Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA ý THỨC LIÊN HỆ TÍNH SÁNG TẠO CỦA ý THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ONLINE CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.64 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH


BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI:
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC. LIÊN HỆ
TÍNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
ONLINE CỦA SINH VIÊN
LỚP L15 --- NHÓM 1 --- HK 211
NGÀY NỘP ………………
Giảng viên hướng dẫn: An Thị Ngọc Trinh
Sinh viên thực hiện
Chu Ngọc Trường An
Hồ Tuấn An
Nguyễn Thành An
Bùi Phạm Minh Anh
Trần Việt Bằng

Mã số sinh viên
2010811
2010813
2012561
1910739
2133006

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

Điểm số



TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031
Nhóm/Lớp: L15 Tên nhóm: Nhóm 01
Đề tài:
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC. LIÊN HỆ TÍNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP ONLINE CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN

Tỷ lệ %

ST
T

Mã số SV

1

2010811

Chu Ngọc Trường

An

Phần mở đầu, phần kết luận, tổng
hợp, trình bày báo cáo


100%

2

2010813

Hồ Tuấn

An

Chương 1 – 1.1, 1.2

100%

3

2012561

Nguyễn Thành

An

Chương 1 – 1.3. Chương 2 – 2.1

100%

4

1910739


Bùi Phạm Minh

Anh

Chương 2 - 2.2, 2.3

100%

5

2133006

Trần Việt

Bằng

Chương 2 - 2.2, 2.3

0%

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

thành viên nhóm
tham gia BTL

Ký tên


Họ và tên nhóm trưởng: Chu Ngọc Trường An, Số ĐT: 0964393593, Email:
Nhận xét của GV:
.........................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................................................................................................

Điểm


GIẢNG VIÊN

NHÓM TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

TS. An Thị Ngọc Trinh


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................2
CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC..............2
1.1 Nguốn gốc của ý thức...........................................................................................2
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:...............................................................2
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình:.................................................2
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:.............................................2
1.2. Bản chất của ý thức.............................................................................................5
1.3 Kết cấu của ý thức................................................................................................6

CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU TÍNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP ONLINE CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.....................................8
2.1 Khái quát về tính sáng tạo của ý thức trong vấn đề học online của sinh viên.......8
2.1.1 Định nghĩa học online....................................................................................8
2.1.2 Đặc điểm và hoạt động học online của sinh viên hiện nay.............................9
2.2 Đánh giá sự sáng tạo của ý thức trong hoạt động học online của sinh viên........11
2.2.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động học online của sinh viên..............11
2.2.2 Những hạn chế nhất định trong hoạt động học online của sinh viên............13
2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động học online của sinh viên..15

C. KẾT LUẬN....................................................................................................18
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................19


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Ý thức luôn tồn tại trong mọi hoạt động thường ngày, sự hiện diện của ý thức
được thể hiện thông qua nhiều yếu tố khác nhau như sự phản ánh về thế giới xung
quanh, hoặc sự hình thành ngôn ngữ và lao động phản ánh sự ý thức của con người về
mọi thứ. Sự vận động phát triển không ngừng nghỉ luôn là cơ sở để xã hội tiến về phía
trước và một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển và nhận thức của con người
chính là giáo dục. Lĩnh vực giáo dục xưa nay nắm vai trò quan trọng trong việc phát
triển đất nước, xã hội và cá nhân; đặc biệt trong thời đại 4.0 hiện nay địi hỏi khả năng
thích nghi cao, tạo điều kiện cho sự sáng tạo, ứng dụng những thành tựu khoa học vào
việc giảng dạy đã khơng cịn xa lạ.
Xuất phát từ tình dịch dịch bệnh hiện tại, hoạt động học tập online là minh
chứng rõ ràng nhất cho sự sáng tạo của ý thức, tận dụng triệt để tiềm năng công nghệ
vào giảng dạy. Ý thức bản thân sẽ tác động như thế nào vào hoạt động học tập online
và sự sáng tạo của ý thức được thể hiện qua những đặc điểm gì? Nhận thức được tầm
quan trọng của ý thức và sự sáng tạo của ý thức, nhóm chúng em đã chọn đề tài:
"Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. Liên hệ tính sáng tạo của ý thức

trong hoạt động học tập online của sinh viên". Chủ đề của bài viết này sẽ mang lại
cái nhìn rõ hơn về ý thức và sự sáng tạo của ý thức, tìm hiểu sâu hơn vai trị của cá
nhân và ý thức bản thân thơng qua hoạt động học tập online, đưa ra những khó khăn
thử thách và cùng nhau tìm cách khắc phục.

1


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
1.1 Nguồn gốc của ý thức
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
Theo quan điểm của các nhà triết học duy tâm, ý thức là nguyên thể đầu tiên,
tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ
thế giới vật chất. Những nhà triết học duy tâm khách quan tiêu biểu như Platôn,
Hêghen cho rằng ý thức của con người chỉ là sự “hồi tưởng” về “ý niệm” , hay “tự ý
thức” lại “ý niệm tuyệt đối”. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan với những đại biểu như
Makhơ, Béccơli coi ý thức của con người là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác theo
quan niệm của họ không phải là phản ánh thế giới khách quan mà chỉ là cái vốn có của
mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới bên ngoài. Đó là những quan niệm hết
sức phiến diện, sai lầm, của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Đối lập với quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các nhà duy vật siêu hình như
Đêmơcơrít, Phơgtơ hay Điđơrơ phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần.
Họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức. Do trình độ phát triển
thời đại sống nên còn nhiều hạn chế và bị phương pháp siêu hình chi phối nên quan
niệm về ý thức còn mắc sai lầm. Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất ý thức với vật
chất, coi ý thức cũng chỉ là vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. Những sai lầm,
hạn chế của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm về ý
thức được các giai cấp bóc lột, thống trị triệt để lợi dụng, lấy đó làm cơ sở lý luận,

công cụ để nô dịch tinh thần.
1.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng “ý niệm” có trước,
sáng tạo ra thế giới, C. Mác khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “Ý
niệm chẳng qua chỉ là vật chất chuyển vào trong đầu óc con người và được cải tiến đi
ở trong đó”. Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học

2


– thần kinh hiện đại, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng ý thức có
nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên: ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải
của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức tối cao
nhất là bộ óc người. Ĩc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của
bộ óc người hoạt động bình thường. Sinh lý và ý thức là hai mặt của một quá trình –
q trình sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng giống như
tín hiệu vật chất mang nội dung thơng tin.
Phản ánh: là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự
liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Phản ánh là thuộc tính
của tất cả các dạng vật chất song phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình thức: phản
ánh vật lý, hố học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý và phản ánh năng động, sáng
tạo (tức phản ánh ý thức). Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hố của
vật chất tự nhiên.
+ Phản ánh vật lý, hóa học: là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vơ
sinh, mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn. Chẳng hạn như khi một
chiếc ô tô sau khi va chạm mạnh sẽ bị biến dạng. Và sự biến dạng về mặt vật lý đó là
sự phản ánh vật lý hóa học.
+ Phản ánh sinh học: là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên
hữu sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh, phản ánh sinh

học được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Tính kích thích là phản
ứng của thực vật và động vật bậc thấp bằng cách thay đổi chiều hướng sinh trưởng,
phát triển, thay đổi màu sắc, thay đổi cấu trúc…khi nhận sự tác động trong mơi trường
sống. Tính cảm ứng là phản ứng của động vật có hệ thần kinh tạo ra năng lực cảm
giác, được thực hiện trên cơ sở điều khiển của quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ
khơng điều kiện, khi có sự tác động từ bên ngồi mơi trường lên cơ thể sống. Trên
thực tế, khơng khó để bắt gặp sự phản ánh sinh học này, có thể kể đến con tắc kè hoa
bám trên thân cây, sẽ đổi màu da giống như màu của thân cây, giúp tắc kè có thể ngụy
trang, tránh sự chú ý của con mồi hoặc lẩn trốn khỏi loài thiên địch.

3


+ Phản ánh tâm lý: là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến
trình độ có hệ thần kinh trung ương, được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều
kiện đối với những tác động của mơi trường sống. Ví dụ như dưới sự tác động của mơi
trường sống, việc huấn luyện chú chó là điều kiện hình thành phản xạ khi gặp người lạ
sẽ sủa, báo hiệu cho chủ nhân biết có sự hiện diện của người khác trong nhà.
+ Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ có ở con
người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thơng tin, xử lý thơng tin để tạo
ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, tạo nên những sản phẩm tiên tiến là kết quả của phản ánh ý thức của con người,
phản ánh quá trình tìm hiểu, sáng tạo và áp dụng kiến thức có chọn lọc.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực
phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội: Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã
hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Lao động và ngơn ngữ là hai sức kích thích
chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc lồi vượn thành bộ óc lồi người và tâm lý động
vật thành ý thức con người. Ý thức là sản phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc
trưng lồi người.

+ Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, nó xuất hiện trở
thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý
thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội-lịch sử. Nhu cầu trao đổi hàng hóa, chia sẻ
thơng tin đã thúc đẩy con người sáng tạo ra phương thức giao tiếp riêng, mỗi vùng sẽ
có một ngơn ngữ khác nhau, sự đa dạng về mặt ngôn ngữ là một trong những bước tiến
lớn của lịch sử lồi người.
+ Lao động là q trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là q trình trong
đó bản thân con người đóng vai trị mơi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình
với giới tự nhiên. Trong q trình lao động, thơng qua hoạt động của các giác quan, tác
động vào bộ óc người, thơng qua hoạt động của bộ não con người, tạo ra khả năng
hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. Con người khi lao động
cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao động, cơng cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó

4


con người có ý thức về việc thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động
biến đổi phát triển xã hội.
1.2. Bản chất của ý thức
Do không hiểu được nguồn gốc ra đời của ý thức nên đã có những quan niệm
sai lầm về bản chất của ý thức. Chủ nghĩa duy tâm đã cường điệu hóa vai trò của ý
thức một cách thái quá, trừu tượng tới mức thoát ly khỏi đời sống hiện thực. Ngược
lại, chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tầm thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý thức là
một dạng vật chất; hoặc coi ý thức chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật
chất, tách rời thực tiễn xã hội rất phong phú, sinh động. Những quan niệm sai lầm đó
đã khơng cho phép con người hiểu được bản chất của ý thức, cũng như biện chứng của
quá trình phản ánh ý thức.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, trên cơ sở nhận thức đúng đắn nguồn gốc ra đời
của ý thức và nắm vững thuyết phản ánh đã luận giải một cách khoa học bản chất của

ý thức. Vật chất và ý thức là hai hiện tượng chung nhất của thế giới hiện thực, mặc dù
khác nhau về bản chất, những giữa chúng ln có mối liên hệ biện chứng.
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. Về nội dung mà ý thức phản
ánh là khách quan, cịn hình thức là chủ quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thức
phản ánh là khách quan, cịn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất bên
ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. Kết
quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu t: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch
sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây
là một đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người trình độ phản ánh
tâm lý động vật. Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ
động thế giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của q trình phản ánh có định hướng,
có mục đích rõ rệt.

5


Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy
luật, điều kiện đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở đó, bằng những thao
tác của tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn
chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu
ấn của con người.Như vậy, sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt: Một là, trao đổi thông
tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Mang tính hai chiều, có định hướng và chọn
lọc thơng tin cần thiết. Hai là, mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh
tinh thần, thực chất đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã
hóa các đối tượng vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất. Ba là, chuyển hóa mơ
hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức q trình hiện thực hóa tư tưởng, thơng

qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến cái ý tưởng phi vật
chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Phản ánh và sáng tạo là hai
mặt thuộc bản chất của ý thức.
Hãy lấy việc nghiên cứu Mặt trăng làm ví dụ, trước khi đặt chân lên mặt trăng,
con người chúng ta ln thắc mắc rốt cuộc mặt trăng là gì, có sự sống hay khơng, liệu
mặt trăng có khác gì với trái đất. Từ đó những nghiên cứu hay giả thuyết về mặt trăng
lần lượt xuất hiện, hình ảnh mặt trăng xuất hiện trong mỗi người đều khác nhau.
Những bước chân đầu tiên của các nhà phi hành gia như đã khai sáng thêm kiến thức
mới, những giả thuyết viễn vơng dần biến mất, thay thế vào đó là cái nhìn khoa học về
tiểu hành tinh này. Ý thức đã tồn tại trong ví dụ trên từ các chi tiết đầu tiên, ý thức
phản ánh suy nghĩ của con người về mặt trăng, chính ý thức của con người chọn lọc
thông tin, phản ánh hiện thực về mặt trăng.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có
của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử

6


1.3 Kết cấu của ý thức  
Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu
của nó; tiếp cận từ các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức nhiều mặt về cấu
trúc, hoặc cấp độ của ý thức.
Các lớp cấu trúc của ý thức:
Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem
lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí,...; trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật,
trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó nội dung và
phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý thức mà không bao hàm tri
thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống rỗng, khơng giúp
ích gì cho con người trong hoạt động thực tiễn.Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau

như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức
kinh nghiệm, tri thức lý luận, tri thức tiền khoa học, tri thức khoa học,...
Cùng với quá trình nhận thức, ý thức còn nảy sinh thái độ của con người đối với
đối tượng phản ánh. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ của người với thế giới khách quan, tham
gia và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt dộng con người Sự
hịa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bền vững
của niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hồn cảnh.
Nhận thức khơng phải một q trình dễ dàng, muốn vượt qua khó khăn để đạt
được mục đích, chủ thể nhận thức phải có ý chí, quyết tâm cao. Ý chí chính là những
cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động
để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra
Các cấp độ của ý thức:
Tự ý thức: Là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với
ý thức về thế giới bên ngồi. Tự ý thức khơng chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là

7


tự ý thức của các nhóm xã hội khác nhau như: một tập đoàn, một giai cấp, một đảng
phái, một dân tộc, thậm chí cả xã hội.
Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý
thức. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức của chủ thể,
là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó tiềm thức có thể tự động gây ra các hoạt động
tâm lý và nhận thức mà chủ thể khơng cần kiểm sốt chúng một cách trực tiếp. Tiềm
thức có vai trị quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học. Tiềm thức gắn bó rất
chặt chẽ với các loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức hoạt
động sẽ giảm bớt sự quá tải của đầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn đảm
bảo độ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.

Ví dụ: Khi chúng ta đi xe đạp từ trường về nhà, nhất là những hôm đi một mình
đơi khi chúng ta đang suy nghĩ một vấn đề gì đó trong đầu rồi đột nhiên chúng ta phát
hiện chúng ta đã về gần tới nhà. Khi chúng ta khát nước và não bộ ra quyết định chúng
ta cầm cốc nước uống : Ra quyết định cầm cốc nước uống là ý thức quyết định để giải
quyết vấn đề khát nước . Thế nhưng quá trình cầm cốc nước để uống lại là cả một quá
trình ra quyết định tiếp thu phản hồi và chỉnh sửa liên tục của tiềm thức
Vô thức là hiện tượng tâm lý không do lý trí của chủ thể điều khiển, nằm ngồi
phạm vi của lý trí mà ý thức khơng kiểm sốt được trong một lúc nào đó .Chúng điều
khiển những hành vi về bản năng , thói quen... trong con người thông qua những phản
xạ không điều kiện. Vô thức là những trạng thái tâm lý ở tầng sâu điều chỉnh sự suy
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự can thiệp của lý trí . Trong
những hồn cảnh nào đó, nó giúp cho con người giảm bớt sự căng thẳng không cần
thiết của ý thức do thần kinh làm việc quá tải. Tuy nhiên cũng khơng nên cường điệu
hóa vơ thức vì nó cũng chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
Ví dụ: sự lỡ lời, nói nhịu, giấc mơ hay bị thôi miên,...

8


CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU TÍNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC TRONG HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP ONLINE CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
2.1 Khái quát về tính sáng tạo của ý thức trong vấn đề học online của sinh viên.
2.1.1 Định nghĩa học online
a/ Khái niệm
Hình thức học online là một trong những hình thức khá phổ biến hiện nay mà
hầu hết sinh viên đều biết. Đây được coi là hình thức giáo dục trực tuyến giúp chúng
ta có thể tiếp nhận thơng tin dễ dàng chỉ với một chiếc điện thoại, máy tính hoặc máy
tính bảng có kết nối Internet. Như vậy, sinh viên có thể học tập từ xa mà khơng cần
phải đến trường học. Về cơ bản khái niệm học online đề cập đến cách phân phối bài
giảng, cài tài liệu và nội dung trên công cụ hiện đại. Nội dung có thể được tải lên các

website và mọi người sẽ vào đó để học. Cùng với đó, sinh viên và giảng viên có thể
tương tác thơng qua các kênh như Email, Elearning, Google Meet, Zoom,...
b/ Lịch sử hình thành
Quá trình học online (Online learning hay E-Learning) xuất hiện đầu tiên trên
thế giới tại Mỹ vào năm 1999, mở ra một mơi trường học tập mới giúp người học có
thể tương tác thông qua Internet trên các phương tiện truyền thông điện tử. Tuy nhiên,
phải đến năm 2010, khi các ứng dụng trên nền tảng di động và mạng xã hội
(Facebook, Google Plus, Instagram...) phát triển, mang lại khả năng tương tác mọi lúc,
mọi nơi cho người dùng thì xu thế học online mới thực sự lan tỏa trên toàn cầu. Đến
nay, học online đã ghi tên mình vào bản đồ các ngành công nghiệp sôi động nhất thế
giới.Ở thời điểm năm 2010, khi học online bắt đầu trở thành một xu thế toàn cầu và
lan tỏa ra nhiều quốc gia trên thế giới thì ngay sau đó những doanh nghiệp ở Việt Nam
cũng có những bước đi khai phá đầu tiên, cho ra mắt một loạt các trang web học trực
tuyến như Violet.vn, Hocmai.vn, Topica, Onluyen.vn, Speakup.vn, Mathplay… Đến
nay, học online đã trở thành một mơ hình học tập thu hút lượng lớn người sử dụng.
c/ Đối tượng

9


Hầu như tất cả mọi người đều có thể thực hiện việc học online được, từ học
sinh, sinh viên đến những người đi làm,... nếu có đầy đủ thiết bị, phương tiện như điện
thoại, máy tính, tivi và thậm chí là radio,...
2.1.2 Đặc điểm và hoạt động học online của sinh viên hiện nay
Học online tạo môi trường dạy – học có sự hài hịa giữa q trình nghe, nhìn và
sự chủ động trong việc học. Chính vì thế mà phương pháp này mang đến nhiều ưu
điểm như: giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian, linh động trong việc học,....
Hiện nay, việc dạy học online đang rất phổ biến và được chú trọng nhiều đặc
biệt là trong tình hình dịch bệnh COVID-19 ngày càng lan rộng và diễn biến phức tạp,
việc dạy học online được xem là giải pháp tình thế của ngành giáo dục cả nước.Việc

dạy và học online mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại khơng ít thách thức cho
giảng viên và sinh viên. Đối với các trường đại học thì giảng viên sẽ trình bày các bài
giảng qua cách dạy qua một phần mềm hỗ trợ dạy học nào đó và cùng tương tác với
sinh viên, sau đó ghi hình lại q trình dạy để sinh viên có thể xem lại . Như vậy, sinh
viên sẽ học được mọi lúc, mọi nơi. Bên cạnh đó việc dạy học online một cách đồng bộ
sẽ giúp cho sinh viên có thể tự kiểm sốt được tốc độ học phù hợp, đảm bảo chất
lượng mà không cần phải có sự hướng dẫn, kèm cặp.
Có thể thấy rằng dạy và học online có thể là một phần quan trọng trong chương
trình giáo dục tổng thể nhưng khơng thể thay thế hoàn toàn lớp học truyền thống.
Trước hết việc tới lớp cùng thầy, cô và bạn bè là đặc biệt quan trọng, là động
lực khiến sinh viên mở những cuốn sách trong khóa học ra nghiên cứu. Nó giúp gắn
kết giữa kiến thức lý thuyết và thực hành và biến hoạt động tiếp nhận thông tin thành
tương tác với thơng tin.
Ngồi ra, giảng viên cũng gặp những khó khăn nhất định như phải chuẩn bị bài
giảng theo một cách khác, khơng chỉ địi hỏi kiến thức chun mơn mà cịn cả kiến
thức và kỹ năng sử dụng cơng nghệ.
Khái quát lại, lớp học truyền thống có những đặc điểm sau mà lớp học online
khơng có được:

10


+ Lớp học truyền thống thúc đẩy và kích thích tinh thần hợp tác trong học tập,
giúp tăng cường năng lực tự nhận thức của người học, làm cho quá trình học tập dễ
dàng hơn, người học chăm chỉ hơn trong lớp và sau khi ra khỏi lớp học.
+ Lớp học truyền thống tăng cường các kỹ năng tư duy sâu, tư duy phản biện
do trong lớp người học có thể tham gia (hoặc buộc phải tham gia) vào các cuộc tranh
luận, thảo luận. Khi đó, người học buộc phải huy động các kỹ năng tư duy phản biện
và tư duy sâu để hình thành ý tưởng và lập luận để tranh luận, bảo vệ quan điểm của
mình.

+ Lớp học truyền thống thúc đẩy các kỹ năng giao tiếp xã hội do có sự tương
tác trực tiếp giữa người học với nhau cũng như giữa người học với người dạy, tạo lập
mối quan hệ trong lớp học. Đây là một nội dung quan trọng của giáo dục, giúp phát
triển năng lực giao tiếp xã hội cho người học.
+ Lớp học truyền thống xây dựng cho học sinh các kỹ năng tổ chức kỷ luật như
tới lớp học đúng giờ, làm bài tập đầy đủ trước khi đến lớp, chuẩn bị sẵn tâm thế trả lời
bất cứ câu hỏi nào của giáo viên và sẵn sàng tham gia thảo luận. Tóm lại, người học sẽ
phải biết cách tổ chức thời gian của mình, chấp hành kỷ luật trong lớp học…
+ Lớp học truyền thống kích thích được sự chú ý và tập trung của người học.
Bản thân sự có mặt trực tiếp của giáo viên đã là một nguồn động lực giúp người học
tương tác và tham gia đầy đủ vào các hoạt động trong lớp.
+ Lớp học truyền thống cho phép người dạy điều chỉnh phương pháp giảng dạy
theo phản ứng của người học hoặc thay đổi nội dung giảng dạy theo các vấn đề người
học nêu ra. Ở khía cạnh người học, những câu hỏi hoặc nghi vấn đặt ra về một nội
dung nào đó của bài giảng có thể được người dạy lý giải nhanh chóng trước khi bước
vào chủ đề học tiếp theo.
+ Lớp học truyền thống phát triển nhân cách và các kỹ năng nghề nghiệp quan
trọng cho người học. Trong lớp học truyền thống, các kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ
năng thuyết trình một cách tự tin trước bạn bè và giáo viên, phát triển tinh thần làm
việc nhóm… là những điều hiếm khi có được ở lớp học online.

11


Những điều nói trên cho thấy dạy và học online có thể là một phần quan trọng
trong chương trình giáo dục tổng thể nhưng khơng thể thay thế hồn tồn lớp học
truyền thống.

2.2 Đánh giá sự sáng tạo của ý thức trong hoạt động học online của sinh viên.
2.2.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động học online của sinh viên.

Trong khoảng 2 năm trở lại đây, với sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19
hoạt động học tập online trở nên phổ biến, mặc dù hoạt động học tập online đã có mặt
từ trước nhưng những lợi ích từ việc học tập online mang lại là rất lớn. Hiện nay, số
lượng nền tảng phục vụ cho hoạt động học tập online rất đa dạng, có thể kể đến một số
cái tên như Zoom, Google Meet, Microsoft Teams,...
Việc giảng dạy thơng qua Zoom, Google Meet đã góp phần khắc phục một số
vấn đề như khoảng cách địa lý, thời gian, dịch bệnh,... Sinh viên không cần phải di
chuyển một quãng đường xa để đến giảng đường, chỉ cần một chiếc laptop hoặc máy
tính bảng và kết nối internet ổn định, sinh viên hồn tồn có thể tham gia lớp học trực
tuyến mọi lúc mọi nơi bất kể gần xa, duy trì việc học tập một cách tương đối hiệu quả
trong bối cảnh giãn cách xã hội ngày nay. Sinh viên có thể học tập và làm việc trực
tiếp mà vẫn tuân thủ được các chỉ thị giãn cách của xã hội.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của cơng nghệ, việc kết nối với giảng viên trở
nên dễ dàng hơn bao giờ hết, sinh viên có thể nhận được thơng báo về lớp học, các
buổi thảo luận một cách nhanh chóng tiện lợi. Với nguồn tài liệu đa dạng phong phú,
việc sưu tầm những bài giảng hay, những bài tập bổ ích cũng khơng tốn q nhiều
cơng sức, sinh viên cịn có thể tận dụng nhiều phần mềm khác nhau để ghi chú, tạo cho
bản thân một kế hoạch học tập hiệu quả. Một số phần mềm như Google Meet cho phép
ghi hình lại buổi học, đây là tính năng vô cùng tiện lợi, những trường hợp không thể
tham gia lớp học sinh viên hồn tồn có thể xem lại bài giảng, đảm bảo kiến thức và
góp phần củng cố bài học.
Để đáp ứng nhu cầu kiểm tra kiến thức, nhiều trường đại học đã thiết kế cho
mình những hình thức thi trực tuyến khác nhau như trang kiểm tra trực tuyến, viết bài

12


báo cáo, thi vấn đáp,... Riêng trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM, sự ra đời
của hệ thống BK-Exam cũng như là phương pháp quay hình trong quá trình thi cử giúp
cho sinh viên có thể kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân một cách minh bạch,

nhanh chóng, trực quan khơng hề thua kém so với hình thức thi truyền thống. Hạn chế
các hình thức gian lận khi thi trực tuyến.
Không chỉ hoạt động học tập thi cử, thậm chí những buổi bảo vệ đồ án, luận
văn tốt nghiệp cũng diễn ra dưới hình thức trực tuyến. Trước đó, Bộ GD&ĐT đã ban
hành Thơng tư 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học có hiệu lực
từ ngày 3/5/2021, cho phép các cơ sở giáo dục đại học tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ
án, khóa luận cho sinh viên theo hình thức trực tuyến để tạo cơ sở pháp lý cho trường
được chủ động, linh hoạt đổi mới việc dạy và học, kiểm tra đánh giá trong điều kiện
dịch bệnh. Nếu những năm trước, sinh viên bảo vệ luận văn tại trường, thuyết trình
trực tiếp trước hội đồng, thì trong lần này, tất cả tương tác với nhau qua màn hình máy
tính. Trong hồn cảnh luôn đặt ra những thử thách mới, cũng như tình hình dịch
Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, việc thích ứng hiện nay không chỉ dừng ở tiến hành
dạy học trực tuyến mà còn là thử nghiệm những cách làm mới để đảm bảo tiến độ học
tập, tốt nghiệp của sinh viên vì chính quyền lợi của người học. Bên cạnh đó, những
sáng tạo đổi mới trong cách dạy-học giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong
giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nên những thế hệ công
dân chủ động, hội nhập quốc tế trong thời kỷ ngun số.
Chính vì sự tiện lợi của học tập trực tuyến, sinh viên có thể tham gia lớp học
mọi lúc, giảng viên cũng linh hoạt trong việc sắp xếp thời khóa biểu, hoạt động học tập
diễn ra trơn tru, đặc biệt trong tình hình dịch bệnh hiện nay sẽ ít nhiều tác động vào
cơng tác giảng dạy, các nền tảng dạy học online là công cụ hữu hiệu giúp hoạt động
học tập khơng bị gián đoạn. Ngồi ra, việc sáng tạo ra hình thức học thể chất trực
tuyến thông qua các công cụ như Google meeting hoặc BKEL giúp sinh viên hồn
thành các mơn học thể chất cũng như là nâng cao sức khoẻ, trong bối cảnh dịch bệnh
hiện nay. Đảm bảo sức khoẻ của sinh viên trước các nguy cơ bệnh dịch hiện nay.
Một số ứng dụng như quizlet, kahoot... có hiệu quả trong hình thức học mà
chơi, chơi mà học, kích thích sự hứng thú, ham học sinh viên. Ngoài ra việc giảng dạy

13



qua các video cũng làm tăng sự hứng thú học tập nhờ vào các ảnh minh hoạ bắt mắt,
âm thanh sinh động.
2.2.2 Những hạn chế nhất định trong hoạt động học online của sinh viên.
Mặc dù mang lại nhiều ưu điểm, song các cơng cụ giảng dạy trực tuyến cịn
những hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng giảng dạy và học tập. Chẳng hạn như
đường truyền mạng không ổn định, khiến quá trình tiếp thu bài học bị ngắt quãng, sinh
viên mất tập trung, không nắm bắt được nội dung bài học, đôi khi xảy ra sự cố như đứt
cáp quang, thiên tai cản trở khơng ít hoạt động học tập online
Đi kèm với đường truyền Internet, thiết bị học tập cũng khiến khơng ít sinh viên
phải đau đầu. Thiết bị chưa tốt, không đáp ứng yêu cầu phần mềm, không đủ thiết bị
hay thiết bị hư hỏng, nhiều gia đình khơng đủ điều kiện đành chấp nhận cho con mình
tạm hỗn việc học, hoặc những gia đình có đủ điều kiện đi chăng nữa cũng không thể
mua sắm thiết bị trong hoàn cảnh cách lý bởi dịch bệnh hiện nay. Một số vùng miền
hiện nay trên nước ta chưa được phủ sóng mạng di động, nhiều sinh viên nơi dịch
khơng bùng phát phải di chuyển đến nơi có sóng để bắt mạng tham gia vào lớp học
online.
Một số phần mềm học tập chưa hoàn toàn tiện lợi khiến cho sinh viên khó tiếp
thu được kiến thức cũng như là làm giảm niềm hăng say học tập của sinh. Sự không
thống nhất phần mềm giảng dạy gây ra không ít bối rối cho cả giảng viên và sinh viên,
nhiều trường hợp sinh viên khơng thể tìm được đường link vào lớp học có thể khiến
sinh viên bỏ qua lớp hôm đấy, tạo một lỗ hổng kiến thức mang lại hậu quả về lâu dài.
Ngoài ra, phần mềm thường xuyên được sử dụng để giảng dạy là Google Meet khó
kiểm sốt được những phần tử xấu có ý định chiếm chỗ của các bạn học chính hoặc
quậy phá buổi học.
Thơng qua các phần mềm tổ chức lớp học trực tuyến, tuy giảng viên có thể
giám sát mức độ tập trung của sinh viên, nhưng chỉ ở mức độ còn hạn chế. Khi tồn tại
một số lượng lớn sinh viên, đường truyền trở nên yếu đi buộc giảng viên yêu cầu sinh
viên phải tắt camera để duy trì chất lượng buổi học. Vì thế, khơng thể theo dõi liệu
sinh viên có đang tập trung nghe giảng hay đang làm việc cá nhân, làm cho công tác

theo dõi tiến độ học tập của sinh viên trở nên khó khăn rất nhiều.

14


Sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên tồn tại nhiều khó khăn. Cơng tác
giảng dạy trước màn hình máy tính khơng thể thay thế cảm giác như trên lớp học,
giảng viên hỏi sinh viên không trả lời hay nói dối để mình khơng phải trả lời, hoặc tồi
tệ hơn là những hành vi quậy phá, không tập trung khiến quá trình giảng dạy bị trì trệ,
một số giảng viên thậm chí khơng giữ được bình tĩnh dẫn đến những cảm xúc tiêu cực,
bng ra những lời nói phản cảm.
Đối với sinh viên Đại học Bách Khoa – ĐHQG TpHCM nói riêng, hình thức thi
online cụ thể là hệ thống BK-Exam vẫn chưa hồn tồn tối ưu hố khả năng kiểm tra
kiến thức của sinh viên do một số sự khác biệt lớn giữa hình thức thi truyền thống và
hình thức thi trực tuyến. Ngồi ra, một số sự cố kết nối do hệ thống mạng hay trong
quá trình kiểm tra làm cho việc kiểm tra của sinh viên tiến hành khơng thuận lợi, có
thể khiến cho sinh viên cảm thấy bất mãn, khơng hài lịng. Từ đó làm giảm đi tính hiệu
quả trong cơng việc đánh giá kiến thức của sinh viên. Trải qua kì kiểm tra vừa qua,
phát hiện khơng ít các trường hợp gian lận, đưa đề thi ra bên ngoài giải hộ, hay sử
dụng các nền tảng mạng xã hội để trao đổi, nhờ sự giúp đỡ từ nhiều nguồn khác nhau
làm mất đi phần nào tính minh bạch của bài kiểm tra, góp phần vào việc đánh giá sai
trình độ học vấn, ảnh hưởng đến quá trình thi cử, ra đề sau này.
Kế cuối, môi trường học tập cũng là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của hoạt động học tập online. Những tác động khách quan như môi trường
xung quanh ồn ào, không yên tĩnh, thường xuyên bị làm phiền khiến sinh viên chẳng
thể tập trung, lâu dần sinh chán nản, bỏ tiết là điều không hề hiếm xảy ra. Ngồi ra các
tài liệu học tập ở hình thức pdf, word khiến cho sinh viên gặp khó khăn trong việc ghi
chú ngay những điểm quan trọng tại vị trí mong muốn. Một trong những tiện ích của
hoạt động học tập online đó là khơng cần phải di chuyển, nhưng đó cũng là một hạn
chế cần được khắc phục, việc di chuyển giúp chúng ta phần nào đó có khoảng nghỉ sau

khoảng thời gian dài căng thẳng, học tập trực tuyến mang tính tiện lợi nên thường
được xếp thời gian gần nhau, tạo nên một ngày dài mệt mỏi chỉ ngồi trước màn hình
máy tính từ sáng cho đến tối, ảnh hưởng xấu hết sức khỏe của sinh viên và giảng viên.
Với đặc thù làm việc trước máy tính, khơng thể tránh việc tiếp xúc quá nhiều với ánh
sáng xanh từ màn hình máy tính, dẫn đến tình trạng mỏi mắt, lâu dần gây nên các tật
khúc xạ, cản trở hoạt động đời sống thường ngày.

15


Cuối cùng, tuy có những biện pháp sáng tạo trong việc giảng dạy các bộ môn
thể chất nhưng việc thay thế hoàn toàn các hoạt động thể chất là điều khơng thể, một
số mơn thể chất hoạt động ngồi trời như cầu lơng, bóng chuyền, ... vẫn chưa thể đáp
ứng được trong bối cảnh hiện tại cũng như là sự giới hạn về cơ sở vật chất, thiếu sự chỉ
dẫn trực tiếp của giảng viên khiến cho việc học tập và rèn luyện trở nên kém hiệu quả
hơn.

2.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động học online của sinh viên.
Quen với cách học “mặt đối mặt” trên giảng đường, nhiều sinh viên cảm thấy
việc học trực tuyến là một điều khá phiền phức, khó khăn và gây cản trở trong việc
tiếp thu kiến thức. Chính vì suy nghĩ đó mà dường như thái độ học tập của một số bạn
giảm sút đáng kể khiến sinh viên bắt đầu buổi học đầu tiên với tâm thế khá bối rối,
chưa sẵn sàng.
Thực tế, sinh viên, học sinh ở rất nhiều quốc gia khác nhau đang phải học trực
tuyến vì ảnh hưởng của Covid-19 như chúng ta và khó khăn khi đối mặt với việc học
trực tuyến là tương tự nhau. Hơn nữa, xu hướng học trực tuyến cũng đã thịnh hành
trong khoảng 5 năm trở lại đây vì nó có khá nhiều tiện ích. Vì sự an tồn của bản thân,
gia đình và xã hội, hãy suy nghĩ tích cực về việc học trực tuyến!
Để chuẩn bị thật tốt cho hoạt động học tập online, sinh viên nên chủ động tìm
khơng gian học tập lý tưởng trước khi bắt đầu tiết học. Trong trường hợp bất khả

kháng, sinh viên nên trị chuyện với gia đình vấn đề trên để giảm thiểu những hoạt
động tạo tiếng ồn không cần thiết. Góc học tập là một nơi vơ cùng quan trọng trong
việc tập trung tiếp thu kiến thức vì thế hãy chọn một nơi có đầy đủ ánh sáng, yên tĩnh,
sạch sẽ, gọn gàng. Khơng nên nằm trong phịng ngủ, trên ghế sofa hay nằm bị ra sàn
nhà để học vì những tư thế này dễ dàng khiến bạn chìm vào giấc ngủ. Dù nơi bạn ở chỉ
là một căn phòng nhỏ cũng hãy cố gắng sắp xếp một vị trí cố định và tạo ra một không
gian riêng cho “lớp học” của mình. Có nhiều sinh viên chia sẻ rằng các bạn vào trong
phịng riêng, chọn góc n tĩnh ở phịng khách, hay ra sân, ra vườn chọn một góc yên
tĩnh và mát mẻ nhất để học.

16


Một số tiết học online yêu cầu sinh viên bật camera, chụp hình tập thể để điểm
danh, cho nên, tút tát lại chút chút vẻ bề ngoài sẽ giúp bạn tự tin hơn, luôn trong tư thế
sẵn sàng kết nối. Việc mặc một bộ đồ ngủ xuề xịa, đầu tóc rối bời cũng sẽ khiến cho
tâm lý trở nên sao nhãng, phân tâm. Trước khi vào buổi học, sinh viên nên mặc đồ
gọn gàng, chỉn chu.
Tiếp theo, sinh viên nên chủ động tìm hiểu bài trước kĩ càng, tập trung nghe
giảng bài trong buổi học để giảm thiểu các vấn đề khúc mắc. Dù học trực tuyến hay
học trên lớp thì việc lập kế hoạch là điều vơ cùng cần thiết. Đối với việc học online, kế
hoạch học tập chính là nền tảng giúp bạn dễ dàng kiểm soát những việc cần làm và
tạm thời loại bỏ những việc chưa phải là ưu tiên.
Để học tập chủ động, sinh viên nên soạn bài để nắm kiến thức và dễ dàng hiểu
bài sau khi nghe giảng, phá bỏ rào chắn học online là khó khăn trong việc bắt kịp khối
lượng kiến thức mà giảng viên dạy trên lớp trực tuyến. Lúc này, kỹ thuật vẽ sơ đồ tư
duy sẽ là một công cụ tuyệt vời để bạn thực hành điều này.
Hãy luôn ghi chép đầy đủ, chuẩn bị đủ tập sách, có thể note lại trên tập giấy ghi
chú, hay trên thiết bị cơng nghệ mà bạn có. Ngồi ra, sinh viên cần đọc lại bài và sau
mỗi buổi học, hay mở rộng kiến thức bằng cách đọc thêm các tài liệu khác. Bạn cũng

hãy ln hồn thành deadline đúng hạn và xây dựng tinh thần trách nhiệm triệt để khi
học trực tuyến. Ngoài ra sinh viên nên xin phương thức liên lạc với giảng viên để có
thể được giải đáp các vấn đề lúc ngồi giờ
Bên cạnh đó, đối với việc giám sát mức độ tập trung học tập của sinh viên,
chúng ta có thể ứng dụng cơng nghệ máy học (machine learning) để có thể nhận diện
mức độ tập trung của sinh viên từ đó sẽ gửi báo cáo và nhắc nhở sinh viên tập trung lại
vào bài giảng mà không cần phải tiêu tốn quá nhiều dữ liệu đường truyền.
Về phần mềm trực tuyến, chúng ta có thể sử dụng Zoom để tổ chức dạy học,
tuy rằng chi phí cho phần mềm này cao hơn so với cơng cụ Google meeting nhưng lại
có một tính năng nổi trội đó chính là ghi lại nội dung buổi giảng. Tính năng này có thể
là giải pháp đối với những sinh viên có điều kiện khó khăn về vật chất, giúp họ vẫn
tiếp thu được bài giảng một cách tốt nhất. Ngồi ra, Zoom cịn có thể cho phép tối đa
lên đến 300 người tham gia buổi học, giảm áp lực cho giảng viên dạy học, đồng thời

17


có chức năng duyệt tự động vào lớp bằng email, tránh được các phần tử xấu có ý định
gây rối.
Do việc học trực tuyến khá thoải mái, không cần đến trường, giảng viên và sinh
viên không tương tác trực tiếp nên địi hỏi tính tự giác cao của mỗi sinh viên. Do đó,
sinh viên phải cần "tự quản" chính mình một cách kỷ luật. Việc vừa học vừa làm việc
nhà, vừa giao tiếp với người khác thông qua mạng xã hội sẽ khiến cho chúng ta bị xao
nhãng nhanh chóng và việc tập trung bài giảng sẽ bị ảnh hưởng nhiều.
Học trực tuyến cũng yêu cầu việc chúng ta tự tham khảo tài liệu rất cao. Trước
mỗi buổi học, chúng ta cần đọc thêm tài liệu chính của mơn học, tài liệu bổ trợ hay
thảo luận nhóm với bạn bè để ln có cảm giác kết nối, có cảm giác học tập. Bên cạnh
đó, bạn nên tắt thơng báo từ mạng xã hội, tin nhắn,...để tập trung cho việc học.
Trong trường hợp phần mềm giảng dạy khơng có chức năng ghi hình, giảng
viên nên chủ động sử dụng các phần mềm ghi hình miễn phí như Bandicam để ghi lại

bài giảng, sau đó gửi lên Google drive và chia sẻ link video cho sinh viên. Điều này sẽ
rất có lợi cho những sinh viên diện khó khăn, khơng có điều kiện để trang bị thiết bị
học tập tốt hoặc những lúc mang Internet bị đứt cáp, đường truyền không ổn định.
Điều này sẽ khắc phục được một phần trong vấn đề trang thiết bị cũng như là vấn đề
về tài liệu học tập.
Với tình hình dịch bệnh khó khăn, chúng ta cần nâng cao tự giác giữ gìn sức
khỏe bản thân bằng cách ăn uống đầy đủ; uống nước đều đặn,tối thiểu 2 lít nước mỗi
ngày; dành 30 phút đến 1 tiếng để tập thể dục; có giấc ngủ hợp lý;...Sinh viên nên thức
dậy sớm và bắt đầu ngày mới bằng những điều tích cực như nghe nhạc, uống loại thức
uống mình u thích, nói chuyện với gia đình... để có tâm thế sẵn sàng. Một điều rất
quan trọng là giữ tinh thần luôn lạc quan bằng cách hạn chế việc đọc các tin tức tiêu
cực, xem bộ phim mình yêu thích, đọc sách hay kết nối với bạn bè thơng qua group
chat hay trong các phịng kết nối trực tuyến.

C. KẾT LUẬN
Việc hiểu rõ nguồn gốc và bản chất của ý thức đóng vai trị rất quan trọng trong
đời sống, giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về thế giới và đặc biệt là bản thân, từ

18


đó rút ra kinh nghiệm, tạo tiền đề cho việc ứng dụng sự sáng tạo của ý thức trong công
cuộc phát triển đất nước, khắc phục khó khăn và phát huy thế mạnh của mỗi cá nhân.
Ý thức chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức tối cao nhất là bộ óc
người, là sản phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng loài người. Những nhân tố
như lao động và ngơn ngữ kích thích sự chuyển biến của ý thức con người, do đó trong
hoạt động học tập online của sinh viên, liên hệ tính sáng tạo của ý thức là chìa khóa
cho sự thành công của phương thức học tập trong thời đại 4.0, ý thức được những ưu
khuyết điểm, phát huy hoặc khắc phục những ưu khuyết điểm đó. Sinh viên cần ý thức
được bản thân trong hoạt động học tập online, ý thức sẽ giúp chúng ta chủ động tìm tòi

học hỏi, đưa ra những phương pháp học tập hợp lí, tránh việc trì trệ, lệ thuộc q nhiều
vào những yếu tố khác.
Tóm lại, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, mỗi cá nhân sẽ
nhận thức thế giới thơng qua một lăng kính riêng, độc đáo và duy nhất, nắm rõ bản
chất của sự vật hiện tượng và nguồn gốc của ý thức sẽ giúp chúng ta có cái nhìn bao
qt và đúng đắn hơn trước sự thay đổi vận động liên tục đang diễn ra từng ngày,
trong mọi khía cạnh của cuộc sống.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục đào tạo. (2019). Giáo trình Triết học Mác-Lênin, NXB: Chính trị

quốc gia, Hà Nội ( Bản dự thảo)

2.

Xuân Thắng. (15/07/2020). Giá trị tư tưởng, lý luận và sức sống của chủ nghĩa

Mác trong thời đại ngày nay. Truy cập từ  />
kien/gia-tri-tu-tuong-ly-luan-va-suc-song-cua-chu-nghia-mac-trong-thoi-daingay-nay-323349/
3.

Nguồn gốc và bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện

chứng. Truy cập từ />
19


4.


Wikipedia,

Ý

thức

(triết

học

Marx-Lenin).

Truy

cập

từ

/>%E1%BB%8Dc_Marx-Lenin)
5.

Triết học+ (09/02/2015), Bản chất và kết cấu của ý thức. Truy cập từ

o/2015/02/ban-chat-va-ket-cau-cua-y-thuc.html
6.

Cơng Minh, Linh Khánh (2021). Bật mí 7 tips học trực tuyến hiệu quả. Truy

cập


từ

/>
vien-nhan-van?
fbclid=IwAR0iKuDOkd7c5EzLLTD9vCnHxLi4R5y7Bd2Au6ahCE9St7eKWrlnDHsy
C0U

7.

Fanpage Trường Đại học Bách khoa - ĐH Quốc gia TP.HCM. Truy cập từ

/>
20



×