Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Xây dựng KHBD và tổ chức HĐDH công nghệ lớp 3 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ LỚP 3
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

HÀ NỘI, 2021


I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN CÔNG NGHỆ
1.1. Quan niệm về kế hoạch bài dạy môn Công nghệ và vị trí, quan hệ với Kế hoạch
giáo dục mơn Công nghệ
Kế hoạch bài dạy (KHBD) môn Công nghệ là kịch bản dạy học do giáo viên thiết
kế bao gồm các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học một bài học
nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức và đạt được các năng lực, phẩm chất cần
thiết.1
KHBD môn Công nghệ sẽ được cụ thể hóa và được thực hiện thơng qua xây dựng và
triển khai các kế hoạch bài dạy ở từng khối lớp. Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực; phân bổ các chủ đề, nội dung, thời lượng; các định hướng về phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá trong KHGD môn Công nghệ; căn cứ vào nhu
cầu, điều kiện cụ thể; giáo viên sẽ xây dựng kế hoạch bài dạy cho mỗi chủ đề/ bài học đảm
bảo tính khả thi, phù hợp, hiệu quả.
KHBD có vị trí vai trị rất quan trọng trong việc triển khai hiệu quả kế hoạch giáo
dục môn học. KHBD giúp hiện thực hóa kế hoạch giáo dục môn học phù hợp với đối tượng
học sinh trong những điều kiện thời gian và môi trường cụ thể. KHBD giúp GV kiểm soát
các yêu cầu đầu ra ở mỗi giai đoạn học tập từ đó thiết kế chuỗi hoạt động học phù hợp giúp
HS từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt của chương trình. KHBD giúp GV chủ động
về thời gian, chủ động trong lựa chọn phương pháp dạy học, sử dụng học liệu, thiết bị trong
điều kiện có thể một cách hiệu quả.


1.2. Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài dạy môn Công nghệ
Khi xây dựng KHBD phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
-

Phải dựa vào những văn bản chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục như: Hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của Bộ GDĐT, của Sở, Phịng GDĐT; nhiệm vụ chính trị của
nhà trường. Đặc biệt cần chú trọng tới các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh.

1

Công văn số 2345/GDTH-BGDĐT ngày 07/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn xây dựng kế hoạch
giáo dục của nhà trường cấp tiểu học.


-

Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bài học, góp phần thực hiện mục tiêu của mơn học.

-

Đảm bảo tính logic của mạch kiến thức của bài học, tính thống nhất giữa các bài
học của môn học, tạo thuận lợi cho quá trình nhận thức của học sinh.

-

Đảm bảo tổng thời lượng của bài học phù hợp với kế hoạch giáo dục mơn học.

-


Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả dạy học bài học; chỉ rõ những phương tiện, thiết bị
dạy học, thuận lợi cho việc thực hiện giảng dạy của giáo viên và học tập của học
sinh.

-

Với xu hướng dạy học phát triển năng lực học sinh, kế hoạch bài dạy thể hiện q
trình tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.

2.3. Vai trò của kế hoạch bài dạy môn Công nghệ
KHBD do GV thiết kế bao gồm các hoạt động của HS và GV trong quá trình dạy
học một tiết học/bài học (sau đây gọi chung là bài học) nhằm giúp học sinh đạt được yêu
cầu cần đạt đề ra. KHBD được GV thực hiện chủ động, linh hoạt phù hợp với đối tượng
HS, điều kiện tổ chức dạy học, bảo đảm các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với mơn
học để đạt hiệu quả cao nhất; được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên cho phù hợp với đối
tượng HS và điều kiện tổ chức dạy học. Trong thực hiện mục tiêu môn Công nghệ cấp tiểu
học, KHBD mơn Cơng nghệ có những vai trị chủ yếu sau đây:
- KHBD mơn Cơng nghệ hoạch định một trình tự logic những hoạt động dự kiến mà
GV mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt được mục tiêu bài học. Các hoạt động
cần được thiết kế phù hợp với đối tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể về cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học và thời gian triển khai;
- Thiết kế KHBD là yếu tố quan trọng để tạo nên thành công một giờ dạy học môn Công
nghệ. Việc thiết kế KHBD địi hỏi sự đầu tư trí tuệ, kinh nghiệm và thể hiện dấu ấn sáng
tạo của người GV. KHBD mơn Cơng nghệ cịn thể hiện tinh thần của sự đổi mới, các hoạt
động dạy học được thiết kế giúp HS tích cực, chủ động khám phá và kiến tạo tri thức, phát
triển các năng lực, rèn luyện kĩ năng qua hoạt động và hình thành nhận thức, tình cảm, thái
độ cùng với kiến thức và kĩ năng đạt được. KHBD môn Công nghệ cũng thể hiện được
những cách thức tổ chức dạy học phong phú, sáng tạo, mới mẻ, hấp dẫn đối với học sinh,
đảm bảo đặc trưng môn học, phù hợp với cơ sở vật chất và điều kiện sư phạm của nhà

trường;


- KHBD môn Công nghệ cho phép các nhà quản lí tập trung sự chú ý của mình vào các
mục tiêu dạy học phát triển năng lực, phẩm chất đặc thù, các năng lực chung và các phẩm
chất của HS, làm rõ hơn phương hướng hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường trong
kỳ học, năm học;
- KHBD môn Cơng nghệ giúp hình thành các nỗ lực có tính phối hợp giữa các GV trong
nhà trường. Nó tạo điều kiện cho tổ chuyên môn và các GV đánh giá khả năng của chính
mình và phối hợp hoạt động để đạt mục tiêu. Nó là cơ sở phối hợp hành động giữa các cá
nhân và đơn vị, là cơ sở thống nhất hành động trong tập thể.
- KHBD môn Công nghệ giúp giảm thiểu hoạt động trùng lặp, chồng chéo giữa các nội
dung và hoạt động dạy học, tạo khả năng hoạt động và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu
quả.
- KHBD mơn Cơng nghệ là phương tiện thực hiện dân chủ hoá giáo dục và dân chủ hoá
quản lí nhà trường một cách có hiệu quả. Thơng qua việc bàn bạc xây dựng kế hoạch, thu
hút trí tuệ của các thành viên, các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường, tạo cơ hội
lơi kéo mọi người tham gia xây dựng và triển khai những quyết định quan trọng.
1.4. Định hướng cấu trúc kế hoạch bài dạy môn Công nghệ
GV căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình mơn học, kế hoạch
giáo dục nhà trường, KHGD môn học, sách giáo khoa, thiết bị dạy học để xây dựng kế hoạch
bài dạy gồm: yêu cầu cần đạt, đồ dùng dạy học cần chuẩn bị, hoạt động dạy học chủ yếu,
điều chỉnh sau bài dạy, cụ thể như sau:2
a) Yêu cầu cần đạt của bài học: Trên cơ sở yêu cầu cần đạt của mạch nội dung được
quy định trong chương trình mơn học, giáo viên chủ động sử dụng sách giáo khoa, thiết bị
dạy học, học liệu để xác định yêu cầu cần đạt của bài học phù hợp với đối tượng học sinh,
đặc điểm nhà trường, địa phương. Yêu cầu cần đạt của bài học cần xác định rõ: Học sinh
thực hiện được việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc
sống; có cơ hội hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì.
b) Đồ dùng dạy học: Các đồ dùng cần chuẩn bị để tổ chức dạy học bài học.


2

Công văn số 2345/GDTH-BGDĐT ngày 07/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn xây dựng kế hoạch
giáo dục của nhà trường cấp tiểu học.


c) Hoạt động dạy học chủ yếu: GV chủ động tổ chức hoạt động dạy học linh hoạt,
sáng tạo, đa dạng theo tính chất bài học (bài kiến thức mới; thực hành, ôn tập) và đặc điểm
môn học.
- Hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động mở đầu (khởi động, kết nối); hình
thành kiến thức mới (trải nghiệm, khám phá; phân tích, kiến thức mới); hoạt động luyện tập,
thực hành và hoạt động vận dụng, ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết
những vấn đề trong đời sống thực tế. Các hoạt động học tập (kể cả hoạt động tự nhận xét hay
nhận xét sản phẩm học tập của bạn hay nhóm bạn) của HS, tuỳ theo mục đích, tính chất của
mỗi hoạt động, được tổ chức làm việc cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp; đảm bảo mỗi HS
được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập hay trải nghiệm thực tế.
- Hoạt động của GV: tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học cho HS, tạo môi trường
học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích HS tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập, tự nhận xét hay nhận xét sản phẩm học tập của bạn hay nhóm bạn, tự
phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển; thực hiện nhận
xét, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học tập, điều
chỉnh các hoạt động dạy học, đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
d) Điều chỉnh sau bài dạy: GV ghi những điểm cần rút kinh nghiệm sau khi thực hiện
KHBD để hoàn thiện phương án dạy học cho các bài học sau: Nội dung cịn bất cập, cịn
gặp khó khăn trong q trình thực hiện tổ chức dạy học; nội dung tâm đắc tổ chức dạy học
hiệu quả để trao đổi thảo luận khi tham gia sinh hoạt chuyên môn.
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung của Kế hoạch bài dạy môn Công nghệ

Trường:...................

Họ và tên giáo viên:

Tổ:............................

…………………….............................

Ngày: ........................
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
TÊN CHỦ ĐỀ/ BÀI HỌC:…………….
Môn học: ……….; Lớp:………


Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Yêu cầu cần đạt
Sau khi học xong bài này, HS cần đạt:
- YCCĐ về năng lực: (năng lực Công nghệ, năng lực chung)
- YCCĐ về phẩm chất.
II. Đồ dùng dạy học
-

Giáo viên.

-

Học sinh.

III. Hoạt động dạy học chủ yếu
1. Hoạt động Mở đầu: khởi động, kết nối.

2. Hoạt động Hình thành kiến thức mới: trải nghiệm, khám phá, phân tích, kiến
thức mới (đối với bài hình thành kiến thức mới).
3. Hoạt động Luyện tập, thực hành.
4. Hoạt động Vận dụng, trải nghiệm (nếu có).
IV. Điều chỉnh sau bài dạy (nếu có).
Lưu ý: Khi tổ chức hoạt động dạy học (thực hiện Kế hoạch bài học), GV cần chú ý
một số nội dung sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng
của HS, thể hiện ở việc nêu vấn đề, hướng dẫn cách thực hiện và yêu cầu về sản phẩm mà
HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn,
kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác, giúp
đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có
biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả; không "bỏ quên" HS nào.
- Tổ chức cho HS trình bày kết quả và thảo luận: hình thức trình bày kết quả thực
hiện nhiệm vụ phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng;


khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình
huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Nhận xét, đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và
những ý kiến trao đổi, thảo luận của HS nhằm giúp HS có hứng thú, niềm tin trong học tập,
cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các kiến thức mà HS đã học được thông qua
hoạt động.
1.5. Quy trình xây dựng kế hoạch bài dạy mơn Cơng nghệ
1.5.1. Giai đoạn 1: Phân tích chủ đề/bài học Cơng nghệ
Cơng việc đầu tiên trong tiến trình xây dựng kế hoạch bài học là cần nghiên cứu,
phân tích rõ bài học. Ở giai đoạn này, GV cần nghiên cứu kĩ bài học: Phân tích các yêu cầu

cần đạt trong chương trình và SGK mơn Cơng nghệ để xác định xem bài học này ở vị trí
nào trong chương trình/SGK; mối liên hệ của những yêu cầu cần đạt đó với các bài học
trước/sau như thế nào.
Để phân tích bài học, nên trả lời ba câu hỏi :
1- Học sinh đã được học gì về (hoặc liên quan tới) bài học này trong những năm học/bài
học trước?
2- Học sinh sẽ học những gì ở năm học/bài học này?
3- Học sinh sẽ sử dụng những KT, KN có được từ bài học này như thế nào cho những năm
học/bài học tiếp theo?
Việc phân tích chủ đề/bài học giúp GV nắm chắc hơn những yêu cầu cần đạt được
quy định trong chương trình. Giúp GV đi đúng hướng và hồn thành các mục tiêu tiến độ
mà họ đặt ra vào đầu năm. Những thơng tin đó cũng giúp tránh những nội dung thừa, thiếu,
lặp lại trong chương trình học. Khuyến khích việc xem xét các phương pháp giảng dạy mà
giáo viên sử dụng để hoàn thành các mục tiêu, thúc đẩy việc tích hợp các chủ đề trong
chương trình giảng dạy một cách hợp lí. Với việc phân tích mối liên quan giữa bài học cụ
thể với những bài đã học và những bài sẽ học tiếp theo, cũng có thể thực hiện tương tự.
1.5.2. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Công nghệ
Để xây dựng kế hoạch bài học môn Công nghệ, GV cần nghiên cứu nội dung bài
học và các tài liệu liên quan, nhằm:


- Xác định rõ YCCĐ của bài học, bao gồm YCCĐ về: năng lực công nghệ, năng lực chung
và các phẩm chất cần phát triển ở HS;
- Xác định đúng nội dung của bài học: Trình tự bài học, mối liên hệ giữa các phần, các nội
dung của bài học;
- Xác định những năng lực, phẩm chất mà HS đã có, cần có; xác định khả năng đáp ứng
các nhiệm vụ học tập của HS. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh
- cách giải quyết;
- Lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học và cách đánh giá thích hợp nhằm
giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực của chủ đề/ bài học;

Việc xây dựng kế hoạch bài dạy đã được trình bày khá chi tiết ở Module 2. Sử dụng
PPDH và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học- môn Công nghệ, gồm
các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học theo yêu cầu phát triển năng lực
- Căn cứ vào YCCĐ của bài học trong CTGDPT 2018 - môn Công nghệ; căn cứ vào đặc
điểm của Nhà trường, lớp học, năng lực nhận thức của HS; tùy vào việc lựa chọn hình thức,
phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của GV có thể xác định các mục tiêu về phẩm
chất, năng lực chung và năng lực đặc thù tương ứng.
- Mục tiêu của bài học được xác định dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Công nghệ
của tổ chuyên môn, bản CTGDPT môn Công nghệ. Mục tiêu của bài học thể hiện trong kế
hoạch bài học môn Công nghệ gồm 3 phần:
(1) Mục tiêu về năng lực công nghệ: Trong chương trình mơn học, u cầu cần đạt về năng
lực Cơng nghệ ở cấp tiểu học thường được xác định tường minh và rõ ràng (Ví dụ: nêu
được tác dụng của máy thu thanh; dựa vào sơ đồ khối, mô tả được mối quan hệ đơn giản
giữa đài phát thanh và máy thu thanh…), một số yêu cầu cần đạt được viết tương đối khái
quát, và chung cho một lớp đối tượng (Ví dụ: làm được đồ dùng học tập đơn giản theo các
bước cho trước, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, thẩm mĩ; làm được đồ chơi đơn giản theo hướng
dẫn…) thì khi xác định YCCĐ trong kế hoạch bài học cần phải cụ thể hóa.
(2) Mục tiêu về phẩm chất và năng lực chung: Đối chiếu với YCCĐ của bài dạy, phương
pháp dạy học, kĩ thuật dạy học; dựa vào biểu hiện của các phẩm chất, năng lực chung được


mơ tả trong CTGDPT tổng thể 2018, GV có thể xác định được các phẩm chất và năng lực
chung hướng đến của bài dạy
Ví dụ: Bài “ Máy thu hình”trong chương trình mơn Cơng nghệ lớp 3, ta có thể xác định
YCCĐ của bài học như sau:

Bài 5. MÁY THU HÌNH
I. Yêu cầu cần đạt
1. Về năng lực

- Năng lực cơng nghệ:
+ Trình bày được tác dụng của máy thu hình (ti vi) trong gia đình.
+ Mơ tả được mối quan hệ đơn giản giữa đài truyền hình và máy thu hình.
+ Kể được tên và nêu được nội dung của một số kênh truyền hình phổ biến, phù hợp
với học sinh.
+ Lựa chọn được vị trí ngồi đảm bảo góc nhìn và khoảng cách hợp lí khi xem ti vi.
+ Chọn được kênh, điều chỉnh được âm thanh của ti vi theo ý muốn.
- Năng lực chung:
Vận dụng thông qua tìm tịi, khám phá thêm các kênh truyền hình, chương trình
truyền hình khác phù hợp với lứa tuổi học sinh.
2. Phẩm chất
Chăm chỉ vận dụng kiến thức đã học về máy thu hình vào cuộc sống hàng ngày
trong gia đình.

Bước 2: Xây dựng nội dung dạy học.
Nội dung dạy học phản ánh các tri thức về chủ đề dạy học. Trong dạy học phát triển
năng lực, nội dung dạy học là chất liệu để tổ chức các hoạt động dạy học để đạt được mục
tiêu bài học. Khi xây dựng KHBD cần xác định nội dung kiến thức để tổ chức cho HS tìm
hiểu trong phạm vi của bài học. Nội dung kiến thức này, GV có thể tham khảo SGK với


bài học tương ứng hoặc có thể xác định từ mục tiêu bài học theo gợi ý đã được trình bày ở
Module 2.
Ví dụ: Bài “ Máy thu hình”trong chương trình mơn Cơng nghệ lớp 3, ta có thể xác định
cấu trúc nội dung bài gồm các nội dung chính như sau:
Nội dung 1. Tác dụng của máy thu hình
Nội dung 2. Mối quan hệ giữa đài truyền hình và máy thu hình
Nội dung 3. Các chương trình truyền hình dành cho trẻ em.
Nội dung 4. Sử dụng máy thu hình an tồn, đúng cách
Bước 3: Xác định chuỗi hoạt động học của kế hoạch bài dạy tương ứng với các mục

tiêu của bài học
Trên cơ sở mục tiêu và nội dung kiến thức đã xác định ở bước 1 và 2, GV xây dựng
chuỗi các hoạt động học của HS. Chuỗi các hoạt động học này chính là khung kịch bản dạy
học tổng thể của bài học, làm cho kế hoạch bài học sẽ logic, hợp lí, đảm bảo thực hiện được
đầy đủ mục tiêu của bài học, không vượt quá/ bỏ sót và hạn chế sự trùng lặp về mục tiêu
trong các hoạt động của bài học. Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ
chức dạy học gồm: (i) Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập – (ii) Hình thành kiến
thức mới/ giải quyết vấn đề/ thực thi nhiệm vụ đặt ra – (iii) Luyện tập, thực hành – (iv)
Vận dụng (Tham khảo mục 2.4 của tài liệu này).
Ví dụ: Bài “ Máy thu hình”trong chương trình mơn Cơng nghệ lớp 3, ta có thể xác định
chuỗi hoạt động học như sau:
Hoạt động
1. Khởi động

Mục tiêu

Thời gian

PPDH

Huy động sự hiểu biết, kinh nghiệm của học 10 phút
sinh liên quan tới máy thu hình. Gợi sự tò
mò và tạo tâm thế học tập cho HS vào nội
dung bài học.

Vấn đáp

2. Hình thành HS trình bày được tác dụng của máy thu 20 phút

Vấn đáp


kiến thưc

hình; Mơ tả được mối quan hệ đơn giản giữa
đài truyền hình và máy thu hình; Kể được


tên và nêu được nội dung của một số kênh
truyền hình phổ biến, phù hợp với học sinh.
3. Luyện tập, HS lựa chọn được vị trí ngồi đảm bảo góc 20 phút

Vấn đáp

thực hành

Thực hành

nhìn và khoảng cách hợp lí khi xem ti vi;
Chọn được kênh, điều chỉnh được âm thanh
của ti vi theo ý muốn.

4. Vận dụng

Giúp HS kết nối kiến thức đã học về máy 15 phút

Thực hành

thu hình vào thực tiễn trong đời sống.

Bước 4: Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể

Trên cơ sở chuỗi hoạt động đã xây dựng ở bước 3, GV tiến hành xây dựng các hoạt
động dạy học cụ thể. Trong mỗi hoạt động học cần thể hiện rõ Mục tiêu – Nội dung – Sản
phẩm cho mỗi hoạt động và cách thức tiến hành (bốn bước Tổ chức thực hiện: “Chuyển
giao nhiệm vụ” – “Thực hiện nhiệm vụ” – “Báo cáo, thảo luận” – “Kết luận”) để thuận lợi
khi tổ chức thực hiện cho HS.
Ví dụ: Bài “ Máy thu hình”trong chương trình mơn Cơng nghệ lớp 3, hoạt động hình thành
kiến thức:
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
- GV u cầu HS thảo luận nhóm đơi, thực hiện lần lượt từng nhiệm vụ sau và
ghi vào vở:
+ NV 1: Quan sát hình ảnh trong SGK và nêu cơng dụng của máy thu hình.
+ NV 2: Quan sát hình ảnh và nhận xét về mối quan hệ của máy thu hình và đài
truyền hình. Sau đó ghi vào vở.
+ NV3: Liệt kê các kênh truyền hình và chương trình truyền hình phù hợp với
lứa tuổi.
- HS thực hiện nhiệm vụ: quan sát tranh, đọc sách, thảo luận nhóm đôi và ghi
vào vở câu trả lời. GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
- GV tổ chức thảo luận và kết luận:
+ NV 1. GV gọi đại diện 2- 3 HS trả lời tại chỗ, HS khác nhận xét góp ý. GV
nhận xét và kết luận về cơng dụng của máy thu hình.


+ NV2: GV gọi 1 nhóm HS trả lời kết quả, nhóm HS khác nhận xét góp ý. GV
gợi ý HS khai thác Hình ảnh thơng qua một số câu hỏi phụ. GV nhận xét và kết luận
về mối quan hệ của máy thu hình và đài truyền hình.
+ NV3: GV gọi đại diện 2- 3 HS trả lời, HS khác nhận xét góp ý. GV nhận xét
và kết luận về một số chương trình truyền hình phù hợp với em: Giọng hát Việt nhí,
học thơng qua chơi. Ở hoạt động này, GV sử dụng thêm một số câu hỏi phụ như: Bố
mẹ em thường thích xem các chương trình truyền hình nào, chương trình đó phát trên
kênh nào? để gợi ý cho HS hiểu rõ hơn nội dung và phân biệt được kênh truyền hình

và chương trình truyền hình.
Bước 5: Hoàn thiện kế hoạch bài dạy
Sau khi đã biên soạn được kế hoạch bài dạy, GV cần tiến hành rà soát lại xem mục
tiêu bài học đã bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa; sự phù hợp về thời gian cho từng hoạt
động với tổng thời gian của cả bài học; Sự phù hợp giữa các mục tiêu và chuỗi các hoạt
động dạy học, các PPDH, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học trong từng hoạt động, sự
phù hợp của các phương án đánh giá, sự liên kết giữa các hoạt động trong KHBD cũng như
sự đa dạng của các hoạt động.
1.6. Phân tích, đánh giá kế hoạch bài dạy môn Công nghệ
2.6.1. Các bước phân tích hoạt động học của HS
Khi phân tích hoạt động học của học sinh được nêu dự kiến trong KHBD cần thực hiện các
bước sau đây:
 Bước 1: Nghiên cứu KHBD, trong đó chủ yếu xem xét mục tiêu và nội dung của bài
học; xem xét kế hoạch tổ chức hoạt động học của HS và các phương pháp, kĩ thuật
dạy học dự kiến thực hiện; xem xét các phương tiện, thiết bị dạy học.
 Bước 2: Xem xét cách thức làm việc của thầy và trò đối chiếu với các tiêu chí dạy
học tích cực, dạy học phát triển phẩm chất năng lực HS; xem xét cách thức chuyển
giao nhiệm vụ, tổ chức hoạt động, đánh giá quá trình trong dạy học.
 Bước 3: Tập trung xem xét các hoạt động học của HS được thể hiện trong KHBD
có phù hợp với cách dạy của thầy; xem xét những sản phẩm học tập mà kế hoạch
nêu ra. Dự đoán khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập; mức
độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS.
Theo Công văn số: 1315/BGDĐT-GDTH, về hướng dẫn sinh hoạt chun mơn thực
hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, ngày 26/04/2020 của Bộ GDĐT, việc


đánh giá hoạt động học của học sinh tập trung vào một số điểm sau: khả năng tiếp nhận và
mức độ “sẵn sàng” thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả HS trong lớp; sự tích cực, chủ
động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; sự tích cực của
HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả, sản phẩm học tập; sự chính xác, phù hợp

của kết quả, sản phẩm học tập; thái độ và cảm xúc của HS trong từng hoạt động.
 Bước 4: Sau 3 bước trên, lần nữa nhận xét kết quả đạt học tập, rèn luyện mà HS có
thể đạt được so với mục tiêu bài học. Dự đốn mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của
các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
1.6.2. Các tiêu chí phân tích kế hoạch bài dạy mơn Cơng nghệ
Khi phân tích kế hoạch bài học dưới góc độ dạy học tích cực, dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực HS có thể căn cứ vào các tiêu chí sau:
 Tiêu chí 1: Dạy học thông qua các hoạt động học của HS
Trong dạy học, GV khơng cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và
chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức
mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực
tiễn. Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám phá những
điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.
 Tiêu chí 2: Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Khi nói đến tự học, thường người ta hay nghĩ đến việc học sinh tự học ở nhà. Nhưng
thực ra, trên lớp giáo viên vẫn có thể tổ chức, hướng dẫn học sinh tự học như tự đọc sách
giáo khoa, suy nghĩ, thảo luận, liên hệ thực tiễn v.v… để tự tìm và biết cách tự tìm những
kiến thức mới trên cơ sở kiến thức đã có. Trong đó, giáo viên rèn luyện cho học sinh các
thao tác và hình thức tư duy như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khái qt hố, phán
đốn, suy luận... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh.
 Tiêu chí 3: Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều
kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có
nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau
trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường


giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá
nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
 Tiêu chí 4: Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Với dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, việc giáo viên hướng
dẫn, tổ chức và tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau là rất quan trọng.
Để thực hiện được sự đánh giá đồng đẳng, kế hoạch bài học cần chỉ rõ hệ thống câu hỏi,
bài tập và các công cụ đánh giá khác như phiếu tự đánh giá, bảng kiểm v.v… Trong q
trình đó, giao viên vẫn có những đánh giá của mình và làm trọng tài khi học sinh tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau.
1.6.3. Phân tích kế hoạch và tài liệu dạy học
Khi phân tích kế hoạch và tài liệu học tập, cần chú trọng tới một số điểm sau:
-

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp
dạy học được sử dụng.

-

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được
của mỗi nhiệm vụ học tập.

-

Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt
động học của học sinh.

-

Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động
học của học sinh.
Khi xem xét, phân tích hoạt động tổ chức, hướng dẫn học của giáo viên cần lưu ý đến

một số điểm sau:

1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng
của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hồn thành khi thực
hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng
thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ.
2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện
pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ qn".
3) Trình bày kết quả và thảo luận: hình thức trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ phù
hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích


cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống
sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
4) Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến trao đổi, thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh có
hứng thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các
kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2.1.

Tổ chức hoạt động khởi động (tạo hứng thú, tạo liên kết với kiến thức
đã biết, tiếp nhận vấn đề học tập)

● Quan niệm về hoạt động khởi động: Khởi động là hoạt động đầu tiên nhằm
giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các
nội dung có liên quan đến bài học mới. Từ đó sẽ kích thích tính tị mị, hứng thú, lơi
cuốn học sinh.

Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc
hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp
tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ.
Như vậy có thể hiểu, hoạt động này chưa đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi
trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc,
lơi kéo các em có hứng thú với các hoạt động kiến tạo kiến thức cho bài học.
● Một số hình thức khởi động
- Khởi động bằng tình huống trong thực tiễn sử dụng, vận hành hay sự cố xảy
ra có tính thách thức.
Tình huống về kĩ thuật trong thực tiễn cũng rất phong phú đa dạng, tùy theo
nội dung bài học mới mà giáo viên cần đưa ra tình huống thực tiễn có liên quan với
nội dung kiến thức mới nhằm thơi thúc học sinh tìm cách, phương án giải quyết tình
huống đó. Ở một một mức độ nào đó có thể tình huống là tính huống có vấn đề.
- Khởi động bằng tổ chức trị chơi
Trò chơi là hoạt động được tất cả học sinh thích thú tham gia. Vì vậy, nó có
khả năng lơi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Ngồi mục đích đó


cịn ơn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới
một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trị chơi giúp các em vận động tay
chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý của các tiết học trước
gây ra.
- Khởi động bằng hình thức thư giản, giải trí
Đây là hình thức khởi động rất nhẹ nhàng cho học sinh. Nó phù hợp cho những
giờ dạy địi hỏi khơng khí sâu lắng hoặc vận dụng cho những giờ dạy học. Việc đưa
học sinh chìm lắng vào trong những giai điệu âm nhạc thiết tha, trữ tình hoặc là xem
một đoạn băng video sẽ là một cách thú vị để các em thăng bằng cảm xúc, tạo những
rung động thẩm mỹ.
● Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động khởi động
- Xác định mục tiêu khởi động

Hoạt động khởi động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kĩ
thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách
rõ ràng. Nhiệm vụ khi chuyển giao trong hoạt động khởi động cần liên quan đến kiến
thức của học sinh (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo
hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần
hình thành kiến thức mới.
- Kĩ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động khởi động
Phương pháp dạy học truyền thống, khởi động chỉ bằng một vài câu dẫn nhập
nên khơng mất nhiều thời gian. Hiện nay, hình thức đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, do đó khởi động cần tổ chức thành
hoạt động để học sinh trực tiếp tham gia nên sẽ cần lượng thời gian nhiều hơn. Vì
vậy khi xây dựng kịch bản cho hoạt động khởi động, giáo viên cần lưu ý không lấy
những nội dung không thiết thực với bài học, tránh lấy những nội dung mang tính
chất minh họa. Chúng ta cần cụ thể: sử dụng nội dung bài học để khởi động, sao cho
trong khởi động sẽ bao quát được nội dung bài học, qua đó giúp giáo viên biết được
học sinh đã có kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì để khai thác sâu vào những
nội dung học sinh chưa biết (điều này có thể sẽ khác nhau ở từng mạch nội dung
kiến thức, từng lớp nên giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để phù hợp với đối
tượng học sinh ở các lớp).


Hoạt động khởi động là bước “thực hiện các động tác nhẹ trước khi thực hiện
công việc” nên việc khởi động cũng cần nhẹ và sinh động để tạo sự hấp dẫn cho học
sinh. Việc đặt câu hỏi hay tình huống khởi động cần chú ý tạo được hứng thú cho
học sinh: để học sinh được thực hiện nhiệm vụ, được tham gia trả lời câu hỏi hoặc
tham gia vào các tình huống khởi động. Đồng thời việc đưa các câu hỏi ở phần khởi
động cũng nên theo nhiều mức độ dành cho học sinh yếu, khá, giỏi. Tránh tình trạng,
có em tham gia có em khơng.
Giáo viên khi tổ chức khởi động cũng cần lưu ý, mỗi lớp học có 1 đặc điểm
riêng nên tùy hồn cảnh của mỗi lớp để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với lớp

đó. Phương án xây dựng hoạt động khởi động giữa các tiết, các bài học nên có sự
đổi mới hình thức, phương pháp, tránh tình trạng nhàm chán khi tiết nào cũng tổ
chức một hình thức như nhau.
2.2.

Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới

● Bản chất hoạt động hình thành kiến thức mới giúp HS lĩnh hội được KT,
KN mới bằng cách tổ chức các hoạt động thành phần tương ứng với từng nội dung
học tập.
- Các hoạt động thành phần này nhằm vào một mục tiêu cụ thể, ví dụ như phát
triển tư duy, kiến tạo kiến thức, tri thức phương pháp, củng cố tại chỗ.
- Hình thức của HĐ: cá nhân, cặp, nhóm (bể cá, khăn trải bàn, lớp học xếp
hình,...)
- Các PPDH và các kĩ thuật dạy học được áp dụng.
Quá trình tổ chức dạy - học hình thành kiến thức mới cho học sinh bao gồm:
● Phương pháp đặc trưng, trọng tâm, phương pháp phối hợp.
- Các hoạt động chủ yếu của Thầy và Trị (hình thức hoạt động, giải quyết
nhiệm vụ nào? u cầu của mỗi nhiệm vụ là gì? Hệ thống các lệnh hướng dẫn của
Thầy và hoạt động đáp ứng của Trị …)
- Lưu ý: Các hình thức tổ chức hoạt động (Nhóm 2, nhóm 4, ……, các trị
chơi học tập, …) đều trập trung vào phương pháp chủ yếu, đặc trưng.
VD: Giáo viên có thể cho nhóm 3-5 học sinh cùng tham gia hoạt động (hợp
tác) để thực hiện việc xác định một nội dung học tập nào đó bằng phương pháp quan


sát, so sánh, phân tích, quy nạp,… thơng qua các lệnh điều khiển hoạt động cho học
sinh để hướng dẫn học sinh phương pháp tiếp cận vấn đề, phương pháp học tập
(phương pháp khác hình thức hoạt động).
- Thể hiện sự hoạt động đồng bộ giữa Thầy với Trò, sự tương ứng giữa các

hoạt động, sự hợp tác làm việc; sự theo dõi - kiểm soát; tư vấn thúc đẩy các hoạt
động của cá nhân, nhóm, của cả lớp.
● Hoạt động khám phá
- Giúp học sinh khám phá nội dung kiến thức mới và cơ bản.
- Hoạt động này, giáo viên lên kế hoạch đầy đủ (bao gồm: tiến trình các bước
dạy, phương pháp chủ yếu, hoạt động của Thầy và Trị, sử dụng các phương tiện,
cơng cụ dạy học; hệ thống lệnh điều hành các hoạt động, … )
2.3.

Tổ chức hoạt động luyện tập, củng cố kiến thức

● Bản chất hoạt động luyện tập, củng cố là giúp cho học sinh củng cố, hoàn
thiện kiến thức, rèn luyện những kĩ năng đã được lĩnh hội.
- GV sẽ tổ chức cho HS các HĐ nhận dạng, thể hiện và HĐ ngôn ngữ
- Áp dụng trực tiếp KT, KN đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong
học tập
● Hoạt động luyện tập cơ bản
- Mục đích chủ yếu là tạo sự nối kết giữa kiến thức vừa khám phá với luyện
tập đơn giản.
- Ở hoạt động này, giáo viên chỉ cần nêu các lệnh điều hành:
+ Nêu nhiệm vụ tổng quát
+ Yêu cầu cần thực hiện.
Ví dụ:
+ Nhiệm vụ tổng quát: thực hiện bài tập nào, trang bao nhiêu.
+ u cầu:
* Hình thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm,... (2, 3, 4, …)
* Tìm hiểu đề bài, những đặc điểm cơ bản và tìm phương pháp giải.
* Hình thức hoạt động các nhóm trao đổi, thảo luận phương pháp thực
hiện, kết quả, đánh giá kết quả lẫn nhau.



● Hoạt động luyện tập thực hành
- Mục đích chủ yếu là giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có ở hoạt
động khám phá và luyện tập cơ bản vào những nội dung luyện tập thực hành, với
những tình huống khác nhau ở mức độ cao hơn.
- Ở hoạt động này, giáo viên cũng chỉ nêu các lệnh điều hành như ở hoạt động
luyện tập cơ bản nhưng có dự kiến thêm về số lượng bài thực hành cho các đối tượng
khác nhau (theo mục tiêu hoàn thành khác nhau).
● Một số phương pháp củng cố bài học
- Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu.
Biện pháp củng cố này giúp học sinh hiểu được kiến thức thông qua khả năng
phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức. Thường áp dụng với những bài mang
tính so sánh hay tổng quát, có thể sử dụng sơ đồ tư duy, bảng biểu để hệ thống lại
kiến thức.
- Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập.
Biện pháp này đánh giá việc học của học sinh, rèn cho học sinh khả năng diễn
đạt. Tuy nhiên, sẽ tạo áp lực cho các học sinh tiếp thu chậm và không hiểu bài ngay
tại lớp. Phương pháp áp dụng đối với những bài học nhiều lí thuyết.
- Củng cố bài giảng bằng việc tổ chức các trò chơi.
Biện pháp này tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho học sinh đối với mơn học. Bên
cạnh đó sẽ có hạn chế là tốn nhiều thời gian để tổ chức cho lớp tham gia trò chơi.
Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài.
- Củng cố bài giảng bằng cách cho học sinh tự tổng kết kiến thức.
Biện pháp củng cố này rèn cho học sinh kĩ năng trình bày vấn đề trước đám
đơng và kĩ năng tóm lược vấn đề Phương pháp áp dụng với những bài nội dung đơn
giản, dễ tổng kết lại kiến thức.
2.4.

Tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng kiến thức


● Hoạt động vận dụng vào thực tiễn cuộc sống
Hoạt động vận dụng giúp HS vận dụng được các KT, KN để giải quyết các
tình huống/vấn đề tương tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.


- Có thể là những HĐ mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp HS gần
gũi với cuộc sống trong học tập, làm việc.
- Trước một vấn đề, HS có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
- Ở hoạt động này GV nên có bảng hướng dẫn thực hiện cơng việc.
Mỗi hoạt động đều nên có lưu ý về tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm, củng
cố, nêu giải pháp khắc phục.
● Hoạt động tìm tịi, mở rộng kiến thức
- Giúp cho học sinh không chỉ dừng lại với những nội dung các em đã được
học và hiểu rằng ngồi những kiến thức đã có, lĩnh hội trong mơi trường nhà trường
cịn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, học với sự đam mê, học tập suốt
đời.
- GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức ngồi lớp
học (chiều sâu hoặc theo chiều rộng).
- HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực
tiễn cuộc sống, vận dụng các KT, KN đã học để giải quyết bằng những cách khác
nhau.
2.5.

Tổ chức hoạt động đánh giá, phản hồi

GV tổ chức, đặt mục tiêu cho các hoạt động và đánh giá kết quả học tập, hoạt
động của HS. Việc đánh hoạt động học tập chủ yếu thông qua quan sát hành vi, thái
độ và sản phẩm học tập của HS.
Đánh giá kết quả hoạt động học tập của HS được thể hiện ở hai cấp độ đánh
giá cá nhân và đánh giá tập thể lớp. Vì vậy, nội dung đánh giá phải thiết thực, có tiêu

chí đánh giá rõ ràng thì việc đánh giá mới có tác động tích cực tới HS.
a) Nội dung đánh giá cá nhân
Đánh giá HS qua hoạt động học tập là sự xem xét mức độ đã hoàn thành các
mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào mục tiêu học tập, nội dung đánh giá HS (cá nhân và
tập thể HS) bao gồm những điểm sau đây:
- Đánh giá mức độ lĩnh hội tri thức của các HS về nội dung học tập.
- Đánh giá trình độ đạt được các kĩ năng khi tham gia hoạt động học tập.
- Đánh giá về thái độ, tình cảm của HS đối với học tập môn học.


b) Nội dung đánh giá tập thể lớp
Đánh giá kết quả hoạt động của tập thể lớp trên các phương diện: Số lượng
HS tham gia hoạt động; Các sản phẩm hoạt động; ý thức cộng đồng trách nhiệm;
tinh thần hợp tác trong hoạt động (phối hợp giữa các HS với nhau, phối hợp giữa các
nhóm HS với nhau); kĩ năng hợp tác của HS trong hoạt động.
c) Hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá
Đối với đánh giá ở đây chủ yếu sử dụng hình thức đánh giá thường xuyên, sử
dụng kết hợp các phương pháp đánh giá bằng quan sát; đánh giá sản phẩm; đánh giá
bằng hồ sơ học tập; kiểm tra viết; đánh giá bằng hỏi đáp. Các cơng cụ được sử dụng
có thể là bảng kiểm, thang đánh giá, sản phẩm học tập,...
Đánh giá cần khách quan, đánh giá trong suốt quá trình học tập. Như vậy, GV
cần xây dựng trước kế hoạch đánh giá và bộ cơng cụ đánh giá với các tiêu chí đánh
giá cụ thể ở các mức độ cần đánh giá.
Đối tượng đánh giá là cá nhân học sinh tự đánh giá và đánh giá chéo. GV cần
hướng dẫn tự đánh giá để HS thực hiện bước này có hiệu quả hơn. Từ đó, đánh giá
của tập thể HS sẽ có sở sở để thực hiện. GV đánh giá xếp loại, từ kết quả đánh giá
HS, GV xem xét, phân loại và đi đến quyết định xếp loại cho từng HS trong lớp.
Trong quá trình này, GV cần tham khảo, trao đổi thêm về những trường hợp cụ thể,
cần thiết. Điều đó rất có tác dụng trong việc phát huy tính dân chủ ở HS, đồng thời
tập dượt cho các em kĩ năng trao đổi một cách trung thực và thẳng thắn.

d) Sử dụng kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá để giáo viên nhận xét cho học sinh biết sự tiến bộ
hay chưa tiến bộ, nguyên nhân từ đâu, cần chú ý rút kinh nghiệm thế nào để học sinh
tiến bộ hơn trong các bài học sau đó. GV có căn cứ kết quả đánh giá để điều chỉnh
kế hoạch dạy học và điều chỉnh hoạt động dạy học của mình cho các buổi học tiếp
theo.

III. MỘT SỐ KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HOẠ

TÊN CHỦ ĐỀ:

CHỦ ĐỀ : SỬ DỤNG TỦ LẠNH


Môn học:Công nghệ; Lớp: 5; Thời gian thực hiện:2 tiết
I.

YÊU CẦU CẦN ĐẠT:

 NL công nghệ:
Nhận thức công nghệ: + Kể tên, chỉ được vị trí và nêu được vai trị của các
khoang/ ngăn chứa thực phẩm trong tủ lạnh.
+Trình bày được tác dụng của tủ lạnh trong gia đình
Sử dụng công nghệ: + Thực hiện được vệ sinh tủ lạnh sạch sẽ, an toàn.
+ Thực hiện được việc sắp xếp, bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh đúng
cách, an toàn.
+Nêu được một số biểu hiện bất thường khi sử dụng tủ lạnh.
 NL chung cốt lõi:
Tự chủ và tự học: Tự tìm hiểu trong thực tế ở gia đình và trên sách báo,
internet về tác dụng của tủ lạnh; vai trò của các ngăn/ khoang chứa thực phẩm

trong tủ lạnh để sử dụng hiệu quả, an toàn và tiết kiệm điện.
Giao tiếp và hợp tác: Tham gia tích cực, trách nhiệm trong hoạt động nhóm,
thảo luận hăng hái, hợp tác cùng bạn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
 Phẩm chất:
Chăm chỉ: Chủ động tự giác trong học tập, mở rộng kiến thức thể hiện qua
việc thu thập thông tin liên qua đến kiến thức sử dụng và bảo quản thực phẩm trong
tủ lạnh.
Trách nhiệm: Có ý thức vận dụng vào sử dụng tủ lạnh hàng ngày an toàn,
tiết kiệm.
II.
1.
2.
III.

ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Giáo viên:
Xây dựng kế hoạch dạy học.
Tranh giáo khoa, nhiều loại tủ lạnh khác nhau về kiểu dáng, màu sắc.
Video giới thiệu tủ lạnh, video giới thiệu cách sử dụng và bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh.
Học liệu: Phiếu học tập cá nhân, phiếu học tập nhóm.
Học sinh:
Tìm hiểu trước về tủ lạnh ( vị trí, vai trò các ngăn chứa thực phẩm, cách sử dụng đúng cách).
Đọc SGK chủ đề tủ lạnh, nêu tác dụng của tủ lạnh.
Sưu tầm một số tranh ảnh về tủ lạnh, phát hiện những chức năng mới của tủ lạnh.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HĐ của gv
1. Hoạt động: Khởi động (5 phút)

Hđ của hs



Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập, kết nối giới thiệu bài.
Cách tiến hành: Xem video giới thiệu tủ lạnh, đàm thoại gợi mở
+HS xem video
+Cho hs xem video giới thiệu tủ lạnh ( 1 phút)
+ Bạn nào giỏi nhắc lại lời bài hát cho cô.
+ Hs nêu
+ Video giới thiệu đồ vật gì có trong gia đình em?
+ Rất giỏi! Các em ạ! Tủ lạnh là một đồ dùng thiết
+ HS : tủ lạnh
yếu trong gia đình, phục vụ cho cuộc sống của chúng
ta. Vậy để biết được cách sử dụng tủ lạnh, chúng mình
cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. ( Sử dụng tủ lạnh) HS: quan sát hình ảnh
2. Hình thành kiến thức: (50 phút)
a. Hoạt động 1: Tìm hiểu về cấu tạo và tác dụng của tủ lạnh; vai trò các
khoang của tủ lạnh ( 15 phút)
Mục tiêu: HS kể tên, chỉ được vị trí và nêu được vai trò của các khoang khác
nhau trong tủ lạnh.
Cách tiến hành: Kĩ thuật dạy học mảnh ghép, dạy học theo trạm
Câu hỏi thảo luân:
1.Vai trò của tủ lạnh trong gia đình.
2.Mơ tả cấu tạo bên ngồi của tủ lạnh: hình dáng, kích
thước, màu sắc.
3. Mơ tả vị trí, vai trị của các khoang trong tủ lanh.
+ Thảo luận nhóm.
-GV chia nhóm , yêu cầu HS quan sát ảnh tủ lạnh thảo
luận câu hỏi trên.( 3 phút)
+ HS về vị trí
-GV chia nhóm ghép

-HS chia sẻ kết quả
-HS chia sẻ kết quả theo Trạm.( mỗi trạm 2 phút)
-GV: Em hãy nêu vai trò của tủ lạnh trong gia đình
- Giữ gìn, bảo quản thức ăn.
em?
-Nêu cấu tạo bên ngồi của tủ lạnh?
- Dạng hình hộp chữ
-Mơ tả vị trí, vai trị của các khoang trong tủ lanh.
nhật, kích thước( tùy
*Qua tìm hiểu về cấu tạo và vai trị các khoang của tủ
loại to, nhỏ), nâu, sám,
lạnh, chúng ta cần lựa chọn loại tủ lạnh nào cho phù
xanh, đen, bạc, …..
hợp với điều kiện gia đình mình cho phù hợp?
-Ngăn đông: làm đá, bảo quản
thực phẩm tươi sống.
-Ngăn mát: Rau, củ, quả, thực
phẩm. Các hộc đựng trứng,
chai lọ….
-HS chia sẻ

*Gv cho học sinh xem clip và hình ảnh:
Tác dụng của tủ lạnh:


Cấu tạo của tủ lạnh

Các bộ phận của tủ lạnh

Lựa chọn tủ lạnh phù

hợp với gia đình
Vị trí vai trị của các khoang trong tủ lạnh

Ngăn đá
Ngăn mát
b.Hoạt động 2: Tìm hiểu cách sắp xếp, bảo quản thực phẩm: ( 15 phút)
Mục tiêu: Trình bày được cách sắp xếp, bảo quản thực phẩm.
Cách tiến hành:HS thảo luận nhóm 4
-Chia nhóm học sinh, cho hs thảo luận nhóm 4 Theo
- Học sinh thảo luận
câu hỏi sau:
- Em hãy nêu cách sắp xếp, bảo quản thực phẩm trong
tủ lạnh?
-Đại diện nhóm chia sẻ kết quả
-HS Chia sẻ kết quả
-Cho hs xem video về cách sắp xếp bảo quản thực
-Hs xem video
phẩm.


-GV chốt kiến thức
Cách sắp xếp và bảo quản thức ăn tươi sống:

Thời gian bảo quản thực phẩm tươi sống trong tủ lạnh: ( xem video)
Bảo quản Trái cây tươi, rau tươi, thực phẩm đã chế biến trong tủ lạnh:

Thời gian bảo quản trong tủ lạnh:( xem video)
Tiết 2:
c.Hoạt động 3:Trình bày cách vệ sinh tủ lạnh an tồn: ( 15 phút)
Mục tiêu: Nêu được cách vệ sinh tủ lạnh an tồn.

Cách tiến hành: Trị chơi : Kết đồn
- HS suy nghĩ và viết lại cách
-GV cho học sinh làm việc cá nhân.
vệ sinh tủ lạnh
-Em hãy nêu cách vệ sinh tủ lạnh?
-Gv cho học sinh chơi trò chơi Kết đồn.
-HS trao đổi, trình bày
-1 nhóm chia sẻ trước lớp.
với bạn.
- Cho hs xem video về cách vệ sinh tủ lạnh.
- GV chốt cách vệ sinh tủ lạnh an toàn qua 6 bước
- HS chia sẻ
-Hs xem video


×