Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán về chuyển động đều cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.61 KB, 23 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
GIẢI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU CHO HỌC SINH LỚP 5

Lệ Thủy

0


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
GIẢI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU CHO HỌC SINH LỚP 5

Họ và tên: Phạm Thị Khoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Mỹ Thủy

Lệ Thủy

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Tốn học có vị trí rất quan trọng trong cuộc sống thực tiễn. Đó cũng là cơng cụ


cần thiết cho các mơn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới xung
quanh, hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.
Từ vị trí và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của mơn tốn, vấn đề đặt ra cho người
thầy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh phát triển tính
tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức tốn học. Theo tơi, các
phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục đích và nhiệm vụ,
mục tiêu giáo dục của bài học mơn tốn. Nó khơng phải là cách thức truyền thụ kiến
thức, cách giải toán đơn thuần mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả.
Xét riêng về loại toán chuyển động đều ở lớp 5, ta thấy đây là loại tốn khó, nội
dung phong phú, đa dạng. Vì thế cần phải có phương pháp cụ thể đề ra để dạy giải
các bài toán chuyển động đều nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên,
phát triển khả năng tư duy linh hoạt và óc sáng tạo của học sinh tiểu học.
Từ nhiều lí do nêu trên, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán
về chuyển động đều cho học sinh lớp 5.” với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học các bài toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5.
Toán chuyển động đều là dạng tốn có liên quan và ứng dụng trong thực
tế, học sinh phải tư duy, phải có óc suy diễn và phải có đơi chút hiểu biết về thực
tế cuộc sống.
Tốn chuyển động ln bao gồm: Vật chuyển động, thời gian, vận tốc, quãng
đường. Là dạng tốn dùng câu văn.
Nằm trong xu thế đó, tốn chuyển động đều không chỉ giúp học sinh đào sâu,
củng cố kiến thức cơ bản về loại tốn này mà nó còn cũng cố nhiều kiến thức, kỹ
năng cơ bản khác như kiến thức đại lượng tỉ lệ thuận và đại lượng tỉ lệ nghịch, kỹ
năng tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ, kỹ năng diễn đạt, tính tốn ...
Dạy giải các bài toán chuyển động đều gây hứng thú toán học, giáo dục tư
tưởng, tình cảm và nhân cách cho học sinh: Ở bậc tiểu học nói chung và học sinh
lớp 5 nói riêng, do đặc điểm nhận thức lứa tuổi này các em chỉ hay làm những
2



việc mình thích, những việc nhanh thấy kết quả. Trong q trình hệ thống hóa các
bài tốn chuyển động đều, tôi thấy để đi được đến bước dùng công thức cơ bản để
tìm đáp số của bài tốn, học sinh phải xử lý rất nhiều chi tiết phụ nhưng rất quan
trọng của bài tốn. Ở mỗi bài lại có các bước phân tích, tìm lời giải khác nhau.
Điều này địi hỏi mỗi học sinh phải tích cực, chủ động, sáng tạo. Các tình huống
của bài tốn phải xử lý linh hoạt, chính xác để cuối cùng đưa bài tốn về dạng đơn
giản, điển hình.
Như vậy, đi sâu tìm hiểu vai trị của việc dạy giải tốn chuyển động đều, ta
thấy rằng q trình dạy giải tốn nói chung và dạy giải tốn chuyển động đều nói
riêng góp phần khơng nhỏ vào việc phát triển và hình thành nhân cách tồn diện
cho học sinh. Chính vì vậy, với u cầu đặt ra là HS phải nắm vững cách giải các
bài toán cơ bản:
Toán chuyển động đều được phân loại dựa vào quan điểm nâng cao, đi từ
đơn giản đến phức tạp, thể hiện như sau :
a) Loại đơn giản (Giải trực tiếp bằng công thức cơ bản, dành cho các tiết
dạy học bài mới.)
Dạng 1: Tính vận tốc của một chuyển động.
- Có qng đường ,thời gian . Tính vận tốc.
- Cách làm: lấy quãng đường chia cho thời gian.
- Công thức : v = s : t
Lưu ý : Đơn vị vận tốc km/giờ, m/phút, m/giây.
Dạng 2: Tìm quãng đường.
- Có vận tốc , thời gian . tính qng đường.
- Cách làm : lấy vận tốc nhân với thời gian.
- Công thức: s = v x t
- Lưu ý :Đơn vị quãng đường là : km, m.
Dạng 3: Tìm thời gian.
- Có qng đường và vận tốc. Tính thời gian.
- Cách làm: lấy quãng đường chia vận tốc.

- Công thức: t = s : v
- Lưu ý : Đơn vị thời gian là: giờ ,phút, giây.
3


b) Dạng toán chuyển động đều - loại phức tạp: ( giải bằng công thức suy
luận - dành cho các tiết luyện tập, thực hành)
Dạng 1: Hai động tử chuyển động ngược chiều nhau (xa nhau, gần nhau)
- Quãng đường = Tổng vận tốc x thời gian.
+ Công thức: s = (v1+v2) x t.
- Thời gian = Quãng đường : Tổng vận tốc.
+ Công thức: t = s : (v1+v2)
- Tổng vận tốc = Quãng đường : thời gian.
+ Công thức: (v1+v2)= s : t
Dạng 2: Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi kịp nhau.
- Tìm khoảng cách của 2 động tử cùng chiều đuổi kịp nhau ta lấy hiệu vận tốc
nhân với thời gian đuổi kịp, ta xây dựng các công thức:
+ s = (v1-v2) x t.
+ t = s : (v1-v2).
+ (v1-v2) = s : t.
Dạng 3: Vật chuyển động trên dịng sơng.
- V xi dịng = V riêng + V dòng nước.
- V ngược dòng = V riêng – V dòng nước.
- V dòng nước = (V xi dịng + V ngược dịng) : 2.
Dạng 4: Vật chuyển động có chiều dài đáng kể.
- Chuyển động của vật co chiều dài đáng kể là L chạy qua các vật trong các
trường hợp.
+ Vật chuyển động qua cột mốc: Thời gian qua cột mốc bằng chiều dài vật chia
vận tốc vật ( t = L : v)
+ Vật chuyển động qua cầu có chiều dài là d ta có: Thời gian đi qua = ( L + d) :

v vật.
Dạng 5: Bài tốn chuyển động dạng “Vịi nước chảy vào bể”
- Với loại tốn này thường có 3 đại lượng chính là Thể tích của nước ta coi
tương tự như tính với quãng đường S; Thể tích này thường tính theo lít hoặc m3 hay
dm3;
Lưu lượng nước vận dụng cơng thức tính tương tự như với vận tốc V; Đại lượng này
thường tính theo đơn vị lít/phút hoặc lít/ giây hay lít/giờ. Thời gian chảy của vịi nước
vận dụng tính tương tự như thời gian trong tốn chuyển động đều.
Cách giải loại toán này ta phải áp dụng các công thức sau:
4


- Thể tích = Lưu lượng x Thời gian; Thời gian = Thể tích : Lưu lượng; Lưu lượng =
Thể tích : Thời gian.
Khi HS có kĩ năng giải từng bài tốn cụ thể, gặp những bài tốn mang tính tổng
hợp, làm thế nào để các em nhìn ra dạng toán, đưa về bài toán cơ bản hay một số bài
tốn khác có liên quan đến tỉ số phần trăm và giải được. Đó là câu hỏi khó – Tơi phải
trăn trở và suy nghĩ…Cuối cùng tơi đã tìm ra một hướng đi, một giải pháp vận dụng
vào thực tế của lớp mình và đã thu được kết quả khả quan. Tôi mạnh dạn đưa ra kinh
nghiệm của bản thân: ““Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán về chuyển động đều
cho học sinh lớp 5.”
1.2 Phạm vi áp dụng sáng kiến
Đề tài được áp dụng trong công tác giảng dạy mơn Tốn cho học sinh lớp 5 đặc
biệt là dạng toán “giải toán về chuyển động đều” của học sinh trường Tiểu học nơi
tôi công tác.
1.3 Điểm mới của đề tài
Khi giải các bài toán về chuyển động đều học sinh phải tư duy một cách tích
cực và linh hoạt huy động tích hợp các kiến thức và khả năng đã có vào những tình
huống khác nhau. Điểm mới của đề tài này là phát hiện ra được những cái sai của học
sinh thường gặp phải, phân loại được các dạng toán về chuyển dộng đều để đưa ra

một số biện pháp giúp học sinh nắm chắc cách giải các bài toán về chuyển động đều,
giúp học sinh phát triển các năng lực tốn học mà Chương trình phổ thông mới
hướng tới: Năng lực tư duy và lập luận tốn học, năng lực mơ hình hóa
tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp
toán học.
Đề tài nghiên cứu dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt được sau mỗi bài
học, kiến thức đại trà học sinh phải đạt được, đồng thời cũng chú trọng đến kiến thức
nâng cao để bồi dưỡng cho học sinh.
2.PHẦN NỘI DUNG
2.1 Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới đề giải quyết
2.1.1. Thực trạng dạy học mơn tốn ở trường tiểu học
Đặc điểm của tốn học mang tính trừu tượng cao, khái qt cao, nhưng đối
tượng tốn học lại mang tính thực tiễn, phương pháp dạy học toán được xem xét trên
quan điểm thừa nhận thực tiễn là nguồn gốc của sự nhận thức và là tiêu chuẩn của
5


tâm lý. Vì vậy trong q trình dạy học tốn ở tiểu học giáo viên đã tổ chức hướng dẫn
học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống hàng ngày cũng như
các môn học khác, đặc biệt là kiến thức giải toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5.
Giáo viên nắm được mối quan hệ giữa toán học thực tế, giữa số học và hình
học. Tổ chức các hoạt động thực hành có nội dung gắn liền với thực tế để học sinh
nhận thức đúng những ứng dụng của toán học.
Học sinh biết vận dụng các kiến thức kỹ năng giải toán, vận dụng vào các tình
huống thường gặp trong thực tế cuộc sống, và ngược lại các vấn đề đó được chứa
đựng dưới các dạng tốn khác nhau, vì vậy việc giải các bài tốn địi hỏi khơng chỉ ở
học sinh những kiến thức cơ bản mà cịn phải có những kiến thức phong phú về cuộc
sống hàng ngày
Qua nhiều năm kinh nghiệm trong dạy học mơn tốn, tơi thấy học sinh thường
mắc những sai lầm khi giải toán do những nguyên nhân sau:

1. Khơng nắm vững quy tắc, tính chất tốn học.
2. Khơng nắm vững phương pháp giải các bài tốn điển hình.
3. Tính tốn nhầm lẫn, khơng cẩn thận trong làm bài.
4. Diễn đạt, trình bày lời giải bài giải cịn hạn chế.
2.1.2. Thực trạng dạy học Toán giải toán về chuyển động đều ở lớp 5
Dạng toán giải toán về chuyển động đều được đưa vào chương trình Tốn 5 gồm
9 tiết
Cụ thể là:
- 1 tiết giúp học sinh có khái niệm ban đầu về vận tốc, đơn vị đo vận tốc. Biết
tính vận tốc của một chuyển động đều trang 138- 139.
- 1 tiết Luyện tập củng cố tính vận tốc của chuyển động đều, thực hành tính vận
tốc theo các đơn vị đo khác nhau trang 139- 140.
- 1 tiết giúp học sinh tính quãng đường đi được của một chuyển động đều trang
140- 141.
- 1 tiết Luyện tập củng cố kĩ năng tính quãng đường đi được của một chuyển
động đều trang 141- 142.
- 1 tiết hướng dẫn HS cách tính thời gian của một chuyển động đều trang 142143.
6


- 1 tiết Luyện tập củng cố kĩ năng tính thời gian của một chuyển động đều . Biết
quan hệ giữa thời gian, vận tốc và quãng đường trang 143- 144.
- 1 tiết Luyện tập chung củng cố kĩ năng tính thời gian, vận tốc và quãng đường
trang 144.
- 1 tiết Luyện tập chung củng cố kĩ năng tính thời gian, vận tốc và quãng đường
trang 144 đồng thời biết giải bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một thời
gian.
- 1 tiết Luyện tập chung tập trung vào bài toán cơ bản ( mối quan hệ thời gian,
vận tốc và quãng đường) trang 145.
Với thời lượng như vậy nên giáo viên chưa đầu tư nhiều vào dạng toán này.

Năm học 2018- 2019, tôi đã được nhà trường phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp
5C lớp có 28 học sinh. Qua một thời gian dạy học, tôi đã tiến hành làm bài kiểm tra,
kết quả như sau:
Điểm 9- 10

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3- 4

Điểm 0- 2

8 ( 28,6%)
7 (25%)
9 (32,1%)
4 (14,3%)
0 ( 0%)
Trong đề bài kiểm tra bao gồm cả phần tự luận và trắc nghiệm với các mạch kiến
thức: tìm vận tốc, quãng đường, thời gian; tìm thời gian khi hai xe chuyển động cùng
chiều đuổi kịp nhau; tìm quãng đường khi hai xe chuyển động ngược chiều gặp nhau,
giải các dạng toán về chuyển động đều. Qua việc phân tích cụ thể các dạng bài tập của
bài kiểm tra tôi nhận thấy rằng: đa số các em xác định đúng yêu cầu của đề tuy nhiên
kỹ năng nhận dạng bài, và vận dụng phương pháp giải cho từng dạng bài chưa có nên
học sinh lúng túng, chán nản khi gặp loại toán này. Học sinh chỉ nhớ công thức và vận
dụng công thức làm bài, chứ chưa có sự sáng tạo trong từng bài tốn tình huống
chuyển động cụ thể có trong cuộc sống. Khi làm bài, nhiều em không đọc kĩ đề bài,
suy nghĩ thiếu cẩn thận, hấp tấp nên bỏ sót dữ kiện đề bài cho hoặc không chú ý đến
sự tương ứng giữa các đơn vị đo của các đại lượng khi thay vào cơng thức tính dẫn
đến sai. Nhiều học sinh khơng nắm vững kiến thức cơ bản, tiếp thu bài máy móc, chỉ

làm theo mẫu chứ chưa tự suy nghĩ để tìm cách giải.
Qua nhìn nhận thực tế tơi thấy rằng chất lượng bài kiểm tra chưa cao là do nhiều
nguyên nhân :
*Về phía giáo viên
7


- Còn chủ quan, chưa chú trọng các khâu trong hướng dẫn giải cho học sinh.
Chưa khắc sâu và so sánh cho học sinh cách giải của các kiểu bài của dạng tốn này.
- Nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của các bài tốn điển hình trong mơn Toán
cũng chưa đầy đủ bởi đây là một dạng toán mới đầu tiên các em gặp khi bước vào lớp
5. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức cịn dàn trải.
*Về phía học sinh:
- Do phần lớn các em còn chủ quan khi làm bài, chưa nhớ kĩ các phương pháp
giải dạng toán này. Mặt khác, cũng có thể là các em chưa được củng cố rõ nét về các
kiểu bài trong dạng toán này nên sự sai đó khơng tránh khỏi. Cịn nữa, đây là các bài
toán áp dụng rất thực tế mà các em quên mất phương pháp thử lại nên kết quả đưa ra
rất đáng tiếc.
- HS bước đầu chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng cho nên việc tiếp
thu kiến thức và vận dụng cịn gặp khơng ít khó khăn.
- Một số học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng
tâm của đề tốn, khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề, dẫn tới thường nhầm lẫn
giữa các dạng toán, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán.
- Khi giải bài tốn học sinh cịn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa linh hoạt.
- Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề tốn.
- Một số học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài tốn
phức tạp. Hầu hết, các em làm theo khn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em
thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài tốn địi hỏi tư duy, suy luận một chút
các em không biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ. Một số em tiếp thu bài một
cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc nên cịn chóng qn các dạng bài tốn, vì

thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.
- GV chưa chú trọng rèn cho học sinh các kĩ năng phân tích bài tốn, phân biệt
cụ thể các dạng toán, lập kế hoạch giải bài toán.
2.2 Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán về chuyển động đều
Đề việc dạy học có hiệu quả, người giáo viên phải có biện pháp để rèn cho học
sinh theo các kỹ năng sau :
Biện pháp 1: Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích bài tốn

8


Nhận dạng được các bài toán là một việc làm cần thiết, nó giúp học sinh phân
biệt được bài tốn thuộc loại toán nào, toán đơn, toán hợp, toán điển hình. Từ đó học
sinh sẽ định hướng được cách giải một cách đúng đắn.
a. Hướng dẫn học sinh đọc đề toán
HS đọc đề toán để hiểu đề là điều quan trọng mà giáo viên cần hướng dẫn học
sinh. Khi đọc phải xác định đề bài đã cho, cái mà đề bài u cầu phải tìm, phải
tính ...Đây là bước rất quan trọng góp phần vào sự thành cơng trong việc giải toán
của học sinh. Với những bài toán quá phức tạp, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh
xác định được yêu cầu của đề, nắm bắt được mấu chốt trong u cầu của bài tốn.
Tránh tình trạng học sinh vừa đọc xong đề đó vội vã bắt tay vào giải ngay. Phải tập
cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề tốn qua việc phân tích những điều đã cho
và xác định được những điều phải tìm.
Để làm đựơc điều đó, giáo viên cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh
vào những từ quan trọng của đề tốn, từ nào chưa hiểu hết ý nghĩa thì phải tìm hiểu
hết ý nghĩa của từ đó. Khi đọc đề xong có thể gạch chân các từ ngữ quan trọng trong
đề bài. Các từ ngữ đó là sẽ là cơ sở quan trọng để tìm ra cách giải bài toán.
Hướng dẫn học sinh làm theo các bước sau:
- Đọc đề tốn 2-3 lần (với những em có năng lực cịn hạn chế có thể đọc nhiều
lần hơn).

- Nêu được: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? . Từ đó có thể nhận ra dạng
tốn.
- Phân tích tìm ra cách làm từ việc xác định được bài toán hỏi gì?
b. Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn
Việc tóm tắt đề tốn sẽ giúp học sinh tự thiết lập đựơc mối liên hệ giữa những
cái đã cho và những cái phải tìm. Học sinh tự tóm tắt được đề toán nghĩa là nắm được
yêu cầu cơ bản của bài tốn.
Khi tóm tắt đề cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề tốn và hướng sự
tập
c. Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn
Phân tích bài tốn là q trình tách một bài toán phức tạp thành nhiều bài toán
nhỏ đơn giản dễ giải hơn. Đây là quá trình suy nghĩ để thiết lập trình tự giải bài tốn.
9


+ Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán chuyển động đều, giáo viên cần
hướng dẫn, động viên học sinh giải bằng nhiều cách khác nhau và lựa chọn cách
giải hay nhất.
+ Khi hướng dẫn giải các bài toán chuyển động đều, giáo viên phải chú ý cho
học sinh biết vận dụng mối tương quan tỉ lệ thuận và tương quan tỉ lệ nghịch giữa
3 đại lượng ; quãng đường, vận tốc, thời gian để giải được bài toán.
+ Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo, tỉ mĩ bởi đây là dạng tốn khó và có nhiều
bất ngờ trong lời giải. Chính vì vậy, đứng trước một bài tốn, giáo viên cần làm
tốt những công việc sau :
- Xác định những yêu cầu và đưa bài toán về dạng cơ bản.
- Tự giải bài toán bằng nhiều cách (nếu có).
- Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh.
- Tìm cách tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn, gợi ý để học sinh tìm được cách
giải hay.
- Đề xuất bài tốn mới hoặc khai thác theo nhiều khía cạnh khác nhau.

- Rèn luyện cho học HS có năng lực khái qt hóa giải tốn.
Biện pháp 2: Giúp học sinh nắm chắc các dạng toán của bài toán giải toán về
chuyển động đều
Dạng 1: Những bài tốn áp dụng cơng thức các yếu tố đề cho đã tường minh.
Đây là dạng toán đơn giản nhất. Học sinh dễ dàng vận dụng hệ thống cơng
thức để giải.
Ví dụ: Bài tập 3/139 Tốn 5
Một người chạy được 400m trong 1phút 20giây. Tính vận tốc chạy của người
đó với đơn vị đo là m/giây.
- Với đề bài trên tôi hướng dẫn cho học sinh như sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của đầu bài.
* Phân tích bài tốn.
+ Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Tính vận tốc theo đơn vị nào ?
+ Áp dụng cơng thức nào để tính ?
- Qua đó học sinh dễ dàng vận dụng để tính nhưng cần lưu ý đơn vị đo thời
gian phải đồng nhất với đơn vị đo vận tốc theo yêu cầu.
Bài giải
1 phút 20 giây = 80 giây.
Vận tốc của người đó là:
400 : 80 = 5 ( m/giây )
Đáp số: 5 m/giây.
Ví dụ 2: Bài tập 2/141 Tốn 5
10


Một người đi xe đạp trong 15phút với vận tốc 12,6 km/giờ. Tính qng đường
đi được của người đó ?
- Với ví dụ 2 tương tự ví dụ 1. Chúng ta chỉ cần lưu ý học sinh đơn vị thời gian
bài cho là phút, đơn vị vận tốc là km/giờ. Chính vì vậy cần phải đổi 15phút =


1
giờ =
4

0,25 giờ.
- Học sinh trình bày bài giải:
Qng đường người đó đi được là:
15phút =

1
giờ = 0,25 giờ.
4

12,6 x 0,25 = 3,15 ( km )
Đáp số: 3,15 km.
Cách giải chung:
- Nắm vững đề bài.
- Xác định công thức áp dụng.
- Lưu ý đơn vị đo.
Dạng 2: Các bài tốn áp dụng cơng thức có các yếu tố đề cho chưa tường minh.
Ví dụ 1: Bài tập 4/140
Một xe máy đi từ 6 giờ 30phút đến 7giờ 30phút được quãng đường 40km.
Tính vận tốc của xe máy.
- Với bài tốn trên tơi tiến hành hướng dẫn học sinh thông qua các bước sau:
* Đọc kĩ u cầu đề bài.
* Phân tích đề tốn.
/?/ Đề bài cho biết gì ?Hỏi gì ?
/?/ Để tính vận tốc xe máy cần biết yếu tố gì ?
( Quãng đường, thời gian xe máy đi )

/?/ Để tính thời gian xe máy đi ta cần biết yếu tố nào ?
( Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi )
 Giúp học sinh nắm rõ q trình phân tích bài toán bằng sơ đồ sau:
Thời gian xuất phát

Thời gian đến nơi

Thời gian đi trên đường

Quãng đường

Vận tốc xe máy
Từ sơ đồ phân tích trên học sinh có thể tổng hợp tìm cách giải.
* Học sinh trình bày bài giải.
Giải
Thời gian xe máy đi trên đường là:
11


7 giờ 45 phút - 6 giờ 30 phút = 1 giờ 15 phút = 1

1
5
giờ = giờ.
4
4

Vận tốc xe máy đi được là:
40 :


5
= 32 km/giờ
4

Đáp số : 32 km/giờ.
* Lưu ý: Khi giải bài toán này cần hướng dẫn học sinh cách tính thời gian đi trên
đường bằng cách lấy thời gian đến nơi trừ thời gian xuất phát.
Ví dụ 2: Bài/166 Tốn 5
Một ơ tơ đi từ Hà Nội lúc 6giờ 15phút và đến Hải Phòng 8giờ 56phút. Giữa
đường ô tô nghỉ 25phút. Vận tốc của ô tơ là 45km/giờ. Tính qng đường từ Hà Nội
đến Hải Phịng ?
Với bài tốn này cách giải cũng tiến hành tương tự VD1. Tôi hướng dẫn học
sinh như sau:
* Đọc kĩ u cầu của đề bài.
* Phân tích bài tốn.
- Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Để tính qng đường từ Hà Nội đến Hải Phịng ta cần biết yếu tố nào ?
( Vận tốc và thời gian xe ơ tơ đi trên đường )
- Để tính thời gian đi trên đường ta cần biết yếu tố nào ?
( Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi, thời gian nghỉ )
*Phân tích bài tốn bằng sơ đồ.
Qng đường Hà Nội - Hải
Phịng

Thời gian đi trên
đường

Vận tốc ơ



Thời gian xuất
phát

Thời gian đến
nơi

Thời gian nghỉ

*Từ sơ đồ phân tích, học sinh lập sơ đồ tổng hợp để tìm cách giải.

Thời gian xuất
phát

Thời gian đến
nơi

Thời gian đi trên
đường

Thời gian
nghỉ
Vận tốc ô


Quãng đường HN - HP
12


* Học sinh trình bày bài giải
Giải

Thời gian ơ tơ đi trên đường là:
8giờ 56phút - 6giờ 15phút - 25phút = 2giờ 16phút.
2giờ 16phút =

34
giờ.
15

Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng là:
45 x

34
= 102 ( km ).
15

Đáp số: 102 km.
* Ở bài tập trên ta lưu ý: Nếu xe nghỉ dọc đường thì thời gian đi trên đường
bằng thời gian đến nơi, trừ thời gian xuất phát và thời gian nghỉ dọc đường.
Dạng 3: Bài toán dựa vào mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian
Ví dụ: Trên quãng đường AB nếu đi xe máy với vận tốc 36 km/giờ thì hết 3
giờ. Hỏi nếu đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian ?
- Với bài tốn trên, học sinh có thể giải theo 2 cách
Cách 1: Theo các bước.
+ Tính quãng đường AB.
+ Tính thời gian xe đạp đi hết quãng đường.
Bài giải
Quãng đường AB dài là:
36 x 3 = 108 ( km ).
Thời gian xe đạp đi hết quãng đường là:
108 : 12 = 9 ( giờ ).

Đáp số: 9giờ.
Cách 2: Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào mối quan hệ giữa vận tốc và thời
gian khi đi trên cùng một quãng đường. Nếu vận tốc nhanh thì thời gian đi hết ít,
ngược lại vận tốc chậm thì thời gian đi hết nhiều. Vận tốc giảm đi bao nhiêu lần thì
thời gian tăng lên bấy nhiêu lần.
* Các bước thực hiện.
- Tính vận tốc xe máy gấp bao nhiêu lần vận tốc xe đạp.
- Tính thời gian xe đạp đi.
Bài giải
Vận tốc xe máy gấp vận tốc xe đạp số lần là:
36 : 12 = 3 ( Lần )
Thời gian xe đạp đi là:
3 x 3 = 9 ( giờ )
Đáp số : 9 giờ.
Dạng 4: Bài toán về 2 động tử chuyển động ngược chiều nhau.
Đây là một dạng tốn tương đối khó với học sinh. Thơng qua cách giải một số bài
tập tôi rút ra hệ thống quy tắc và công thức giúp các em dễ vận dụng khi làm bài.
Tổng vận tốc = vận tốc 1 + vận tốc 2.
Thời gian gặp nhau =

Quãng đường
Tổng vận tốc

Quãng đường = Tổng vận tốc x Thời gian gặp nhau.
13


Quãng đường
Thời gian gặp
nhau

Ví dụ: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ A
đến B với vận tốc 42km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50km/giờ. Hỏi kể từ
lúc bắt đầu đi sau mấy giờ hai ô tơ gặp nhau?
Với bài tốn trên, tơi hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn và giải như sau:
Đọc kĩ yêu cầu của bài tập và trả lời các câu hỏi sau:
- Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Bài toán thuộc dạng toán nào ?
( Hai động tử chuyển động ngược chiều nhau ).
- Để tính thời gian gặp nhau cần biết yếu tố nào ?
( Quãng đường và tổng vận tốc )
Hướng dẫn học sinh áp dụng hệ thống cơng thức về dạng tốn 2 động tử
chuyển động ngược chiều nhau để giải.
Bài giải
Tổng vận tốc của 2 xe là:
42 + 50 = 92 ( km/giờ )
Thời gian 2 xe gặp nhau là:
276 : 92 = 3 ( giờ )
Đáp số: 3 giờ.
* Qua bài trên điều quan trọng là: Giúp học sinh nhận diện ra dạng toán.
*Dạng 5: Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau.
Tổng vận tốc =

Cách tiến hành cũng tương tự dạng tốn trên, tơi hình thành cho học sinh hệ thống
công thức.
Hai động tử chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đường và khởi hành
cùng một lúc để đuổi kịp nhau thì:
- Hiệu vận tốc = Vận tốc 1 - Vận tốc 2 ( Vận tốc 1 > Vận tốc 2 ).
- Thời gian đuổi kịp =

Khoảng cách lúc

đầuHiệu vận tốc

- Khoảng cách lúc đầu = Thời gian đuổi kịp x Hiệu vận tố
- Hiệu vận tốc =

Khoảng cách lúc
đầuThời gian đuổi kịp

Ví dụ 1: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/giờ, cùng lúc đó một
người đi xe máy từ A cách B 72km với vận tốc 36km/giờ và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể
từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
Với bài tốn trên, tơi hướng dẫn học sinh cách giải thông qua các bước.
* Đọc kĩ đề bài, xác định kĩ yêu cầu của đề.
* Phân tích bài tốn.
- Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Bài tốn thuộc dạng nào ?
14


( Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau )
Vẽ hình để học sinh dễ hình dung nội dung bài tốn.
Xe máy
Xe đạp
A

B

C

72km

Để tính thời gian đuổi kịp nhau ta cần biết yếu tố nào ?
( Khoảng cách lúc đầu và hiệu vận tốc )
Học sinh vận dụng hệ thống quy tắc đã được cung cấp để giải bài toán.
Bài giải
Hiệu vận tốc của hai xe là:
36 - 12 = 24 ( km /giờ )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
72 : 24 = 3 ( giờ )
Đáp số: 3 giờ.
Ví dụ 2: Một xe máy đi từ A lúc 8giờ 37phút với vận tốc 36km/giờ. Đến 11giờ 7phút,
một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe
máy lúc mấy giờ ?
Với bài toán trên cách giải tương tự như ví dụ 1 nhưng phức tạp hơn vì đây là
Thời
bài tốn ẩn khoảng cách lúc
đầuđiểm
giữa hai
2 xe.xe gặp nhau
Tơi hướng dẫn học sinh tìm cách giải như sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của bài toán.
* Phân tích bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Bài tốn thuộc dạng tốn gì ?
( Hai động
chuyển
cùng
Thờitửgian
haiđộng
xe đuổi
kịpchiều

nhauđuổi nhau )
+ Để biết ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ta cần biết yếu tố nào ?
( Thời gian đuổi kịp và thời điểm ô tô xuất phát )
+ Để tính được thời gian đuổi kịp ta cần biết yếu tố nào ?
( Hiệu vận tốc, khoảng cách lúc đầu ) + Muốn tính khoảng cách lúc đầu cần biết
gì ?( Vận tốc xe máy và thời gian xe máy đi trước )
+ Muốn tính thời gian xe máy đi trước cần biết gì ?
Quãng đường( Thời
xe gian xe máy xuấtHiệu
tốc gian ô tô xuất phát ). Ta có :
phátvận
và thời
máy
đisinh
trước
* Học
trình bày bài giải.
Thời gian xe máy đi trước ô tô là:
11giờ 7phút - 8giờ 37phút = 2giờ 30phút = 2,5giờ.
Quãng đường xe máy đi trước ô tô là:
36 x 25 = 90 ( km )
Hiệu
tốcmáy
của 2 xe là: Vận tốc ô tô
Thời gian xe
Vận vận
tốc xe
54 - 36 = 18 ( km/giờ )
máy đi trước
Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy là:

90 : 18 = 5 ( giờ )
Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là:
11giờ 7phút + 5 giờ = 16 giờ 7phút.
Vậy lúc 16giờ 7phút xe ô tô đuổi kịp xe máy.
Thời gian ô tô xuất
Thời gian xe
phát
15
máy xuất phát


Lưu ý : Khi giải bài toán trên, học sinh phải thiết lập được mối quan hệ giữa
các yếu tố trong bài toán. Từ các mối quan hệ lập sơ đồ phân tích, tổng hợp dựa vào
sơ đồ giải bài tốn.
*Dạng 6: Bài tốn liên quan đến vận tốc dịng nước.
Đối với những bài toán này được đưa vào phần ôn tập. Sách giáo khoa không
đưa ra hệ thống công thức tính nên tơi chủ động cung cấp cho học sinh một số cơng
thức tính để các em dễ dàng vận dụng khi giải toán.
- Vận tốc thực : Vận tốc tàu khi nước lặng.
- Vận tốc xuôi : Vận tốc tàu khi đi xi dịng.
- Vận tốc ngược : Vận tốc tàu khi ngược dòng.
- Vận tốc dòng nước ( Vận tốc chảy của dịng sơng )
* Vận tốc xi dịng = Vận tốc thực + Vận tốc dịng nước.
* Từ đó ta có:
* Vận tốc dịng nước = ( Vận tốc xi dịng - Vận tốc ngược dịng ) : 2
* Vận tốc thực = ( Vận tốc xi dịng + Vận tốc ngược dịng ) : 2
Từ hệ thống công thức trên, học sinh dễ dàng giải được các bài tốn.
Ví dụ 1: Một con thuyền đi với vận tốc 7,2 km/giờ khi nước lặng, vận tốc của dịng
nước là 1,6km/giờ.
Nếu thuyền đi xi dịng thì sau 3,5giờ sẽ đi được bao nhiêu ki-lơ-mét ?

Với bài tốn trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:
* Đọc kĩ đề bài.
* Phân tích bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
( Vận tốc xi dịng, thời gian đi xi dịng )
+ Tính vận tốc xi dịng bằng cách nào ?
* Học sinh trình bày cách giải.
Vận tốc của thuyền đi xi dịng là:
7,2 + 1,6 = 8,8 ( km/giờ )
Độ dài quãng sông thuyền đi xuôi dòng trong 3,5 giờ là:
8,8 x 3,5 = 30,8 ( km )
Đáp số: 30,8 km.
Ví dụ 2: Một tàu thuỷ khi đi xi dịng có vận tốc 28,4km/giờ và khi đi ngược
dịng có vận tốc18,6 km/giờ. Tính vận tốc tàu thuỷ khi nước lặng và vận tốc dòng
nước ?
Với bài tốn trên tơi hướng dẫn học sinh như sau:
* Đọc kĩ đề bài.
* Phân tích bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Dựa vào hệ thống công thức đã được cung cấp, kết hợp với sơ đồ đoạn
thẳng đã phân tích ở trên học sinh dễ dàng giải được bài toán.
Bài giải
Vận tốc dòng nước là:
( 28,4 - 18,6 ) : 2 = 4,9 ( km/giờ )
Vận tốc của tàu thuỷ khi nước lặng là:
28,4 - 4,9 = 23,5 ( km/giờ )
Đáp số: 23,5 km/giờ.
16



4,9 km/giờ.
* Một số lưu ý :Khi giải những bài tốn liên quan đến vận tốc dịng nước là học sinh
phải hiểu rõ " Vận tốc xi dịng lớn hơn vận tốc khi ngược dòng ". Đồng thời giúp
các em nắm vững hệ thống công thức mối quan hệ giữa vận tốc thực với vận tốc xi
dịng nước, ngược dịng nước.
*Dạng 7: Bài tốn dạng động tử có chiều dài đáng kể.
- Đây là dạng tốn có một động tử chuyển động mà động tử này rất dài, chiều dài của
nó đáng kể như: xe lửa, đồn tàu ...
- Với dạng toán này, ta vẫn áp dụng trên cơ sở của cơng thức chung. Tuy nhiên, vì
động tử có chiều dài đáng kể nên khi tính quãng đường đi được ta thường áp dụng
công thức sau:
Quãng đường đi được = Quãng đường đã đi + Chiều dài của động tử
Quãng đường đã đi = Quãng đường đi được - Chiều dài của động tử
( Và S = v x t - trong đó S là quãng đường, v là vận tốc, t là thời gian)
Ví dụ 1: Một xe lửa dài 120m chạy qua một đường hầm với vận tốc 72km/giờ.
Từ lúc đầu tầu bắt đầu chui vào hầm đến lúc toa cuối ra khỏi hầm mất 8 phút 12 giây.
Hỏi đường hầm dài bao nhiêu mét?
Giải:
Đổi : 72km = 72 000m
1 giờ = 3600 giây
8 phút 12 giây= 492 giây.
Vận tốc xe lửa đi trong 1 giây là:
72 000 : 3600 = 20 ( mét)
Quãng đường xe lửa đi được là:
20 x 492 = 9840 ( mét)
Chiều dài đường hầm là:
9840 - 120 = 9720 ( mét)
= 9,72km
Đáp số: 9,72 km

Ví dụ 2: Một đồn tàu dài 180m lướt qua một người đi xe đạp ngược chiều với
tàu hết 12 giây. Biết vận tốc xe đạp là 18 km/ giờ, tính vận tốc của tàu?
ở bài tốn này, cần giúp cho HS hiểu được đây là bài toán dạng chuyển động ngược
chiều đuổi kịp nhau, vận tốc của tàu chính là chiều dài của tàu trừ đi quãng đường xe
đạp đã đi rồi chia cho thời gian mà nó đi qua xe đạp (12 giây).
Giải:
Đổi: 18 km / giờ = 5m/ giây.
Quãng đường xe đạp đi trong 12 giây là:
5 x 12 = 60 (mét)
Quãng đường đoàn tàu đã đi được là:
180 - 60 = 120 (mét)
Vận tốc của đoàn tàu là:
120 : 12 = 10 (mét/ giây)
= 36 km/ giờ
Đáp số : 36 mét/ giờ
Ví dụ 3: Một xe lửa dài 125m vượt qua một cây cầu với vận tốc 28,8 km/giờ. Thời
gian từ lúc đầu máy vào cầu đến lúc toa cuối ra khỏi cầu là 3 phút 45 giây. Hỏi cây
cầu dài bao nhiêu mét?
17


Giải:
Đổi: 28,8 km/ giờ = 8m/giây
3 phút 45 giây = 225 giây.
Quãng đường xe lửa đi được là:
225 x 8 = 1800 (mét)
Chiều dài cây cầu là:
1800 - 125 = 1675 (mét)
Đáp số : 1675 mét
Biện pháp 3: Lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học.

Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp linh hoạt như vận dụng mơ hình dạy học
nhóm, dạy học theo đối tượng. Giáo viên cũng cần nghiên cứu kỹ chuẩn kiến thức kỹ
năng của từng bài học để giảng dạy hợp lý, tránh quá sức đối với học sinh.
Trong quá trình dạy học giải tốn về chuyển động đều tơi đã vận dụng mơ hình
VNEN vào dạy học đặc biệt chú trọng phương pháp dạy học nhóm và đạt dược hiệu
quả cao. Nhóm trưởng đã phát huy vai trò điều hành để các thành viên hoàn thành
nhiệm vụ học tập trong từng tiết học. Từng cá nhân trong nhóm làm việc một cách
tích cực theo yêu cầu của giáo viên tránh tình trạng thảo luận chung tồn nhóm kết
quả bài tập làm cho học sinh yếu ghi kết quả của bạn mà không tự mình suy nghĩ để
tìm cách giải. Đối với những em còn lúng túng, nhầm lẫn khi giải các bài tốn về
chuyển động đều thì các thành viên trong nhóm tiếp sức kịp thời, chia sẻ cách làm.
Đồng thời giáo viên tạo cơ hội cho các em manh dạn phát biểu nêu lên những vấn đề
còn thắc mắc cần được giải quyết để nắm kiến thức một cách chắc chắn hơn.
Biện pháp 4: Chú trọng đến việc đánh giá học sinh.
Thực hiện đúng tinh thần của Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và Thông tư
số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc đánh giá học sinh, trong từng tiết học, tôi thường vận dụng các
phương pháp và kĩ thuật đánh giá khác nhau để đánh giá thường xuyên học sinh. Bên
cạnh đó việc tự đánh giá của học sinh cũng được tôi chú trọng, học sinh có cơ hội tự
đánh giá bài làm của mình, của bạn từ đó các em tự bổ sung, khắc phục những thiếu
sót về kiến thức kĩ năng của mình.
Sau mỗi tháng, tơi cho các em làm bài kiểm tra có tính chất tổng hợp kiến thức
trong đó chú trọng về dạng toán giải toán về chuyển động đều, tiến hành chấm bài và
phân loại mức độ nắm kiến thức, kĩ năng làm bài để có biện giúp đỡ kịp thời.
Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động ứng dụng cho học sinh sau mỗi bài học
18


Sau một số bài học, tôi đã yêu cầu HS áp dụng kiến thức mới vừa học để giải quyết
một số vấn đề đặt ra trong cuộc sống

Ví dụ: Sau khi dạy xong bài “ Thời gian” tôi yêu cầu các em trước khi bắt đầu đi đến
trường hãy xem đồng hồ giờ xuất phát và khi đến trường hãy xem đồng hồ giờ đến
trường, từ đó hãy tính thời gian thực tế các em đi đến trường trong bao lâu và sau đó
chia sẻ cách tính của mình trước lớp ( Thời gian đi trong thực tế = Thời gian đến
trường – thời gian xuất phát )
Biện pháp 6: Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục và
đánh giá HS
Để giúp cho việc giáo dục học sinh một cách toàn diện về cả năng lực, phẩm chất
và đạt được kết quả giáo dục, tôi thường phối hợp với phụ huynh để thông báo kịp
thời những thay đổi bất thường của học sinh trong quá trình học. Đối với những HS
có nhiều tiến bộ, có ý thức cố gắng tự phấn đấu và rèn luyện, tơi và phụ huynh bàn
bạc cách động viên, khuyến khích em bằng lời nói hoặc những phần thưởng nhỏ. Đối
với những HS cịn gặp khó khăn, có biểu hiện sa sút trong học tập và rèn luyện tôi và
phụ huynh thảo luận để tìm ra lí do, từ đó tìm biện pháp theo dõi, giúp đỡ, kèm cặp
các em ở lớp cũng như ở nhà.
Sau cuối mỗi học kì, tơi liên lạc với phụ huynh để kết hợp giữa đánh giá của giáo
viên, học sinh và phụ huynh để từ đó đánh giá các em một cách chính xác, từ đó giúp
các em ngày càng tiến bộ.
Trong q trình dạy học tôi đã áp dụng những biện pháp này và nhận thấy các
em nhận ra dạng tốn, trình bày được bài giải, chỉ có một số ít em sơ suất do tính
tốn, chất lượng học tập của học sinh có chuyển biến rõ rệt.
2.3.Kết quả đạt được:

Điểm 9-

Điểm 7- 8

Điểm 5- 6

Điểm 3-


10
11
( 39,3%)

4
12 (42,9%)
(Tăng 14,3%)

5(17,9%)
(Giảm 7,4%)

0(0%)

Điểm 02
0 ( 0%)

(Giảm 14,3
%)

19


(Tăng 13,6%)

3. KẾT LUẬN
3.1.Ý nghĩa của sáng kiến
Các em đã biết phân tích một bài tốn, phân biệt được dạng toán, lập kế hoạch và
giải được các bài toán chuyển động đều từ đó có hứng thú và u thích mơn Tốn
hơn. Để giúp các em làm tốt các bài tốn chuyển động đều, tơi đề xuất các biện pháp

sau:
1. Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích bài tốn
2. Giúp học sinh nắm chắc các dạng toán của bài tốn giải tốn về chuyển động
đều
3. Lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học.
4. Chú trọng đến việc đánh giá học sinh
5.Tăng cường phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục và đánh giá HS
3.2 Kiến nghị, đề xuất
Đối với giáo viên :
- Khi dạy các tiết lý thuyết GV hãy dựa vào những gì đã có để xây dựng tình
huống có vấn đề, đưa ra những câu hỏi hợp lý lôi cuốn HS vào bài học. Nên tăng
cường những câu hỏi mà HS phải phán đoán suy luận, lựa chọn và giải thích.
- Sau mỗi bài học hình thành kiến thức mới HS cần được luyện tập vận dụng
kiến thức đã học, củng cố thêm kiến thức cũ, giúp HS nắm bài chắc và sâu hơn.
Đối với tiết ôn tập, GV cần liên kết các kiến thức qua các bài đã học, tìm ra
một số bài tập có tính tổng hợp củng cố kiến thức.
Đối với nhà trường
- Tổ chức các buổi hội thảo, củng cố chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học về chuyên đề về chuyển động đều.
Những vấn đề được nêu trên đây chỉ có tính chất trao đổi kinh nghiệm trong
cơng tác giảng dạy, rất mong được tập thể sư phạm nhà trường, các đồng nghiệp quan
tâm góp ý, bổ sung cho tôi được thêm sự hiểu biết và tiếp tục ứng dụng vào việc nâng
cao hiệu quả giảng dạy và giải tốn về chuyển động đều ở lớp 5 nói riêng và ở các
lớp học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng đào tạo./.
20


Xin chân thành cảm ơn.

21



Mc lc
Phần I: Mở đầu.........................................................................................................
1.1 Lớ do chn ti.......................................................................................................
1.2 Phạm vi áp dụng sáng kiến .......................................................................................
1.3 Điểm mới của đề tài. ...........................................................................................
PhÇn II: Néi dung.......................................................................................................
2.1 Thực trạng của vấn đề địi hỏi phải có giải pháp mới đề giải quyết:.........................
2.1.1. Thực trạng dạy học mơn tốn ở trường tiểu học: ............................................
2.1.2. Thực trạng dạy học Toán giải toán về chuyển động đều ở lớp 5:....................
2.2 Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán về chuyển động đều...................................
2.2.1.Biện pháp 1: Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích bài toán.................................
2.2.2.Biện pháp 2: Phân loại và giúp học sinh nắm chắc các dạng toán của bài toán
giải toán về chuyển động
đều........................................................................................................
2.2.3.Biện pháp 3: Lựa chọn hình thức và phương pháp dạy học...........
2.2.4.Biện pháp 4: Đánh giá học sinh.................................................
PhÇn III: KẾT LUẬN
3.1.Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................
3.2. Kiến nghị, đề xuất ...................................................................................................

22



×