Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của công ty HAPROSIMEX SAIGON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.35 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế hoạt động theo sự vận hành của cơ chế thị trờng đà mở ra một thời kỳ mới
đầy những cơ hội phát triển cũng nh là những thách thức lớn lao cho các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
Đứng trớc những cơ hội và thách thức đó, nhiều doanh nghiệp của Việt Nam
đà tham gia tích cực vào hoạt động kinh doanh không chỉ bó hẹp ở thị trờng nội địa
mà còn mở rộng vơn ra thị trờng nớc ngoài. Trong những năm gần đây, nhờ vào
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất
- kinh doanh, nhất là hoạt ®éng kinh doanh xt nhËp khÈu ®· gióp cho nhiỊu
doanh nghiệp đạt đợc kết quả kinh doanh tốt góp phần ®¸ng kĨ thóc ®Èy sù ph¸t
triĨn nỊn kinh tÕ níc nhà. Một trong những doanh nghiệp khá thành công hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa cũng nh xuất nhập khẩu đó là Công ty sản
xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (Haprosimex Sài Gòn).
Công ty Haprosimex Sài Gòn là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Sở Thơng Mại Hà Nội, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, nông lâm sản. Nhờ sự quan tâm, giúp đỡ của UBND Thành phố Hà
Nội và các cơ quan quản lý cấp trên, Công ty đà không ngừng vận động và phát
triển lớn mạnh. Hiện nay, Công ty là doanh nghiệp hạng nhất, hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng trong đó xuất nhập khẩu là chủ yếu. Công ty đà thiết lập đợc
quan hệ thơng mại rộng lớn với khách hàng quốc tế ở 53 nớc và khu vực trên thế
giới, thơng hiệu HAPROSIMEX SAI GON đà đợc các doanh nhân, thơng nhân trên
khắp thế giới biết đến và coi trọng

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Haprosimex Sài Gòn :
1. Sự hình thành của Công ty sản xuất - dịch vụ & Xuất nhập khẩu
Nam Hà Nội (Haprosimex Sài Gòn) :
Ngày 14-08-1991 có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, có 1 thành viên và cha
có con dấu, với số vốn pháp định chỉ cã 50 triƯu ®ång.


1


Tháng 1 năm 1992, tiền thân của Công ty sản xuất- dịch vụ và xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp Sản xuất - dịch vụ và
Xuất nhập khẩu Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội đợc thành lập và đà xin đợc con
dấu, trực thuộc sự quản lý của Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu . Qui
mô của Công ty vào thời điểm này còn rất nhỏ bé, khiêm tốn : số lợng cán bộ chỉ
có 10 ngời, với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt: 500.000 USD, doanh số 5 tỷ đồng.
Chức năng nhiệm vụ: thời điểm này Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Cơ cấu hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu trong thời gian này là
hàng thủ công mỹ nghệ, ngoài ra còn có một số hàng nông sản mà chủ yếu là cafê,
chè, tiêu, lạc nhân
2. Quá trình phát triển của Công ty Haprosimex Sài Gòn:
2.1. Giai đoạn đầu của Công ty(1992-1998)
Sau khi đợc thành lập với tên gọi là Ban đại diện phía Nam của Liên hiệp Sản
xuất - dịch vụ và Xuất nhập khẩu Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội, đến tháng 8 năm
1992 đà đổi tên thành Chi nhánh Liên hiệp Sản xuất - dịch vụ và Xuất nhập
khẩu Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên là 600.000 đồng / tháng. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tăng dần và
quy mô của công ty ngày càng lớn
Năm 1993, số lợng cán bộ công nhân viên là 20 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng lên con số hàng triệu USD và đạt 3.100.000 USD, với doanh số là 35 tỷ
đồng. Năm 1993, Công ty đà đổi tên thành : Chi nhánh Công ty sản xuất - xuất
nhập khẩu Nam Hà Nội. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là
800.000 đồng/ tháng
Năm 1994, số lợng cán bộ công nhân viên là 35 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu lần đầu tiên đạt ở mức hàng chục triệu USD và đạt 15.000.000 USD, với
doanh số kinh doanh của Công ty là 108 tỷ đồng, thu nhập bình quân của mỗi cán
bộ là 950.000 đồng/ tháng

Năm 1995, số lợng cán bộ công nhân viên là 50 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 14.000.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 95 tỷ đồng, thu
nhập bình quân của mỗi cán bộ đà đạt trên 1 triệu đồng/tháng và đạt là 1.050.000
đồng/ tháng
Năm 1996, số lợng cán bộ công nhân viên là 80 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 14.500.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 181,125 tỷ
đồng, thu nhập bình quân của mỗi cán bộ là 1.100.000 đồng/ tháng
2


Năm 1997, số lợng cán bộ công nhân viên là 95 ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 14.500.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 270 tỷ đồng,
thu nhập bình quân của mỗi cán bộ là 1.200.000 đồng/ tháng
Năm 1998, số lợng cán bộ công nhân viên là 120ngời, kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt 15.000.000 USD, với doanh số kinh doanh của Công ty là 295 tỷ đồng,
thu nhập bình quân của mỗi cán bộ là 1.300.000 đồng/ tháng
Qua bảng 1 cho ta thấy, số lợng lao động của Công ty qua các năm đều tăng.
Vì đây là giai đoạn đầu hoạt động của Công ty (1992-1998) nên số lợng lao động
của Công ty qua các năm đều đợc bổ sung để đáp ứng đợc chức năng nhiệm vụ
hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng của Công ty. Nhng sự phát triển lực lợng
lao động của Công ty là cha ổn định, tốc độ phát triển không đồng đều qua các
năm, trong đó tốc độ phát triển trong hai năm 1993 và 1998 là khá cao: năm 1993,
số lợng lao động tăng 100% so với năm 1992 (tức là tăng gấp hai lần), và năm
1998, số lợng lao động tăng 89 % so với năm 1997
Bảng 1: Tình hình hoạt động của Công ty từ năm 1992-1998

Năm
Chỉ tiêu
Số lao động


ĐVT

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

(ngời )
Tốc độ tăng (%)

10

20

35

50

80

-


100

75

42,86

60

95
18,7
5

180
89,4
7

Kim ngạch
XNK
Tốc độ tăng
Doanh số
kinh doanh

0,5

3,1

15

14


14,5

14,5

15

-

520

383,87

-6,67

3,57

0

3,45

5

35

108

95

181


270

295

-

600

208,6

-12,04

90,66

49,0
7

9,26

triệu
USD
(%)
tỷ đồng

Tốc độ tăng (%)

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng dần nhanh năm 1992-1998,
năm 1992 kim ngạch xuất nhập khẩu mới chỉ đạt 500 nghìn USD thì đến những

năm 94-98 kim ngạch xuất nhập khẩu đều đạt hàng chục triệu USD. Kết quả này
chứng tỏ Công ty đà đi đúng hớng, đang phát triển mạnh hoạt ®éng kinh doanh
xuÊt nhËp khÈu, thÞ trêng xuÊt nhËp khÈu đợc mở rộng. Tuy nhiên tốc độ tăng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty qua các năm không đồng đều, trong đó năm
3


1993 và năm 1994 có tốc độ tăng cao nhất tơng ứng là 520% và 384%, các năm 9498 kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đều tăng nhng với tốc độ nhỏ, không
đều và chỉ đạt ở mức vài phần trăm.
Theo số liệu tổng kết của bảng trên cho thấy, chỉ riêng năm 1995 doanh số
kinh doanh của Công ty đạt 95 tỷ đồng, giảm 13 tỷ đồng so với năm 1994, còn lại
doanh số kinh doanh của Công ty qua các năm đều tăng cho thấy hoạt động kinh
doanh của Công ty đang phát triển khá cao, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tuy nhiên tốc độ tăng doanh số kinh doanh qua các năm không đồng đều, tốc độ
tăng nhanh trong năm 1993 và năm 1994, từ năm 1996 -1998 doanh số kinh doanh
đều tăng nhng tốc độ tăng lại giảm dần
Hình 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (1992-1998)

295

300
270
250

Số lao động
200

181

180


150
108

95

100

Kim ngạch XNK
(triệu$)
Doanh số kinh
doanh (tỷ đồng)

95
80

50
50

35 35
10

5

20

0
1992

1993


1994

1995 1996

1997

1998

Bảng 2: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty
(Từ năm 1992-1998 )
Năm
Đơn vị tính
Thu nhập bình quân
Tốc độ tăng (%)
1992
đồng/ngời/tháng
600.000
1993
đồng/ngời/tháng
800.000
33,33
1994
đồng/ngời/tháng
950.000
18,75
1995
đồng/ngời/tháng
1.050.000
10,53

1996
đồng/ngời/tháng
1.100.000
4,76
4


1997
1998

đồng/ngời/tháng
1.200.000
9,09
đồng/ngời/tháng
1.300.000
8,33
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính
Theo bảng 2 ta thấy, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên của Công ty
theo các năm đều tăng phản ánh đời sống của cán bộ công nhân viên đà đợc quan
tâm và không ngừng đợc cải thiện. Đây là mức thu nhập khá cao so với mặt bằng
thu nhập của xà hội. Có đợc kết quả này là nhờ sự phát triển không ngừng của công
ty từ khi đợc thành lập
2.2. Giai đoạn từ năm 1999-nay:
Đây là giai đoạn phát triển có nhiều biến động của Công ty trên cơ sở sát nhập với
các Công ty và xí nghiệp khác.
-Ngày 02/01/1999, theo Quyết định số 07/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội, Chi nhánh Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Hà Nội đà tiến hành sát
nhập với Xí nghiệp Phụ tùng xe đạp xe máy Lê Ngọc Hân và Công ty đà đổi tên với
tên gọi mới là: Công ty sản xuất - Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội ra đời
Trụ sở chính : 28B Lê Ngọc Hân -Quận Hai Bà Trng, Hà Nội

Có thể nói, sau khi ra đời công ty đà vấp phải rất nhiều khó khăn do đổi mới
về cơ chế làm việc, bộ máy tổ chức hành chính và đặc biệt là những khó khăn về
con ngời mới cha kịp nắm bắt những công việc mới và hoạt động của công ty. Song
với một ban lÃnh đạo có tài năng và kinh nghiệm cũng nh một đội ngũ nhân viên
nhiệt tình với công việc, hoạt động kinh doanh của công ty đà dần đi vào thế ổn
định. Sau khi sát nhập, số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty là 296 ngời, kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh đạt 19,1 triệu USD và doanh số kinh doanh đạt
mức 255 tỷ đồng, trong ®ã doanh sè thùc tù doanh (tỉng doanh thu) là 96,1 tỷ
đồng. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên là 1.500.000 đồng/tháng
-Năm 2000, số lợng cán bộ công nhân viên và ngời lao động của Công ty là
332 ngời, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng và đạt 20 triệu USD, doanh số kinh
doanh đạt 286 tỷ đồng, trong đó doanh số thực tự doanh là 139 tỷ đồng. Thu nhập
bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.550.000 đồng/tháng
Trớc xu thế phát triển chung của thị trờng trong và ngoài nớc cũng nh nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng về vấn đề dịch vụ và đặc biệt là sức ép từ các
đối thủ cạnh tranh ở cả trong và ngoài nớc, tháng 12/2000, UBND Thành phố Hà
Nội ra Quyết định số 6908/QĐ-UB ngày 12/12/2000 sát nhập Công ty ăn uống dịch
vụ bốn mùa vào Công ty sản xuất -XNK Nam Hà Nội, đổi tên Công ty sản xuất 5


Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội thành Công ty sản xuất-dịch vụ và Xuất nhập khẩu
Nam Hà Nội, và chuyển Công ty về trực thuộc Sở Thơng Mại để thực hiện quản lý
về mặt Nhà nớc
Tên giao dịch : Haprosimex Sai Gon
Tên viết tắt : Hapro
Trụ sở giao dịch chính của Công ty: chuyển đến 38-40 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội .
E-mail: &
Website: http:/www.haprosimexsaigon.com
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:

77-79 Phó Đức Chính, Quận 1 TPHCM
E-mail: &
Website:
Công ty sản xuất- dịch vụ vµ Xt nhËp khÈu Nam Hµ Néi lµ doanh nghiƯp
Nhµ nớc trực thuộc Sở Thơng Mại Hà Nội, có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập với số vốn pháp định 6 triệu USD, có tài
khoản tại ngân hàng ngoại thơng, Công ty đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định
hiện hành.
-Năm 2001, số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty đà là 500 ngời, kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt 20 triệu USD, doanh số kinh doanh đạt 288 tỷ đồng,
trong đó doanh số thực tự doanh là 169 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của cán bộ
công nhân viên đạt mức 1.600.000 đồng /tháng
-Năm 2002, số lợng cán bộ công nhân viên và ngời lao động tăng nhanh và
đạt 661 ngời, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh và đạt 28 triệu USD, thị trờng
ngày càng đợc më réng, doanh sè thùc tù doanh lµ 265 tû đồng. Thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên là 1.650.000 đồng /tháng
Tháng 3/2002 để triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến
thực phẩm Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội đà ra quyết định số 1757/QĐ-UB
ngày 20/3/2002 về việc sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc
Công ty giống cây trồng Hà Nội vào Công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu
Nam Hà Nội. Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng có 133 ngời và với diện tích
là 66 ha
Từ khởi điểm với số vốn rất nhỏ bé là 50 triệu đồng nhng đà đợc bổ sung tích
luỹ từng bớc. Cho tới nay, thời gian hoạt động phát triển cha phải là dài, song hiện
6


nay Haprosimex Sài Gòn là một trong những Công ty sản xuất kinh doanh hàng
đầu của thành phố. Cho đến năm 2002 vốn cố định của công ty đà lên đến 20 triệu
USD. Công ty đà có trụ sở riêng, văn phòng riêng, kho bÃi, nhà xởng phơng tiện đi

lại. Tài sản cố định của Công ty gồm có:
*Hai toà nhµ trơ së : mét ë Hµ Néi vµ mét ở TP HCM
-Trụ sở 38-40 Lê Thái Tổ Hà Nội : 2.160 m2 nhà
-77/79 Phó Đức Chính TP HCM : nhà 7 tầng với 1.000 m2
*Ba nhà xởng sản xuất thủ công mỹ nghệ và xí nghiệp sản xuất sắt
*Một nhà máy chế biến thực phẩm tại Quận Gia Lâm HN
-Văn phòng 28B Lê Ngọc Hân Hà Nôị : 400 m2 nhà
-Kho, xởng sản xuất xà An Phú, Thuận An, Bình Dơng : Nhà + Kho : 4000 m2 đất
8.000 m2
-Phơng tiện xe : 5 chiếc, thiết bị văn phòng hoàn chỉnh
-Hai phòng trng bầy trong các toà nhà.
Từ năm 1999-2002 là giai đoạn có nhiều sự biến động, số lợng cán bộ công
nhân viên tăng nhanh, kim ngạch xuất nhËp khÈu cđa C«ng ty cịng nh doanh sè
kinh doanh đạt đợc những kết quả cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên của
Công ty tăng giúp cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Sự biến động này
đợc thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 3: Tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 1999-2002
Năm
Chỉ tiêu
Kim ngạch XNK
Tốc độ tăng
Doanh số kinh doanh
Tốc độ tăng

Đơn vị tính

1999

2000


2001

2002

Triệu USD
19,1
19,3
19,4
28,2
%
27,33
1,05
0,52
45,36
Tỷ đồng
255
286
288
350
%
-13,56
12,16
0,7
21,53
Nguồn: Phòng tổng hợp
Theo bảng trên ta thấy, kim ngạch Xuất nhập khẩu của Công ty từ năm
1999-2002 đều tăng nhng với tốc độ tăng không đồng đều, tốc độ tăng trởng của
năm 2000 và năm 2001 nhỏ, trong khi đó năm 2002 kim ngạch xuất nhập khẩu đÃ
tăng nhanh chóng 33% so với năm 2001. Kết quả này đạt đợc do Công ty đà nhận
thức đợc vai trò quan trọng của công tác kinh doanh xuất nhập khẩu trong chiến lợc

phát triển của Công ty

7


Hình 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (1999-2002)
350

350
300
250
200
150
100
50
0

288

286
255

Kim ngạch XNK
Triệu USD
Doanh số kinh
doanh Tỷ đồng

19,1

19,3


19,4

28,2

1999

2000

2001

2002

Doanh số kinh doanh của công ty từ năm 1999-2002 đều tăng điều này phản
ánh hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển nhng với tốc độ tăng không đồng
đều. Có đợc kết quả này là nhờ có sự chỉ đạo tận tình của Ban Giám đốc Công ty và
mỗi cán bộ công nhân viên đều nỗ lực cố gắng hết mình để đa công ty ngày càng
phát triển trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Thành phố
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999-2002 phát triển khá,
năm sau đạt kết quả cao hơn so với năm trớc, chứng tỏ Công ty đà hoạch định chiến
lợc kinh doanh đúng hớng. Để có đợc kết quả nh vậy, Công ty đà không ngừng cải
tiến, phát triển quan hệ bạn hàng cả trong và ngoài nớc nhằm tăng dần doanh thu và
lợi nhuận, thu hút nhiều cán bộ công nhân viên có nghiệp vụ và tay nghề cao về với
Công ty, từ đó nâng cao uy tín và sự tin tởng của khách hàng khi làm ăn với Công
ty, hiện tại Công ty đà có quan hệ bạn hàng với 53 nớc và khu vực trên thế giới
2.3. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty Haprosimex SaiGon:
Theo nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty đà đợc ghi trong điều lệ Công ty
và mục tiêu kinh doanh là đáp ứng nhanh chóng và kịp thời cả về số lợng và chất lợng, dịch vụ cho mọi nhu cầu của khách hàng. Có thể khái quát chức năng, nhiệm
vụ hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty nh sau:
-Xuất khẩu các mặt hàng nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ dựa trên điều kiện và

tiềm năng to lớn về hàng xuất khẩu của các tỉnh
-Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị vật t kỹ thuật phục vụ đời sống của nhân dân thủ
đô và c¸c tØnh trong níc

8


-Mục đích hoạt động của công ty là góp phần phát triển sản xuất thông qua liên
doanh liên kết tạo thêm hàng xuất khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu vật t kỹ thuật,
hàng tiêu dùng nhằm phục vụ yêu cầu của sản xuất và đời sống của nhân dân
Nội dung hoạt động của công ty bao gồm:
Công tác xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính, trọng tâm và là quan
trọng nhất có tính chiến lợc quyết định sự phát triển của công ty
-Tổ chức sản xuất, khai thác chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng Thủ
công mỹ nghệ, hàng nông sản, lâm sản...
-Đa hàng công nghiệp từ Hà Nội xuống các địa phơng, cơ sở các tỉnh phía Nam để
trao đổi lấy hàng xuất khẩu
-Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác cho các đơn vị kinh tế khác.
Công ty có quyền ký kết các Hợp đồng với các tổ chức kinh tế nớc ngoài, đồng thời
đợc dự các hội chợ giới thiệu sản phẩm, đàm phán quyết giá mua, giá bán với tất cả
các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các tổ chức kinh tế trong nớc
-Sản xuất - kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm, rợu, bia, nớc giải khát ...
-Các dịch vụ thơng mại, du lịch, khách sạn, ăn uống, quảng cáo
2.4. Ngành nghề kinh doanh (lĩnh vực hoạt động) của Công ty:
Dựa vào mục tiêu hoạt động và chức năng nhiệm vụ của Công ty, các ngành nghề
lĩnh vực kinh doanh của Công ty là :
-Năm 1999, những ngành nghề kinh doanh Công ty tham gia:
+Sản xuất kinh doanh hàng nội thất, gia công các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu
+Sản xuất thu mua chế biến(kinh doanh) và xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm

sản, hải sản, khoáng sản, tiểu thủ công mỹ nghệ và hàng công nghiệp
+Nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất và
tiêu dùng bao gồm cả ngành sản xuất nớc giải khát
+Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá trong vµ ngoµi níc
+Kinh doanh xt nhËp khÈu trang thiÕt bị y tế
+Dịch vụ hội chợ quảng cáo thơng mại
+Sản xuất, kinh doanh xe đạp các loại và phụ tùng xe đạp, xe máy
+Kinh doanh khách sạn, vũ trờng, dịch vụ ăn uống, du lịch lữ hành
+Đại lý, đại diện cho thuê văn phòng
+Nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ
+Dịch vụ t vấn thơng mại, chuyển giao công nghệ
9


-Ngày 14/5/2001, Công ty đà đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh
sau:
+Dịch vụ cung ứng lao động cho các nhu cầu về lao động giản đơn theo nhu cầu xÃ
hội ( theo quyết định số 2717/QĐUB ngày 14/5/2001 của UBND thành phố HN)
Trụ sở giao dịch : nh trên
-Ngày 14/11/2001, Công ty đà đăng ký kinh doanh bổ sung thêm ngành
nghề kinh doanh mới: kinh doanh bất động sản ; dịch vụ t vấn môi giới nhà đất
( theo quyết định số 6817/QĐUB ngày 14/11/2001 của UBND thành phố HN)
-Ngày 3/4/2002, Công ty đà đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh:
xây dựng dân dụng và công nghiệp ( theo quyết định số 2179/QĐUB ngày
3/4/2002 của UBND thành phố HN)
-Ngày 8/11/2002, Công ty đà đăng ký bổ sung thêm các ngành nghề kinh
doanh mới sau:
+Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực phẩm đợc chế biến từ động vật thực vật
+Sản xuất kinh doanh rợu bia, nớc uống tinh khiết, các loại nớc giải khát
+Sản xuất kinh doanh các loại chè uống

(Có quyết định số 7666/QĐUB ngày 08/11/2002 của UBND Thành phố HN)

II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Haprosimex Sài Gòn:
1.Sản phẩm:
1.1. Trong lĩnh vực Xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu chính là yếu tố quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nào. Để đảm bảo cho xuÊt khÈu, c«ng ty cã mét
10


nguồn hàng dồi dào cả về số lợng và chất lợng để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng. Hàng xuất khẩu của Công ty hiện nay đà và đang xuất khẩu
đợc sang 53 nớc và khu vực trên thế giới. Trong những năm tới công ty sẽ phát
triển thêm những mặt hàng xuất khẩu và gia tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng đặc biệt là các mặt hàng chủ lực sang các thị truờng cũ và những thị trờng
mới . Các sản phẩm xuất khẩu chính của công ty nh:
-Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: mây tre đan lá, gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ, thảm
các loại, sắt mỹ nghệ, gỗ, gốm mỹ nghệ, hàng thêu...
-Hàng Nông sản bao gồm: tiêu đen, lạc nhân, chè, cà phê, gạo, bột sắn, dừa sấy,
quế, hồi, nghệ....
-Hàng công nghiệp nhẹ: giầy dép, túi xách, đồ nhựa, may mặc ..
Trên đây là những mặt hàng xuất khẩu chđ lùc hiƯn nay cđa c«ng ty
Qua sè liƯu thèng kê bảng 4, giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty theo
các năm đều tăng so với năm trớc cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty ngày
càng đợc mở rộng với tốc độ tăng trởng cao, các mặt hàng xuất khẩu đợc đa dạng
hơn . Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mặt hàng nông
sản chiếm tỷ trọng lớn (trên 90%) trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty, tỷ trọng
xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp nhẹ khá nhỏ bé (dới 10%). Từ đó có thể
khẳng định đợc mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty là thủ công mỹ nghệ (chủ

yếu là mây tre và gốm sứ) và hàng nông sản (chủ yếu là tiêu, lạc).
Đáng chú ý là giá trị xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ đều tăng qua các
năm song tốc độ tăng ngày càng giảm và tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ
nghệ từ năm 2000-2002 cũng có xu hớng giảm (năm 2000 là 47,12%, năm 2002
chỉ đạt 37,19% ), phản ánh mức độ cạnh tranh khó khăn của mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, tuy nhiên công ty vẫn đợc đánh giá là một trong những đơn vị đứng đầu cả nớc về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trong khi đó tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng
nông sản ngày càng tăng (năm 2000 chỉ ở mức 40,44% đến năm 2002 đạt mức
60,77%), đặc biệt là năm 2002 giá trị xuất khẩu mặt hàng nông sản đà tăng đột
biến (hơn 60%). Có đợc kết quả này một phần là nhờ vào biện pháp hỗ trợ tài chính
của Nhà nớc để khuyến khích xuất khẩu nông sản. Điều này chứng tỏ mặt hàng
nông sản ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu của Công
ty và nó cũng phản ánh đợc sự phát triển mạnh của ngành nông sản

11


Bên cạnh những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty nói trên, gần đây
công ty còn mở rộng xuất khẩu một số mặt hàng và thị trờng mới nh:
Bảng 5 : Một số mặt hàng xuất khẩu mới của Công ty năm 2002
Đơn vị tính : USD
STT Mặt hàng
Thị trờng
Trị giá
1.
Vách ngăn nội thất bằng sản phẩm trúc Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ
229.496
2.
Đồ chơi giả làm từ sắt phế liệu
Nhật, Bỉ, TBN, Isaren
109.836

3.
Bộ đồ ăn bằng tre ép
Singapo, Nauy, Đức, 177.083
Anh, Thái lan, TBN, ý,
Canada, Achentina
4.
Rơng bộ 3 đựng quần áo làm từ mây TBN, Bỉ, P.Lan, Đức ý, 267.770
guột
Isaren, Colombia, Pháp ,
Đ.Mạch,Hà Lan, Hy Lạp
5.
Dép sơ mớp
Nhật Bản
346.083
6.
Bộ đồ quà tặng bằng gốm sứ cao cấp
Đức
154.082

12


1.2. Lĩnh vực Nhập khẩu
Việc nhập khẩu các sản phẩm chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất nớc giải khát, cho các dự án xây dựng do phòng nhập khẩu, trung
tâm XNK Máy & thiết bị, Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng của Công ty. Bên
cạnh đó Công ty cũng tham gia làm dịch vụ nhập khẩu uỷ thác dựa trên nhu cầu
của khách hàng trong nớc ở tất cả các tỉnh thành
Thị trờng hàng Nhập khẩu thờng từ các nớc Công nghiệp phát triển và mặt
hàng nhập khẩu thờng là những máy móc kỹ thuật cao nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất của Công ty theo yêu cầu của ngời uỷ thác.
Bảng 6 : Kim ngạch nhập khẩu đối với một số mặt hàng của công ty
Đơn vị tính: USD
STT
Mặt hàng
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.
Nguyên liệu
4.885.260
3.732.190
2.
NVL Sản xuất
1.856.970
1.418.670
11.617.260
3.
Hàng tiêu dùng
396.530
302.940
722.760
4.
Máy móc thiết bị
401.800
306.960
704.980
5.
Dụng cụ y tế
59.270

45.280
6.
Hơng liệu sản xuất
1.455.900
1.897.620
7.
Hơng liệu thực phẩm
162.870
162.580
8.
Hóa chất
15.400
15.580
Tổng
9.234.000
7.878.499
13.045.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
1.3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nội địa :
Nh đà trình bầy, chức năng và nhiệm vụ trọng tâm của công ty là nằm trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Song với những con ngời mới, năng động,
chủ trơng và phơng hớng hoạt động mới, công ty nhận thấy rằng không thể bỏ qua
thị trờng trong nớc. Từ định hớng đúng đắn về việc phải quan tâm đến thị trờng
trong nớc, một thị trờng tiêu thụ có tiềm năng dồi dào và sức mua lớn (hơn 80 triệu
dân). Do vậy, mà những năm gần đây công ty đà bắt đầu có những hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ nội địa để mở rộng phạm vi hoạt động của công ty,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và cũng là để phục vụ cho hoạt động
xuất khẩu
Công ty chủ yếu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và chế biến thực phẩm
Đối với thị trờng trong nớc, Công ty chủ yếu kinh doanh loại hình dịch vụ nh ăn

uống, giải khát, khách sạn, du lịch, văn phòng cho thuê và tìm kiếm lao động cho
các Công ty. Công ty mới triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng
sau:
13


-Các mặt hàng chế biến thực phẩm : nh thịt hộp, xúc xích ...
-Các mặt hàng đồ uống : rợu nếp Hapro, các loại nớc giải khát ...
Công ty đang có nhiều kế hoạch dự định mở thêm nhiều loại hình dịch vụ
khác nhằm tăng mức doanh thu và lợi nhuận, và đang tiến hành chủ trơng Cổ phần
hoá doanh nghiệp
Bảng 7: Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ nội địa
Đơn vị tính: ngàn đồng
STT Phòng ban
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Phòng Gốm
310.000
450.000
2
Phòng Gỗ
4.350.000
5.650.000
1.700.000
3
Phòng Xuất nhập khẩu II
930.000
1.200.000

4
TT TM-DL-DV Bốn Mùa
2.800.000
2.950.000
5
TT KD hàng TD phía Bắc
3.400.000
6
TT KD hàng TD phía Nam
900.000
7
TT XNK Máy và thiết bị
1.283.000
5.300.000
8
TT Bất động sản
9.700.000
9
Xí nghiệp sắt mỹ nghệ
2.350.000
3.800.000
2. Thị trờng :
2.1.Khách hàng nớc ngoài : đây là một số khách hàng chủ yếu trong số 53 nớc và
khu vực có quan hệ bạn hàng
+Châu Âu : Pháp, Đức, Italia, Anh, Bỉ... Đây là một thị trờng tơng đối khó tính. Đối
với thị trờng này, khách hàng thờng có xu hớng tìm hiểu kỹ mặt hàng mà mình dự
định đặt hàng, để tìm ra nơi đáng tin cậy để đặt hàng và nhận chào giá từ các Công
ty, từ đó đi đến quyết định đặt hàng đối với Công ty nào và họ thờng có xu hớng
đặt số lợng nhiều ngay từ đầu.
+Châu á : Nhật, Hồng Kông, Singapo, Malaysia, Trung Đông... Đây là thị trờng

cực kỳ khó tính, khách hàng thờng tìm hiểu kỹ về con ngời, cách thức tổ chức và
cách làm việc, sau đó tìm ra một khách hàng đáng tin cậy để đặt hàng. Lúc đầu, họ
thờng đặt với số lợng ít sau đó tăng dần lên khi họ cảm thấy nhà cung cấp làm hài
lòng họ, điều này đặc biệt đúng với các khách hàng ngời Nhật. Nắm bắt đợc điều
này, Hapro đà chủ động đa ra các phơng hớng, đối sách phù hợp để bắt kịp với tâm
lý của khách hàng. Từ đó tạo cơ sở cho việc ký hợp đồng từ nhỏ đến lớn
+Châu úc : Australia: Thị trờng này có vẻ dễ tính hơn so với hai thị trờng trên,
cách thức làm việc của họ có vẻ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vì làm việc với khách
hàng nớc ngoài thờng có khuôn khổ pháp luật dày đặc nên Công ty cũng chủ động
trong việc làm hàng có chất lợng, mẫu mà đẹp nhằm nâng cao uy tín của mình,

14


đồng thời giữ đợc khách hàng buôn bán lâu dài với Công ty, tạo lòng tin với khách
hàng
+Châu Mỹ : Hoa Kỳ, Brazil, Argentina...
Bắc Mỹ có xu hớng làm ăn chặt chẽ. Kinh doanh với thị trờng này đòi hỏi phải hết
sức cẩn thận để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Công ty luôn có chiến lợc cụ thể
làm việc để làm sao đạt kết quả cao nhất và thu lợi nhuận
Nam Mỹ thì dễ tính hơn nhng họ thờng thiên về giá cả rẻ mà chất lợng đảm bảo.
Chính điều này đòi hỏi Công ty rất cẩn thận với loại khách hàng này để làm sao chi
phí bỏ ra rẻ, nhng cũng đảm bảo về mặt chất lợng
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nớc ngoài và mở rộng thị trờng kinh
doanh, Công ty có 1 số trang Web riêng giới thiệu cho từng mặt hàng vì thực tế
giao dịch trên thị trờng quốc tế khách hàng thờng chọn đối tác kinh doanh chuyên
sâu vào một số mặt hàng để mua và cứ 6 tháng /lần sẽ thay đổi mẫu mà hàng trên
mạng nh:
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ: />Mặt hàng nông sản : />Bảng 8: Giá trị xuất khẩu trên một số thị trờng chính:
Đơn vị tính: USD

STT
Nớc
1999
2000
2001
2002
1
Singapore
1.656.980
2.656.013
3.974.571
4.282.549
2
Thái Lan
818.003
581.588
633.552
1.686.921
3
Nhật Bản
721.313
993.162
1.197.121
1.505.839
4
Hôngkông
75.315
1.028.267
1.328.415
1.427.395

5
Malaisia
921.391
1.131.093
1.456.715
1.371.856
6
Trung Quốc
880.248
579.053
960.489
7
Inđônêsia
1.004.675
199.800
510.929
619.053
8
Trung Đông
454.159
778.896
9
Tây Âu
449.830
1.084.821
982.686
1.069.768
10
Bắc Âu
508.630

802.953
385.800
680.905
11
Nam Mỹ
442.835
773.256
831.029
Tổng cộng
6.659.700
10.131.200
11.503.000
15.214.700
Tốc độ tăng
52,13
13,54
32,27
Nguồn: Báo cáo kết quả 1999-2002, Phòng khu vực thị trờng
Nhìn chung, thị trờng xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây khá
ổn định, kim ngạch xuất khẩu trên từng thị trờng có xu hớng tăng lên theo từng
năm, đặc biệt mặt hàng xuất khẩu sang các thị trờng này là thủ công mỹ nghệ và
nông sản. Tuy nhiên trên thực tế giá trị xuất khẩu trên từng thị trờng vẫn còn ở mức
khá thấp so với tiềm năng mà công ty có thể khai thác đợc, chØ cã mét sè thÞ trêng
15


nh Singapore, Hongkong, Malaysia, Nhật Bản là có mức kim ngạch xuất khẩu khá
cao. Trong khi đó với những thị trờng lớn nh Tây Âu, Bắc Âu, Trung Quốc là
những thị trờng rất lớn, có tiềm năng cao thì công ty lại cha khai thác đợc. Chẳng
hạn nh giá trị xuÊt khÈu sang thÞ trêng Trung Quèc -mét thÞ trêng có sức tiêu thụ

lớn (hơn một tỷ dân) lại cha vợt quá con số 1 triệu USD/ năm, hay nh thị trờng các
nớc Bắc Âu thì kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn còn rất hạn chế trung bình chỉ
đạt khoảng trên nửa triệu USD/năm, trong khi đó thị trêng xt khÈu chđ u cđa
c«ng ty vÉn tËp trung vào khu vực Đông Nam á (Singapore, Malaysia..). Về mặt số
lợng thị trờng thì kể từ năm 1999 cho đến 2002, số lợng các thị trờng mà công ty có
mối quan hệ buôn bán đà tăng lên đáng kể, đặc biệt là việc mở rộng sang các thị trờng nh Trung Đông, Nga và đặc biệt là thị trờng Trung Quốc. Vì vậy, công ty cần
phải luôn xác định đợc những thị trờng nào là thị trờng chiến luợc và xuất khẩu mặt
hàng gì đợc coi là mặt hàng mũi nhọn.
Chiến lợc thị trờng trong những năm tới của Công ty là : Tiếp tục đẩy mạnh
xúc tiến thơng mại, tăng cờng kim ngạch xuất khẩu sang nhiều thị trờng, giữ vững
những thị trờng truyền thống, đồng thời phát triển sang các thị trờng lớn tiềm năng
nh thị trờng Mỹ, Đông Âu, Châu Phi và Trung Đông. Để có đợc kết quả cao, điều
quan trọng nhất mà công ty phải luôn ý thức đợc rằng để giữ uy tín và mối quan hệ
lâu dài thì giá cả hợp lý và chất lợng hàng hoá phải luôn đợc đặt lên hàng đầu. Đảm
bảo đợc hai yếu tố này thì công ty có thể giữ đợc mối quan hệ bạn hàng lâu dài
cũng nh có thể xâm nhập đợc vào một thị trờng mà có đòi hỏi hết sức khắt khe nh
Mỹ, Nhật Bản
2.2. Khách hàng trong nớc : Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều Công ty hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau:
+ Hàng thủ công Mỹ nghệ và nông sản : Công ty Mây Tre Ngọc Sơn, Công ty Gốm
sứ Bát Tràng, Công ty TNHH Đại Lộc, Tổ sản xuất mây tre Huyền Thu, Công ty
chè Mộc Châu, Công ty chè Thái Nguyên...
+Trong lĩnh vực dịch vụ Công ty phục vụ tất cả các khách hàng trong nớc. ..
Trong thị trờng này Công ty chủ động kinh doanh trên tất cả các tỉnh thành, đặc
biệt Công ty chú trọng đến những khu vực đông dân c và có mức thu nhập cao
Nhìn chung, thị trờng hoạt động của Công ty rất rộng lớn, chỉ trong vòng 10
năm Công ty đà thiết lập đợc mối quan hệ làm ăn rất nhiều đối tác tin cậy, vừa có
thể đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng, vừa tạo điều kiện mở rộng kinh doanh của
Công ty, góp phần nâng cao mức thu nhập của anh em cán bộ công nhân viªn
16



3. Bộ máy tổ chức của công ty :
Nh đà trình bầy ở trên, sau nhiều lần sát nhập Công ty luôn có sự thay đổi về
cơ cấu tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ngành hàng, đi sâu triển khai
một số chức năng nhiệm vụ để phục vụ tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy của công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội
hiện nay đợc thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lÃnh đạo nhằm
phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của
cán bộ công nhân viên đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu nhiệm vụ trong sản
xuất - kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc thiết kế nh sau:
Sơ đồ
Ban Giám đốc Công ty bao gồm: Giám đốc và 4 Phó Giám đốc:
-Giám đốc là ngời đứng đầu công ty đợc UBND Thành phố Hà Nội bổ
nhiệm, là có quyền hành cao nhất, có quyền ra mọi quyết định liên quan đến sự ổn
định và phát triển của công ty và là ngời phải chịu mọi trách nhiệm trực tiếp trớc
Nhà nớc, Sở Thơng Mại Hà Nội về việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
-Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, các Phó Giám đốc là những
ngời trực tiếp truyền đạt mọi mệnh lệnh và quyết định của Giám đốc tới từng phòng
ban và từng cán bộ công nhân viên, đợc Giám đốc giao nhiệm vụ trực tiếp phụ
trách một mảng hoặc một bộ phận hoạt động của Công ty, bên cạnh đó các Phó
Giám đốc còn là ngời ký Hợp đồng giấy tờ có liên quan khi đợc Giám đốc uỷ
quyền. Hiện nay Công ty có 4 Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tổ chức quản lý về lao động tiền lơng, thanh
tra pháp chế và có kế hoạch đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Phòng tổ chức hành chính gồm một đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm, có trình độ chuyên môn. Đây là phòng cơ bản thuộc bộ máy hoạt động
của bất kỳ công ty nào. Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ nh
sau:

-Có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng
hợp lý và có hiệu quả cao lực lợng lao động của Công ty.
-Nghiên cứu, xây dựng, đa ra các đề xuất và các phơng án nhằm thực hiện
việc trả lơng, phân phối tiền lơng, nâng hệ số lơng, tiền thởng hợp cho cán bộ công
nhân viên một cách hợp lý để trình Giám đốc.

17


-Giúp Giám đốc trong việc tổ chức và thực hiện chế độ chính sách của Nhà
nớc và công ty đối với cán bộ công nhân viên và ngời lao động.
Phòng Kế toán tài chính: với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng,
hoàn thành tốt những nhiệm vụ đợc công ty giao, và cũng là phòng cơ bản trong
bộ máy hoạt động của công ty. Phòng kế toán tài chính có các chức năng nhiệm
vụ chủ yếu sau:
-Chỉ đạo các công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế
toán ở công ty theo cơ chế quản lý
-Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo đủ vốn cho
hoạt động kinh doanh của Công ty
-Tham mu cho Giám đốc xét duyệt các phơng án kinh doanh có hiệu quả và
phân phối thu nhập
-Kiểm tra số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ các chứng từ và việc
thanh toán tiền hàng. Phòng sẽ hớng dẫn các đơn vị mở sổ sách theo dõi tài sản,
hàng hoá, chi phí... xác định lỗ lÃi, phân phối lÃi của từng đơn vị.
Phòng tổng hợp: đợc phát triển trên cơ sở Bộ phận tổng hợp. Phòng tổng hợp có
các chức năng và nhiệm vụ sau:
-Nghiên cứu đề xuất với GĐ Công ty xây dựng chơng trình phát triển ngắn hạn,
dài hạn hoặc chuyên đề đột xuất nhằm phát triển : thị trờng, ngành hàng, mặt hàng,
thơng hiệu, ...của Công ty
-Nghiên cứu để tham mu vận dụng các chế độ chính sách của nhà nớc vào hoạt

động kinh doanh của Công ty
-Tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra các chỉ thị, quyết định, chủ trơng của GĐ xuống
cấp dới
-Nghiên cứu, kiểm tra, đề xuất với GĐ nâng cao chất lợng toàn diện
-Đôn đốc, quản lý thơng hiệu, nhÃn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn chất lợng ...đảm
bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, giữ uy tín nhÃn hiệu trên thị trờng
-Giúp GĐ giải quyết các tranh chấp giữa các phòng ban, đơn vị, giữa đơn vị với
khách hàng
-Lu trữ 1 số tài liệu phục vụ sản xuất kinh doanh
Các đơn vị sản xuất kinh doanh khu vực Hà Nội:
+Phòng Xuất nhập khẩu 1: có chức năng
-Tham mu giúp Giám ®èc tỉ chøc kinh doanh Xt nhËp khÈu, dÞch vơ Xuất
nhập khẩu, dịch vụ giao nhận khu vực phía Bắc. Tõng bíc më réng thÞ trêng, tríc
18


mắt là khu vực Hà Nội và vùng phụ cận tiến tới toàn khu vực miền Bắc. Tăng cờng
tiếp thị, phát triển khách hàng và vùng cơ sở củng cố chữ tín và không ngừng nâng
cao chất lợng dịch vụ
-Xây dựng mô hình tổ chức tinh gọn, có biện pháp điều hành quản lý khách
hàng, hợp lý bảo đảm thực hiện nghĩa vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ có
hiệu quả cao
-Xây dựng nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu các mặt hàng thêu
ren, may mặc, đồ nhựa, hàng công nghiệp nhẹ, nông sản, dợc liệu
-Làm đại diện nắm thông tin, mẫu mà để phục vụ việc chào bán của các phòng
xuất nhập khẩu chuyên mặt hàng khu vực phía Nam
-Nhận làm dịch vụ Xuất nhập khẩu uỷ thác trọn gói hoặc từng phần
-Nhận làm dịch vụ đăng ký tờ khai, làm các thủ tục cho các lô hàng thông quan
qua cảng, tổ chức vận chuyển, giao nhận theo sự uỷ nhiệm của khách hàng
-Nhận vận chuyển, bảo quản, giao tới địa điểm chỉ định của khách hàng trong

phạm vi khu vực phía Bắc đối với các hàng hoá, vật t, nguyên liệu, t trang, vật dụng
+Phòng xuất nhập khẩu 2:
-Tham mu giúp Giám đốc tổ chøc kinh doanh Xt nhËp khÈu, dÞch vơ Xt
nhËp khÈu
- Xây dựng nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu mặt hàng nông sản
- Nhận làm dịch vụ Xuất nhập khẩu uỷ thác trọn gói hoặc từng phần
+Phòng xuất nhập khẩu 3: đợc thành lập trên cơ sở phát triển từ Tổ thêu may, tổ
chức kinh doanh theo các hớng sau:
-Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc, đan móc...
-Xuất khẩu các hàng tạp phẩm ( trừ mây tre, gốm sứ, thảm, sơn mài, sắt, gỗ)
-Tự khai thác thị trờng ®Ĩ xt nhËp khÈu tỉng hỵp
-Cã thĨ tham gia xt khẩu các mặt hàng nông sản, dợc liệu khi vào vụ
+Phòng Khu vực thị trờng: đây là phòng có vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng,
có ý nghĩa chiến lợc đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, có
chức năng:
-Nghiên cứu, khảo sát, tiếp cận thị trờng, duy trì và tìm ra nguồn hàng mới, tìm
kiếm khách hàng, thực hiện quy trình xử lý thông tin, chào bán hàng xuất khẩu khu
vực phía Bắc
-Lên khách hàng, triển khai, theo dõi quá trình thực hiện Hợp đồng Xuất khẩu,
tổ chức giao hàng, lập chứng từ thanh toán, giải quyết tranh chấp
19


-Thực hiện xúc tiến thơng mại, công tác lễ tân và xà giao đối ngoại
-Quảng cáo, tiếp thị, hội chợ, quản lý phòng mẫu
-Phối hợp chặt chẽ với phòng đối ngoại để đảm bảo giao dịch, chào bán theo
khu vực không chồng chéo, thực hiện tốt chính sách khách hàng của Công ty
Mối quan hệ giữa các phòng xuất nhập khẩu 1, 2, 3, 4 với phòng khu vực thị trờng: Là các phòng trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai các hợp đồng mà phòng
khu vực thị trờng đà ký kết đợc với khách hàng nớc ngoài, đảm bảo chất lợng sản
phẩm, thời gian giao hàng đúng nh quy cách mà khách hàng nớc ngoài yêu cầu.

Các phòng xuất nhập khẩu còn làm công tác khảo sát, tìm kiếm mẫu mà mới, độc
đáo để phòng khu vực thị trờng chủ động chào bán, tìm kiếm khách hàng. Các
phòng xuất nhập khẩu là cầu nối giữa công ty với các cơ sở sản xuất, là các phòng
hiểu rõ nhất về các thuận lợi, khó khăn mà cơ sở đang gặp phải qua đó sẽ báo cáo,
tham mu cho lÃnh đạo công ty để công ty có các biện pháp hỗ trợ giải quyết kịp
thời.
+Phòng quảng cáo:
-Chủ động xây dựng chiến lợc, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác quảng cáo,
tiếp thị nhằm xây dựng và phát triển thơng hiệu, nhÃn hiệu hàng hoá, thúc đẩy thị
trờng sản phẩm trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài
-Nghiên cứu thiết kế, cái tiến, tạo mẫu mà hàng hoá, bao bì, kiểu dáng, nhÃn
hiệu đáp ứng nhu cầu thị trờng
-Tổ chức quảng bá, trng bầy, giới thiệu sản phẩm tại các phòng triển lÃm, tổ
chức hộc chợ trong nớc
-Đặc trách khâu in ấn phẩm quảng cáo, catalogue
+Trung tâm kinh doanh hàng tiêu dùng: kinh doanh nội địa các mặt hàng gia dụng,
tiêu thụ các sản phẩm gia dụng do công ty sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nớc. Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ sau:
-Xây dựng, khai thác nguồn hàng để tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ hàng
tiêu dùng và hàng công nghệ thực phẩm
-Nhận nhập uỷ thác hoặc làm đại lý phân phối tiêu thụ cho các hÃng sản xuất
trong và ngoài nớc
-Nghiên cứu đề xuất để mở rộng mặt hàng mới bằng cách nhập khẩu hoặc sản
xuất trong nớc phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng để cung cấp cho thị trờng
-Tổ chức hệ thống đại lý bán hàng trong thành phố và các tỉnh, thành phố khác
trên phạm vi cả níc
20




×