Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đề tài cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học tại trường đại học nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.2 KB, 128 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

VŨ NGỌC HOA

CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTCT.2020.113

Hà Nội, 2020


BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

VŨ NGỌC HOA

CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTCT.2020.113

Hà Nội, 2020

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chất lƣợng cao

CLC

Chƣơng trình đào tạo

CTĐT

Nghiên cứu khoa học

NCKH

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................................……….6
2.Tình hình nghiên cứu ................................................................................................................................7
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………… .................. 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................................... 11
6. Giả thuyết khoa học............................................................................................................................... 12
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................................................... 12
8. Bố cục của đề tài..................................................................................................................................... 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHÁP LÍ VỀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
VÀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC .................................................................................................................. .13
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... .13
1.2 . Đặc điểm của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học ..... .14

1.3. Tiêu chí của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học ………………...17
1.4. Mơ hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học………………..………26
1.5. Quy trình xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học……………27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT
LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM…………………….……42
2.1. Chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao ở một số trƣờng đại học Việt Nam...……..…....42
2.2. Tiềm lực đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội .. ..58
2.3. Nhu cầu của xã hội đối với chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học ……74
Chƣơng 3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI……………...79
3.1. Nguyên tắc xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học
tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội…………………………………………..79
3.2. Xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học…………...83
3.3. Lộ trình xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2030 …………………….…93
3.4. Giải pháp phát triển các điều kiện để triển khai chƣơng trình đào tạo chất
lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội………………96

4


3.5. Mơ hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ
Hà Nội.............................................................................................................103
KẾT LUẬN................................................................................................................................. …….115
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................117
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..120

5



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển các chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao (CTĐT
CLC) đƣợc xem là xu hƣớng tất yếu trong đào tạo đại học hiện nay ở Việt Nam
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trƣờng và thị
trƣờng lao động, đồng thời tạo cơ sở vững chắc để các trƣờng đại học có thể tự
chủ trong bối cảnh mới. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa quốc tế,
nguồn nhân lực chất lƣợng cao có vai trò quyết định, phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao là gia tăng giá trị cho con ngƣời cả về vật chất, tinh thần, trí tuệ,
kỹ năng, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội
lần thứ XII của Đảng đã đặt ra “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải
pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
Từ năm 2012, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội bắt đầu đào tạo trình độ
đại học nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ, nền công vụ và xã
hội. Bên cạnh CTĐT đại trà, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội hƣớng đến đào tạo
CLC một số ngành nhằm nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới. Việc đào tạo CLC trình độ đại học là cần thiết đối với sự phát triển
bền vững của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội Trong đào tạo trình độ đại học
nói chung và đào tạo CLC nói riêng, chƣơng trình là một trong những yếu tố
quan trọng tạo nên chất lƣợng của sản phẩm đào tạo. Song, làm thế nào để có
đƣợc các CTĐT thực sự có chất lƣợng cao, có sự khác biệt so với CTĐT đại
trà? Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC cần phải đạt đƣợc chuẩn mực nhƣ thế nào?
Cấu trúc, nội dung kiến thức của CTĐT cũng nhƣ những kỹ năng cần đƣợc
trang bị cho sinh viên trong suốt quá trình đào tạo là gì? Làm thế nào để lựa
chọn đúng học phần cũng nhƣ phƣơng pháp giảng dạy để sinh viên đạt chuẩn
đầu ra của CTĐT ?... là những câu hỏi mà các cơ sở giáo dục đại học phải trả
lời để có thể xây dựng đƣợc các CTĐT CLC theo đúng nghĩa.
6



Để có thể tổ chức xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học, rất cần có một
cơ sở khoa học vững chắc, phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời phù
hợp với điều kiện thực tế của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, cần thiết phải
nghiên cứu cơ sở lí luận, pháp lí về CTĐT CLC; nghiên cứu tiềm lực đào tạo
CLC của Trƣờng, trên cơ sở đó đề xuất ngun tắc, quy trình, lộ trình xây dựng
CTĐT CLC; mơ hình đào tạo CLC, giải pháp phát triển các điều kiện để triển
khai CTĐT CLC trong giai đoạn 2020-2030 tại Trƣờng. Do đó, rất cần thiết
phải nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển CTĐT. Tuy nhiên, do đề tài
tập trung hƣớng đến việc xây dựng CTĐT theo cách tiếp cận năng lực theo tinh
thần của Kế hoạch hành động của ngành giáo dục năm 2017 [9]: “… các cơ sở
giáo dục đại học đổi mới mục tiêu, CTĐT, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy từ
cung cấp kiến thức sang hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất, kỹ năng của
ngƣời học; đổi mới cách tiếp cận xây dựng CTĐT đại học dựa trên kinh nghiệm
của các CTĐT tiên tiến (POHE, CDIO)” và với Chiến lƣợc phát triển Trƣờng
Đại học Nội vụ Hà Nội xác định sứ mệnh của trƣờng là mở ra cơ hội học tập
cho mọi ngƣời với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa trình độ theo định
hƣớng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực của ngành nội vụ, nền
công vụ trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và hội nhập quốc tế [20]
nên trong đề tài này, chúng tôi khái quát một số cơng trình về phát triển CTĐT
đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu về phát triển chƣơng trình theo cách tiếp
cận năng lực trong đào tạo theo định hƣớng ứng dụng.
Yvonne Osborne đã phân tích sự cần thiết của chƣơng trình giảng dạy
phải dựa trên năng lực: Chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực đƣa ra
phƣơng pháp tiếp cận lấy ngƣời học làm trung tâm cho sự phát triển và đánh
giá việc dạy và học mà trong đó các học viên phải đối mặt với tình huống làm

việc thực tế chuyên nghiệp để chuẩn bị cho họ ở mức độ sơ cấp trong thực
7


hành. Các chiến lƣợc dạy và học thể hiện phƣơng pháp học tập có liên quan đến
tình huống làm việc nhằm hỗ trợ cho học viên có thể đáp ứng các yêu cầu
chuyên môn về hành nghề của họ. Do đó, các học viên sau khi tốt nghiệp sẽ
phát triển năng lực của mình để có thể đáp ứng lại và dự đốn khả năng phát
triển cơng việc của họ trong tƣơng lai. Tác giả cũng chỉ ra những thách thức
của việc phát triển chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực nhƣ: Việc kiểm
soát học tập dựa vào ngƣời thiết kế chƣơng trình giảng dạy, những ngƣời này
có thể là các đại diện đến từ các trƣờng đại học, hệ thống chăm sóc y tế, cơ
quan quản lý và các chuyên gia điều dƣỡng. Thách thức chủ yếu cho những
ngƣời xây dựng chƣơng trình giảng dạy là đồng ý thay đổi từ một chƣơng trình
giảng dạy cơ bản, tập trung vào nội dung theo truyền thống thành chƣơng trình
giảng dạy dựa trên năng lực tập trung vào việc học tập và kết quả học tập của
học viên. Những ngƣời thiết kế chƣơng trình giảng dạy sẽ đƣợc yêu cầu thay
đổi từ cách giảng dạy hƣớng theo nội dung thành phát triển các q trình học
tập, theo đó việc suy nghĩ và hành động có thể đƣợc đo lƣờng và phản ánh
đƣợc các tiêu chuẩn chuyên môn thông qua sự tƣơng tác tích cực giữa ngƣời
dạy và ngƣời học. [23, tr.8]
Trần Khánh Đức trong Chuẩn đầu ra và phát triển CTĐT theo năng lực
ở bậc đại học [4] trình bày định hƣớng phát triển CTĐT theo năng lực: Phát
triển CTĐT cần xuất phát từ thực tế nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến
hoạt động nghề nghiệp; phát triển CTĐT theo định hƣớng các mục tiêu học tập
cụ thể để hình thành các năng lực chun mơn; phát triển các CTĐT mở, tạo
điều kiện thƣờng xuyên cập nhật tri thức, kĩ năng mới; chú trọng yêu cầu phát
triển năng lực hành nghề, giảm bớt các tri thức hàn lâm, tăng cƣờng năng lực
hành động và thích ứng nhanh với những biến đổi của thị trƣờng lao động.
Trần Hữu Hoan trong Phát triển chƣơng trình giáo dục đề cập đến cơ sở

khoa học và thực tiễn của việc xây dựng chƣơng trình giáo dục bao gồm: Cơ sở
triết học, cơ sở về lịch sử, cơ sở tâm lý học, cơ sở lý luận dạy học hiện đại và
cơ sở xã hội. Theo tác giả cơ sở triết học đƣợc cho là kiến thức trọng tâm cho
8


việc thiết kế xây dựng chƣơng trình giáo dục vì cơ sở triết học phản ánh ý
tƣởng, trƣờng phái riêng của các nhà thiết kế chƣơng trình giáo dục và ảnh
hƣởng trực tiếp đến mục đích, mục tiêu cụ thể và nội dung cũng nhƣ cách thức
tổ chức các hoạt động của chƣơng trình giáo dục [6, tr.20]. Triết lý giáo dục
giúp các nhà xây dựng chƣơng trình xác định rõ mục đích trong giáo dục; mục
tiêu giảng dạy và các hoạt động trong nhà trƣờng; vai trò của cá nhân trong
trƣờng trong hoạt động giáo dục, mối quan hệ giữa cá nhân với hoạt động tổ
chức và triển khai chƣơng trình; việc lựa chọn các chiến lƣợc, phƣơng pháp dạy
học trong nhà trƣờng và trong lớp học [6, tr. 24].
Cơ sở xã hội của việc xây dựng chƣơng trình giáo dục là chƣơng trình
đáp ứng các nhu cầu của cá nhân ngƣời học, và nhu cầu xã hội. Các nhu cầu cá
nhân ngƣời học gồm nhu cầu về thể chất, nhu cầu tâm lý xã hội, nhu cầu đƣợc
giáo dục và nhu cầu phát triển. Còn các nhu cầu xã hội có ý nghĩa và ảnh
hƣởng đến chƣơng trình nhƣ chính trị, kinh tế, giáo dục, mơi trƣờng, văn hóa.
[6, tr. 34]
Cơ sở tâm lý học của xây dựng chƣơng trình giáo dục là chƣơng trình
phải ln đảm bảo đƣợc phần thực hành phù hợp với nhu cầu ngƣời học, tránh
lý thuyết, lý luận thuần túy. Việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới của ngƣời học
phải dựa trên nền của những cái đã có trong đầu của ngƣời học [6, tr. 35].
Nguyễn Vũ Bích Hiền [5] trong bài báo “Các xu hƣớng phát triển CTĐT
theo quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm” nghiên cứu các xu hƣớng phát
triển CTĐT theo quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm. Trên cơ sở làm rõ
khái niệm phát triển CTĐT và quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm, nghiên
cứu nêu lên ba xu hƣớng phát triển chƣơng trình là: thiết kế chƣơng trình theo

chuẩn đầu ra và đào tạo theo năng lực thực hiện, kêu gọi sự tham gia của nhiều
bên liên quan (những ngƣời có mối quan tâm và đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp
hay gián tiếp từ chƣơng trình) trong phát triển chƣơng trình nhằm đáp ứng
đƣợc nhu cầu đa dạng của ngƣời học, đào tạo theo học chế tín chỉ đƣợc coi là
một ví dụ của việc xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình theo quan điểm
9


lấy ngƣời học làm trung tâm. Đó là cách phát triển chƣơng trình giúp ngƣời học
đƣợc chủ động và đƣợc quyền quyết định nhiều hơn cho hoạt động học tập của
chính mình.
Phát triển CTĐT đại học định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) Tài liệu cơ bản của Dự án phát triển giáo dục đại học theo định hƣớng nghề
nghiệp ứng dụng ở Việt Nam giai đoạn 2 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì đã
trình bày các đặc trƣng cơ bản của đào tạo theo cách tiếp cận POHE là CTĐT
mở và dựa vào năng lực, xác định phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên rõ ràng,
có sự tham gia của thị trƣờng lao động vào quá trình đào tạo POHE, đánh giá
kết quả ngƣời học dựa vào năng lực [1, tr.58-64]. Bên cạnh đó tài liệu này cũng
trình bày chi tiết chu trình phát triển CTĐT POHE với các bƣớc: Phân tích nhu
cầu của thị trƣờng lao động; xác đinh mục tiêu đào tạo, xây dựng hồ sơ nghề
nghiệp, hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra; phân tích hiện trạng của Trƣờng; xây
dựng nội dung học tập, chủ đề học tập, sắp xếp hệ thống modun/học phần trong
CTĐT; lựa chọn phƣơng pháp giáo dục; tổ chức quá trình dạy học; phát triển
hỗ trợ học tập; xây dựng quy tắc đánh giá kết quả học tập; thực hiện và cải tiến
CTĐT; phát triển chiến lƣợc đánh giá CTĐT thích hợp [1, tr.71].
Những cơng trình nghiên cứu về xây dựng, phát triển chƣơng trình đã
bàn về cơ sở xây dựng CTĐT, xu hƣớng, sự cần thiết xây dựng chƣơng trình
theo cách tiếp cận năng lực; quy trình xây dựng CTĐT. Trong đề tài này, chúng
tôi kế thừa kết quả nghiên cứu của những cơng trình trên để đi sâu nghiên cứu
về cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài Cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC
trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm xác lập cơ sở lí
luận, pháp lí và thực tiễn của việc xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội; từ đó đề xuất quy trình, giải pháp xây dựng
CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
10


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí về CTĐT và xây dựng CTĐT
CLC trình độ đại học
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học của Việt Nam
- Nghiên cứu nguyên tắc, chuẩn đầu ra, thời lƣợng, cấu trúc, nội dung,
quy trình, lộ trình xây dựng CTĐT CLC và điều kiện thực hiện CTĐT CLC tại
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lí luận, pháp lí và thực tiễn xây dựng
CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: CTĐT CLC trình độ đại học.
Phạm vi thời gian: xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại
học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2030.
Phạm vi khơng gian: xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại trụ sở
chính của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, đề tài chủ yếu sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Phƣơng pháp phân tích: Phân tích các CTĐT CLC đang triển khai tại
một số trƣờng đại học ở Việt Nam để tham khảo kinh nghiệm xây dựng CTĐT
CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội; phân tích đặc điểm của CTĐT CLC
trình độ đại học; phân tích quy trình xây dựng CTĐT CLC.
Phƣơng pháp mô tả: Mô tả thực trạng năng lực đào tạo của Trƣờng Đại
học Nội vụ Hà Nội trong việc đáp ứng các điều kiện đào tạo CLC.
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra nhằm thu thập thông tin về
nhu cầu học CTĐT CLC của học sinh lớp 12 ở một số tỉnh phía Bắc.
11


Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số chuyên gia nhằm thu
thập thông tin về kinh nghiệm xây dựng và triển khai CTĐT CLC tại một số
trƣờng đại học ở Việt Nam.
6. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng chƣơng trình CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội dựa trên cơ sở lí luận, pháp lí và thực tiễn. Điều này bảo đảm
cho chƣơng trình CLC trình độ đại học có tính khoa học, tính hiện đại, cập
nhật, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các bên liên quan.
7. Đóng góp của đề tài
Đóng góp chủ yếu của đề tài:
- Về lí luận: Đề tài khái quát hóa một số nguyên tắc, yêu cầu trong các
văn bản pháp lí về việc xây dựng CTĐT trình độ đại học nói chung và CTĐT
CLC nói riêng; xây dựng đƣợc quy trình xây dựng CTĐT CLC.
- Về thực tiễn: Đề tài đóng góp vào q trình xây dựng CTĐT CLC trình
độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm
03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận, pháp lí về CTĐT và xây dựng CTĐT CLC trình

độ đại học
Chƣơng 2. Thực trạng xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học của Việt Nam
Chƣơng 3. Xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội.

12


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHÁP LÍ VỀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
VÀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Chương trình đào tạo
Theo Wentling Tim, CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt
động đào tạo, cho biết tồn bộ nơi dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể
trơng đợi ở ngƣời học sau khóa đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực
hiện nội dung đào tạo, các phƣơng pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập và tất cả những cái đó đƣợc sắp xếp theo một thời gian biểu
chặt chẽ” [24].
“CTĐT là hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành đƣợc thiết kế đồng
bộ với phƣơng pháp giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo
ngƣời học tích luỹ đƣợc kiến thức và đạt đƣợc năng lực cần thiết đối với mỗi
trình độ của giáo dục đại học” [17].
Trong Luật Giáo dục đại học năm 2018 [11], “CTĐT bao gồm mục tiêu,
khối lƣợng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phƣơng pháp và hình thức đánh giá
đối với mơn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung

trình độ quốc gia Việt Nam”.
Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm CTĐT là kế hoạch tổng thể cho
hoạt động đào tạo, bao gồm mục tiêu đào tạo; chuẩn đầu ra; khối lƣợng kiến
thức; cấu trúc, nội dung chƣơng trình; phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối
với mơn học, ngành học.
1.1.2. Chương trình đào tạo chất lượng cao
Theo Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16], “CTĐT CLC là CTĐT có
các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và chuẩn đầu ra cao hơn CTĐT đại trà tƣơng
ứng, đồng thời đáp ứng các tiêu chí và điều kiện tại Quy định này” (Quy định
về đào tạo CLC trình độ đại học – chú thích của tác giả đề tài).
13


1.2. Đặc điểm của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học
1.2.1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao trình
độ đại học
Chuẩn đầu ra của ngƣời học tốt nghiệp trình độ đại học đƣợc quy định
theo Quyết định 1982/QĐ-TTg [13] nhƣ sau: Về kiến thức, ngƣời tốt nghiệp
trình độ đại học phải có: Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu,
rộng trong phạm vi của ngành đào tạo; kiến thức cơ bản về khoa học xã hội,
khoa học chính trị và pháp luật; kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu công việc; kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành
hoạt động chuyên môn. Về kĩ năng, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có:
Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp; kỹ năng dẫn dắt,
khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho ngƣời khác; kỹ năng phản biện, phê
phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trƣờng không xác
định hoặc thay đổi; kỹ năng đánh giá chất lƣợng công việc sau khi hoàn thành
và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; kỹ năng truyền đạt vấn đề
và giải pháp tới ngƣời khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ

năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp; có năng lực
ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam. Về năng lực tự
chủ và trách nhiệm, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có năng lực: Làm
việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; hƣớng dẫn, giám sát những
ngƣời khác thực hiện nhiệm vụ xác định; tự định hƣớng, đƣa ra kết luận chun
mơn và có thể bảo vệ đƣợc quan điểm cá nhân; lập kế hoạch, điều phối, quản lý
các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động.
Điều 5 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định: Chuẩn đầu ra
của CTĐT CLC phải cao hơn của CTĐT đại trà tƣơng ứng về năng lực chuyên
môn; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn
dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với mơi trƣờng cơng tác;
14


riêng năng lực ngoại ngữ tối thiểu phải đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tƣơng đƣơng).
Xét về năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên của ngƣời học tốt nghiệp
CTĐT CLC cao hơn so với ngƣời học tốt nghiệp CTĐT đại trà về kiến thức
thực tế, kiến thức lý thuyết trong phạm vi của ngành đào tạo; kỹ năng cần thiết
để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp.
Xét về năng lực ngoại ngữ: Năng lực ngoại ngữ của ngƣời học tốt nghiệp
CTĐT CLC cao hơn 01 bậc so với ngƣời học tốt nghiệp CTĐT đại trà. Ngƣời
học tốt nghiệp CTĐT chỉ cần đạt đƣợc bậc 3/6 trong khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam, tức là có thể hiểu được các ý chính của một đoạn
văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong cơng
việc, trường học, giải trí, v.v... có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi
đến khu vực có sử dụng ngơn ngữ đó; có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan
đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những
kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hồi bão và có thể trình bày ngắn gọn

các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình [15], trong khi ngƣời học tốt
nghiệp CTĐT CLC phải đạt đƣợc bậc 4/6, tức là có thể hiểu ý chính của một
văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ
thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trơi
chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi
tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một
vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn
khác nhau [15].
1.2.2. Thời lượng và cấu trúc của chương trình đào tạo chất lượng cao
trình độ đại học
Theo Thơng tƣ số 07/TT-BGDĐT [17], thời lƣợng hiện tại của CTĐT đại
trà trình độ đại học tối thiểu là 120 tín chỉ. Theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg
[7], CTĐT trình độ đại học có thời lƣợng từ 120 đến 180 tín chỉ.

15


CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện
hành của Trƣờng và để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của CTĐT CLC phải cao
hơn chuẩn đầu ra của của CTĐT đại trà tƣơng ứng của Trƣờng thì thời lƣợng
của CTĐT CLC phải nhiều hơn thời lƣợng của CTĐT đại trà tƣơng ứng.
CTĐT CLC bao gồm các khối kiến thức: giáo dục đại cƣơng, giáo dục
chuyên nghiệp (kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành, chuyên ngành, kiến
thức bổ trợ tự do - nếu có, thực tập cuối khóa, làm đồ án/khóa luận tốt nghiệp)
[16]. Nhƣ vậy, về cấu trúc, CTĐT CLC giống với CTĐT đại trà, chỉ khác biệt ở
khóa luận tốt nghiệp. Ngƣời học CTĐT CLC bắt buộc phải thực hiện khóa luận
tốt nghiệp, cịn trong CTĐT đại trà, ngƣời học có thể thực hiện khóa luận tốt
nghiệp nếu đủ điều kiện theo quy định của Trƣờng hoặc học học phần thay thế
khóa luận tốt nghiệp.
1.2.3. Nội dung chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học

CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện
hành của Trƣờng; có tham khảo CTĐT nƣớc ngồi.
Dựa trên nền nội dung của CTĐT đại trà, nội dung của CTĐT CLC đƣợc
xây dựng và phát triển bằng cách: (1) bổ sung các học phần mới; (2) xây dựng
một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín
chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần
trong CTĐT đại trà; (3) xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành
và ngành có cùng tên, nhƣng tăng về số tín chỉ và nâng cao về chuẩn đầu ra học
phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà; (4) xác định, lựa chọn
một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành để giảng dạy bằng dạy
bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc bằng Tiếng Anh.
Các học phần giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngồi
hoặc bằng Tiếng Anh chiếm tối thiểu 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối
kiến thức cơ sở ngành, ngành, chuyên ngành [16].
Khi xây dựng CTĐT CLC có tham khảo từ CTĐT nƣớc ngoài tƣơng ứng
đã đƣợc kiểm định hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phéo thực hiện vầ
16


cấp văn bằng. Vì vậy, trong CTĐT CLC, có những học phần (thuộc khối kiến
thức cơ sở ngành/ngành, chuyên ngành) tiếp nhận/kế thừa từ chƣơng trình
tƣơng ứng của nƣớc ngồi. Điều này tạo nên tính quốc tế, hội nhập của chƣơng
trình CLC.
1.2.4. Phương pháp, hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học
Áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại theo hƣớng chú trọng phát
triển năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức; năng lực
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên nguyên tắc khách quan,
minh bạch, linh hoạt, bám sát mục tiêu của mỗi học phần và của CTĐT.
1.3. Tiêu chí của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học
Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định các tiêu chí xác định

CTĐT CLC đồng thời cũng là điều kiện để có thể thực hiện CTĐT CLC.
1.3.1. Giảng viên, trợ giảng
Điều 6 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định Giảng viên tham
gia giảng dạy chƣơng trình CLC trình độ đại học phải có trình độ thạc sĩ trở
lên. Riêng giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành,
chun ngành phải có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc
có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng
ngành hoặc thuộc ngành gần (đối với các ngành đặc thù); Có năng lực chun
mơn, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của CTĐT CLC; có kinh nghiệm
giảng dạy liên quan đến ngành CTĐT CLC từ 3 năm trở lên; có phƣơng pháp
giảng dạy hiệu quả; áp dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên
cứu khoa học; Giảng viên dạy các học phần chun mơn bằng ngoại ngữ, cịn
phải có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam (hoặc tƣơng tƣơng) hoặc đƣợc đào tạo trình độ đại học trở
lên tồn thời gian ở nƣớc ngồi bằng ngơn ngữ đó.
Nhƣ vậy, yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chƣơng trình
CLC trình độ đại học cao hơn so với yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng
dạy chƣơng trình đại trà.
17


Bảng 1.1. So sánh yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương
trình CLC trình độ đại học và yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy
chương trình đại trà
Yêu cầu

Giảng viên tham gia

Giảng viên tham gia


đối với giảng viên

giảng dạy chƣơng trình

giảng dạy chƣơng trình

CLC trình độ đại học

đại trà

Trình độ giảng viên dạy Thạc sĩ trở lên

Thạc sĩ trở lên

các học phần thuộc khối
kiến thức giáo dục đại
cƣơng, kiến thức cơ sở
ngành, hƣớng dẫn thực
hành

các

học

phần

thuộc khối kiến thức
ngành, chuyên ngành
Trình độ giảng viên dạy Tiến sĩ hoặc chức danh Thạc sĩ trở lên
lý thuyết các học phần giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc

thuộc khối kiến thức có trình độ thạc sĩ tốt
ngành, chun ngành

nghiệp ở các trƣờng đại
học của các nƣớc phát
triển đúng ngành hoặc
thuộc ngành gần

Có năng lực nghiên cứu Đáp ứng yêu cầu của Đáp ứng yêu cầu của
khoa học

CTĐT CLC:

CTĐT đại trà:

- Tối thiểu 01 cơng trình Tối thiểu là một đề tài
nghiên cứu khoa học nghiên cứu khoa học cấp
đƣợc công bố hoặc đƣợc cơ sở hoặc tƣơng đƣơng
nghiệm thu có nội dung đƣợc nghiệm thu từ đạt
liên

quan

đến

18

ngành yêu cầu trở lên hoặc một



ĐTCLC

bài báo đƣợc cơng bố

- Có ít nhất 01 đề tài trên tạp chí khoa học có
phối hợp nghiên cứu với phản biện hoặc một báo
các

tổ

chức,

doanh cáo khoa học tại hội thảo

nghiệp và cơ sở sản xuất khoa học chuyên ngành.
liên quan đến CLC.
Kinh nghiệm giảng dạy

Kinh nghiệm giảng dạy Không yêu
liên

quan

đến

cầu kinh

ngành nghiệm giảng dạy

CTĐT CLC từ 3 năm trở

lên
Giảng viên dạy các học Có trình độ ngoại ngữ Không yêu cầu dạy các
phần chuyên môn bằng bậc 5/6 trở lên theo học phần chuyên môn
ngoại ngữ

khung năng lực ngoại bằng ngoại ngữ
ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam (hoặc tƣơng tƣơng)
hoặc đƣợc đào tạo trình
độ đại học trở lên tồn
thời gian ở nƣớc ngồi
bằng ngơn ngữ đó.

Điều 6 Thơng tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định trợ giảng CTĐT
CLC trình độ đại học phải có đủ năng lực chun mơn, ngoại ngữ đáp ứng yêu
cầu của học phần; sử dụng tốt các thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy để hỗ trợ
giảng viên trong hƣớng dẫn sinh viên thực hiện bài tập, hƣớng dẫn thực hành,
thảo luận, seminar, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
1.3.2. Người quản lý và cố vấn học tập
Điều 7 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định ngƣời quản lý
chƣơng trình CLC phải có đủ năng lực chun mơn, có kinh nghiệm trong quản
lý đào tạo; sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý liên quan; có năng lực
19


ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. Cố vấn học tập phải nắm vững CTĐT,
quy định về đào tạo CLC và có khả năng hỗ trợ, tƣ vấn cho sinh viên trong q
trình học tập; có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.
1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
Điều 8 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định về cơ sở vật chất

phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học nhƣ sau:
1. Có phịng học riêng cho lớp đào tạo CLC đƣợc trang bị máy tính kết nối
mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; mỗi sinh viên chƣơng
trình CLC có nơi tự học ở trƣờng, đƣợc sử dụng mạng internet khơng dây.
2. Có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngồi nƣớc và đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra
cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
3. Có đủ các phịng thí nghiệm, xƣởng thực hành, cơ sở thực tập; có các
phần mềm mơ phỏng cần thiết phục vụ giảng dạy thực nghiệm cho sinh viên
chƣơng trình CLC và các cơ sở vật chất cần thiết khác theo yêu cầu của CTĐT.
Nhƣ vậy, yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học cho đào tạo chƣơng trình CLC cao hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà.
Bảng 1.2. So sánh yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên
cứu khoa học giữa đào tạo chương trình CLC và đào tạo chương trình đại trà
Yêu cầu về cơ sở vật

Cơ sở vật chất phục vụ

Cơ sở vật chất phục vụ

chất phục vụ đào tạo

đào tạo và nghiên cứu

đào tạo và nghiên cứu

và nghiên cứu khoa

khoa học của chƣơng


khoa học của chƣơng

học

trình CLC trình độ đại

trình đại trà trình độ

học

đại học (TT22/2017)

Thƣ viện

Có đủ giáo trình, tài liệu Có giáo trình đáp ứng
tham khảo trong, ngồi yêu cầu giảng dạy, học
nƣớc và đƣợc cập nhật tập và nghiên cứu khoa
thƣờng xuyên

20

học.


Có thƣ viện và thƣ viện Có thƣ viện và thƣ viện
điện tử cho giảng viên và điện tử cho giảng viên và
sinh viên tra cứu và sử sinh viên tra cứu và sử
dụng trong giảng dạy, dụng trong giảng dạy,
học tập và nghiên cứu học tập và nghiên cứu
khoa học.

Phịng học

khoa học.

Có phịng học riêng cho Có đủ phịng học đáp
lớp đào tạo CLC đƣợc ứng yêu cầu giảng dạy,
trang bị máy tính kết nối học tập, nghien cứu khóa
mạng internet và các thiết học
bị hỗ trợ giảng dạy, học
tập

Nơi tự học ở trƣờng

Mỗi sinh viên chƣơng Không yêu cầu
trình CLC có nơi tự học
ở trƣờng, đƣợc sử dụng
mạng internet không dây

1.3.4. Nghiên cứu khoa học của người học
Điều 9 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định về NCKH của
ngƣời học chƣơng trình CLC trình độ đại học nhƣ sau: Trong cả khố học, mỗi
sinh viên chƣơng trình CLC phải đƣợc tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu
do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên. Hàng
năm, sinh viên chƣơng trình CLC phải có ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu
với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CLC. Nhƣ vậy,
yêu cầu về NCKH trong đào tạo chƣơng trình CLC cao hơn so với đào tạo
chƣơng trình đại trà.

21



Bảng 1.3. So sánh yêu cầu về nghiên cứu khoa học của người học giữa
đào tạo chương trình CLC và đào tạo chương trình đại trà
Yêu cầu về NCKH của Yêu cầu về NCKH Yêu cầu về NCKHcủa
ngƣời học

của

ngƣời

học ngƣời học chƣơng trình

chƣơng trình CLC đại trà trình độ đại học
trình độ đại học

(TT19/2012/TT-BGDĐT)

Tham gia NCKH theo Trong cả khóa học, Trong cả khóa học, khơng
nhóm nghiên cứu do các bắt buộc tham gia bắt buộc tham gia NCKH
giảng viên hƣớng dẫn NCKH theo

nhóm theo nhóm nghiên cứu do

hoặc tham gia đề tài nghiên cứu do các các giảng viên hƣớng dẫn
NCKH với giảng viên

giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH
hoặc tham gia đề tài với giảng viên
NCKH với giảng viên


Thực hiện đề tài phối Hàng năm, bắt buộc Hàng năm, không bắt buộc
hợp nghiên cứu với các thực hiện 01 đề tài thực hiện 01 đề tài phối hợp
tổ chức, doanh nghiệp và phối hợp nghiên cứu nghiên cứu với các tổ chức,
cơ sở sản xuất liên quan với tổ chức, doanh doanh nghiệp và cơ sở sản
đến CLC

nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến ngành
xuất liên quan đến đào tạo CLC
ngành đào tạo CLC

1.3.5. Hợp tác quốc tế
Điều 5 và Điều 10 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định về hợp
tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ đại học nhƣ sau: Cơ sở đào tạo có
chƣơng trình trao đổi sinh viên, giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài. Cơ
sở đào tạo thực hiện một số hoặc tất cả các hình thức hợp tác quốc tế sau để hỗ
trợ phát triển chƣơng trình CLC: bồi dƣỡng, trao đổi giảng viên và sinh viên; tổ
chức hợp tác NCKH, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, giao lƣu học thuật;
liên kết thƣ viện, trao đổi kinh nghiệm, thông tin, tài liệu, ấn phẩm khoa học;
22


tham gia các tổ chức khoa học, nghề nghiệp quốc tế liên quan đến chƣơng trình
CLC. Nhƣ vậy, yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo chƣơng trình CLC cao
hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà.
Bảng 1.4. So sánh yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ
đại học và hợp tác quốc tế trong đào tạo đại trà trình độ đại học
Yêu cầu về hợp tác Yêu cầu về hợp tác Yêu cầu về hợp tác
quốc tế trong đào tạo

quốc tế trong đào tạo quốc tế trong đào tạo

CLC trình độ đại học

đại trà trình độ đại học

Chƣơng trình trao đổi Bắt buộc phải có Chƣơng Khơng bắt buộc phải có
sinh viên, giảng viên trình trao đổi sinh viên, Chƣơng trình trao đổi
với trƣờng đại học nƣớc giảng viên với trƣờng đại sinh viên, giảng viên với
ngoài

học nƣớc ngoài

trƣờng đại học nƣớc
ngoài

Thực hiện một số hoặc Bắt buộc phải thực hiện Khơng bắt buộc phải
tất cả các hình thức hợp một số hoặc tất cả các thực hiện một số hoặc tất
tác quốc tế để hỗ trợ hình thức hợp tác quốc tế cả các hình thức hợp tác
phát triển chƣơng trình

để hỗ trợ phát triển quốc tế để hỗ trợ phát
chƣơng trình CLC

triển chƣơng trình đại trà

1.3.6. Tổ chức và quản lý đào tạo
Điều 12 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định về tổ chức và
quản lý đào tạo CLC trình độ đại học nhƣ sau: 1. Tổ chức đào tạo chƣơng trình
CLC phải đảm bảo:
a) Thực hiện theo học chế tín chỉ, sử dụng triệt để phƣơng pháp giảng dạy
mới theo hƣớng phát huy năng lực cá nhân của sinh viên, tăng cƣờng rèn luyện

kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng các
trang thiết bị hiện đại và các phần mềm chuyên dụng để giải quyết các nội dung
chuyên môn;

23


b) Có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở
ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc dạy bằng ngơn ngữ của CTĐT nƣớc ngồi
hoặc Tiếng Anh, trong đó có ít nhất 1/2 số tín chỉ nêu trên do giảng viên đƣợc
quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 6 của Quy định này đảm nhiệm (trừ những
ngành chỉ đào tạo ở Việt Nam);
c) Tổ chức cho sinh viên tham quan, thực hành, thực tập tại các tổ chức,
doanh nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất trong hoặc ngoài nƣớc theo kế hoạch;
mời các giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa
học, doanh nhân, nghệ nhân đến từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trong
nƣớc hoặc nƣớc ngoài tham gia giảng dạy, báo cáo chuyên đề, hƣớng dẫn thực
hành, thí nghiệm, phát triển nghề nghiệp; hợp tác với các đơn vị sử dụng lao
động, doanh nghiệp liên quan để mời tham gia, hỗ trợ hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học;
d) Áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại theo hƣớng chú trọng phát
triển năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức; năng lực
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên nguyên tắc khách quan,
minh bạch, linh hoạt, bám sát mục tiêu của mỗi học phần và của CTĐT;
đ) Bố trí đủ trợ giảng cho mỗi học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành;
e) Bố trí đủ ngƣời hƣớng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập;
đảm bảo mỗi nhóm thảo luận khơng q 30 sinh viên, nhóm thực hành không
quá 15 sinh viên.
2. Quản lý đào tạo
a) Áp dụng tối đa các quy định quản lý học vụ, giảng viên và sinh viên của

CTĐT tham khảo;
b) Có bộ phận hoặc cán bộ quản lý chuyên trách theo dõi, quản lý và tổ
chức triển khai thực hiện chƣơng trình CLC;
c) Cố vấn học tập, giảng viên ngồi giờ lên lớp phải bố trí thời gian trả lời,
giải quyết các vấn đề vƣớng mắc của sinh viên về nội dung học tập;

24


d) Tổ chức lấy ý kiến của sinh viên tối thiểu một lần sau mỗi học kỳ về
nội dung, phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên; công tác quản lý, phục vụ;
điều kiện cơ sở vật chất và tổ chức trả lời những ý kiến phản ánh của sinh viên.
Nhƣ vậy, yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo CLC trình độ đại học cao
hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà trình độ đại học.
Bảng 1.5. So sánh yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo gia đào tạo CLC
trình độ đại học và đào tạo đại trà trình độ đại học
Yêu cầu về tổ chức và Yêu cầu về tổ chức và Yêu cầu về tổ chức và
quản lý đào tạo

quản lý đào tạo CLC quản lý đào tạo đại trà
trình độ đại học

trình độ đại học

Giảng viên thỉnh giảng, Bắt buộc phải mời giảng Không bắt buộc phải mời
báo cáo viên đến từ tổ viên thỉnh giảng, báo cáo giảng viên thỉnh giảng,
chức, doanh nghiệp

viên đến từ tổ chức, báo cáo viên đến từ tổ
doanh nghiệp


chức, doanh nghiệp

Áp dụng các phƣơng Bắt buộc áp dụng các Khuyến khích áp dụng
pháp đánh giá hiện đại

phƣơng pháp đánh giá các phƣơng pháp đánh
hiện đại

giá hiện đại

Bố trí trợ giảng cho mỗi Bắt buộc bố trí đủ trợ Khơng bắt buộc bố trí trợ
học phần thuộc khối giảng cho mỗi học phần giảng cho mỗi học phần
kiến thức chuyên ngành thuộc khối kiến thức thuộc khối kiến thức
chuyên ngành

chuyên ngành

Có bộ phận hoặc cán bộ Có bộ phận hoặc cán bộ Có bộ phận hoặc cán bộ
quản lý chuyên trách quản lý chuyên trách theo quản lý chuyên trách
theo dõi, quản lý và tổ dõi, quản lý và tổ chức theo dõi, quản lý và tổ
chức triển khai thực triển
hiện chƣơng trình

khai

thực

hiện chức triển khai thực hiện


chƣơng trình CLC

chƣơng trình đại trà

Áp dụng các quy định Áp dụng tối đa các quy Áp dụng các quy định
quản lý học vụ, giảng định quản lý học vụ, quản lý học vụ, giảng
viên và sinh viên của giảng viên và sinh viên viên và sinh viên của
CTĐT nƣớc ngoài

của CTĐT nƣớc ngoài

25

Việt Nam


×