Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Tài liệu CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VIRUS VIÊM GAN A (HAV) TRONG THỰC PHẨM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 34 trang )

I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

1. Cấu tạo
2. Khả năng kháng của HAV
3. Khả năng nhân lên của virus
4. Khả năng miễn dịch của cơ thể
II. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

1. Dịch tễ học
2. Gây bệnh cho người
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN HAV

1. Phương pháp miễn dịch học
2. Phương pháp PCR
1. Cấu tạo:

Virus HAV thuộc chi Hepatovirus
(trước đây thì nó được phân loại thuộc
chi Enterovirus ), họ Picornaviridae

HAV trưởng thành có đường kính 27-32nm, hạt virus
không có vỏ ngoài.

Vật chất di truyền của HAV là RNA

HAV có thể tồn tại ở -20
0
C trong nhiều
năm, 70
0


C trong 10 phút, pH=1-2 trong 2h
ở nhiệt độ phòng, hoặc trong môi trường
chứa ether, chloroform 20%
Vì vậy HAV có khả năng duy trì và
lây lan nhanh môi trường.
HAV có thể bị bất hoạt bởi:

Sử dụng hóa chất: formaldehyde, HgCl
2
,
Iod, Clo, Kali permanganat …

Tia UV

Autoclave 121
0
C trong 20 phút

HAV có khả năng nhân lên trong nguyên
tương tế bào gan.

Có thể nuôi cấy HAV nhưng tốc độ nhân
lên rất chậm.

Khi bị nhiễm HAV, cơ thể sẽ sản xuất
kháng thể anti-HAV: IgM và IgG

Virus sẽ bị phân giải bởi enzyme
aminotransferase và loại thải qua phân
1. Dịch tễ học:


HAV được tìm thấy trong mồ hôi, nước bọt, nước
tiểu, phân người bị bệnh.

HAV theo thức ăn, nước uống bị nhiễm virus xâm
nhập vào cơ thể người.

Sò, ốc là một nguyên nhân lây bệnh đáng kể

HAV chỉ gây bệnh cho người và linh trưởng

Các con đường lây truyền:
- Lây truyền từ người sang người
- Lây truyền qua thức ăn, nước uống
- Lây truyền từ loài linh trưởng
Mức độ nhiễm HAV tại các
khu vực trên thế giới
Sau khi xâm nhiễm vào cơ thể người
HAV định vị ở gan
gây nhiễm virus máu
khởi phát sự nhiễm trùng.

Thời gian ủ bệnh khoảng 14-50 ngày.

Triệu chứng: chán ăn, mỏi mệt, sốt, nhức
đầu, vàng da xuất hiện 1-2 tuần sau khi
bị nhiễm bệnh, nước tiểu đậm màu, gan
đau, enzyme aminotransferase tăng cao
trong máu


Virus HAV chỉ gây bệnh cấp tính

Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có thuốc
đặc trị, nên sử dụng vaccine là biện pháp
cần thiết.
Các giai đoạn nhiễm bệnh của bệnh viêm gan A
A- Vật liệu:

Virus và việc nuôi cấy:
- HAV được nhân lên trong fetal rhesus
kidney-4 (FRhK-4)-derived cells.
- Dịch nổi tế bào nuôi cấy chứa 10
5
TCID
50
HAV trên 1 ml được sử dụng làm
đối chứng dương.

Mẫu shellfish (động vật vỏ giáp: trai, sò,
tôm, cua) Mytilus galloprovincialis

Ly trích RNA virus: RNA virus được ly
trích bằng bộ kit FastTrack 2.0 Kit

Kháng thể kháng HAV:
- IgM xuất hiện sớm, tăng nhanh đến cực
đại và kéo dài 60-90 ngày sau lây bệnh, rồi
giảm.
- IgG xuất hiện muộn, tồn tại nhiều năm


Miễn dịch đặc hiệu bền (IgG Anti-HAV ).

Chẩn đoán (giai đoạn cấp tính) dựa vào
IgM anti-HAV bằng phương pháp miễn
dịch phóng xạ hoặc miễn dịch enzyme.

Tìm IgG anti - HAV có giá trị chẩn đoán
dịch tễ.
a. Phương pháp miễn dịch liên kết
enzyme (ELISA)

Phương pháp ELISA được sử dụng chủ
yếu để phát hiện sự có mặt của kháng thể
IgM trong máu bệnh nhân nghi nhiễm HAV

Nguyên lí: tương tự như ELISA, nhưng
RIA sử dụng các kháng nguyên có đánh
dấu phóng xạ làm chỉ thị thay cho việc sử
dụng chỉ thị enzyme như ELISA.

Có thể phát hiện lượng kháng nguyên chỉ
vài picrograms (10-12 g) trong một tube
phản ứng.
Các bước tiến hành
kỹ thuật RIA
a. RT-PCR:

Phản ứng RT-PCR là phản ứng khuếch đại
một đoạn khuôn mẫu RNA theo nguyên lý

của PCR.

Phản ứng gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: phiên mã ngược khuôn mẫu RNA
thành sợi đôi RNA – cDNA, sau đó dùng sợi này
làm khuôn mẫu để tổng hợp sợi đôi DNA thứ hai.
- Giai đoạn 2: dùng sợi đôi DNA vừa làm được
tổng hợp làm khuôn mẫu để thực hiện phản ứng
PCR theo các bước cơ bản.

×