Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tieu luan kinh te chinh tri nền dân chủ xã hội ở cộng hoà liên bang đức và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.18 KB, 23 trang )

a. Mở đầu
Trong học thuyết tích luỹ t bản gắn liền với sản xuất
mở rộng, mặt khác nó gắn liền với quá trình thay đổi cơ
cấu hữu cơ (C/V) dẫn đến quy mô sản xuất mở rộng mang
lại thất nghiệp cao. Vì quá trình tích tụ và tập trung t bản
tái sản xuất mở rộng ngày càng tăng và nó trở thành một tất
yếu kinh tế, vì đây là sự đòi hỏi khách quan của quy luật
kinh tế chủ nghĩa t bản, quá trình cách mạng ấy đòi hỏi
các nhà t bản phát triển ứng dụng khoa học công nghệ để
thu thêm lợi nhuận siêu ngạch trong quá trình kinh doanh,
khách quan của cạnh tranh dẫn đến quy mô sản xuất tăng
lên một cách nhanh chóng quá trình cạnh tranh một cách
gay gắt. Đa đến quá trình tích tụ và tập trung t bản diễn
ra một cách mạnh mẽ hơn làm cho quá trình cạnh tranh tiếp
tục mạnh mẽ hơn.
Để nghiên cứu vấn đề này, có nhiều nhà khoa học đi
nghiên cứu, nhng mỗi ngời lại có những hớng tiếp cận và đa
ra những học thuyết riêng của mình về vai trò điều thiết
của nhà nớc vào phát triển kinh tế nh: Thô mas Mus,
A.Smith, Ricảdo.

0


b. Néi dung
NỊn kinh tÕ thÞ trêng x· héi ë Cộng hoà Liên bang Đức.
ý nghĩa của vấn đề này đối với việc phát triển kinh tế
thị trờng định hớng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam.

Víi sù ph¸t triĨn mạnh mẽ của chủ nghĩa t bản độc
quyền nhà nớc và sự xuất hiện của lý thuyết Keynes về vai


trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế , lần
đầu tiên chủ nghĩa tự do cũ mất vị trí thống trị. Cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới t bản chủ nghĩa(1929-1933)
càng chứng minh sự sụp đổ của học thuyết tự do kinh tế.
Hơn nữa những thành tựu quản lý kinh tế theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung ở Liên xô và các nớc xà hội chủ nghĩa
càng chứng tỏ vai trò điều tiết của nhà nớc. Điều đó tác
động mạnh mẽ tới tự do kinh tế. Trớc tình hình đó các nhà
kinh tế t sản phải sửa đổi lại hệ thống lý thuyết tự do kinh
tế cho phù hợp với tình hình mới. Từ đó chủ nghĩa tự do mới
ra đời.
Trong lịch sự loại ngời, t tëng tù do kinh tÕ xt hiƯn
kh¸ sím. Cïng với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa t
bản tự do cạnh tranh, nhiều nhà kinh tế đà ca ngợi cơ chế
thị tròng, phê phán sự can thiệp của nhà nớc vào kinh tế. Đó
là nhà kinh tế t sản cổ điển nh

1

F.Quesney, W.petty,


A.Smith, D.ricardo. Chủ nghĩa tự do cũ phát triển mạnh từ
những năm 30 của thế kỷ XX trở về trớc.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Đức thua trận, nền
kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Các nhà kinh tế
học ở Cộng hoà Liên bang Đức cho r»ng, vỊ lý thut cịng
nh thùc tiƠn ®Ịu chøng minh sự điều tiết độc tài phát xít
dựa trên cơ sở lý thuyết chủ nghĩa t bản có điều tiết
không mang lại hiệu quả. Họ phê phán mô hình kinh tế chỉ

huy, kinh tế kế hoạch hoá tập trung và ủng hé m¹nh mÏ t tëng tù do: “søc m¹nh tù do”, “kinh tÕ thÞ trêng tù do”, “kinh
tÕ thÞ trêng xà hội ...Các đại biểu của chủ nghĩa tự do mới
ở Cộng hoá Liên bang Đức nh: W.Euskens, W. Ropke, Armack
… ®· ®a ra nhiỊu t tëng kinh tÕ nhằm khôi phục lại chủ
nghia tự do. Trong đó lý thut vỊ nỊn kinh tÕ thÞ trêng x·
héi cđa Armack là nổi bật hơn cả.
Nền kinh tế thị trờng xà hội là một nền kinh tế thị trờng kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá nhân và lợi ích toàn
xà hội, đồng thời phòng tránh đợc các khuyết tật lơn của thị
trờng, chống lạm phát, giảm thất nghiệp, bảo vệ và giúp đỡ
các tầng lớp xà hội thiếu đói, gặp khó khăn, nghèo khổ, che
chắn cho họ, có cuộc sống an toàn và xứng đáng, phù hợp với
trình độ phát triển chung của một xà hội hiện đại. Nh vậy,
nền kinh tế thị trờng xà hội vừa tạo dung và duy trì một
nền kinh tế thị trờng , vừa thực hiện công bằng xà hội. Các
quy định về kinh tế và chính trị của nhà nớc phải nhằm
phục vụ lợi ích của cá nhân và gia đình họ, do vậy nã ph¶i

2


đợc hoạch định trên cơ sở chú ý đến nhu cầu và nguyện
vọng cá nhân.
Nền kinh tế thị trờng xà hội là một nền kinh tế thị trờng kích thích mạnh mẽ sáng kiến cá nhân và lợi ích toàn
xà hội, đồng thời phòng tránh đợc các khuyết tật lơn của thị
trờng, chống lạm phát, giảm thất nghiệp, bảo vệ và giúp đỡ
các tầng lớp xà hội thiếu đói, gặp khó khăn, nghèo khổ, che
chắn cho họ, có cuộc sống an toàn và xứng đáng, phù hợp với
trình độ phát triển chung của một xà hội hiện đại. Nh vậy,
nền kinh tế thị trờng xà hội vừa tạo dung và duy trì một
nền kinh tế thị trờng , vừa thực hiện công bằng xà hội. Các

quy định về kinh tế và chính trị của nhà nớc phải nhằm
phục vụ lợi ích của cá nhân và gia đình họ, do vậy nó phải
đợc hoạch định trên cơ sở chú ý đến nhu cầu và nguyện
vọng cá nhân.
Nền kinh tế thị trờng xà hội là một nền kinh tế thị trờng kết hợp tự do cá nhân với công bằng xà hội. Ngn gèc
triÕt häc vµ lý ln cđa nỊn kinh tÕ thị trờng xà hội đà có từ
lâu. Nó bắt đầu đợc thực thi trên thực tế ở Công hoà Liên
bang Đức từ năm 1948.
Nền kinh tế thị trờng xà hội không phải là kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa truyền thống của thế kỷ XIX và đầu
thế kỷ XX, cũng không phải là nền kinh tế kế hoạch hoá tËp
trung kiĨu chđ nghÜa x· héi hc kinh tÕ chØ huy ( nh Liên
xô, Đông Âu hay Trung quốc trớc ®©y).

3


Nền kinh tế thị trờng xà hội không phải nền kinh tế
thị trờng hiện đại của trào lu tự do mới vì trào lu này quá
coi nhẹ vai trò của nhà nớc và vấn đề xà hội và cũng không
đồng nhÊt víi chđ nghÜa tù do cđa trêng ph¸i Freigurg ở
Tây Đức. Trờng phái này theo quan điểm tự do cã trËt tù, nã
tÝch cùc đng hé mét nhµ níc mạnh, có thể tổ chức và duy
trì hệ thống cạnh tranh trên quy mô lớn thông qua các biện
pháp kinh tế và chính trị .
Nhà nớc quản lý nền kinh tế nhằm phát huy tính tích
cực, u điểm của nền kinh tế thị trờng đồng thời nhằm
ngăn ngừa, hạn chế,khắc phục những mặt khuyết tật của
nó. Nhà nớc quản lý kinh tế thị trờng bằng kế hoạch, pháp
luật, chính sách và các công cụ khác. Kế hoạch phải dựa vào

thị trờng, lấy thị trờng làm căn cứ đối tợng. Kế hoạch mang
tính chất định hớng và đặc biệt quan trọng trên bình
diện vĩ mô. Sự quản lý của Nhà nớc nhằm kết hợp tính
định hớng và cân đối của kế hoạch với tính năng động,
nhạy cảm của thị trờng . Đối với chúng ta, kinh tế thị trờng
không phải là mục đích mà chỉ là phơng tiện để tiến lên
chủ nghĩa xà hội.
Về chế độ phân phối: cả hai nền kinh tế thị trờng t
bản chủ nghĩa và kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa đều có nhiều hình thức phân phối. Song chúng
khác nhau là ở chổ, kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa phân
chủ yêú theo t bản, phục vụ lợi ích tối đa của các nhà t bản.
Còn ở Việt Nam có nhiều hình thøc ph©n phèi nhng ph©n

4


phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu đồng
thời phân phối dựa trên mức đóng góp vào kết quả sản
xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xà hội.
Về chính sách xà hội: xà hội chúng ta là xà hội vì con
ngời; đặt con ngời vào vị trí trung tâm của phát triển
kinh tế, văn hoá, xà hội. con ngời vừa là muc tiêu vừa là
động lực của sự phát triển. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
nhấn mạnh phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết tốt
những vấn đề xà hội. Phát triển kinh tế thị trờng theo
định hớng xà hội chủ nghĩa đòi hỏi phải giải quyết tốt
những vấn đề xà hội, bởi vì phát triển kinh tế phải là sự
phát triển bền vững dựa trên những yếu tố chính trị, kinh
tế, văn hoá, xà hội, môi trờng vững chắc. Bền vững về mặt

xà hội là đảm bảo vừa đạt đợc tăng trởng kinh tế, vừa giữ
đợc ổn định xà hội, không có những xáo trộn, xung đột, rối
loạn, ảnh hởng đến việc huy động nguồn lực cho sự phát
triển. Trong sự phát triển bền vững, yếu tố kinh tế và yếu
tố xà hội gắn chặt với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, hoà
nhập vào nhau, không đợc xem thờng yếu tố nào. Mục tiêu
phát triển kinh tế phải bao gồm cả mục tiêu giải quyết
những vấn đề xà hội nh: Giải quyết việc làm, xoá đói giảm
nghèo... thoả mÃn nhu cầu cơ bản của nhân dân, công bằng
xà hội. Ngợc lại mục tiêu phát triển xà hội cũng nhằm tạo động
lực cho phát triển kinh tế. Đó cũng là sự khác nhau cơ bản
về phát triển giữa chủ nghĩa xà hội và chủ nghĩa t bản.

5


Phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện công bằng xÃ
hội. Xà hội mà chúng ta xây dựng là một xà hội: Dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng dân chủ và văn minh. Nhng thực
hiện vấn đề công bằng xà hội còn đang là vấn đề khó
khăn phøc t¹p do hËu qđa cđa cc chiÐn tranh, do nền kinh
tế kém phát triển, do thực hiện cơ chế thị trờng đa tới sự
phân hoá giàu nghèo... Vì vậy giải quyết tốt vấn đề công
bằng xà hội lại tạo ra đông lực để phát triển kinh tế nh cơng
lĩnh của Đảng đà chỉ rõ: Chính sách xà hội đúng đắn,
vì hạnh phúc con ngời là động lực to lớn phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xà hội.
Các tiêu chuẩn của nỊn kinh tÕ thÞ trêng x· héi . NỊn
kinh tÕ thị trờng xà hội biểu hiện 6 tiêu chuẩn cụ thể sau:
Thứ nhất, tuyệt đối đảm bảo quyền tự do cá nhân.

Về kinh tế , tự do cá nhân là cơ sở để tạo lập nên những
đơn vị kinh tế hoạt động tự do và thị trờng hoạt động trôi
chảy.
Thứ hai, bảo đảm công bằng xà hội. Nền kinh tế thị trờng vốn chứa đựng sự bất bình đẳng, bất công và nó luôn
táI sản xuất mở rộng sự bất bình đẳng đó. Do vậy công
bằng xà hội chỉ có thể đạt đợc thông qua các chính sách xÃ
hội của nhà nứoc.
Thứ ba, chính sách kinh doanh theo chu kỳ. Nền kinh
tế thị trờng tự bản thân nó không thể cân đối hợp lý và
ổn định đợc và thờng dẫn tíi khđng ho¶ng cã chu kú. Do

6


vậy, nhà nớc phải có chính sách khắc phục hậu quả xấu,
chống khủng hoảng, điều chỉnh mất cân đối.
Thứ t, chính sách tăng trờng kinh tế và xà hội. Nhà nớc
phải tạo ra khuôn khổ pháp luật cần thiết để cho các doanh
nghiệp hoạt động thuận lợi, đồng thời phải xây dựng đợc
hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất và xà hội đồng bộ, hoàn
chỉnh và khuyến khích, kích tích các sáng chế phát minh
công nghệ hiện đại giúp các doanh nghiệp nâng cao năng
lực sản xuất.
Thứ năm, chính sách cơ cấu. Đây là tiêu chuẩn đặc trng cho nền kinh tế thị trờng xà hội, là hạt nhân trong chính
sách tăng trờng. Nhà nớc cần có chính sách cơ cấu năng
động, linh hoạt, chuyển dịch theo yêu cầu của cuộc cánh
mạng khoa học công nghệ và những yêu cầu về chính trị
kinh tế v.vTrong nhiều chính sách thì chính sách cơ cấu
phát triển chiều sâu của ngành, vùng, chính sách, đào tạo
bồi dỡng vốn con ngời đợc coi là quan trọng nhất.

Thứ sáu, bảo đảm tính phù hợp với cạnh tranh trên thị trờng . Những chính sách của nhà nớc nêu trên không chỉ
mang lại sự công bằng xà hội, sự tăng trởng kinh tế, sự ổn
định, phát triển và một cơ cấu hợp lý mà còn ngăn ngừa đợc sự phá vỡ hay hạn chế các hoạt động cạnh tranh quá mức
trên thị trờng.
Sáu tiêu chuẩn trên đây bổ sung cho nhau, kết hợp với
nhau tạo nên đặc trng của nền kinh tế thị trờng xà héi.

7


Chức năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng xÃ
hội. Cạnh tranh có hiệu quả là một yếu tố trung tâm của
nền kinh tế thị trờng xà hội. Cần phải tôn trọng quyền tự do
của các cá nhân, các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp đều có cơ hội thành công và gặp những rủi
ro, bất trắc.Trong nền kinh tế thị trờng xà hội cạnh tranh có
những chức năng sau đây:
Thứ nhất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm cã hiĨu qu¶ mäi
ngn lùc, kÝch thÝch c¶i tiÕn kü thuật, tăng năng suất lao
động.
Thứ hai, tạo ra nhiều hàng hoá và chất lợng ngày càng
cao, giá thành ngày càng hạ, mẫu mà chủng loại ngày càng
phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu
dùng.
Thứ ba, cạnh tranh đà tạo ra tính linh hoạt của sự điều
chỉnh các hoạt động kinh tế. Cho phép duy trì sự di
chuyển liên tục các nguồn tài nguyên đến nơi sử dụng có
hiệu quả hơn.
Thứ t, canh tranh góp phần kiểm soạt đợc sức mạnh
kinh tế và sức mạnh chính trị.

Thứ năm, cạnh tranh có hiệu quả tạo ra quyền tự do lựa
chọn và hành động của cá nhân.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng xà hội luôn luôn
tồn tại những nguy cơ làm hạn chế cạnh tranh. Đó là:
Một là, nguy cơ do nhà nớc gây ra. Hoạt động của nhà
nớc với t cách là ngời quản lý xà hội có thể làm suy yếu cạnh

8


tranh. Thông qua các chính sách đặc biệt là chính sách tài
khoá và chính sách tiền tệ hoặc thông qua những quy
định của nhà nớc, có thể làm hạn chế canh tranh. Ngoài ra,
khi nhà nớc với t cách là một chủ thể kinh tế có sức mạnh trên
thị trờng hoặc là ngời độc quyền kinh doanh trên lĩnh vực
thơng mại thì nó có thể hạn chế hoặc bóp méo sự cạnh
tranh.
Hai là, những nguy cơ do t nhân gây ra. Sự hoạt động
kinh tế của các doanh nghiệp t nhân đà làm hạn chế cạnh
tranh theo chiều dọc và chiều ngang. Hạn chế theo chiều
ngang đó là việc thoả thuận giữa các đối thủ cạnh tranh
hình thành nên các tổ chức độc quyền với nhiều hình thức
khác nhau nhằm thoả thuận bí mật với nhau về một vấn đề
kinh tế nào đó, loại bỏ cạnh trah của đối thủ khác. Hạn chế
theo chiều dọc, đó là những thoả thuận của ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng, do đó mà loại bỏ cạnh tranh ở khâu bán lẻ.
Bên cạnh đó, việc hình thành một số doanh nghiệp có sức
mạnh trên thị trờng, nắm đợc những vị trí nhất định làm
cho họ không bắt buộc hoặc ít phải cạnh tranh. Ngoài ra,
sự tẩy chay, cấm vận việc phân biệt đối xử không công

bằng đối với bạn hàng cũng dẫn tới sự đe doạ đối với cạnh
tranh. Cuối cùng là do sự tập trung hoá bằng cách hợp nhất
các đối thủ cạnh tranh với nhau cũng là nguyên nhân đa
đến sự thủ tiêu cạnh tranh giữa họ với nhau.
Vai trò của nhà níc trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng x· héi.
NỊn kinh tế thị trờng xà hội ở Cộng hoà Liên bang Đức đợc

9


xây dựng trên cơ sở sáng kiến cá nhân và sự cạnh tranh có
hiệu quả. Nhà nớc chỉ can thiệp ở những nơi cạnh tranh
không có hiệu quả và những nơi cần phải duy trì, bảo vệ,
định hớng cho các hoạt động cạnh tranh có hiểu quả. Nhà nớc can thiệp vào kinh tế dựa trên hai nguyên tắc cơ bản, đó
là nguyên tắc hỗ trợ và nguyên tắc phù hợp với thị trờng.
Nguyên tắc hỗ trợ: là nguyên tắc giữ vai trò chỉ đạo
khi xêm xét vấn đề là nhà nớc có can thiệp hay không và
can thiệp đến mức độ nào vào nền kinh tế. Đồng thời bạo
vệ và khuyến khích các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị
trờng.
Hỗ trợ cho cạnh tranh có hiệu quả và phát huy đợc vai
trò sáng kiến cá nhân, nhà nớc phải tạo ra đợc hệ thống
pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh, xây dựng đợc kết cấu hạ
tầng vật chất và xà hội cần thiết nhằm mở đờng cho các
doanh nghiệp hoạt động. Nhà nớc thực hiện nguyên tắc này
thông qua các công cụ và các chính sách nh: kế hoạch, pháp
luật, hệ thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, duy trì sở
hữu t nhân, an ninh và công bằng xà hội.
Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc phù hợp với thị trờng.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở để nhà nớc hoạch định các

chính sách kinh tế phù hợp với sự vận động của nền kinh tế
thị trờng, đồng thời đảm bảo các mục tiêu kinh tế xà hội.
Nhà nớc sử dụng các chính sách cơ bản nh: chính sách sử
dụng nhân lực, chính sách tăng trởng, chính s¸ch chèng

10


chu kỳ, chính sách thơng mại, chính sách đối với ngành và
lÃnh thổ.
Yếu tố trong nền kinh tế thị trờng xà hội. Trong nền
kinh tế thị trờng xà hội, các yếu tố xà hội chiếm một vị trí
quan trọng. Những yếu tố xà hội mà nhà nớc hớng tới, đó là:
nâng cao mức sống của nhóm nhân c có thu nhập thấp
nhất; bảo vệ và giúp đỡ tất cả các thành viên trong xà hội
chống lại những khó khăn về kinh tế và đau khổ về mặt xÃ
hội do những rủi ro của cuộc sống gây ra.
Để thực hiện đợc các mục tiêu xà hội trên đây, trớc hết
nhà nớc phải đảm bảo ổn định và tăng trởng kinh tế, giữ
gìn trật tự an toàn xà hội, thực hiện một số chính sách nh:
chính sách phân phối thu nhập, chính sách bảo hiểm xà hội
và các khoản phúc lợi xà hội nh trợ cấp xà hội, trợ cấp nhà ở, trợ
cấp nuôi con v.v
Thành tựu của nền kinh tế thị trờng xà hội. Nền kinh
tế thị trờng xà hội đà thực hiện đợc hai mục tiêu đề ra là tự
do cá nhân và đoàn kết xà hội. Điều đó cũng có nghĩa là
tạo ra đợc sự tăng trởng kinh tế và những tiến bộ về mặt xÃ
hội.
Nền kinh tế thị trờng xà hội đà kết hợp đợc một khả
năng công nghiệp lớn mạnh dựa trên công nghệ hiện đại với

sự phát triển thơng mại thế giới mở rộng.
Nguyên nhân của thành tựu:
-Coi trọng năng suất.

11


-Coi trọng nguồn vốn nhân lực, đào tạo và bồi dỡng con
ngời.
-Coi trọng nghiên cứu khoa học công nghệ và triển khai
thực hiện.
-Quan tâm mạnh đến vấn đề xà hội: con ngời sống an
toàn hơn, đỡ bất công hơn, sống trong xà hội rộng mở hơn,
tạo nhiều khả năng thành đạt hơn cho tất cả hoặc hầu hết
mọi ngời.
Khó khăn và khủng hoảng ở Cộng hoà Liên bang Đức.
Nền kinh tế thị trờng xà hội ở Cộng hoà Liên bang Đức là sự
cố gắng kết hợp những mặt tiến bộ của chủ nghĩa t bản
và những mặt mạnh của trào lu xà hội dân chủ. Song gần
đây nó gặp khó khăn, khủng hoảng của hai nhân tố đó
là:
-Tăng trởng kinh tế chậm. lại, do bản thân mô hình
này, do ảnh hởng của suy thoái toàn cầu kéo dà và do gánh
nặng sau khi thống nhất nớc Đức.
-Về mặt xà hội chủ nghĩa cực đoan tăng lên ảnh hởng
tới sự đồng thn x· héi. B·i c«ng lín nỉ ra nhiỊu.
-Sù can thiệp của nhà nớc đang bị đặt thành vấn đề
phải xem xét lại.
-Sự khủng hoảng về con ngời những đòi hỏi phải thực
hiện toàn vẹn các nhu cầu đa dạng về văn hoá, tinh thần

ngày càng tăng.
Đối với Việt Nam dới sự lÃnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, Cách mạng Việt Nam liên tiếp dành thắng lợi này đến

12


thắng lợi khác. Năm1954, với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn
động địa cầu, hoà bình lặp lại trên đất nớc Việt Nam . Đất
nớc Việt Nam chia làm hai miền, Miền Nam tiếp tục cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Miền Bắc tiến
hành cuộc cách mạng xây dựng chđ nghÜa x· héi. Trong thêi
kú nµy nỊn kinh tÕ miền Bắc vận hành theo cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Với cơ chế này, kinh tế miền Bắc
đà đạt đợc những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xà hội. Đó là quan hệ sản xuất xà hội chủ
nghĩa về cơ bản đợc củng cố và hoàn thiện. Cơ sở vật chất
kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội ngày càng

đợc tăng cờng.

Đặc biệt là miền Bắc đà tập trung đợc sức ngời, sức của
để chi viện cho chiến trờng miền Nam. Miền Bắc trở thành
hậu phơng lớn cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Với thắng lợi to lớn của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử,
ngày 30- 4- 1975 miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng, đất
nớc thống nhất. Cả nớc cùng tiến lên chủ nghĩa x· héi. NỊn
kinh tÕ ViƯt Nam

thêi kú nµy vËn hµnh theo cơ chế kế


hoạch hoá tập trung. Nhờ đó thời kỳ đầu sau giải phóng
chúng ta đà giữ vững đợc ổn định chính trị, xà hội. Đập
tan những âm mu phản động hòng dành lại chính quyền
của kẻ thù. Nhng về sau, cơ chế kinh tế đó tỏ ra không còn
phù hợp. Bởi vì nó kìm hÃm sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất. Dẫn đến sự khủng hoảng trầm
trọng nền kinh tế, x· héi cđa ViƯt Nam.

13


Bên cạnh đó hệ thống các nớc xà hội chủ nghĩa trên thế
giới cũng lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng và
sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xà hội
trong thời kỳ này. Vì thế một số nớc đà tiến hành đổi mới
và bớc đầu đà đạt đợc những thành công nhất định.
Đứng trớc tình hình đó Đại hội VI (12- 1986) của Đảng
đà đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng. Kế hoạch chủ trơng và lÃnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc ở
Việt Nam, trong đó có sự ®ỉi míi vỊ c¬ chÕ kinh tÕ.
Chun ®Êt níc tõ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Đại hội VII (1991) diễn ra vào lục Liên xô và Đông âu sụp
đổ, đà thông qua đợc cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội và chiến lợc ổn định
phát triển kinh tế xà hội đến năm 2000. Đại hội VIII năm
1996 đà bổ sung và phát triển mô hình xà hội củ nghĩa.
Đến Đại hội IX năm 2001 đà bổ sung làm sáng tỏ những vấn
đề chính sau đây: Thứ nhất, xác định làm rõ hơn mục

tiêu cách mạng, lý tởng của Đảng đó là: Xây dựng một đất
nớc Việt Nam dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng, dân chủ
và văn minh. Thứ hai, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội
đại hội chỉ rõ Con đờng đi lên của Việt Nam là phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xà hội bỏ qua chế độ t bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng của t bản chủ nghĩa,
nhng tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đÃ

14


đạt đợc dới chế độ t bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa
học công nghệ Xây dựng chủ nghĩa xà hội nh vậy là
một việc rất khó khăn phức tạp có sự đan xen và đấu tranh
quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, giữa chủ nghĩa xà hội và
cái không phải chủ nghĩa xà hội nên phải sử dụng một hình
thức trung gian cho nên tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế xà hội có tính chất quá độ. Đại hội IX đà khái
niệm kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Kinh
tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế
tổng quát mà chúng ta lùa chän trong thêi kú ®ỉi míi. Nã
võa mang tÝnh chất chung của kinh tế thị trờng, vừa có
nhũng đặc thù, đợc quyết định bởi các nguyên tác và bản
chất của chủ nghĩa xà hội. Đây là sự vận dụng sáng tạo
những kinh nghiệm trong nớc và thế giới về phát triển kinh
tế thị trờng, là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng trong quá
trình lÃnh đạo nhân dân xây dựng đất nớc. Đảng ta đà xác
định một cách nhất quán kinh tế thị trờng định hớng xÃ

hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Vì vây, việc xác
định một cách rõ ràng và nhất quán vị trí, vai trò của Nhà
nớc trong quá trình hoạch định đờng lối, chính sách phát
triển kinh tế đất nớc là rất cần thiết.
Nội dung của khái niệm này thực chất vẫn là nền kinh
tế phát triển hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ

15


chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa.
Đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa đó là nền kinh tế đang ở trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xà hội, còn có sự đan xen, đấu tranh giữa
cái cũ và cái mới nó vừa bao gồm những yếu tố của kinh tế
thị trờng, võa bao gåm nh÷ng u tè cđa chđ nghÜa x· hội.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghÜa ë
ViƯt Nam lµ mét kiĨu tỉ chøc kinh tÕ vừa dựa trên những
nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trờng, vừa dựa trên
và sự dẫn đắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
chủ nghĩa xà hội, thể hiện trên cả 3 mặt: Sỡ hữu, tổ chức
quản lý và phân phối.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở
Việt Nam có những đặc trng cơ bản, biểu hiện ở các mặt
sau đây:
Về mục đích : Việt Nam xây dựng và phát triển kinh
tế thị trờng nhằm phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ

sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xà hội, phục vụ và nâng
cao đời sống nhân dân, đảm bảo từng bớc xây dựng
thành công chủ nghĩa xà hội. Dùng cơ chế thị trờng, sử
dụng các hình thức và phơng pháp quản lý của kinh tế thị
trờng để kích thích sản xuất, khuyến khích tinh thần năng
động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức sản xuất,
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hoá để đi lên chñ
16


nghĩa xà hội, để thực hiện mục tiêu mà Đảng và nhân dân
đà lựa chọn đó là: dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng
dân chủ và văn minh.
Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: dới chủ
nghĩa t bản, nền tảng chế độ sỡ hữu là chế độ sỡ hữu t
nhân t bản chủ nghĩa. Còn ở Việt Nam hiện nay cũng thực
hiện đa dạng hoá các loại hình sở hữu (sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể và sở hữu t nhân). Nhng nền tảng của chế
độ sở hữu ở Việt Nam là chế độ công hữu về t liệu sản
xuất.
Dới chủ nghĩa t bản, nền kinh tế có nhiều thành phần
(có cả kinh tế Nhà nớc, liên doanh, kinh tế t bản Nhà nớc ...)
Nhng do Nhà nớc t sản quản lý và do t bản t nhân chi phối.
Còn ở Việt Nam hiện nay cũng đang tồn tại nhiều thành
phần kinh tế (kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể,kinh tế t bản
t nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản Nhà nớcvà
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài) nhng do Nhà nớc xà hội chủ
nghĩa quản lý. Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
Nhà nớc và kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng kinh
tế vững chắc của chế độ mới.

Về chế độ quản lý: nền kinh tế thị trờng định hớng x·
héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam

do Nhµ níc x· héi chủ nghĩa

quản lý. Nhà nớc Việt Nam khác về bản chất so với Nhà nớc t
sản. Nhà nớc t sản là Nhà nớc bảo vệ lợi ích của giai cấp t
sản, giai cấp thống trị, Nhà nớc phục vụ mục tiêu bóc lột của
giai cấp t sản. Còn Nhà nớc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt
17


Nam là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân và do Đảng
Cộng Sản Việt Nam lÃnh đạo, bảo vệ lợi ích của đa số nhân
dân lao động.

Tác dụng của nền kinh tế thị trờng định hóng xà hội
chủ nghĩa ë ViƯt Nam.Níc ViƯt Nam tiÕn lªn chđ nghÜa x·
héi tõ mét nỊn kinh tÕ kÐm ph¸t triĨn, x· héi hàng hoá nhỏ,
mang nặng tính tự cấp, tự túc. Vì vậy việc phát triển kinh
tế là rất cần thiết và có nhiều tác dụng. Ngoài những u
điểm nói chung của nền kinh tế thị trờng, ở Việt Nam việc
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
là rất cần thiết và có những tác dụng sau:
Một là, giải phóng lực lợng sản xuất, khai thác mọi tiềm
năng, sử dụng có hiệu quả và hợp lý mọi nguồn lực để phát
triển kinh tế.
Hai là, khắc phục tình trạng tự cấp, tự túc, đẩy mạnh
phân công lao động xà hội, phát triển nhiều ngành nghề,
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngòi lao động.

Ba là, kích thích cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Do đó làm
tăng năng suất lao động, nhanh chóng tạo ra nhiều hàng hoá
mới chất lợng ngày càng cao, giá thành ngày càng hạ, chủng
loại ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của ngời tiêu dùng.

18


Bốn là, tạo điều kiện vật chất mở rộng giao lu kinh tế,
văn hoá giữa các ngành, các vùng trong nớc và với nớc ngoài.
Năm là, góp phần khắc phục sự mất cân đối trong nền
kinh tế: Cân đối hàng- tiền, thu- chi, xuất-

nhập, cung-

cầu, tích luỹ- tiêu dùng ...Đồng thời góp phần tăng tích luỹ
từ nội bộ nền kinh tế, ổn định, tăng trởng kinh tế và từng
bớc nâng cao đời sống nhân dân.
Đánh giá những thành tựu đạt đợc trong thời gian qua,
nghị quyết đại hội IX của Đảng viết: kinh tế tăng trởng khá,
tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm
7%. Nông nghiệp phát triển liên tục,đặc biệt là sản xuất lơng thực. Việc nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, hải sản đợc
mở rộng. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng
năm tăng 13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng: Bu chính- viễn
thông, đờng sa, cầu, cảng, sân bay, điện,thuỷ lợi... đợc
tăng cờng. Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu đều
phát triển. Năm 2000 đà chặn đợc sự giảm sút mức tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt hoặc vợt mức kế
hoạch đề ra.

Thực tế đất nớc hơn 15 năm qua sau khi đổi mới, chúng
ta thấy: Kinh tế ngày càng tăng trởng, đời sống nhân dân
ngày càng đợc ổn định và phát triển, cả về vật chất và
tinh thần. Số lợng lao động có việc làm trong nền kinh tế
tăng nhanh, thu nhập của dân c bình quân 10%. GDP
bình quân đầu ngời đạt gần 400 USD/năm. Số hộ giàu
tăng, số hộ nghèo giảm xuống từ 55% năm 1989 xuống con
19


11,4% năm 2000. Năm 1999 số hộ có điện dung chiêm
78,1% tổng số hộ, 54,2% số hộ có vô tuyến. Cùng với đời
sống vật chất, đời sống tình thần của nhân dân cũng đợc
nâng lên đáng kể. Tỷ lệ ngời biết đọc, biêt viết tăng từ
88% năm 1989 lên 93% năm 2000. Kết cấu hạ tầng cơ sở đợc xây dựng với quy mô ngày càng lớn, đất nớc thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng về kinh tế- xà hội và ngày càng đi
vào thế ổn định, phát triển.
Những thành tựu kinh tế xà hội đà đạt đợc trên đây là
kết quả của đờng lối đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam
khở xớng và lÃnh đạo. Đồng thời, đó cũng là kết quả của sự
phù hợp giữa ý Đảng và lòng dân. Những thành tựu đó có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao lòng tin của dân
đối với Đảng, Nhà nớc. Uy tín của Việt Nam trên trờng quốc
tế cũng ngày càng đợc nâng cao; tạo ra thế và lực mới để
Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thế kỷ XXI.
Bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc vẫn còn những
khó khăn yếu kém, đó là: Nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông
nghiệp, công nghiệp còn nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kém phát
triển, cơ sở vật chất kỹ thuật cha xây dựng đợc bao nhiêu.
Mặc dù cơ cấu các ngành trong GDP có sự chuyển dịch rõ

rệt, nhng cơ cấu lao động chậm biến đổi. Hiện nay, hơn
75% dân số sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn
chiếm hơn 60% tổng lao động xà hội. Tình trạng bất công
xà hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỷ cơng còn nặng và
phổ biến.
20


Nguyên nhân của những yếu kém trên một mặt là do
hậu quả của nhiều năm trớc đây để lại và do những tác
động bất lợi của tình hình thế giới, mặt khác, còn do
những khuyết điểm trong công tác lÃnh đạo của Đảng và
quản lý của nhà nợc.

21


c. Kết luận
Vì có sự sáng tạo những quy luật thế giới về phát triển
kinh tế thị trờng có sự ®iỊu tiÕt cđa nhµ níc, vµ cã sù kÕt
tinh trÝ tuệ của toàn Đảng trong quá trình lÃnh đạo nhân
dân xây dựng đất nớc, đà làm cho nền kinh tế tăng trởng
khá nhanh và toàn diện, năm sau cao hơn trớc. Cơ cấu kinh
tế có bớc chuyển dịch đánh kể theo hớng công nghiệp hoá,
từng bớc hiện đại hoá. Năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng
tăng đáng kể. Các ngành, vùng, địa phơng đều phát triển;
các vùng kinh tế trọng điểm phát triển mạnh mẽ hơn. Nền
kinh tế Việt Nam vừa giữ vững độc lập tự chủ, vừa hội
nhập sâu hơn vào khu vực và thế giới. Kinh tế nhiều thành
phần, nhiều hình thức sở hữu với vai trò chủ đạo của kinh

tế nhà nớc tiếp tục phát triển. Thể chế kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa bớc đầu đợc xây dựng. Nền
kinh tế đà vợt qua giai đoạn suy giảm tộc độ tăng trởng, đạt
mức tăng trởng khá; chất lợng hiệu quả và sức cạnh tranh của
một số linh vực và sản phẩm có chuyÓn biÕn.

22



×