Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích tình hình lạm phát ở việt nam giai đoạn 2015 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.69 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------    --------

BÀI THẢO LUẬN NHẬP MƠN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019

Bộ mơn: Nhập mơn tài chính tiền tệ

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một vấn đề lớn trong nền kinh tế mà hầu hết các nước trên thế giới
đều gặp phải. Lạm phát là một trong số các chỉ tiêu để đánh giá trình độ phát triển kinh
tế của một quốc gia song lạm phát cũng chính là cơng cụ gây trở ngại cho cơng cuộc
xây dựng và đổi mới đất nước. Chính sách tiền tệ và chính sách tài chính của nhà nước
chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng lạm phát và làm ảnh hưởng tới nền
kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.Cùng với sự phát triển đa dạng và phong phú của
nền kinh tế và nguyên nhân gây ra lạm phát ngày càng phức tạp.Trong sự nghiệp phát
triển thị trường ở nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà
nước ,việc nghiên cứu về lạm phát ,tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm
phát có vai trị to lớn góp phần phát triển đất nước .
Nhóm 4 chúng em nguyên cứu đề tài “Phân tích tình hình lạm phát ở Việt
Nam giai đoạn 2015-2019” để chỉ rõ thực trạng lạm phát ở Việt Nam từ năm 2015 đến
nay cả về lý thuyết và thực nghiệm .Từ đó, có cơ sở để đưa ra những kiến nghị giải


pháp trong công tác quản lý và kiềm chế lạm phát ,làm ổn định nền kinh tế vĩ mơ.
Trong q trình làm bài thảo luận nhóm chúng em khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác ,kính mong cơ xem xét và góp ý để bài thảo
luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
1.1. Khái niệm và các mức độ lạm phát
1.1.1. Khái niệm
Lạm phát là hiện tượng phát hành tiền vào lưu thông vượt quá lượng tiền cần
thiết trong lưu thông, khiến sức mua của đồng tiền giảm, không phù hợp với giá trị
danh nghĩa mà nó đại diện.
1.1.2. Các mức độ lạm phát
+ Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%
+ Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000%
+ Siêu lạm phát: trên 1000%
Trên thực tế, các quốc gia chỉ kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở
xuống. Tính ra thì quốc gia đó có 5% tăng trưởng thực sự.
1.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
- Do chính sách của Nhà nước: chính phủ chỉ ra những quyết định thay đổi các
chính sách thu chi NSNN, chính sách tiền tệ, … nhằm mục đích điền tiết vĩ mơ
theo hướng có lợi cho nền kinh tế, nhưng đơi khi do không lường trước được
những biến động thực tế nên đã gây ra tình trạng lạm phát.
-

Do các chủ thể kinh doanh: trong thực tế, do quản lý điều hành kinh doanh yếu

kém, các cơ sở kinh doanh có thể làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào. Khi giá
cả của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tăng lên, đặc biệt là giá các
nguyên nhiên vật liệu cơ bản của nền sản xuất gia tăng sẽ độn giá thành sản
phẩm và làm cho giá bán sản phẩm tăng lên. Khi giá bán của các sản phẩm
thiết yếu tăng lên sẽ gây hiệu ứng tăng giá dây chuyền trên diện rộng. Lúc này
nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát.

-

Do điều kiện tự nhiên: khi xảy ra những rủi ro như dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt,
… trên diện rộng thường để lại hậu quả nghiêm trọng đối với nền KT-XH và để
khắc phục đòi hỏi nhà nước cần chi một lượng tiền không nhỏ vào lưu thơng.
Bên cạnh đó tình trạng khan hiếm hàng hóa cục bộ và nhất thời cũng là một
hiện tượng tất yếu của hậu thiên tai, dịch bệnh. Lúc này nếu chính phủ khơng
có những kế sách khắc phục những rủi ro này 1 cách phù hợp thì chính hiện
tượng này đã đẩy khu vực đó và nền kinh tế rơi vào lạm phát. Trong trường
hợp này khi giá cả của hàng hóa tăng lên trên diện rộng sẽ có tác động ngược
trở lại đối với giá cả các yếu tố đầu vào. Quá trình này cứ tiếp diễn sẽ gây ra
vịng xốy lạm phát.

-

Ngồi những ngun nhân trên lạm phát cịn có thể xyar ra bởi một số ngun
nhân khác như: xảy ra chiến tranh, bất ổn chính trị, xảy ra khủng hoảng tài
chính tiền tệ …
2


-


Thông thường một nền kinh tế xảy ra lạm phát khơng thể chỉ bắt nguồn bởi 1
hoặc 1 nhóm ngun nhân mà sẽ là kết quả của tổng hợp tác động của nhiều
nguyên nhân nêu trên

1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
1.3.1. Ảnh hưởng tích cực
Nếu lạm phát ở mức độ vừa phải thì nó sẽ có tác dụng kích thích nền KT-XH
phát triển. Thậm chí nhiều nước cịn coi đây như là một chính sách của nhà nước để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông thường khi chính phủ tăng cung tiền tệ ở mức hợp
lý thì sẽ có tác dụng kích thích sản xuất trong nước phát triển, giảm tình trạng thất
nghiệp… tuy nhiên khi đó giá cả có xu hướng tăng và giá trị của đồng nội tệ bị mất giá
nhẹ so với đồng ngoại tệ. Song điều này sẽ kích thích hoạt động xuất khẩu, hạn chế
hoạt động nhập khẩu.
1.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Nếu lạm phát ở mức độ cao và quá cao thì lại có ảnh hưởng xấu đến các lĩnh
vực của nền kinh tế, cụ thể:
-

Đối với lĩnh vực sản xuất lạm phát làm cho giá cả vật tư, nguyên liệu hàng hóa
tăng nhanh từ đó dẫn đến lợi nhuận ngày càng giảm sút, doanh thu của ngày
hôm nay chưa chắc đã bù đắp được chi phí kinh doanh của ngày hôm sau, quy
mô sản xuất ngày càng bị thu hẹp, gia tăng tình trạng phát triển khơng đều, mất
cân đối giữa các ngành sản xuất.

-

Đối với lĩnh vực lưu thông hàng hóa: lạm phát làm rối loạn q trình lưu thơng
hàng hóa, kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, tạo nên nhu cầu giả tạo
làm cho sự mất cân đối giữa cung và cầu ngày càng gia tăng.


-

Đối với lĩnh vực tiền tệ tín dụng: lạm phát làm phá vỡ các chức năng của tiền
tệ, làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút 1 cách nhanh chóng, dân chúng mất
lịng tin vào đồng tiền mất giá, khơng muốn nắm giữ đồng tiền đó nữa. Chính vì
thế việc dân chúng từ chối gửi nội tệ vào ngân hàng thương mại là tất yếu. Khi
xảy ra lạm phát cao, dân chúng có xu hướng rút tiền gửi tiết kiệm để chuyển
sang những hàng hóa, tài sản an tồn giữ được giá trị như vàng, ngoại tệ… Điều
này làm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng khủng
hoảng, làm ảnh hưởng lớn đến vai trị, điều hịa lưu thơng tiền tệ của ngân hàng.

-

Đối với lĩnh vực tài chính Nhà nước: lạm phát làm cho nguồn thu NSNN ngày
càng bị thu hẹp, giảm sút cả về số lượng lẫn giá trị thực tế trong khi chỉ tiêu
chính phủ ngày càng gia tăng về mặt giá trị thực tế, điều này dẫn đến tình trạng
bội chi ngân sách ngày càng tăng.

-

Đối với tiêu dùng và đời sống của người lao động: lạm phát làm cho tiêu dùng
thực tế giảm, đời sống dân cư trở nên khó khăn do tiền lương danh nghĩa khơng
đủ bù đắp cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết, đồng thời tình trạng thất nghiệp ngày
càng gia tăng.

3


1.4. Các biện pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
1.4.1. Các giải pháp tình thế

Biện pháp về tiền tệ tín dụng: mục đích của biện pháp này là giảm bớt lượng tiền mặt
trong lưu thơng và kiểm sốt được q trình lưu thơng tiền tệ. Vì thế, NHTW và các
ngân hàng thương mại cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
-

Thắt chặt cung ứng tiền, thực hiện chính sách đóng băng tiền tệ. Trong thời kỳ
lạm phát cao xảy ra, NTHW không được phép phát hành thêm tiền vào lưu
thơng dưới bất kỳ hình thức nào, thậm chí ngay cả đối với những khoản tiền
nhằm thực hiện các chương trình chính sách chưa thực sự cấp thiết của chính
phủ cũng có thể bị hỗn lại nhằm hạn chế tối đa hiện tượng tăng tiền trong lưu
thông.

-

Quản lý và hạn chế tối đa khả năng “tạo tiền” của NHTM bằng cách tăng tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, siết chặt tín dụng, xây dựng hạn mức tín dụng tối đa đối với
các NHTM… nhằm hạn chế việc các NHTM cho các cá nhân và tổ chức vay
vốn không cần thiết.

-

Nâng cao lãi suất tín dụng: NHTW có thể sử dụng lãi suất cơ bản hoặc khung
lãi suất để can thiệp vào biểu lãi suất huy động và cho vay của các NHTM.
Theo đó mức lãi suất tín dụng chung trên thị trường được điều tiết tăng lên, một
mặt để hạn chế các chủ thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng một cách khơng cần
thiết, mặt khác để thu hút dân chúng gửi tiền tiết kiệm hưởng lãi cao nhằm hút
bớt lượng tiền có xu hướng nhàn rỗi, dư thừa trong lưu thơng. Để biện pháp này
thực sự có hiệu quả thì mức lãi suất phải đủ hấp dẫn và biến động theo tỷ lệ lạm
phát, đảm bảo lãi suất thực phải >0


-

Các NHTM phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhàn rỗi trong cơng
chúng: bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi thơng thường cần phát triển các
hình thức hấp dẫn như gửi tiền có thưởng, gửi tiền nhận lãi trước, tiền gửi lãi
suất bậc thang… hay phát hành các loại trái phiếu, tín phiếu ngân hàng có lãi
suất cao… nhằm thu hút dân chúng gửi tiền hoặc mua trái phiếu…

Biện pháp về điều hành ngân sách: mục đích là làm giảm tình trạng mất cân đối trong
thu chi NS, tiến tới cân bằng ngân sách
-

Tiết kiệm chi NS bằng cách cắt giảm các khoản chi không tác động một cách
trực tiếp đến sự phát triển có hiệu quả của nền kinh tế chi cho bộ máy quản lý
hành chính, chi phúc lợi xã hội…

-

Tăng cường và nâng cao hiệu quả thu của NSNN bằng cách cải cách chính sách
thuế theo hướng mở rộng và ni dưỡng nguồn thu.

-

Thực hiện chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách: vay trong và ngoài nước,
kêu gọi viện trợ…

Các biện pháp khác:

4



-

Kiểm sốt giá cả và có điều tiết giá cả thị trường đối với một số mặt hàng thiết
yếu của sản xuất và đời sống như: trợ giá quy định mức giá trần điều tiết thông
qua quỹ dự trữ quốc gia…

-

Khuyến khích tự do mậu dịch, nới lỏng thuế quan nhằm mục đích tăng quỹ
hàng hóa tiêu dùng, giảm bớt sự bất cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông.

-

Ổn định giá vàng và ngoại tệ nhằm tạo tâm lý ổn định giá cả các mặt hàng khác
trong thị trường như: tăng quỹ dự trữ ngoại hối ra để điều tiết thị trường, kiểm
soát chặt chẽ ngoại hối…

1.4.2. Các giải pháp ổn định tiền tệ chiến lược
a. Giải pháp ổn định tiền tệ chiến lược
-

Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa của nền
kinh tế quốc dân. Xuất phát từ nguyên lý “lưu thơng hàng hóa là tiền đề của lưu
thơng tiền tệ” nên nếu quỹ hàng hóa được tạo ra với số lượng lớn, phong phú về
chủng loại, giá cả ổn định... sẽ là tiền đề vững chắc để ổn định lưu thông tiền tệ.

-

Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển ngành hàng hóa “mũi nhọn” cho xuất khẩu.

Mục đích của giải pháp này là vừa đáp ứng các nhu cầu cơ bản của đời sống và
việc làm của nhân dân lao động, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, vừa
tác động đến các hoạt động của ngành kinh tế khác. Do đó đây là cơ sở quan
trọng để ổn định lưu thông tiền tệ trong nước.

-

Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước: vai trò của nhà nước đối với
quản lý kinh tế vĩ mô là rất to lớn. Nhà nước là chủ thể duy nhất đảm bảo tính
cơng bằng và ổn định trong kinh tế. Để đảm bảo thực hiện vai trò này cần phải
tinh giảm biên chế, kiện toàn bộ máy hành chính… từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng các khoản chi phí NSNN, ổn định ngân sách vững chắc và ổn định tiền tệ
và góp phần ổn định lạm phát.

b. Cách đo lường lạm phát
-

Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng
lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ
liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp
chí kinh doanh…

-

Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI: được tính theo bình quân gia quyền
của một nhóm các hàng hóa thiết yếu. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ
được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả đo mức giá cả trung bình, là
mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần
trăm mức tăng của chỉ số này.


-

Trong mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm, nhưng
nếu mức giá chung tăng, ta có lạm phát. Nếu mức giá chung giảm, ta có giảm
phát. Nếu chỉ có một vài mặt hàng chẳng hạn như giá đường, hay giá gạo tăng
một cách đơn lẻ thì khơng có nghĩa là lạm phát, mà đơn giản chỉ là một sự mất
5


cân đối tạm thời giữa cung và cầu trong ngắn hạn. Khi lạm phát xảy ra, giá trị
của đồng tiền bị sụt giảm.
Ví dụ: Năm 2018 chỉ số CPI của Mỹ là 300,000 USD. Sang năm 2019, chỉ số CPI của
Mỹ là 310,000 USD. Vậy tỷ lệ phần trăm lạm phát hằng năm trong suốt 2018 là:
((310,000 - 300,000)/300,000) x 100% = 3,33%
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2015-2019
Thời kỳ 2015-2019, nhờ áp dụng đồng bộ các chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa, cùng với việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, gia tăng hàng xuất khẩu, lạm
phát được duy trì ổn định ở mức một con số và có xu hướng giảm.

Tuy nhiên, qua đồ thị trên ta thấy trong từng giai đoạn tình hình lạm phát của
Việt Nam có sự biến động khác nhau:
 Từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2015: lạm phát ổn định và có xu hướng tăng nhẹ
 Từ tháng 7/2015 đến tháng 10/2016: lạm phát có xu hướng tăng
 Từ tháng 10/2016 đến tháng 6/2017: lạm phát có xu hướng giảm
 Từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018: lạm phát không ổn định
6


 Từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2019: lạm phát có xu hướng hạ nhiệt

 Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019: lạm phát có xu hướng tăng nhẹ, tăng cao
nhất ở 2 tháng cuối năm
2.1. Từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2015: lạm phát ổn định và có xu hướng tăng
nhẹ
a. Bối cảnh kinh tế-xã hội


Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 20112015 trong bối cảnh thị trường toàn cầu bất ổn. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được
đà tăng trưởng, phục hồi chậm (từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008).



Trong nước, kinh tế có tín hiệu khả quan, sản xuất có nhiều cải thiện, tăng trưởng
có xu hướng tích cực. Tính đến T6, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước tăng
6,28% so với cùng kỳ 2014 (nông lâm nghiệp tăng 2,36%, công nghiệp
9,09%,dịch vụ tăng 5,9%). Giá dầu giảm là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp và kích thích tiêu dùng (tiêu dùng tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2014).



Tuy nhiên, nền kinh tế đối mặt với khơng ít khó khăn: do tình hình cung cầu thị
trường thế giới biến động phức tạp gây áp lực cạnh tranh cho xuất khẩu; tiêu thụ
mặt hàng nơng sản cịn bất cập ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân.

b. Tình hình lạm phát
Bảng chỉ số CPI của Việt Nam giai đoạn từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2016
(đơn vị: %)

Chỉ số
CPI


th12-14

th1-15

th2-15

th3-15

th4-15

th5-15

th6-15

th7-15

99,76

99,8

99,95

100,15

100,14

100,16

100,35


100,13

Nguồn: Tổng cục thống kê.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 tăng 0,13% so với tháng trước, là mức tăng
thấp nhất trong 3 năm qua (năm 2014 tăng 0,23% và năm 2013 tăng 0,27%). So với
tháng 12 năm trước, CPI tăng 0,68% và bình quân 7 tháng đầu năm 2015 tăng 0,86%
so với cùng kỳ năm. → Lạm phát 7 tháng đầu năm 2015 có mức tăng thấp.


Trong nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, giá của 9/11 nhóm mặt hàng tăng giá, chủ
yếu là may mặc tăng 0,25%, nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,22%, đồ uống, văn
hóa và giải trí. Nhóm giao thơng, tuy có một lần điều chỉnh giảm giá xăng dầu
(ngày 4/7) nhưng bình quân chung vẫn tăng 0,11% do bình quân từ 16/6 -15/7, giá
xăng dầu tăng.



Thời tiết nắng nóng, nhu cầu dùng điện tăng làm chỉ số giá điện tăng 1,32%, nước
sinh hoạt tăng 0,22.%, dịch vụ ăn uống, giải khát, giao thông công cộng tăng theo.

7




Giá xăng dầu giảm kéo theo những sản phẩm của dầu (chất dẻo, nhựa đường,…)
giảm; giá lương thực, đường, đậu nành,… cũng giảm.→ giá hàng hóa qua kênh
xuất nhập khẩu giảm và giá nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào cũng giảm...


c. Các giải pháp nhà nước áp dụng
 Những giải giáp tức thời:


Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường, tổ chức các triển khai thực
hiện cơng tác quản lý bình ổn giá tại một số địa phương. Bộ Tài chính và Cơng
Thương đã phối hợp chặt chẽ trong việc điều hành giá xăng dầu.



Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã điều hành linh hoạt tỷ giá, tỷ giá giao dịch của
các tổ chức tín dụng ln thấp hơn so với mức trần cho phép của NHNN.
 Những giải pháp chiến lược

Giải pháp về chính sách tiền tệ


Phối hợp đồng bộ các giải pháp và các công cụ chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn
định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường
hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối để đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức.



Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai chính sách
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để
phát triển sản xuất kinh doanh.

Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế



Ổn định giá cả thị trường: kêu gọi các doanh nghiệp có trách nhiệm với đất nước
khơng chuộc lợi và tăng giá các mặt hàng. Chính phủ đã xác định nguyên tắc này
để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo được an sinh xã hội, nhất là các
loại mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, xi măng, phân bón ...

2.2. Từ tháng 7/2015 đến tháng 10/2016: lạm phát có xu hướng tăng
a. Bối cảnh kinh tế-xã hội


Kinh tế thế giới phục hồi chậm, tăng trưởng thương mại toàn cầu giảm, giá cả
hàng hóa ở mức thấp ảnh hưởng đến kinh tế nước ta, nhất là hoạt động xuất nhập
khẩu và thu ngân sách Nhà nước.



Trong nước, có chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, môi trường
đầu tư, kinh doanh được cải thiện; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khá. Tuy
nhiên, nền kinh tế vẫn đối mặt với nhiều khó khăn: Tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu
chững lại, lạm phát được kiểm sốt nhưng tiềm ẩn nguy cơ tăng cao. Thiên tai, hạn
hán, xâm nhập mặn,…ảnh hưởng đến nền kinh tế.

b. Tình hình lạm phát

8


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2016 tăng 0,83% so với tháng trước, tăng
4,09% so với cùng kỳ năm trước; tăng 4% so với T12 năm trước; CPI bình quân 10
tháng đầu so với cùng kỳ năm trước tăng 2,27%; bình quân mỗi tháng tăng 0,4%. Lạm
phát vào khoảng 1-2% và là mức tương đối thấp được duy trì khá ổn định từ giữa năm,

lạm phát cơ bản dao động xoay quanh mức 0,1%/tháng.
-

-

Giá các mặt hàng y tế, học phí tăng; mức lương tối thiểu vùng cho người lao
động ở DN tăng nên giá một số dịch vụ: sửa chữa, điện, nước;… tăng từ 1-2,5%
so với năm trước. Các dịp ngày lễ nghỉ dài nên nhu cầu mua sắm, vui chơi giải
trí tăng cao, giá mặt hàng lương thực, thực phẩm đều tăng. Ngoài ra, giá xăng
dầu tăng.
Thời tiết khắc nghiệt, rét hại, rét đậm vào T2 ở miền Bắc, lũ lụt tại miền Trung
vào T10 ảnh hưởng đến giá rau tăng từ 15-50%. Trong T4 và 5, khô hạn ở miền
Trung, Tây Nguyên ; xâm nhập mặn ở các tỉnh Đb.sông Cửu Long đã đẩy giá
lúa gạo tăng.

c. Các giải pháp nhà nước áp dụng
 Giải pháp về chính sách tiền tệ:
-

Ngân hàng Nhà nước kiểm sốt tổng phương tiện thanh tốn và tín dụng ở mức
hợp lý, duy trì lạm phát ổn định. Trong đó, lãi suất được điều hành phù hợp tạo
điều kiện cho các tổ chức tín dụng duy trì ổn định mặt bằng lãi suất.

-

NHNN điều hành tỷ giá theo cơ chế tỷ giá trung tâm. Cơ chế tỷ giá trung tâm
và các công cụ điều tiết thị trường ngoại hối đã phát huy được hiệu quả hạn chế
hành vi đầu cơ, găm giữ ngoại tệ. Tỷ giá ổn định có tác động tích cực đến nợ
nước ngồi của quốc gia, giúp NSNN tránh áp lực trả nợ, do đồng nội tệ mất
giá. Bên cạnh đó, mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm, giữ ổn định ở mức thấp

tạo thuận lợi cho việc phát hành TPCP với chi phí vay thấp.
9


 Giải pháp về thu chi NSNN:
- Hệ thống chính sách thu NSNN được điều chỉnh nhằm hỗ trợ đầu tư và sản xuất
kinh doanh như miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; giảm thuế suất thuế
nhập khẩu để thực hiện các cam kết hội nhập. Thực hiện hiện đại hóa cơng tác
quản lý thu (thực hiện hóa đơn điện tử, khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử...),
đơn giản thủ tục, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, tập trung đầy đủ, kịp thời
nguồn thu vào NSNN. Về các khoản chi, Chính phủ ra nghị quyết thực hiện tiết
kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước,
chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công; giảm hoặc cắt một số chi phí.
2.3. Từ tháng 10/2016 đến tháng 6/2017: lạm phát có xu hướng giảm
a. Bối cảnh kinh tế-xã hội
Ở nửa cuối năm 2016, kinh tế có sự tăng trưởng rõ rệt:
-

-

Tăng trưởng của nhóm ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản so với cùng kỳ
năm trước cho đến 6 tháng vẫn còn bị giảm, nhưng từ quý III đã vượt lên và
tính chung cả năm vẫn tăng 1,36%, trong đó lâm nghiệp tăng 6,11%, cao nhất
so với nhiều năm trước.
Tăng trưởng của nhóm ngành dịch vụ đạt 6,98%, cao hơn tốc độ tăng chung và
dịch vụ tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 nhóm ngành.
Nhóm ngành cơng nghiệp- xây dựng tăng 7,57%, cao hơn tốc độ tăng chung,
trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá; xây dựng có mức tăng cao
nhất trong 6 năm qua.


Ở nửa đầu năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 6 tháng đầu năm 2017
diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới chuyển biến tích cực với đà tăng trưởng khả
quan từ kinh tế Mỹ và các nước phát triển. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng
đầu năm 2017 với mức ước tính tăng 5,73% so với cùng kỳ năm trước, trong đó GDP
quý 1 tăng 5,15%, quý 2 tăng 6,17%.
Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam cũng đối mặt với những khó khăn: Tốc độ tăng
trưởng quý I có dấu hiệu chững lại, giá nơng sản, thực phẩm, nhất là giá thịt lợn giảm
mạnh tác động tiêu cực tới chăn nuôi và thách thức tới mục tiêu tăng trưởng năm 2017
của cả nước.
b, Tình hình lạm phát
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết lạm phát cơ bản tháng 5/2017 tăng
0,08% so với tháng trước, tăng 1,33% so với cùng kỳ tháng 5/2016 và 5 tháng đầu
năm 2017 so với cùng kỳ 2016 tăng 1,56%.

10


Biểu đồ chỉ số CPI của Việt Nam giai đoạn từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017
(Đơn vị: %)
Đây cũng là mức tăng thấp nhất trong khoảng gần 10 năm trở lại đây. Bình
quân 5 tháng, lạm phát cơ bản là 1,56% thấp hơn mức kế hoạch 1,6%-1,8%.
So với tháng 5/2016, chỉ số CPI tháng 5/2017 tăng 3,19%, cịn nếu tính bình
quân thì CPI 5 tháng đầu năm 2017 tăng 4,47% so với cùng kỳ năm trước.
-

-

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI tháng 5/2017, có 7 nhóm hàng có
chỉ số giá tăng, nhưng mức tăng khơng đáng kể. Cụ thể, chỉ số giá nhóm hàng
hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%;

nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng
0,08%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; nhóm thuốc và dịch vụ y
tế tăng 0,04%; nhóm giáo dục tăng 0,02%.
Ở chiều ngược lại, có 4/11 nhóm hàng giảm giá, trong đó nhóm hàng ăn và dịch
vụ ăn uống giảm mạnh nhất với mức giảm 1,43%; nhóm giao thơng giảm
0,34%; nhóm bưu chính viễn thơng giảm 0,05%; nhóm nhà ở và vật liệu xây
dựng giảm 0,02%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 6 tháng đầu năm 2017 tăng 4,15% so với
bình quân cùng kỳ năm 2016. CPI tháng 6/2017 tăng 0,20% so với tháng 12/2016 và
tăng 2,54% so với cùng kỳ năm trước.
c, Các giải pháp nhà nước đã áp dụng
-

-

Chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mơ kết hợp thực hiện chính
sách phục hồi tăng trưởng như hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, nới lỏng
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa( đầu tư cơng ) ở mức độ nhất định.
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ động và phối hợp chặt chẽ với các
ngành, UBND tỉnh thành phố trong đánh giá thực hiện giá cả, xây dựng phương
án điều hành giá, lãi suất và tỷ giá.
11


-

Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo dự báo các yếu tố tác động đến CPI để điều
chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục theo lộ trình.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành giữ ổn định lãi suất và tỷ giá, giữ

mức lạm phát cơ bản khoảng 2%.

2.4. Từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018: lạm phát không ổn định
a, Bối cảnh nền KT-XH
Ở nửa cuối năm 2017
-

-

-

Mặc dù khu vực cơng nghiệp và xây dựng cịn gặp nhiều khó khăn và thách
thức, đặc biệt là sự tăng trưởng của ngành cơng nghiệp khai khống suy giảm
cịn tiếp diễn nhưng nhìn chung khu vực này sẽ đạt mức tăng khá khi những nỗ
lực đảm bảo tăng trưởng của Chính phủ được hiện thực hóa.
Khu vực dịch vụ được kỳ vọng sẽ ghi nhận mức tăng trưởng nhanh hơn so với
cùng kỳ trong nửa cuối của năm 2017 khi tiêu dùng có xu hướng cải thiện tốt
hơn và các dịch vụ du lịch có triển vọng phát triển tốt hơn.
Khu vực nông, lâm, thủy sản sẽ tiếp tục phục hồi tuy nhiên cũng cần đẩy mảnh
hơn các giải pháp để giải quyết vấn đề đầu ra cho các sản phẩm nông, lâm thủy
sản.

Ở nửa đầu năm 2018
Tăng trưởng tiếp tục ghi nhận các dấu hiệu tích cực. GDP quý II/2018 ước tăng
6,79% so với cùng kỳ, nâng tăng trưởng 6 tháng đầu ước đạt ở mức 7,08%.
-

-

Về phía cung: sự tăng trưởng đồng đều của 3 khu vực đã tạo thế kiềng 3 chân

vững chắc giúp thúc đẩy tăng trưởng toàn nền kinh tế. Đặc biệt nổi bật là sự
tăng trưởng cao của khu vực công nghiệp và xây dựng, ước tính đạt mức 9,28%
so với cùng kỳ 6 tháng năm 2017.
Về phía cầu: sức cầu trong nước tiếp tục được cải thiện, tăng trưởng tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm tiếp tục tăng
mạnh (đạt xấp xỉ 10%, loại trừ yếu tố giá đạt xấp xỉ mức 8,3%, thương mại,
nhất là kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh (16% so cùng kỳ) và đầu tư (giải ngân
FDI) tăng khá (7,2% so cùng kỳ).

b, Tình hình lạm phát
Số liệu của Tổng cục Thống kê cũng cho biết, lạm phát cơ bản tháng 11/2017
tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 1,28% so với tháng 11/2016. Tính chung 11 tháng
đầu năm 2017, tăng 1,42% so cùng kỳ năm 2016.
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước
(CPI) tháng 11/2017 chỉ tăng 0,13% so với tháng trước và tăng 2,38% so với tháng
12/2016.

12


Chỉ số CPI của Việt Nam 6 tháng cuối năm 2017
(Đơn vị: %)
1

0.92

0.8
0.59

0.6


0.41

0.4
0.2
0
-0.2
-0.4

-

-

0.13

0.11
Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

0.21


Tháng 12

-0.17
Chỉ số CPI

Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tính CPI, trong tháng 11/2017 có 8
nhóm hàng tăng giá. Tăng cao nhất là nhóm Giao thơng với mức tăng tăng
0,68%; tiếp theo là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,20%; may mặc, mũ nón,
giầy dép tăng 0,15%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,14%; hàng ăn và dịch vụ
ăn uống tăng 0,11%...
Ở chiều ngược lại, có 3 nhóm hàng hóa và dịch vụ có mức giá giảm là nhóm
nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,04%; nhóm bưu chính - viễn thơng giảm
0,03%; và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%.

Lạm phát đang có dấu hiệu tăng trở lại nhưng vẫn trong tầm kiểm soát ở 6
tháng đầu năm 2018. Lạm phát cơ bản tháng 6/2018 tăng 0,1% so với tháng trước và
tăng 1,37% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm
2018 tăng 1,35% so với bình quân cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, Chỉ số giá tiêu dùng cả nước
(CPI) tháng 6/2018 tăng 0,61% so với tháng trước, tăng 2,22% so với tháng 12/2017.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 6 tháng đầu năm đã tăng 4,67% so với cùng kỳ năm trước,
trong khi đó chỉ số CPI cơ bản 6 tháng chỉ tăng 1,37%.

13


Chỉ số CPI của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018 (Đơn vị:%)
0.8

0.73


0.6

0.55

0.51

0.61

0.4
Chỉ số CPI
0.2
0.08
0
Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

-0.2
-0.27
-0.4


-

-

-

10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó
nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có mức tăng cao nhất 1,08% (chủ yếu do
nhóm thực phẩm tăng 1,75% trong khi nhóm lương thực giảm 0,45%).
Nhóm giao thơng tăng 1,04% do giá xăng dầu tăng 2,38%; nhóm nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng 0,65%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; nhóm
giáo dục tăng 0,11% (dịch vụ giáo dục tăng 0,15%); nhóm đồ uống và thuốc lá
tăng 0,09%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%; nhóm thiết bị và đồ
dùng gia đình, nhóm thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng 0,03%; nhóm hàng hóa và
dịch vụ khác tăng 0,02%.
Riêng nhóm bưu chính viễn thơng giảm 0,11% so với tháng trước.

c, Các giải pháp nhà nước đã áp dụng
-

-

-

Chú trọng ổn định kinh tế vĩ mơ, nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách,
nhất là giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và giá cả, kiểm soát giá
cả các mặt hàng Nhà nước quản lý, xây dựng kịch bản điều hành giá chi tiết
cho từng mặt hàng và đánh giá tác động chung đến chỉ số giá trong từng thời
điểm để có sự điều chỉnh phù hợp nhằm kiểm soát lạm phát mục tiêu dưới
5%.

Chủ động tiếp cận và áp dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0: sớm ban
hành Chiến lược Quốc gia về CMCN 4.0 và Chiến lược kinh tế số đến năm
2035; chú trọng đổi mới giáo dục – đào tạo, đưa một số nội dung CMCN
4.0 vào các chương trình giáo dục – đào tạo; xem xét tập trung hỗ trợ quá
trình ứng dụng CMCN 4.0 cho một số ngành nhất định mà Việt Nam có thế
mạnh
Chủ động nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó nâng cao NSLĐ
và đóng góp của TFP, chuyển đổi thành cơng mơ hình tăng trưởng, tạo địn
bẩy cho phát triển kinh tế bền vững.
14


-

Đẩy mạnh cải thiện thực chất môi trường kinh doanh: (i) đẩy nhanh tiến độ
hoàn thiện thể chế về đầu tư – kinh doanh, theo hướng không ban hành thêm
các điều kiện kinh doanh không cần thiết, không hợp lý; (ii) đẩy nhanh tiến
độ rà soát, cải cách hoạt động

2.5. Từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2019: lạm phát có xu hướng hạ nhiệt
a, Bối cảnh kinh tế:
Trong nước, nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực,
kinh tế vĩ mơ ổn định nhưng cũng đối mặt khơng ít khó khăn, thách thức
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 2/2019 ước tính tăng 6,71% so với cùng
kỳ năm trước, trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,19%; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 9,14% và khu vực dịch vụ tăng 6,85%.
Về cơ cấu nền kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
13,55% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,2%; khu vực dịch vụ chiếm
42,04%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,21%
Trên góc độ sử dụng GDP: tiêu dùng cuối cùng tăng 7,05% so với cùng kỳ năm

2018; tích lũy tài sản tăng 7,12%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 7,06%; nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 7,98%
b, Tình hình lạm phát

Chỉ số CPI của Việt Nam giai đoạn từ T7/2018-T6/2019 (Đơn vị: %)
1
0.8

0.8
0.59

0.6

0.49

0.45
0.4

0.33

0.31

0.2
0
-0.09
8
8
01
01
2

2
/
7/
T-0.2
T8

0.1

/
T9

18
20

0/
T1

18
20

8
9
01
01
2
2
1/
2 / -0.25 T1/
T1 -0.29 T1
18

20

/
T2

19
20

T3

9
01
2
-0.21
/

/
T4

19
20

/
T5

19
20

/
T6


-0.09
19
20

-0.4
Chỉ số CPI

Lạm phát cơ bản tháng 12/2018 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,7% so với
cùng kỳ năm trước. Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với bình quân năm 2017, nằm trong mục
tiêu tăng dưới 4% do Quốc hội đặt ra.

15


Tính chung quý IV/2018 CPI tăng 0,6% so với quý trước và tăng 3,44% so với quý
IV/2017. CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với bình quân năm trước. CPI tháng
12/2018 tăng 2,98% so với tháng 12/2017, bình quân mỗi tháng tăng 0,25%.
-

Trong tháng 12/2018, có 8/11 nhóm hàng hố và dịch vụ chủ yếu tính CPI có
chỉ số giá tăng so với tháng trước. Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng
cao nhất là 5,76%. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,43%; Nhóm đồ
uống và thuốc lá tăng 0,22%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%...

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, Chỉ số CPI 6 tháng đầu năm 2019 tăng
2,64%, thấp nhất trong 3 năm trở lại đây.Tính chung quý 2/2019, CPI tăng 0,74% so
với quý trước và tăng 2,65% so với cùng kỳ năm 2018.
Về lạm phát cơ bản tháng 6/2019 tăng 0,16% so với tháng trước, tăng 1,96% so

với cùng kỳ. Trong 6 tháng đầu năm 2019, lạm phát tăng 1,87% so với cùng kỳ năm
2018.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ
bản. Điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do việc tăng giá lương thực, thực phẩm
và giá xăng dầu.
c, Các giải pháp nhà nước đã áp dụng
-

-

-

Điều chỉnh giá dịch vụ công do Nhà nước quản lý: NHNN liên tục phát đi
thông báo về việc sẽ kiên trì kiểm sốt tăng trưởng tín dụng ở mức tối đa
khoảng 14% trong năm 2019, bất chấp những dấu hiệu về sự tăng trưởng chậm
lại của nền kinh tế.
Điều hành giá xăng dầu theo Nghị định số 83, tiếp tục sử dụng hợp lý Quỹ bình
ổn xăng dầu trong trường hợp có bất thường, bảo đảm an ninh năng lượng và
nguồn cung xăng dầu; sớm trình dự thảo thay thế Nghị định số 83.
Tiếp tục tìm cách thu hút các nhà đầu tư: Thủ tướng cho biết, tinh thần lớn
trong thu hút FDI là phải có chọn lọc, chú trọng vào các tập đoàn hàng đầu thế
giới, có cơng nghệ cao, thân thiện với mơi trường. Cần đưa ra các tiêu chí lựa
chọn doanh nghiệp nước ngồi đến đầu tư.

2.6. Từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019: lạm phát có xu hướng tăng nhẹ, tăng cao
nhất ở 2 tháng cuối năm
a. Bối cảnh kinh tế-xã hội
Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực trong
năm 2018, Xuất hiện những thách thức và quan ngại trong những tháng cuối năm
2019. Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng một số yếu tố chưa thực sự vững chắc.

Kinh tế vĩ mô ổn định nhưng cũng phải đối mặt khơng ít khó khăn, thách thức
với thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng;
ngành chăn ni gặp khó khăn với dịch tả lợn châu Phi diễn ra tại tất cả 63 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; tăng trưởng chậm lại của một số mặt hàng xuất khẩu chủ
lực; giải ngân vốn đầu tư công không đạt kế hoạch.
16


Tính chung 9 tháng năm 2019, GDP ước tính tăng 6,98% so với cùng kỳ năm
trước, là mức tăng cao nhất của 9 tháng trong 9 năm gần đây.
b. Tình hình lạm phát
Tổng cục Thống kê cơng bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 đã tăng
tới 1,4% so với tháng trước. Đây là mức tăng cao nhất của các tháng 12 trong vòng 9
năm qua.

Chỉ số CPI của Việt Nam 6 tháng cuối năm 2019 (Đơn vị:%)
1.6
1.4
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0

Tháng 7

Tháng 8


Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Chỉ số CPI

-

-

-

Nguyên nhân đẩy CPI tăng cao như vậy chủ yếu là do sự tăng giá của nhóm
hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng tới 3,42%. Và lý do khiến nhóm hàng này
tăng cao, chính là do giá thịt lợn tăng mạnh.
Theo Tổng cục Thống kê, do dịch tả lợn châu Phi, nguồn cung thịt lợn đã giảm
mạnh, khiến giá thịt lợn tháng 12/2019 tăng 19,7% so với tháng trước, làm CPI
chung tăng 0,83%.
Giá thực phẩm tăng cũng đã làm cho nhóm ăn uống ngồi gia đình tăng 2,44%
so với tháng trước, khiến CPI chung tăng khoảng 0,22%.
Ngoài ra, việc giá xăng, dầu điều chỉnh tăng ngày 30/11/2019 và giảm vào ngày
16/12/2019, bình quân tháng 12/2019 giá xăng dầu tăng 1,27% so với tháng
trước, cũng làm CPI chung tăng khoảng 0,05%.

c. Các giải pháp nhà nước đã áp dụng
-


-

-

Tập trung xử lý điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, thủ tục hành chính, thể chế để
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư kế hoạch năm 2019. Có giải pháp thu
hút, lựa chọn và hấp thu vốn FDI và ODA.
Điều chỉnh phương án sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với các
vùng miền. Tập trung ngăn chặn dịch tả lợn Châu Phi lan rộng, hạn chế thiệt hại
cho ngành chăn nuôi.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các
ngành chế biến, chế tạo, nhất là công nghiệp chế biến sâu, chế biến sản phẩm
17


-

-

nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng, đồng thời giảm tỷ
trọng gia công, lắp ráp đối với các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam.
Nâng cao kết quả hoạt động mở rộng thương mại quốc tế, tận dụng cơ hội từ
các hiệp định thương mại thế hệ mới (CPTPP, EVFTA), tìm kiếm và mở rộng
thị trường xuất khẩu hàng hóa, tránh sự phụ thuộc vào một số thị trường nhất
định.
Điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ giá linh hoạt, thận trọng, phù hợp với
diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, phối hợp hài hịa với chính sách tài
khóa và các chính sách vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, hỗ trợ sản xuất
kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VIỆC KIỂM SOÁT LẠM PHÁT CỦA NHÀ NƯỚC
3.1. Những thành cơng đạt được
- Chính sách tiền tệ đã được điều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng; phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác.
- Ngân hàng Trung ương (NHTW) thơng qua các cơng cụ của mình thực hiện
kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu: (i)
Kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn định sức mua của nội tệ; (ii) Ổn định sức
mua đối ngoại của đồng nội tệ; (iii) Tăng trưởng kinh tế; (iv) Tạo công ăn việc
làm (Nguyễn Trọng Tài, 2016; Vũ Kim Dũng và các cộng sự, 2012). Tùy điều
kiện mà chính sách tiền tệ có thể xác lập theo 2 hướng: Chính sách tiền tệ mở
rộng hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt.
- Chính sách tỷ giá đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành chủ động,
linh hoạt, phù hợp với cân đối vĩ mơ, diễn biến thị trường và mục tiêu chính
sách tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa ngay từ khâu xây dựng và hoạch định chính sách.
- Khi thực thi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho dân chúng thì mức giá chung sẽ tăng
lên. Với những nền kinh tế ít có sự minh bạch về chính sách thì sự mở rộng của
chính sách tài khóa thơng qua tăng cường vay nợ cơng cũng như thâm hụt ngân
sách kéo dài khó kiểm sốt sẽ khiến xuất hiện loại tâm lý lạm phát “kỳ vọng”
một khi nợ công vượt ngưỡng trần quy định cũng như tình trạng lãng phí, thất
thốt trong đầu tư cơng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ hướng
tới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu sự phối hợp giữa 2 cơng cụ
chính sách này lỏng lẻo, sẽ gây ra các bất ổn tiềm ẩn trên thị trường tài chính và
tác động bất lợi đến tăng trưởng kinh tế.


18


C. KẾT LUẬN
Nhóm 4 chúng em lựa chọn nghiên cứu về đề tài: “Phân tích tình hình lạm
phát ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019”. Qua đó, chúng em rút ra kết luận rằng: Lạm
phát là một vấn đề mà Việt Nam và bất kỳ quốc gia nào đều phải quan tâm trong việc
phát triển kinh tế đất nước. Từ thực trạng lạm phát đó, Nhà nước và Chính phủ cần
đưa ra những giải pháp phù hợp trong từng thời kỳ để có thể thực hiện tốt cơng tác
kiểm sốt lạm phát và phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững.
Trên đây là phần tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu của các thành viên nhóm 4
về đề tài: “Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015-2019”. Chúng
em đã cố gắng hết sức, tuy nhiên bài thảo luận vẫn không thể tránh khỏi những sai sót.
Vậy chúng em mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của cơ để bài thảo luận
của chúng em có thể hồn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

19



×