Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH TMSX và DVVT Phú Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.56 KB, 81 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây việc quản lý kinh tế của nhà nước đã có
những đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo điều kiện cho niền kinh tế phát triển
một cách nhanh chóng mục tiêu phát triển của đất nước đã có sự điều chỉnh
cho phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhiều chính sách
quản lý kinh tế và chế độ kế toán tài chính đã ra đời và đang liên tục đổi mới
và hoàn thiện kế hoạch kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đã cải tiến và hoàn thiện theo mức
độ phát triển và yêu cầu của cơ chế quản lý, thời kỳ này để phù hợp với cơ
chế thị trường thì việc hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ hạn chế các khe
hở gây khó khăn cho quá trình quản lý tài chính và thất thoát tài chính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì xây dựng cơ bản
đang được nhà nước quan tâm đúng mức. Sự phát triển đó kéo theo sự xuất
hiện của những công ty TNHH kinh doanh thiết bị phục vụ cho công nghiệp
nặng ra đời và từng bước mở rộng thị trường, ngày càng nhiều chi nhánh
được thành lập rộng khắp đất nước. Các chi nhánh hoạt động trong sư thống
nhất của công ty về tài chính, kế toán.
Để hoàn chỉnh kiến thức kế toán cả lý thuyết lẫn thực hành sinh viên
chuyên ngành kế toán được đi thực tập thực tế tại các đơn vị kinh tế. Đây là
dịp để sinh viên có cơ hội hiểu rõ thêm về tình hình kinh tế hiện nay của nước
ta nói chung cụ thể là tình hình hoạt động tổ chức kinh doanh của đơn vị. Lần
đầu tiên sinh viên có cơ hội tiếp cận với môi trường kế toán của đơn vị. Sau
khóa thực tập sinh viên có thêm kiến thức lý thuyết lẫn thực tế. Qua quá trình
học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại chi nhánh công ty TNHH thiết bị nặng
Tất Hồng em đã có được một số hiểu biết nhất định về hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
1
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD


của chi nhánh, hiểu biết thêm về hệ thống kế toán cũng như phương pháp
hạch toán kế toán trên thực tế.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo sư - tiến sỹ Nguyễn Quang
Quynh và sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán Chi nhánh Công ty TNHH
thiết bị nặng Tất Hồng, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên
đề " Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị
nặng Tất Hồng" với nội dung chính gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi
nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty
TNHH thiết bị nặng Tất Hồng
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty
TNHH thiết bị nặng Tất Hồng
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
2
BO CO CHUYấN THC TP TRNG H KTQD
Chng I:
đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
chi nhánh CÔng Ty TNHH THIếT Bị Nặng tấT HồNG
1. c im hot ng bỏn hng ti Chi nhỏnh Cụng ty TNHH thit b
nng Tt Hng
1.1. Danh mc hng bỏn ca Chi nhỏnh Cụng ty TNHH Thit b nng
Tt Hng
Hot ng kinh doanh ca chi nhỏnh l:
+ Mua bỏn, sa cha, cho thuờ mỏy múc thit b ngnh xõy dng, xe ụ
tụ v xe c gii ;
+ i lý ký gi hng húa;
+ Xõy dng cụng nghip v xõy dng dõn dng;
+ Kinh doanh v cho thuờ nh ;

+ Mua bỏn du nhn ng c,du thy lc,du nhn hp s, m bụi trn;
Hng bỏn ti Chi nhỏnh Cụng ty l ph tựng, mỏy múc thit b cho
ngnh xõy dng, xe ụ tụ ca hóng Hitachi v dch v bo dng, bo hnh sn
phm. Cỏc mc hng bỏn trong danh mc u c thng nht v mó
thun li trong vic nhp, xut hng.
1.2. Th trng ca Chi nhỏnh Cụng ty TNHH Thit b nng Tt Hng
Chi nhỏnh cụng ty TNHH Thit b nng Tt Hng ti H Ni l a im
hot ng chớnh ca Cụng ty Tt Hng ti min Bc. Hot ng ca chi
nhỏnh l m rng th trng trờn phm vi tt c cỏc vựng min trong c nc
nhm cung cp cỏc sn phm linh kin cho mỏy múc xõy dng hóng Hitachi
nh mỏy xỳc, o, cn cu
Qung Ninh l a im khai thỏc than v m nờn hot ng ca chi
nhỏnh ti Qung Ninh ó mang li ngun thu ln t vic cung cp ph tựng
Nguyn Th Hng - K toỏn 5K9 CN Cụng ty TNHH Thit b nng Tt
Hng
3
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
cho nhiều khách hàng tiềm năng như: Công ty TNHH Một thành viên than
Hòn Gai - TKV; Công ty cổ phần Than Vàng Danh - TKV; Công ty than Núi
Béo - TKV...
Tất Hồng đã trở thành một phần không thể thiếu cho các công trình xây
dựng. Chi nhánh chủ yếu nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho ngành
công nghiệp nặng. Những trang thiết bị này do hãng Hitachi sản xuất nhằm
thay thế các phụ tùng hỏng của máy móc xây dựng do chính hãng sản xuất.
Do tầm quan trọng của đặc điểm kinh doanh đó chi nhánh đã nhanh chóng trở
thành địa chỉ tin cậy của các nhà xây dựng. Hiện nay máy móc, phụ tùng
Hitachi do Tất Hồng phân phối đã có mặt tại các công trình, công trường xây
dựng trên khắp tỉnh thành từ Nam ra Bắc. Vì vậy đã có rất nhiều khách hàng
tiềm năng lựa chọn sản phẩm Hitachi do Tất Hồng cung cấp như Công Ty
TNHH Nhà Nước một thành viên đầu tư xây lắp và thương mại 36, Công ty

Than Núi Hồng VVMI, Chi nhánh tổng Công ty cổ phần dịch vụ Dầu khí -
Công ty Cảng dịch vụ Dầu khí…
1.3. Phương thức bán hàng của Chi nhánh Công ty TNHH Thiết bị nặng
Tất Hồng
Chi nhánh nhập hàng từ Công ty Tất Hồng Singapore về, hàng được
nhập thẳng vào kho Hà Nội và phần gửi tại đơn vị trực thuộc là Chi nhánh
Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng tại Quảng Ninh để thuận lợi cho việc
tiêu thụ. Do vậy Chi nhánh bán hàng chủ yếu theo phương thức trực tiếp là
hàng xuất thẳng từ kho Hà Nội cho khách hàng và chuyển hàng cho chi
nhánh tại Quảng Ninh bán.
2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty TNHH
Thiết bị nặng Tất Hồng
Do đặc thù hoạt động của Chi nhánh phù hợp với ngành nghề kinh
doanh mà tất cả các vấn đề liên quan đến kinh doanh chủ yếu do phòng kinh
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
4
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
doanh chịu trách nhiệm thực hiện. Dưới sự chỉ đạo của quản lý và hỗ trợ của
các phòng ban trong công ty nên hoạt động bán hàng tại Chi nhánh đã mang
lại hiệu quả cao trong thời gian qua.
Hàng hóa mà chi nhánh nhập vào là những máy móc linh kiện quan
trọng có những đặc điểm riêng , có giá trị cao.Vì vậy việc quản lý hàng hóa
trong kho là việc khá quan trọng đòi hỏi người quản lý phải hiểu rõ về hàng
hóa. Công việc này được giao cho phòng kinh doanh. Việc làm này giúp
phòng kinh doanh có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng một cách
nhanh chóng nhất.
Hàng hóa của chi nhánh là thiết bị của ngành xây dựng nên việc bán
hàng của các nhân viên trong phòng kinh doanh phụ thuộc vào khả năng
nhanh nhạy nắm bắt được thị trường tiêu thụ. Tất cả các công trình xây dựng

lớn trong nước đều được phòng kinh doanh lập kế hoạch cho nhân viên đi
thực tế để bán hàng. Chỉ có như vậy mới mở rộng được thị trường kinh doanh
xây dựng được địa chỉ tin cậy cho những công trình. Các nhân viên phòng
kinh doanh đều là những người hiểu biết rất rõ về kỹ thuật, máy móc thuận
tiện cho công việc bán hàng nhanh chóng.
Phòng kinh doanh: Bao gồm trưởng phòng kinh doanh, nhân viên quản
lý kho phụ tùng và các nhân viên bán hàng. Chức năng, nhiệm vụ của phòng
kinh doanh:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và dài hạn của công ty.
- Tìm kiếm, phát triển thị trường trong nước theo chiến lược của chi
nhánh và của tổng công ty cũng như tập đoàn đã đề ra.
- Tham khảo ý kiến các phòng liên quan để phân bổ kế hoạch bán
hàng, kế hoạch nhập, xuất phụ tùng từ tập đoàn Singapore.
- Dự báo thường xuyên cung cầu, giá cả hàng hóa thị trường về sản
phẩm xuất bán.
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
5
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
- Tham mưu, đề xuất với ban giám đốc về hoạt động bán hàng, tổ
chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê định kỳ
lên tổng giám đốc về kết quả hoạt động.
- Đảm bảo bí mật thông tin kinh tế đối với những người không có
trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của chi nhánh và tổng công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán thuận lợi cho công tác theo dõi
công nợ phải thu khách hàng.
- Cần nắm bắt được nhu cầu thị trường và mong muốn của khách
hàng cụ thể thuận lợi cho công tác bán hàng.
- Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là:

+ Nhân viên quản lý kho phụ tùng làm thủ tục, thực hiện việc nhập
khẩu hàng từ Sigapore, kết hợp phòng kế toán theo dõi nộp thuế cho các tờ
khai nhập khẩu theo đúng quy định. Cân đối số lượng phụ tùng trong kho và
lên kế hoạch cho việc nhập phụ tùng đáp ứng số lượng xuất bán cho khách
hàng. Làm báo cáo kho hàng trong tháng để cung cấp thông tin cho trưởng bộ
phận và đối chiếu với kế toán.
+Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ tiếp khách hàng, phân tích thị
trường, tìm thị trường, khách hàng cho công ty, đảm bảo nguồn hàng cung
cấp thường xuyên và ổn định.
+ Nhận đơn đặt hàng, làm báo giá hàng xuất bán, hợp đồng kinh tế
+ Làm thủ tục xuất hàng ra khỏi kho và giao hàng cho khách hàng đảm
bảo yêu cầu.
+ Kết hợp phòng kế toán theo dõi công nợ khách hàng và đòi nợ với
những khoản chưa đòi được và có biện pháp giải quyết các khoản nợ quá hạn.
Xử lí các trường hợp hóa đơn xuất bán không đạt yêu cầu.
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
6
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
+ Nhân viên bán hàng có trách nhiệm lên kế hoạch trước khi công tác,
thông báo trưởng bộ phận và làm báo cáo kết quả kinh doanh tuần, tháng, quý
theo quy định của chi nhánh công ty.
+ Trường phòng kinh doanh theo dõi toàn bộ hoạt động của phòng về
nhập xuất phụ tùng và tổng hợp báo cáo lên Giám đốc về hoạt động kinh
doanh của phòng. Cần giám sát lịch công tác của nhân viên và theo dõi chi
phí của nhân viên đó trong từng chuyến công tác sao cho hợp lí chi phí. Đưa
ra phương hướng cụ thể trong chiến lược kinh doanh nhằm góp phần mang lại
hiệu quả cao.
+ Phòng kinh doanh cần phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong
công ty. Cần thông báo về lịch công tác cụ thể thị trường nào nhằm bố trí xe

công tác và theo dõi trong thời gian vắng mặt tại văn phòng chi nhánh công
ty.
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
7
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Chương II :
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ NẶNG TẤT HỒNG
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHẦN HÀNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ NẶNG TẤT HỒNG
1. Kế toán chi tiết hàng hóa
Hạch toán chi tiết hàng hóa phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng về
hiện vật giá trị trong quá trình nhập xuất. Do đó công tác hạch toán kế toán
cần kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý kho hàng. Định
kỳ hàng tháng làm bản đối chiếu tồn kho nhằm theo dõi được lượng hàng tồn
kho và tăng cường giám sát việc quản lý kho và hiệu quả hạch toán kế toán
hàng hóa của phòng kế toán. Hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết
hàng hóa: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phương pháp sổ số dư. Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất
Hồng sử dụng phương pháp thẻ song song:
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
8
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Sơ đồ I.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất linh
kiện để ghi " thẻ kho" (mở theo từng danh điểm trong kho). Kế toán vật tư
dựa vào chứng từ nhập, xuất phòng phụ tùng cung cấp và hóa đơn xuất bán để
cập nhật số lượng và trị giá vật tư. Cuối kỳ phòng kế toán tiến hành đối chiếu
số liệu trên sổ kế toán (Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn ) theo từng danh điểm
và từng loại vật tư với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thực tế của bộ phận
quản lý kho hàng. Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho
trong từng danh điểm vật tư kịp thời chính xác.
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi
tiết hàng hóa
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn hàng
hóa
9
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Chi nhánh Công ty TNHH thiết bị nặng Tất Hồng là một đơn vị phụ thuộc
nên việc quản lý kho hàng tại đây có những đặc điểm khá riêng biệt. Hàng
hóa tại Chi nhánh được nhập từ kho hàng tại Tất Hồng Singapore, hàng hóa ở
đây là những loại vật tư, thiết bị có giá trị lớn, nhỏ khác nhau, số lần nhập
xuất diễn ra thường xuyên. Số lượng vật tư đưa vào kho lớn nên việc theo dõi
cũng khó khăn, do đó cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra kho
hàng thường xuyên của phòng kế toán và phụ tùng.
- Hàng hoá mua được thực hiện theo phương thức hàng nhập từ Tất
Hồng Singapore và định kỳ Công ty Tất Hồng Hồ Chí Minh sẽ chuyển trả Tất

Hồng Singapore.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho :
Giá thực tế
hàng nhập
=
Giá mua
hàng hoá
(ghi trên
hoá đơn)
+
Chi phí
mua
khác
+
Thuế nhập
khẩu
-
Các khoản
CKTM,
GGHM (nếu
có)
- Chi nhánh sử dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo
phương pháp giá bình quân gia quyền. Đây là phương pháp tính giá phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của chi nhánh. Công việc theo dõi hàng xuất nhập
kho do phòng kế toán và người quản lý kho phải diễn ra đồng thời.
Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế của vật tư tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị vật tư.
Căn cứ vào lượng vật tư xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân xác định giá
thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật tư

xuất kho
= Giá bình quân
của một đơn vị
* Lượng vật tư
xuất kho
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
10
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
vật tư
1.1. Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ bán hàng
Các chứng từ mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng như sau:
- Thông tin đề nghị xuất hoá đơn (Proforma Invoice)
- Phiếu xuất kho (Material Isue Form)
- Biên bản bàn giao (Delivery Order)
- Bản chào giá phụ tùng (Facsimile)
- Hóa đơn GTGT ( Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Các chứng từ phản ánh thanh toán ( Phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng )
1.2. Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản chi nhánh đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo
chế độ do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006-BTC của Bộ tài
chính ngày 20/03/2006.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh hệ thông tài khoản sử dụng bao gồm
hầu hết các tài khoản theo quy định trong đó các tài khoản được chi tiết thành
nhiều tiểu khoản theo các đối tượng.
1.2.1. Tài khoản 156 - Hàng hoá
Tài khoản 156 không mở chi tiết cho từng loại hàng hoá.Tất cả những
biến động của hàng hóa trong kỳ đều được phản ánh lên một tài khoản duy

nhất TK156. Tài khoản phản ánh hàng hoá tồn kho, xuất, nhập trong kỳ báo
cáo theo trị giá nhập kho thực tế.
Nội dung kết cấu tài khoản như sau:
* Bên Nợ:
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
11
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
• Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa nhập kho trong kỳ ( theo phương
pháp kê khai thường xuyên )
• Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho (theo phương pháp kê
khai thường xuyên )
• Chi phí thu mua hàng hóa ( theo phương pháp kê khai thường xuyên )
• Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận ( theo phương pháp kiểm
kê định kỳ )
* Bên Có :
• Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa
• Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người bán ( theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
• Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như xuất ( theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
• Trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển ( theo phương pháp
kiểm kê định kỳ )
• Số dư bên Nợ : Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156 - Hàng hoá được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua của hàng hoá
- Tài khoản 1562 - Phí mua hàng hoá
1.2.2. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên

- Bên Nợ : Trị giá vốn hàng hóa cung cấp theo hóa đơn
- Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 632 không có số dư
1.2.3. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
12
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Tài khoản phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
* Bên Nợ:
• Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp ) tính trên doanh thu bán trong kỳ
• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại
• Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả doanh
* Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ
1.2.4. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại:
Tài khoản dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế.
- Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
- Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511
- Tài khoản không có số dư cuối kỳ

1.2.5. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm dịch
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Kết cấu nội dung tài khoản:
- Bên Nợ: Doanh thu số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
13
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
- Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ
- Tài khoản không có số dư cuối kỳ
1.2.6. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán:
Tài khoản dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh
nghiệp.
Kết cấu nội dung tài khoản:
- Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
trong kỳ
- Tài khoản không có số dư cuối kỳ
1.2.6. Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ ; Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
Do đặc thù hoạt động bán hàng của Chi nhánh, Kế toán sử dụng hai Tài
khoản trên để theo dõi các khoản công nợ của ba chi nhánh, đó là căn cứ để
cuối tháng đối chiếu công nợ nội bộ.
1.3. Phương pháp hạch toán
Chi nhánh tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng trực tiếp và
phương thức cấp cho đơn vị trực thuộc để bán
* Theo phương thức bán trực tiếp, hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Khi xuất kho hàng hóa dịch vụ với khách hàng, kế toán phản ghi Giá
vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu thụ
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đã thu
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
14
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp
* Theo phương thức cấp hàng hóa cho đơn vị trực thuộc để bán :
- Nếu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Nếu doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thì ghi giá vốn theo bút toán:
+ Kế toán ghi Giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đã thu
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế GTGT phải nộp
2. Kế toán Chi phí bán hàng
2.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt

động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
* Chi phí bán hàng gồm các khoản :
• Chi phí nhân viên bán hàng gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng
• Chi phí vật liệu bao bì
• Chi phí dụng cụ đồ dùng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa
• Chi phí khấu hao tài sản cố định trong khâu bán hàng
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
15
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
• Chi phí bảo hành khi bán hàng
• Chi phí dịch vụ mua ngoài : tiền thuê bốc vác, vận chuyển ...
• Chi phí bằng tiền khác
2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng
• Chi phí nhân viên : Bảng thanh toán lương
• Chi phí khấu hao : Bảng trích khấu hao TSCĐ
• Chi phí mua ngoài: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
• Chi phí vật liệu bao bì : Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
• Chi phí băng tiền khác : Phiếu chi
2.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 - Chi phí
bán hàng. Tài khoản phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hành sản phẩm, chi phí tiền lương
cho nhân viên bán hàng…
Nội dung kết cấu Tài khoản:
+ Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
+ Tài khoản không có số dư cuối kỳ

Tài khoản được mở chi tiết như sau:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản bảo
hiểm cho nhân viên, cước vận chuyển, bốc dỡ hàng…
- TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí cật liệu liên
quan đến hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của
nhân viên bánh hàng…
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là các khoản chi phí cho dụng
cụ cân đong, đo, đếm, bàn ghế… phục vụ cho bán hàng.
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
16
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao tài sản ở bộ
phận bán hàng (nhà cửa, phương tiện vận chuyển…)
- TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí phát sinh trong thời
gian bảo hành theo hợp đồng.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ
mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, bãi, thuê bốc dỡ, vận
chuyển hàng…
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình bán hàng, ngoài chi phí kể trên như chi phí tiếp khách
của bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm…
2.4. Phương pháp hạch toán
+ Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 641 ( 6411)
Có TK 334
+ Trích BHXH, KPCĐ,BHYT theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền
lương phát sinh trong kỳ

Nợ TK 641 ( 6411)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
+ Giá trị vật dụng xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng
Nợ TK 641 ( 6412)
Có TK 152
+ Chí phí về công cụ đồ dùng phục vụ khâu bán hàng
Nợ TK 641 ( 6413)
Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ 1 lần
+ Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 ( 6414)
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
17
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Có TK 214
+ Khi trích trước chí phí bảo hành sản phẩm ghi :
Nợ TK 641 ( 6415 )
Có TK 352 : Dự phòng phải trả
+ Khi phát sinh chi phí bảo hành ghi
Nợ TK 632
Có TK 111, 112,152, 334
+ Các chi phí khác liên quan
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 331
+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Nợ TK 111,112,138
Có TK 641
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK 911

Có TK 641
3. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. Nội dung Chi phí Quản lý doanh nghiệp
* Chí phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất cứ một hoạt động nào.
* Chi phí quản lý nghiệp bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công
phải trả trực tiếp cho nhân viên và các khoản trích theo lương
 Chi phí vật liệu dùng cho quản lý: là giá trị của các loại vật liệu xuất
sử dụng cho hoạt động quản lý
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
18
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
 Chi phí công cụ đồ dùng: là giá trị phân bổ của các loại công cụ dụng
cụ đồ dùng sử dụng cho quản lý
 Chi phí khấu hao TSCĐ
 Các khoản thuế, phí, và lệ phí phải nộp
 Chi phí dự phòng
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Chi phí bằng tiền khác
3.2. Hệ thống chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
- Bảng kê nộp thuế
- Bảng kê nộp thuế

3.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán và theo dõi chi phí quản lý phát sinh trong kỳ kế toán sử
dụng Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu nội dung tài khoản như sau:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Các khoản giảm giá chi phí, kết chuyển chi phí sang tài khoản
xác định kết quả
+ Tài khoản không có số dư cuối kỳ
Tài khoản được mở chi tiết như sau :
- TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 Chí phí vật liệu quản lý
- TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
19
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
- TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 Thuế phí và lệ phí
- TK 6426 Chi phí dự phòng
- TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
3.4. Phương pháp hạch toán
+ Tiền lương, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên Quản lý
doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 334
+ Trích BHXH, KHYT, KPCĐ của nhân viên Quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho Quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642
Có TK 152
+ Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng được tính tiếp 1 lần
hoặc phân bổ nhiều lần cho Chi phí QLDN:
Nợ TK 642
Có TK 153, 142, 242
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ TK 642
Có TK 214
+ Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 642
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
20
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Có TK 333 (3337, 3338)
+ Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí:
Nợ TK 642
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
+ Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 642
Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Khi trích lập dự phòng trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ:
Nợ TK 642
Có TK 331
Có TK 111, 112
+ Các khoản chi phí khác liên quan:

Nợ TK 642
Có TK 111, 112, 331
+ Khi phát sinh các các khoản làm giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 138, 139, 352
Có TK 642
+ Cuối kỳ kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 642
4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
4.1. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
21
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại được biểu
hiện quả chỉ tiêu lợi nhuận hay lỗ từ tiêu thụ. Đó là phần chênh lệch giưa
doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Khi kết quả có lãi nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã
tạo ra lợi nhuận. Như vậy bản chất của hạch toán xác định kết quả kinh
doanh là xác định lãi lỗ đó cũng chính là mối quan tâm của doanh nghiệp.
4.2. Hệ thống chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Biên bản xử lý tài sản thừa thiếu
- Biên lai thu thuế
- Chứng từ, giấy báo của bên tổ chức liên doanh

4.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK 911 và TK 421
* TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
+ Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp và chi phí khác
- Kết chuyển lãi
+ Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản
đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
22
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
- Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
+ Tài khoản không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
+ Bên Nợ : Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh
+ Bên Có : Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh
4.4. Phương pháp hạch toán
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu :
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng trả lại
Nợ TK 511
Có TK 521 : chiết khấu thương mại
Có TK 531 : doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: giảm giá hàng bán

+ Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911
Có TK 635
+ Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
23
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
Có TK 911
+ Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính
Nợ TK 515
Có TK 911
+ Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT VỀ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ NẶNG TẤT HỒNG
1. Quá trình mua hàng
- Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa.
Hàng hóa mua vào của chi nhánh chủ yếu là các thiết bị nặng được nhập từ

nước ngoài vào do hãng Hitachi cung cấp. Tất Hồng chính là nhà phân phối
độc quyền của Hitachi.
- Chi nhánh nhập hàng từ Công ty Tất Hồng Singapore về, mọi chi phí
nhập hàng cũng như các khoản thuế phải chịu cho lô hàng đó Chi nhánh đều
phải thanh toán còn giá trị lô hàng được nhập từ Singapore thì Công ty TNHH
thiết bị nặng Tất Hồng tại Hồ Chí Minh là trụ sở chính có trách nhiệm thanh
toán.
- Chi nhánh áp dụng phương thức mua hàng trực tiếp, các chứng từ sử
dụng khi nhập hàng về kho:
+ Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (phụ lục tờ khai nếu có)
+ Tờ khai trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
24
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TRƯỜNG ĐH KTQD
+ Đề nghị thu mua hàng (Purchase Order)
+ Hoá đơn
+ Packing List
+ Phiếu nhập kho (Material Input Form)
+ Hoá đơn GTGT về chi phí nhập hàng
+ Bảng kê thanh toán cho đơn vị vận chuyển
+ Các chứng từ thanh toán khác
* Quá trình nhập hàng tại Chi nhánh có những điểm rất đặc trưng đó là
hàng được nhập từ Singapore về Chi nhánh nhưng Công ty Tất Hồng tại Hồ
Chí Minh sẽ thanh toán trị giá lô hàng cho Singapore, mọi chi phí liên quan
cho lô hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các khoản thuế nhập khẩu, thuế
GTGT theo tờ khai nhập khẩu thì Chi nhánh công ty phải chịu trách nhiệm
thanh toán.
* Xem xét ví dụ cụ thể sau: Nhập khẩu lô hàng theo tờ khai nhập khẩu số
5284/NKD ngày 21.04.2010

Nhận được chứng từ đầy đủ cho lô hàng nhập, Kế toán xác định đối
tượng thanh toán và vào phiếu nhập kho và phiếu nhập chi phí cụ thể.
Nguyễn Thị Hường - Kế toán 5K9 CN Công ty TNHH Thiết bị nặng Tất
Hồng
25

×