Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ hoàng chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.79 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ LÝ NGUN BẢO

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ HOÀNG CHƯƠNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. VĂN THỊ THÁI THU


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị tại
Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương” là do tôi nghiên cứu
thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Văn Thị Thái Thu. Các
thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn vị. Luận
văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bình Định, ngày… tháng… năm 2020

Tác giả luận văn

Võ Lý Nguyên Bảo



ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Văn
Thị Thái Thu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, cũng như đã giúp đỡ tơi hồn
thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào
tạo sau đại học và tồn thể các Q Thầy, Cơ đã tham gia giảng dạy tại
Trường Đại học Quy Nhơn đã truyền đạt những kiến thức trân quý cho tôi
trong thời gian tham gia khóa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Võ Lý Nguyên Bảo


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong q trình hội nhập và xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thơng tin

đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các
quyết định sản xuất kinh doanh.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài
chính của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trị tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của đơn vị và có ý
nghĩa quan trọng cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin tuỳ theo
mục đích khác nhau.
Kế tốn quản trị mới được phát triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã
thực sự trở thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị.


Việt Nam, kế tốn quản trị cịn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ

có hệ thống kế tốn tài chính hồn chỉnh, cịn hệ thống kế tốn quản trị phục
vụ cho cơng tác quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời, việc
triển khai ứng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động
quản lý chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nước
ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về hệ thống
kế tốn tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, cịn kế tốn quản trị
mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các doanh nghiệp
trong thời gian gần đây.
Vì vậy, đối với các doanh nghiệp, bên cạnh hệ thống kế tốn tài chính là
cơng cụ cần thiết để quản lý doanh nghiệp, còn phải tổ chức hệ thống kế toán
quản trị để hỗ trợ các nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức điều hành,
kiểm soát và đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất. Công ty cổ phần


2


thương mại và dịch vụ Hồng Chương cũng khơng năm ngồi bối cảnh đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
-

Thơng tin kế tốn quản trị khơng chỉ cung cấp cho bên ngồi mà cịn

cung cấp cho nội bộ, để nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho ra
quyết định để phân tích, đánh giá chi tiêu tài chính trong kinh doanh.
-

Thơng tin kế tốn quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là

thông tin cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo. từ đó làm cơ sở để điều
khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
-

Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị cịn nhiều hạn chế và

chưa thống nhất nên việc tìm hiểu lý luận về kế toán quản trị và vận dụng kế
tốn quản trị tại Cơng ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu Doanh nghiệp thực hiện được hệ thống kế toán quản trị
song hành cùng kế toán tài chính một cách đồng bộ, chặt chẽ thì sẽ tăng được
tính hiệu quả cũng như sức mạnh trong thời kỳ cạnh tranh.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác kế tốn quản
trị trên phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
"Hồn thiện kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Hồng Chương" nhằm góp phần vào việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Chương nói riêng và
các doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói chung.
2.


Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan

Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn, tác giả đã hệ thống hóa một
số đề tài luận văn cũng đã nghiên cứu về kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp.
Tổ chức kế toán quản trị tại cơng ty TNHH Xây dựng – Thương mại
Đình Nguyễn, Phạm Thị Ngọc Yến, 2019. Luận văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu của luận văn chính là tổ chức kế tốn quản


3

trị tại Công ty TNHH Xây dựng – Thương mại Đình Nguyễn, một cơng ty có
quy mơ vừa và nhỏ nhưng hết sức năng động trong ngành nghề xây dựng.
Bằng phương pháp phỏng vấn sâu Ban Giám đốc cũng như Kế tốn trưởng,
tác giả đã tìm hiểu tình hình tổ chức cơng tác kế tốn nói chung cũng như
cơng tác kế tốn quản trị nói riêng, từ đó đưa ra giải pháp, kế hoạch hành
động phù hợp. Đây sẽ là giải pháp gia tăng năng lực cạnh tranh cho công ty,
đồng thời có giá trị tham khảo cho những cơng ty có đặc điểm hoạt động kinh
doanh tương tự.
Hồn thiện hệ thống kế tốn quản trị tại cơng ty TNHH Visual
Merchangdising, Lê Thị Ngọc Hằng, luận văn thạc sỹ đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh (2019). Luận văn mong muốn tổ chức, hồn thiện hệ thống kế tốn
quản trị, giúp cơng ty có thể vận dụng được lợi ích mà kế toán quản trị mang
lại trong điều hành và ra quyết định của nhà quản lý trong quá trình lãnh đạo
công ty. Qua nghiên cứu, trước hết luận văn trình bày các nội dung chính liên
quan đến cơ sở lý luận về kế tốn quản trị như q trình hình thành, khái
niệm, nội dung kế tốn quản trị và nội dung tổ chức kế tốn quản trị,… Tiếp
đó bằng phương pháp nghiên cứu định tính, luận văn mơ tả và phân tích được

thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn hiện nay tại Visual Merchandising nói
chung, cũng như nội dụng, tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị này nói riêng.
Từ đó, xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
về kế toán quản trị tại đơn vị. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hồn thiện hệ thống kế tốn quản trị tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Visual
Merchandising dựa trên các nguyên nhân về hạn chế của kế toán quản trị đã
xác định sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển, quan điểm hồn thiện kế
tốn quản trị của cơng ty, từ đó góp phần hồn thiện kế tốn quản trị tại Visual
Merchandising trong thời gian tới.
Hồn thiện hệ thống kế tốn quản trị tại cơng ty cổ phần bao bì nhựa


4

Tân Tiến, Trần Thị Thanh Tiến, luận văn thạc sỹ đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh (2019). Luận văn đã xác định việc hồn thiện kế tốn quản trị phải phù
hợp với quan điểm của kế toán, phù hợp mơi trường pháp lý của Việt Nam; bộ
máy kế tốn quản trị đơn giản, phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh, trình độ quản lý, đảm bảo hài hịa giữa chi phí và lợi ích; hồn thiện kế
toán quản trị trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thơng tin của cơng ty. Trên quan
điểm đó, tác già đề nghị tổ chức lại bộ máy kế toán quản trị hợp lý và đưa ra
những nội dung cơ bản của kế toán quản trị cần thực hiện cùng như đưa ra
một số biện pháp hỗ trợ về nguồn nhân lực và phần mềm kế tốn để cơng tác
hồn thiện kế tốn quản trị có thể triển khai thành cơng, nhằm phục vụ hoạch
định, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát hoạt động và ra
quyết định của nhà quản trị.
“Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH Một thành viên Cảng Quy
Nhơn”, Đinh Mai Thảo, luận văn thạc sĩ đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
(2013). Trong luận văn này đã đánh giá được thực trạng và đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. Tuy

nhiên luận văn chủ yếu đi vào đặc trưng của doanh nghiệp trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ hàng hải nên đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơng tác KTQT
chi phí sản xuất xuất phát từ đặc thù kinh doanh.
Các tác giả thông qua các đề tài nghiện cứu của mình đã hệ thống các nội
dung cơ bản của kế toán quản trị cũng như kế toán quản trị chi phí và vận
dụng vào các ngành cụ thể như ngành du lịch, ngành viễn thông, ngành xây
dựng, ngành hàng hải.
Như vậy, về cơ bản các tác giả nghiên cứu về đề tài xoay quanh kế toán
quản trị các năm trước đều hướng đến cơng tác kế tốn quản trị qua thực trạng
của các đơn vị cụ thể và thường gắn với một mốc thời gian xác định. Tiếp tục
kế thừa những nội dung mà các đề tài trước đã thực hiện, tác giả muốn cụ thể


5

hóa hơn, đi sâu hơn vào các giải pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị
cụ thể tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Chương.
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3. 1.
-

Mục tiêu chung

Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán

quản trị tại doanh nghiệp.
-


Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để

nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Hồng Chương, từ đó đánh giá thực trạng kế tốn quản trị tại
cơng ty về ưu nhược điểm và đưa ra nguyên nhân khách quan và chủ quan.
3.2. Mục tiêu cụ thể
-

Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải

pháp nhằm hoàn thiện kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Hồng Chương, góp phần phục vụ công tác quản lý công ty hiệu quả
hơn.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. 1.

Đối tượng nghiên cứu

Với mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về kế
toán quản trị trong doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu thực trạng kế tốn
quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về mặt không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu đánh giá thực trạng kế

toán quản trị tại Công ty cổ phần phần thương mại và dịch vụ Hoàng Chương
 Về mặt thời gian:


Luận văn được giới hạn nghiên cứu thực trạng kế toán

quản trị tại Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Chương giai đoạn
2015-2018


6

5.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp sau:


Để tiến hành khảo sát thực trạng kế toán quản trị tại công ty cổ phần

thương mại và dịch vụ Hoàng Chương tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ
nguồn dữ liệu thứ cấp bằng cách thu thập thơng tin qua các báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên, các số liệu kế toán, dữ kiện hoạt động trên các phương
tiện truyền thông, ấn phẩm, các cơ quan quản lý nhà nước...


Để thực hiện đề tài, luận văn đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp

nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp phân tích, hệ thống hóa; phương
pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp thực chứng để đối chiếu, trình bày,
đánh giá các vấn đề có liên quan đến kế toán quản trị.
6.

-

Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần

thương mại và dịch vụ Hoàng Chương.
-

Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn quản trị tại Cơng

ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Chương, góp phần tích cực phục vụ
cho nhà quản trị công ty đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh.
7.

Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần thương

mại và dịch vụ Hoàng Chương
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hoàng Chương


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị

1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Hai chức năng của hoạt động kế tốn là kiểm tra thơng tin và cung cấp
thơng tin cho nhiều đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như: Ban
giám đốc, nhà đầu tư, người lao động, cơ quan thuế,... Các đối tượng này có
mục đích và yêu cầu khác nhau khi sử dụng thông tin kế toán của doanh
nghiệp khi cơ quan thuế khi thực hiện thu ngân sách về thuế TNDN thì cần
các thơng tin về các chỉ tiêu tổng doanh thu, chi phí, thu nhập khác, lợi nhuận
trong kỳ,… Còn đối với các nhà quản trị doanh nghiệp điều hành hoạt động
của doanh nghiệp thì cần các thơng tin cụ thể, chi tiết của các yếu tố cấu thành
thông tin tổng quát, trên cơ sở phân tích và xử lý dữ liệu, tổng hợp thơng tin
cần thiết và dự tốn đề đưa ra để quyết định để doanh nghiệp hoạt động tối ưu
trong tương lai. Từ đó hình thành nên hai bộ phận kế tốn tài chính và kế tốn
quản trị vững mạnh trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế tốn quản trị.
Thông qua một số quan điểm để hiểu rõ về vấn đề kế toán quản trị như sau:
Theo định nghĩa của Hiệp hội Kế toán Quốc gia Hoa Kỳ (NAA) cho
biết: “Kế tốn quản trị là q trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý về
việc lập, thực hiện kế hoạch, kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh
nghiệp. Quy trình kế tốn quản trị bao gồm các cơng việc xác định, thu thập,
tích lũy, phân tích, giải thích để các nhà quản trị xử lý các thơng tin theo
hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp”.
Theo định Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ - IMA:“KTQT là một quá
trình xác định, đo lường, tổng hợp, phân tích, chuẩn bị, diễn giải và truyền


8

đạt các thơng tin tài chính bởi các nhà quản lý nhằm mục đích hoạch định, đo
lường và kiểm sốt một chức và đảm bảo rằng nguồn lực của tổ chức đó được
sử dụng một cách phù hợp và có trách nhiệm. KTQT cũng bao gồm việc

chuẩn bị các báo cáo tài chính cho các nhóm đối tượng khơng thuộc nhà
quản lý như cổ đông, chủ nợ, cơ quan thuế,…”
(IMA, 1981, 1). Theo đó, KTQT là một nhân tố giúp doanh nghiệp quản
trị chi phí và rủi ro, từ đó lập kế hoạch và kiểm soát doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh. Bên cạnh đó, KTQT cịn cung cấp báo cáo tài
chính, báo cáo phân tích những chỉ số cần thiết, giúp nhà quản trị xem xét đề
ra quyết định, vạch định chiến lược cho doanh nghiệp (IMA, 2008).
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế - IFAC cho biết: “KTQT hướng về
các quá trình xử lý và kỹ thuật, tập trung vào việc sử dụng một cách có hiệu
quả và hiệu suất những nguồn lực của tổ chức, giúp hỗ trợ các nhà quản lý
hoàn thành nhiệm vụ gia tăng giá trị cho khách hàng cũng như cổ đông”
(Langfield-Smith et al., 2009, 6).
KTQT ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã trở thành một nghề
nghiệp chuyên nghiệp và được sử dụng rộng rãi. Các quan điểm về KTQT đã
mơ tả kế tốn quản trị là hoạt động gắn liền với sự phát triển của doanh
nghiệp.; giúp các nhà quản trị thu thập thông tin nhằm phân tích, đánh giá, lập
kế hoạch, kiểm sốt, và điều hành doanh nghiệp. Do có tính chất dự báo nên
KTQT cũng là bộ phận góp phần định hướng phát triển cho doanh nghiệp
trong tương lai.
Theo Luật kế toán Việt Nam: “KTQT được định nghĩa là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu của
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn” (Luật kế
toán, điều 4). Kế toán quản trị gồm các bước cơng việc thu thập, xử lý phân
tích và cung cấp thông tin để nhà quản trị ra quyết định cho doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán quản trị nhưng


9

nhìn chung những quan điểm này có những điểm thống nhất về kế toán quản

trị như:
-

Là một bộ phận của kế tốn doanh nghiệp. Kết hợp với kế tốn tài

chính để cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
-

Là cung cụ để nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị ngày càng được nâng cao và đa
dạng của doanh nghiệp.
-

Kế tốn quản trị khơng chỉ cung cấp thơng tin hoạt động tài chính và

phi tài chính đã phát sinh, mà cịn có tính dự báo, định hướng và giúp nhà
quản trị ra quyết định để doanh nghiệp phát triển theo chiều hướng tốt nhất
trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị
Quản trị là một phương thức làm cho những hoạt động tiến tới mục tiêu của
tổ chức được hoàn thành với hiệu quả cao. KTQT bao gồm 4 vai trị chính:

Vai trị của KTQT phục vụ chức năng hoạch định (planning): Theo
Bamber et al (2008) thì vai trò phục vụ chức năng hoạch định là thiết lập mục
tiêu cho tổ chức và xác định con đường để thực hiện chúng, bằng việc chọn
cách triển khai hành động cụ thể.
Vai trò của KTQT phục vụ chức năng tổ chức – điều hành (organizing –
directing): Theo Bamber et al (2008) thì vai trị phục vụ chức năng tổ chức –
điều hành là “triển khai và giám sát các hoạt động của tổ chức hằng ngày –

overseeing the company’s day-to-day operations”, theo dõi việc thực hiện các
kế hoạch để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Ngoài ra, sau khi lên kế
hoạch, tổ chức cần phải hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện mục tiêu đó.
Vai trị của KTQT phục vụ chức năng kiểm soát (controlling) là “Đánh giá
các kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức, so sánh và điều chỉnh giữa kế
hoạch và thực hiển để luôn hướng đúng với mục tiêu của tổ chức – evaluating
the results of business operations against the plans and making adjustment to


10

keep the company pressing towards its goals” (Bamber et al, 2008). Nói cách
khác, giữa việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện cần phải được kiểm soát để
đảm bảo hiệu quả đề ra (Mohammad, A. and Ayuba, A., 2012).
Vai trò của KTQT phục vụ chức năng ra quyết định (decision making):
KTQT liên quan đến việc hoạch định, tổ chức – điều hành và kiểm sốt, điều
này có nghĩa là chúng đang tham gia vào quá trình ra quyết định, đây chính là
vai trị cịn lại của KTQT (Mohammad, A. and Ayuba, A., 2012).
Theo Mohammad Ahid & Ayuba Augustine, bốn chức năng này phụ
thuộc và liên kết chặt chẽ với nhau. Mối liên kết này được thể hiện qua sơ đồ
1.1 như sau:

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các chức năng trong kế toán quản trị

Nguồn: Mohammad Ahid & Ayuba Augustine, (2012). The Roles and
Responsibilities of Management Accountants in the Era of Globalization,
Global Journal of Management and Business Research, Vol. 12(15), pp. 47.
Như vậy, KTQT cịn đóng góp vai trò rất lớn trong việc nghiên cứu và
cung cấp các bảng phân tích nhằm tạo ra một sự cải thiện hiệu quả, từ đó đưa
ra những quyết định hợp lý và chính xác hơn.

1.1.3. Nội dung cơ bản của kế tốn quản trị
1.1.3.1. Hệ thống kế tốn chi phí và quản trị chi
phí a) Phân loại chi phí
Sau khi tham khảo báo cáo của IFAC (1998) với tên gọi “management
acounting concepts: International Management Accounting Practice


11

Statement” và nghiên cứu của Ashish Lodha (2013) về “Cost – Methods,
Techniques of Cost Accounting anh Classification of Cost”, tác giả khái quát
lại cách phân loại chi phí theo các tiêu thức phân loại cơ bản sau:
(1)

Theo chức năng hoạt động

(2)

Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh

(3)

Theo phương pháp quy nạp

(4)

Sử dụng đánh giá thành quả quản lý

(5)


Theo cách ứng xử của chi phí.

Cách phân loại này được khái quát qua sơ đồ 1.2 như sau:

Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí
-

Phân loại theo chi phí chức năng hoạt động


12

Chi phí sản xuất (production cost): là tồn bộ chi phí liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm trong một thời ký nhất định. Hoạt động của một DN sản
xuất gắn liền với sự chuyển biến của nguyên liệu thành thành phẩm thông qua
sự nổ lực của công nhân và việc sử dụng thiết bị sản xuất, do đó CPSX của
một sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất được tạo thành từ 3 yếu tố cơ
bản: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.
Chi phí ngồi sản xuất (non-production cost): là những loại chi phí phát
sinh ngồi q trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung toàn DN và
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi phí ngồi sản xuất bao gồm chi phí BH và chi
phí QLDN.
-

Phân loại theo chi phí mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt

động kinh doanh
Chi phí sản xuất (product cost) là tồn bộ những chi phí liên quan đến
việc sản xuất hoặc mua bán sản phẩm. Đối với các sản phẩm sản xuất cơng
nghiệp thì các chi phí này bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực

tiếp và chi phí SXC. Các chi phí sản phẩm được gắn liền với sản phẩm và
chúng được sang kỳ sau khi sản phẩm đang tồn kho chờ bán và khi sản phẩm
đã được tiêu thụ thì chúng được xem là phí tổn thời kỳ và được tính trừ vào
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Chi phí thời kỳ (period cost) là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
và được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Chi phí BH và chi phí QLDN là những chi phí thời kỳ. Chi
phí thời kỳ sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị. Chi phí thời kỳ ngay khi phát sinh đã được coi là phí tổn trong kỳ.
-

Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp

Chi phí trực tiếp (direct cost) là những chi phí khi phát sinh được tính
trực tiếp vào các đối tượng sử dụng như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC


13

trực tiếp, nó được tính thẳng vào từng đơn hàng, từng nhóm sản phẩm, từng
sản phẩm,…
Chi phí gián tiếp (indirect cost) là những chi phí khi phát sinh khơng thể
tính trực tiếp vào các đối tượng sử dụng, mà cần phải tiến hành phân bổ theo một
tiêu thức phù hợp. Ví dụ như chi phí SXC sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử
dụng theo giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số lượng sản phẩm sản xuất,…
-

Phân loại chi phí sử dụng trong đánh giá thành quả quản lý

Chi phí kiểm sốt được (controllable cost) đối với một cấp quản lý là

những chi phí mà nhà quản trị cấp đó quyền ra quyết định.
Chi phí khơng kiểm sốt (non-controllable cost) là chi phí mà nhà quản
trị cấp đó khơng được quyền ra quyết định.
-

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Việc xem xét chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay
đổi gọi là sự ứng xử của chi phí. Dựa trene cách ứng xử của chi phí đối với sự
thay đổi của mức độ hoạt động có thể chi tồn bộ chi phí thành 3 loại: Biến
phí, định phí, chi phí hỗn hợp.
Biến phí (variable cost) là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm
theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số của biến phí sẽ tăng khi mức
độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức
độ hoạt động thì biến phí lại khơng đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ
phát sinh khi có hoạt động. Biến phí được phân tích thành các loại sau: Biến
phí tuyến tính, biến phí cấp bậc và biến phí phi tuyến.
Định phí (fixed cost) là những chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi. Nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần định
phí tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại. Định phí có thể
chia làm thành 2 loại như sau: Định phí bắt buộc và định phí khơng bắt buộc.
Chi phí hỗn hợp (semi-variable cost or semi-fixed cost) là chi phí mà


14

thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và khả biến. Ở mức độ hoạt
động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của định phí, ở
mức hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Sự
pha trộn giữa định phí và biến phí có thể theo những tỉ lệ nhất định. Để xác

định thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp, có 3 phương pháp
cơ bản thường được sử dụng là phương pháp cực đại – cực tiểu, phương pháp
đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất.
b) Phân tích biến động chi phí
Để kiểm sốt được chi phí, các nhà quản trị cần phải phân tích biến động
của chi phí, xem các loại CPTT đã phát sinh tăng giảm như thế nào so với dự
tốn, đồng thời tìm hiểu được nguyên nhân của sự tăng giảm đó để có thể đề
ra những giải pháp kịp thời. Theo Huỳnh Lợi (2012), phân tích sự biến động
chi phí trong DN gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xác lập chỉ tiêu phân tích
Xác định rõ nội dung chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí thành một
biểu thức tốn học trong mối liên hệ với nhiều nhân tố cần xem xét đánh giá.

Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Đối tượng phân tích là những biến động của chỉ tiêu cần phân tích, ở đây
chính là chênh lệch của chỉ tiêu chi phí cần phân tích giữa thực tế so với dự án.

Bước 3: Tính tốn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của CPSX kinh doanh
Tiến hành dùng phương pháp kỹ thuật tính tốn để lượng hóa mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của CPSX kinh doanh.
Bước 4: Xác định nguyên nhân, xu hướng và giải pháp
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chi
phí theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi, chỉ ra được nguyên nhân chủ quan
và khách quan tác động làm tiết kiệm hay lãng phí chi phí. Đồng thời chỉ rõ


15

được những người có trách nhiệm liên quan và đề ra các giải pháp thích hợp

để quản lý chi phí.
c)

Các mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo

Huỳnh Lợi (2012), có ba mơ hình kế tốn CPSX và tính giá thành
sản phẩm thường gặp: (1) theo chi phí thực tế, (2) theo chi phí thực tế kết hợp
với ước tính và (3) theo chi phí định mức.
(1)

Mơ hình kế tốn và tính giá thành theo CPTT

Theo mơ hình này, chi phí của sản phẩm sản xuất bao gồm chi phí NVL
trực tiếp thực tế, chi phí NC trực tiếp thực tế và chi phí SXC thực tế phát sinh
trong q trình quản xuất sản phẩm.
Mơ hình này đảm bảo tính chính xác của CPSX thực tế phát sinh trong
kỳ, giá thành thực tế trong kỳ. Tuy nhiên, thông tin về giá sản phẩm không
được cung cấp kịp thời cho yêu cầu quản lý, định hướng sản xuất và kiểm sốt
CP trong kỳ.
(2)

Mơ hình kế tốn CPSX và tính giá theo CPTT kết hợp với ước tính

Theo mơ hình này, chi phí của sản phẩm sản xuất được tính tốn bằng
cách cộng các chi phí NVL trực tiếp thực tế, chi phí NC trực tiếp thực tế và
chi phí SXC ước tính phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Sơ đồ 1.3: Phương pháp chi phí thực tế kết hợp với ước tính

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Như vậy, phương pháp CPTT kết hợp với ước tính và phương pháp


16

CPTT chỉ khác nhau ở phần chi phí SXC. Trong phương pháp CPTT kết hợp
với ước tính, chi phí SXC được ước tính cho các sản phẩm sản xuất bằng việc
áp dụng một tỷ lệ xác định trước. Tỷ lệ này được tính tốn trên cơ sở các hoạt
động sản xuất hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, thí dụ số giờ lao động trực
tiếp, số giờ máy hoạt động, chi phí NC trực tiếp,…
Mơ hình theo CPTT kết hợp với chi phí ước tính phần nào đã giải quyết
được tốc độ thơng tin chi phí, giá thành trong kỳ để phục vụ cho việc điều
hành sản xuất và các quyết định quản trị chi phí, giá thành. Tuy nhiên, mơ
hình này địi hỏi một quy trình điều chỉnh chi phí SXC phức tạp cuối kỳ.
(3)

Mơ hình kế tốn CPSX và tính giá thành theo chi phí định mức Theo

mơ hình này, giá thành được tính theo chi phí định mức cho cả ba
khoản mục phí (NVL trực tiếp, NC trực tiếp và SXC). Phần chênh lệnh giữa
CPTT và chi phí định mức sẽ được xử lý vào tài khoản giá vốn hàng bán.
Để áp dụng được mơ hình này, DN cần tiến hành xây dựng các định mức
chi phí cụ thể cho từng loại sản phẩm và để thu hẹp khoảng cách giữa chi phí
định mức và CPTT, các định mức chi phí cần được định kỳ xem xét lại cho
hợp lý.
Trên đây là ba mơ hình kết tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm của
KTQT mà các DN thường sử dụng. Theo tác giả, mơ hình theo phương pháp
CPTT kết hợp với ước tính và theo phương pháp chi phí định mức có tính ưu
việt hơn. Tuy nhiên, hai mơ hình này phát sinh thêm cơng việc cho kế tốn
trong q trình xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Đối với các DNNVV

đang kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, nguồn lực tài chính và nhân sự còn
hạn chế như hiện nay, tác giả đề xuất các DNNVV này nên lựa chọn mơ hình
theo phương pháp thực tế để có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí lao
động.


17

1.1.3.2. Dự tốn
a) Khái niệm và mục đích của dự tốn
-

Khái niệm về dự tốn

Theo Drury et al. (1993) thì dự toán là một phương pháp kỹ thuật cần
thiết cho việc lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động của tổ chức. Còn theo
Abdel – Kader, M. & Luther, R. (2006) thì dự tốn được xem là một nội dung
phổ biến nhất của việc vận dụng KTQT ở các nước đã phát triển và các nước
đang phát triển.
Và trong một số tác giả trong nước nghiên cứu về dự tốn thì tác giả
Phạm Ngọc Tồn (2010) cho rằng dự tốn là một kế hoạch mà trong đó thể
hiện những mục tiêu tổ chức cần phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy
động các nguồn để thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được
xác định bằng hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời
gian xác định trong tương lai. Hay “ Dự tốn là q trình tính tốn chi tiết cho
kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực theo các mục tiêu kế hoạch
đề ra trong từng kỳ cụ thể” (Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, 2011, trang
153).
-


Mục đích của dự tốn

Mục đích chính của dự tốn ngân sách là hoạch định và kiểm soát (Drury
et al, 1993).
Hoạch định: là dự toán ngân sách buộc nhà quản trị phải dự tính những
gì xảy ra trong tương lai. Nếu những dự tính sẽ xảy ra có kết quả khơng tốt,
các nhà quản trị phải thấy được những gì cần phải làm để thay đổi kết quả
khơng mong muốn đó.
Kiểm sốt: là q trình so sánh kết quả thực hiện với dự toán và đánh giá
việc thực hiện dự tốn đó. Việc kiểm sốt phụ thuộc vào dự tốn, nếu khơng
có dự tốn thì DN sẽ khơng có cơ sở để so sánh và đánh giá kết quả của việc


18

thực hiện dự toán.
Chức năng hoạch định đi liền với chức năng kiểm soát, kết quả hoạt
động thực tế so sánh với dự tốn ngân sách. Nếu DN khơng thực hiện việc
kiểm sốt thì dự tốn ngân sách sẽ khơng phát huy hết tác dụng vốn có của
nó.
-

Phân loại dự toán

(1)

Phân loại dự toán theo thời gian

Dự toán ngắn hạn (short-term budget) thường được lập cho kỳ kế hoạch
là một năm và được chia ra từng kỳ ngắn hạn hơn là hàng quý và hàng tháng.

Dự toán ngắn hạn bao gồm các dự toán chức năng như dự toán doanh thu, dự
toán sản xuất, dự toán tiền,… Dự toán ngắn hạn được lập hàng năm trước khi
niên độ kế toán kết thúc và được xem là một công cụ của hoạch định nhằm
làm mục tiêu hành động của năm.
Dự toán dài hạn (long-term budget) có thời gian trên một năm cịn được
gọi là dự tốn vốn, đây là dự tốn được lập liên quan đến tài sản dài hạn. Dự
toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các mục tiêu dài hạn của DN
như các chiến lược kinh doanh, các tài sản lớn, hệ thống phân phối. Đặc điểm
cơ bản của dự toán dài hạn là dự toán cho một khoảng thời gian dài và định
hướng mục tiêu chiến lược của DN. Dự toán dài hạn được thực hiện thơng
qua các dự tốn ngắn hạn của năm.
(2)

Phân loại dự toán theo phương pháp lập (theo mức độ hoạt động)

Dự toán cố định (fixed budget) là dự toán được lập theo một mức độ
hoạt động nhất định. Dự toán cố định phù hợp với DN có hoạt động kinh tế
ổn định. Nhược điểm của dự toán cố định chỉ dựa vào một mức độ hoạt động
mà không xét tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ dự tốn, do đó nó
khơng có ý nghĩa cao trong kiểm sốt nếu các DN thay đổi quy mơ hoạt động
trong kỳ do điều kiện hoặc môi trường kinh doanh biến động.


19

Dự toán linh hoạt (flexible budget) là dự toán về doanh thu chi phí trong
một kỳ kinh doanh theo các mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt
được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách
dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau. Dự toán
linh hoạt được lập trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh được xem là công

cụ của hoạch định và dự toán linh hoạt được lập sau khi kết thúc một kỳ kinh
doanh thì được xem là cơng cụ của kiểm sốt. Thơng thường dự tốn linh hoạt
được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản: Mức độ hoạt động trung bình, mức độ
hoạt động cao nhất, mức độ hoạt động thấp nhất.
b) Các mơ hình dự tốn
Theo tài liệu của Larry M. Walther (bản chỉnh sửa năm 2016) với tên gọi
“Financial Accouting: Budget Processes And Human Behavior”, có ba mơ
hình dự tốn như sau:
(1)

Mơ hình ấn định từ trên xuống (top-down budget)

Sơ đồ 1.4: Mơ hình thơng tin từ trên xuống

(Nguồn: Larry, M. Walther, 2016)
Theo mơ hình này, các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cao
cấp của tổ chức, sau đó truyền xuống cho quản lý trung gian, sau khi quản lý


20

cấp trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở làm mục tiêu,
kế hoạch trong việc tổ chức hoạt động tại từng bộ phận trong DN.
Ưu điểm: Đơn giản, ít tốn kém.
Nhược điểm: mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao xuống nên rất
dễ làm cho cấp dưới không thực hiện được, tạo ra sự bất bình.
(2)

Mơ hình thơng tin từ dưới lên (bottom-up-budget)


Sơ đồ 1.5: Mơ hình thơng tin từ dưới lên

(Nguồn: Larry, M. Walther, 2016)
Theo mơ hình này, cách lập dự tốn là căn cứ vào các bộ phận cấp thấp
nhất, căn cứ vào khả năng, năng lực hiện có của mình lập các chỉ tiêu của bộ
phận mình sau đó sẽ trình cấp quản lý trung gian. Quản lý cấp trung gian tổng
hợp số liệu của cấp cơ sở và căn cứ vào năng lực và tính thực tiễn của bộ phận
mình để tiến hành lập dự tốn và trình lên quản lý cao cấp. Quản lý cao cấp sẽ
tổng hợp số liệu quản lý cấp trung gian và kết hợp với tính khả thi, mục tiêu
của tổ chức đề xét duyệt và đưa ra dự tốn chính thức làm căn cứ thực hiện
kết hoạch trong kỳ.
Ưu điểm: các bộ phận tự đề xuất các chỉ tiêu của bộ phận mình nên sẽ
có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu đề ra.
Nhược điểm: các bộ phận có thể đặt ra các chỉ tiêu thấp hơn năng lực


21

thưc tế của mình nhằm dễ dàng thực hiện và đạt được mục tiêu.
(3)

Mơ hình thơng tin phản hồi (negotiated budget hay top-down vs.

bottom-up budget)
Theo mơ hình này, các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được dự thảo từ ban
quản lý cấp cao nhất trong DN và được truyền xuống cho các cấp quản lý
trung gian. Trên cơ sở đó, các đơn vị quản lý trung gian sẽ được phân bổ các
chỉ tiêu xuống cho các đơn vị cấp cơ sở. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn
cứ vào chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác
định các chỉ tiêu dự tốn có thể thực hiện được và những chỉ tiêu dự tốn cần

giảm bớt hoặc tăng lên. Sau đó, bộ phận quản lý cấp cơ sở bảo vệ dự tốn của
mình trước bộ phận quản lý cấp trung gian.
Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu của dự
toán từ các bộ phận cấp cơ cở và khả năng thực tế của bộ phận mình quản lý
mà tiến hành xác định các chỉ tiêu dự kiến của bộ phận mình. Sau đó tiến
hành bảo vệ dự toán trước cấp trên là bộ phận quản lý cấp cao.
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các bộ phận cấp
trung gian, căn cứ vào mục tiêu của đơn vị mình và tính thực tiễn. Bộ phận
quản lý cấp cao sẽ xét duyệt thơng qua các chỉ tiêu dự tốn của bộ phận quản
lý trung gian và bộ phận quản lý trung gian xét duyệt thông qua quản lý cơ sở.
Khi đó, dự tốn chính thức được sử dụng như định hướng cho hoạt động của
kỳ kế hoạch.
Ưu điểm: do có sự phản hồi, phối hợp giữa các bộ phận nên tính khả thi
mơ hình này rất cao.
Nhược điểm: phức tạp, tốn kém thời gian và chi phí.
Trong 3 mơ hình trên thì mỗi mơ hình có ưu và nhược điểm nhất định.
Theo tác giả, với mơ hình ấn định từ trên xuống, thì đối với các DNNVV hoạt
động kinh doanh vẫn chưa thể hiện được vì số lượng nhân viên nhiều mà trình


22

độ lao động giữa các bộ phận lại có sự chênh lệch khá lớn, nếu áp đặt từ trên
xuống thì với trình độ nhân sự hiện tại chưa thể thực hiện được các dự tốn
mà DN đề ra.
Trong ba mơ hình thì mơ hình thơng tin phản hồi có tính ưu việt nhất.
Tuy nhiên, mơ hình này phức tạp, tốn kém thời gian và chi phí lao động mà
quy mơ của các DN trên cịn nhỏ, tài chính hạn hẹp, số lượng nhân sự cần sử
dụng cho KTQT chưa có, vì vậy sẽ khơng khả thi nếu DN áp dụng mơ hình
thơng tin phản hồi này.

Vì thế, đối với các DNNVV đang kinh doanh, tác giả đề xuất nên sử
dụng mơ hình thơng tin từ dưới lên. Và để khắc phục nhược điểm các bộ phận
có thể đặt ra các chỉ tiêu thấp hơn năng lực thực tế của mình nhằm dễ dàng
thực hiện và đạt được mục tiêu thì nhà quản trị cấp cao và cấp trung gian cần
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện dự toán, nếu các bộ phận hồnh thành
dự tốn một cách dễ dàng thì nhà quản trị cần xem xét tiềm năng có thể đạt
được dự toán cao hơn mà điều chỉnh lại dự toán sao cho phù hợp với năng lực
của các bộ phận nhằm giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực.
1.1.3.3. Kế toán trách nhiệm
a) Định nghĩa kế toán trách nhiệm
Theo định nghĩa của Kohler, E. L. và cộng sự (1983) thì kế toán trách
nhiệm là việc phân loại, quản lý, duy trì, đánh giá và thẩm định các tài khoản
phục vụ cho mục đích cung cấp thơng tin về chất lượng, số lượng và chỉ số
thực hiện được từ những người được giao quyền hạn.
Hay theo như Horngren, C. T. và những cộng sự (2011), nhóm tác giả
cho rằng: Kế tốn trách nhiệm là một hệ thống kế tốn cơng nhận các trung
tâm trách nhiệm khác nhau trong toàn tổ chức, phản ánh kế hoạch và thực
hiện của mỗi trung tâm này bằng cách ấn định doanh thu và chi phí cụ thể cho
người xem có trách nhiệm đứng đầu mỗi trung tâm. Nó cịn được gọi là kế


×