, trật tự này
do pháp luật quy định.
Từ những điểm khác biệt đã nêu trên, ta có thể hiểu: Quản lý nhà nước là
sự tác động có mục đích, chủ yếu bằng pháp luật, của các tổ chức, cá nhân mang
quyền lực nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội,
đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế trong và ngồi nước, các cơ hội có thể đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế
(Phan Huy Đường, 2015; Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2005).
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản
Hiện nay, chưa có khái niệm về quản lý nhà nước về NTTS mà FAO mới
chỉ có các khái niệm về quản lý có liên quan như:
Quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản: Việc thực thi các chính sách, kế
hoạch, bao gồm phát triển tổ chức, nội qui hoạt động, xây dựng năng lực và thiết
lập các mối liên kết giữa chính sách và kế hoạch dùng cho việc phát triển nuôi
trồng thủy sản” (FAO, 2008).

12



Quản lý trang trại: “Liên quan đến các quyết định kinh doanh nhằm tối đa
lợi nhuận, phù hợp với mục tiêu của nhà điều hành cũng như của nông hộ. Chức
năng quản lý là phối hợp các nguồn lực trong 1 quá trình sản xuất. Hai pha cơ
bản cần thiết của quản lý là xây dựng và vận hành trang trại” (FAO, 2008).
Quản lý nghề cá: “Việc phân tích, đề ra và thực thi các quyết định nhằm
duy trì, thay đổi cấu trúc, chức năng và mối liên quan vùng cư trú, khu hệ thuỷ
sinh vật để đạt được mục đích và mục tiêu của con người từ việc sử dụng nguồn
lợi thủy sản” (FAO, 2008).
Quản lý giống thủy sản nước ngọt là hoạt động quản lý trên đối tượng
giống thủy sản nước ngọt (FAO, 2008).
Trên cơ sở khái niệm về quản lý nhà nước và khái niệm quản lý về thủy
sản thì: Quản lý nhà nước về ni trồng thủy sản nước ngọt có thể hiểu là sự tác
động có chủ đích của Nhà nước đối với ni trồng thủy sản nước ngọt bằng
quyền lực của Nhà nước, thông qua pháp luật, cơ chế, chính sách, lực lượng vật
chất và tài chính lên tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán, trao
đổi nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước
ngọt để đạt được mục tiêu nuôi trồng thủy sản nước ngọt đạt năng suất, hiệu quả
của vụ nuôi nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của ngành.
2.1.2. Vai trị và đặc điểm của ngành ni trồng thủy sản
2.1.2.1. Vai trị của ngành ni trồng thủy sản
a. Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho người dân
Ngành NTTS phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần
chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân, cung cấp nguồn dinh
dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ
nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời
gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực
phẩm của mọi tầng lớp nhân dân (Lâm Văn Mẫn, 2006).
b. Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm

Ngành NTTS là một trong những ngành tạo ra thực phẩm, cung cấp các sản
phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mơ, dưới góc độ ngành kinh tế quốc dân, ngành
NTTS đã góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng
nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói ngành thuỷ sản đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, khơng những thế nó cịn

13


là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân,
đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển (Lâm Văn Mẫn, 2006).
c. Xố đói giảm nghèo
Ngành thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát
triển các mơ hình ni trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không những cung
cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà cịn góp phần xố đói giảm
nghèo. Hoạt động NTTS ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa cũng đã phát triển,
hoạt động này ln được gắn kết với các chương trình phát triển trung du miền núi,
các chính sách xố đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa (Sena & cs., 2006).

d. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Nuôi trồng thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh
tế - xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nơng thơn,
góp phần xố đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân. Tại nhiều vùng nông
thôn, phong trào nuôi cá ruộng trũng phát triển mạnh mẽ. Đây là hình thức nuôi
cho năng suất và hiệu quả khá lớn, được đánh giá là một trong những hướng
chuyển đổi cơ cấu trong nơng nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập cho người lao
động và xố đói giảm nghèo ở nơng thơn (Phạm Thị Ngọc, 2017).
e.

Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai


Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn.
Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động.
Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là ni quảng canh.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nơng dân tận dụng các mặt nước ao hồ nhỏ
trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm canh và
thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao như mè, trắm, các loại cá
chép, trơi Ấn Độ và các lồi cá rơ phi đơn tinh (Sena & cs., 2006).
f. Nguồn xuất khẩu quan trọng
Trong nhiều năm liền, ngành thuỷ sản ln giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4
trong bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất
nước. Ngành thuỷ sản cịn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên
một tỷ USD (Trần Khắc Xin, 2014).
2.1.2.2. Đặc điểm nuôi trồng thủy sản
Các đối tượng nuôi của ngành thủy sản là động vật sống trong môi trường
nước và trực tiếp chịu ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường như thuỷ lý, thuỷ hố,

14


thuỷ sinh do vậy để nuôi các đối tượng thủy sản phát triển và sinh trưởng tốt cần
tạo được môi trường thuận lợi và phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng
Các biện pháp kỹ thuật áp dụng khi phù hợp các yêu cầu sinh thái, phù
hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của từng đối tượng ni, thì
đối tượng đó mới sinh trưởng và phát triển tốt, đạt năng suất, hiệu quả cao và ổn
định. Hoạt động, NTTS là hoạt động sản xuất ngoài trời, các điều kiện sản xuất
như khí hậu, thời tiết, các yếu tố mơi trường …và sinh vật có ảnh hưởng, tác
động qua lại lẫn nhau đồng thời ln có sự biến đổi khơn lường. Vì vậy, trong
q trình sản xuất, ngành NTTS vừa chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên, vừa
phải chịu sự chi phối của quy luật kinh tế. Mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí

hậu, thời tiết khác nhau, do đó dẫn tới sự khác nhau về đối tượng sản xuất, về
quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất. Do đó trong cơng tác quản lý và điều
hành sản xuất cần chú ý đến các tiêu chí như: Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật,
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, cơ chế, chính sách giá cả, có kế hoạch đầu tư phù
hợp đối với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ (Ronald & cs., 2005).
Trong NTTS diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tư
liệu sản xuất đặc biệt khơng thể thay thế được, nó là điều kiện cần thiết để sản
xuất và phát triển
Đất đai là tư liệu sản xuất, song nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, khác với các
tư liệu sản xuất khác là: Diện tích có giới hạn, vị trí cố định, sức sản xuất thì khơng
có giới hạn và nếu biết sử dụng hợp lý thì đất đai diện tích mặt nước khơng bị hao
mịn đi mà cịn cịn tốt hơn, mặt khác đất đai, diện tích mặt nước là tư liệu sản xuất
không đồng nhất về chất lượng do có cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình, vị trí dẫn đến độ
màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước giữa các vùng là khác nhau (Phạm Quang
Linh, 2011). Vì vậy khi sử dụng đất đai, diện tích mặt nước phải hết sức tiết kiệm,
quản lý chặt chẽ mặt nước trên cả ba mặt, pháp chế, kinh tế, kỹ thuật.

+
Về mặt pháp chế: Phải quản lý chặt chẽ các loại đất đai, diện tích mặt
nước có khả năng NTTS, quy hoạch cụ thể đối với từng vùng nuôi theo hướng
thâm canh và chuyên canh.
+
Về mặt kỹ thuật: Xác định đúng các đối tượng NTTS cho phù hợp với
từng vùng, từng địa phương, đồng thời có sự quan tâm đến việc sử dụng, bồi
dưỡng và nâng cao độ phì nhiêu, màu mỡ của đất đai, diện tích mặt nước.
+
Về mặt kinh tế: Có biện pháp quản lý sử dụng đất đai, diện tích mặt
nước đạt kết quả và cho năng xuất.

15



×