Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội huyện hoài ân, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI THỊ KIM YẾN

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HỒI ÂN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành : Kế toán
Mã số

: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Ân, tỉnh Bình Định” là do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền. Các nội
dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được thu
thập một cách nghiêm túc, trung thực. Tôi cam đoan nội dung luận văn này
chưa được công bố trên bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.
Người cam đoan

BÙI THỊ KIM YẾN


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè và


đơn vị nơi tơi cơng tác.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô của Trường
Đại học Quy Nhơn, đã tận tình truyền đạt kiến thức để tơi hồn thành chương
trình đào tạo thạc sĩ. Qua đó giúp tơi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng, tri ân sâu sắc tới người hướng dẫn khoa
học của tôi là TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, cơ đã tận tâm dìu dắt, chỉ dẫn tôi
thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp Bảo
hiểm xã hội huyện Hồi Ân và gia đình ln động viên, tạo điều kiện cho tơi
trong tồn khóa học cũng như nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người cảm ơn

BÙI THỊ KIM YẾN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế, các đơn vị sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước nói chung, ngành
Bảo hiểm xã hội nói riêng, đã từng bước đi vào phát triển ổn định và vững chắc
góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước.
Tổ chức cơng tác kế tốn Bảo hiểm xã hội là tổ chức bộ máy kế toán
Bảo hiểm xã hội để quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả các hoạt động thu
- chi quỹ BHXH, BHYT, BHTN, cung cấp đầy đủ các thông tin kịp thời,
trung thực, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của đơn vị. Tuy nhiên,
qua quá trình tổ chức thực hiện cho thấy việc tổ chức quản lý, theo dõi giám

sát các hoạt động thu - chi quỹ BHXH, BHYT, BHTN còn bất cập, cung cấp
thông tin chưa đầy đủ, phản ánh chưa kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
sử dụng các nguồn kinh phí chưa hợp lý, chưa đúng nội dung, mục đích. Tình
trạng gian lận, sai sót, thất thốt quỹ, tài sản, báo cáo tài chính cịn xảy ra, tổ
chức thực hiện các phần hành kế toán của ngành Bảo hiểm xã hội chưa đảm
bảo khoa học dẫn đến hiệu quả kiểm sốt chưa cao.
Với quy mơ đối tượng ngày càng mở rộng theo Luật BHXH và Luật
BHYT, trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân nói riêng và của
tồn ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung ngày càng nặng nề, địi hỏi
phải hồn thiện tổ chức kế toán phù hợp để đáp ứng nhiệm vụ chung của
ngành. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy trình, nghiệp vụ và hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán ngành
Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, vẫn chưa đưa ra được hết những hạn chế, bất cập
để góp phần hồn thiện tổ chức kế tốn; việc tìm hiểu thực trạng cơng tác kế
tốn tại một đơn vị cụ thể, trong một giai đoạn nhất định để có thể đánh giá


2
chính xác và đưa ra giải pháp phù hợp lại chưa được nghiên cứu một cách đầy
đủ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trong việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế
toán là yêu cầu cấp thiết tại Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Ân. Vì vậy, tơi chọn
đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Hồi
Ân, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc sĩ kế tốn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức cơng
tác kế tốn tại đơn vị
- Cơng trình nghiên cứu trong nước: Trong lĩnh vực sự nghiệp công lập,
việc tổ chức công tác kế toán của ngành Bảo hiểm xã hội chưa được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức
cơng tác kế tốn của ngành Bảo hiểm xã hội như:

+ Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
của Nguyễn Vũ Nhật Ngân (2017) với đề tài: "Tổ chức cơng tác kế tốn tại
các cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, thực trạng và giải pháp hồn thiện”. Luận văn đã hệ thống hóa được
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn ngành Bảo hiểm xã
hội nói chung và Bảo hiểm xã hội của các quận, huyện trên địa bàn thành phố
nói riêng. Nghiên cứu đã phản ánh về thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại
các đơn vị, đồng thời phân tích đánh giá và chỉ ra những tồn tại, hạn chế bất
cập trong thực tiễn và đề ra giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, các phân tích
đánh giá cịn mang tính chung chung, chưa chỉ rõ cụ thể thực trạng để vận
dụng nghiên cứu.
+ Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Quy Nhơn của Nguyễn Thị Thu
Hiền (2018) với đề tài: "Tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội Thành
phố Quy Nhơn”. Tác giả đã nêu được cơ sở lý thuyết cơ bản về tổ chức công
tác kế tốn và chỉ ra thực trạng tổ chức cơng tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội


3
thành phố Quy Nhơn. Từ đó, đánh giá nhận xét và đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị, đóng góp một
phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của ngành.
+ Luận văn Thạc sĩ kế toán, Đại học kinh tế Đà Nẵng của Trần Nguyên
Phúc (2018) với đề tài “ Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hội An”. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý
luận cơ bản về cơng tác kiểm sốt chi BHXH và quy trình kiểm sốt chi
BHXH. Từ đó, nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện những vấn đề còn tồn tại, hạn chế tại đơn vị. Tuy nhiên, luận văn chưa
đi sâu nghiên cứu đến rủi ro và đề cập đến môi trường pháp lý hỗ trợ cho
cơng tác kiểm sốt chi BHXH được tốt hơn.
- Cơng trình nghiên cứu ngồi nước: Trên phạm vi quốc tế, cơng tác tổ

chức kế tốn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở mỗi khía cạnh khác
nhau, nhưng chủ yếu nghiên cứu nhiều trên lĩnh vực công tác kế tốn đối với
loại hình doanh nghiệp, ít nghiên cứu về tổ chức kế tốn ở loại hình đơn vị sự
nghiệp.
+ Cơng trình nghiên cứu kế tốn cơng của tác giả Lasse Oulasvirta,
Giáo sư về quản lý tài chính và kế tốn khu vực cơng tại trường Đại học
Tampere, Khu vực Tampere ở Phần Lan. Tác giả đã đề cập đến tình hình áp
dụng tiêu chuẩn kế tốn cơng quốc tế trong hoạt động tổ chức cơng tác kế
tốn ở các nước Châu Âu, mục đích là đi đến hồn thiện tồn diện hệ thống kế
tốn, ngân sách và kiểm tốn khu vực cơng tiến tới áp dụng Chuẩn mực kế
tốn khu vực cơng Châu Âu và cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu, kiểm toán viên và các nhà quản trị viên…
+ Ấn phẩm “Arguments for intro ducing accrual based accounting in
the public sector” của Cristina Aurora Bunea-Bonta¸s and Mihaela Cosmina
Petre xuất bản bởi MPRA Pap er No. 18134, p osted 26. Octob er 2009. Tác


4
giả thơng qua các nghiên cứu định tính khẳng định về xu hướng chuyển đối
cơ sở kế toán khu vực cơng nói chung và các đơn vị dịch vụ cơng nói riêng từ
cơ sở tiền mặt sang sơ sở dồn tích. Nghiên cứu đã cho thấy việc thay đổi này
giúp tăng trách nhiệm giải trình của các nhà quản lý khu vực công, và tạo điều
kiện giúp quốc gia hội nhập với quốc tế khi có thể chứng minh hiệu quả của
các chính sách cơng, chính sách tài khóa … thơng qua các thơng tin về báo
cáo tài chính quốc gia.
+ Cơng trình nghiên cứu kế tốn lĩnh vực cơng của các chuyên gia như:
GS.TS. Jess W.Hughes – Trường đại học Old Dominition, Paul sutcliffe –
Chuyên gia tư vấn cao cấp thuộc liên đồn kế tốn quốc tế, illian Fawcett –
Giám đốc lĩnh vực cơng ACCA tồn cầu, Reza Ali – Giám đốc phát triển kinh
doanh ACCA khu vực Asean và Úc…trong các cơng trình nghiên cứu về thực

trạng áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, tình hình xây dựng và áp dụng
trong các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới dựa trên cơ sở kế
tốn dồn tích và cơ sở kế tốn tiền mặt được giới thiệu trong hội thảo về thực
trạng áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế của các nước trên thế giới do
ngân hàng thế giới phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức tại Việt Nam từ ngày
17/4/2007 đến 24/4/2007.
Mỗi cơng trình nghiên cứu đều thể hiện ở mỗi khía cạnh khác nhau
nhưng cũng đã phản ánh cơ bản được nội dung cụ thể đã nghiên cứu. Tuy
nhiên đến thời điểm hiện tại, chưa có luận văn nào nghiên cứu đi sâu về hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Ân, trong khi
cơng tác kế tốn ngành Bảo hiểm xã hội ngày càng mở rộng và phức tạp, chế độ
kế tốn Bảo hiểm xã hội có nhiều bất cập nên cịn nhiều khó khăn vướng mắc
cần được làm rõ.
Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác kế tốn và
đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác tài chính kế tốn tại Bảo


5
hiểm xã hội huyện Hoài Ân là cần thiết, giúp cho cơng tác quản lý, theo dõi
sử dụng kinh phí chặt chẽ và đạt hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Luận văn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác tổ
chức kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng hợp cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hồi Ân;
+ Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán từ hệ thống chứng từ,
sổ sách kế toán đến báo cáo quyết tốn tài chính. Chỉ ra những vấn đề cịn tồn
tại, hạn chế trong q trình tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội

huyện Hồi Ân.
+ Đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện cơng tác tổ chức kế
tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu và vận dụng chế độ
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo quyết
toán tài chính, cơng tác kiểm tra thơng tin kế tốn và tổ chức bộ máy kế toán
tại Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân.
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu phát sinh tại đơn vị năm trong 2018, 2019
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập các thông tin liên quan đến các hoạt động thu - chi
BHXH, BHYT, BHTN để phát hiện những vấn đề còn tồn tại cần khắc
phục và hoàn thiện;


6
+ Quan sát những người đang làm công tác kế tốn có thực hiện kịp
thời các chứng từ phát sinh, hạch tốn sổ sách, báo cáo tài chính hay khơng để
đánh giá thực trạng tại Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân;
+ Phỏng vấn, khảo sát trực tiếp những người đang làm cơng tác kế tốn
và người có liên quan đến cơng tác kế tốn tài chính tại đơn vị và đơn vị khác
có liên quan
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:
Tổng hợp các tài liệu có liên quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo
cáo tài chính, tiến hành phân tích số liệu, đối chiếu, kiểm tra. Đánh giá thực
trạng và so sánh với quy trình thực hiện tổ chức cơng tác kế tốn theo các văn
bản quy phạm pháp luật cũng như các văn bản quy định của ngành Bảo hiểm
xã hội. Từ đó, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại

Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Ân.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đánh giá được thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hoài Ân
- Đề xuất được các giải pháp để hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Ân
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương với những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị Bảo
hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội
huyện Hồi Ân
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm
xã hội huyện Hồi Ân.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Theo trích dẫn từ cuốn sách “Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam” xuất bản năm 2014 của Nhà Xuất bản Văn hóa - Thơng tin theo
Quyết định xuất bản số 1623/VHTT-KH, ngày 26/11/2014. TS. Dương Văn
Thắng, Tổng Biên tập tạp chí Bảo hiểm xã hội viết cuốn sách này dựa trên các
nguồn tư liệu được lưu trữ từ Thư viện quốc gia, Thư viện Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học lao động Xã hội, Trung tâm lưu trữ
Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát
triển chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế ở việt Nam và được rút ra từ

các khái niệm như sau:
Dưới góc độ chính sách: Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội,
nhằm giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người
lao động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
Dưới góc đơ quản lý: Bảo hiểm xã hội là công cụ của Nhà nước để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong xã hội.
Dưới góc độ tài chính: Bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính tập trung,
được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà
nước.
Dưới góc độ thu nhập: Bảo hiểm xã hội là đảm bảo thay thế một phần
thu nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.


8
Khái niệm về Bảo hiểm xã hội được khái quát một cách đầy đủ nhất từ
khi Luật BHXH ra đời, đó là:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Có
sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an tồn đời sống cho
người lao động, đồng thời góp phần an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
1.1.2. Hoạt động quản lý của Bảo hiểm xã hội
Theo trích dẫn từ Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quy
định về hoạt động quản lý của Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoạt động dưới sự quản lý của Chính phủ,
quản lý thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý quỹ Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật BHXH, BHYT.
Quản lý thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, BHYT từ trung

ương đến địa phương và tổ chức thực hiện các quỹ theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp
luật; tổ chức hạch toán các quỹ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế
Theo trích dẫn từ Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và
Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi bổ sung một số Điều
của Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008, quy định về nguồn hình
thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT:
1.1.3.1 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm xã hội: Tiền đóng của người sử dụng lao động; tiền đóng
của người lao động; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; hỗ trợ của Nhà
nước; các nguồn thu hợp pháp khác.


9
- Bảo hiểm y tế: Tiền đóng bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động
và người lao động; tiền đóng do cơ quan BHXH đóng; do Ngân sách nhà
nước đóng và hổ trợ mức đóng; tiền đóng BHYT hộ gia đình; tiền sinh lời từ
hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác.
1.1.3.2. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định;
Thứ hai, đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu và các chế độ
BHXH do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả hàng tháng.
Thứ ba, chi phí quản lý BHXH theo quy định;
Thứ tư, trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối
với người lao động không do đơn vị sử dụng lao động giới thiệu;

Thứ năm, đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Thứ nhất, 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa
bệnh;
Thứ hai, 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phịng, chi
phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo
hiểm y tế cho quỹ dự phịng.
1.2. Vai trị và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội
Theo trích dẫn từ Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của
Chính phủ và Quyết định số 969/QĐ-BHXH ngày 29/7/2019 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội:
1.2.1. Vai trị của Bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia


10
đình khi đã hết tuổi lao động hoặc khơng đủ sức tiếp tục lao động, hoặc q
trình làm việc khơng may gặp rủi ro.
Thứ hai, Bảo hiểm xã hội làm gắn bó lợi ích giữa người lao động,
người sử dụng lao động đối với Nhà nước.
Thứ ba, Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, BHXH
dựa trên ngun tắc bình đẳng có đóng góp và thụ hưởng.
Thứ tư, Bảo hiểm xã hội góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và
phát triển kinh tế của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội…
1.2.2. Nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội
Tổ chức thu, chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
Quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo nguyên tắc tập
trung thống nhất, cơng khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của

pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định.
1.3. Chức năng và bản chất của Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có
chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT và quản lý
và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y
tế về bảo hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
1.3.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội hoạt động mang tính chất đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp cho người lao động khi gặp biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm do rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn của con người.


11
Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu; chăm sóc sức khỏe. Xây dựng điều kiện sống đáp
ứng các nhu cầu của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.4. Nội dung tổ chức kế toán Bảo hiểm xã hội
Cơng tác kế tốn phải tn theo quy định của Luật Kế toán
số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015; đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp, cơng tác kế tốn cịn phải tn thủ theo Thơng tư số 107/2017/TTBTC ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp; đối với các đơn vị hoạt động mang tính đặc thù thì thực
hiện theo chế độ kế tốn đặc thù do Bộ Tài chính ban hành như ngành Bảo
hiểm xã hội phải tuân thủ Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế tốn áp dụng cho Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là việc sắp xếp, bố trí, phân cơng cơng việc

cho những người làm cơng tác kế tốn trong đơn vị sao cho bộ máy kế tốn
phù hợp với quy mơ hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo chỉ đạo và thực hiện tồn diện,
thống nhất và tập trung các thơng tin kinh tế của đơn vị. Bộ máy kế toán phải
gọn nhẹ, hợp lý, chun mơn hóa, đủ năng lực hồn thành tốt nhiệm vụ.
Bộ máy kế toán của đơn vị bao gồm: Kế toán Trưởng (hoặc người phụ
trách kế toán) và các nhân viên làm cơng tác kế tốn chun trách.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên phần hành kế tốn và kế tốn
tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng cơng
tác kế tốn được giao. Có thể tổ chức bộ máy kế tốn theo các hình thức kế
tốn tập trung, kế tốn phân tán, kế tốn hỗn hợp; việc tổ chức cơng tác kế
tốn theo các mơ hình khác nhau tùy thuộc vào sự phù hợp loại hình cơng tác


12
mà đơn vị lựa chọn.
1.4.2. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh
tế, tài chính, ngân sách đã phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ
kế toán. Khi tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Bảo
hiểm xã hội phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế tốn và Nghị định
số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán.
Đối với các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TTBTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính; chế độ kế tốn riêng của ngành (nếu
có) với đặc điểm ban hành dựa trên hệ thống chứng từ của chế độ kế toán
HCSN, đồng thời bổ sung một số chứng từ đặc thù của ngành, các văn bản
pháp luật khác liên quan đến chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được coi là hợp pháp, hợp lệ khi chứng từ được lập
đúng mẫu quy định theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của

Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp và Thông tư số
102/2018/TT-BTC, ngày 14/11/2018 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn kế tốn
Bảo hiểm xã hội.
1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ
thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian. Tài khoản kế tốn phản ánh và kiểm sốt thường
xun, liên tục có hệ thống q trình thu và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
tình hình về tài sản và sử dụng tài sản, tình hình thu, chi hoạt động, kết quả
hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị Bảo hiểm xã hội.
Hệ thống tài khoản kế toán là bảng kê các Tài khoản kế toán cần sử


13
dụng cho các lĩnh vực hoạt động. Tài khoản được mở cho từng đối tượng kế
tốn có nội dung kinh tế riêng biệt. Bộ Tài chính quy định thống nhất hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội về loại tài khoản, số
lượng tài khoản, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng loạỉ tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị được căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thơng tư 107/2017/TTBTC, ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp. Trường hợp đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài
khoản 3 chữ số) ngồi các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài
khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế tốn do Bộ Tài chính quy
định thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Hệ thống tài khoản kế toán Bảo hiểm xã hội gồm 65 Tài khoản trong
Bảng Cân đối tài khoản được phân thành 6 loại và 15 tài khoản ngoài Bảng
Cân đối tài khoản thuộc Loại 0.
Tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo các đối tượng kế toán cấu thành tài sản,
nguồn vốn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tại đơn vị Bảo hiểm xã hội.

Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có
ở đơn vị nhưng khơng thuộc quyền sở hữu của đơn vị như tài sản thuê ngoài,
nhận giữ hộ, nhận gia cơng, tạm giữ...
1.4.4. Tổ chức hình thức kế tốn và sổ kế tốn
Hình thức kế tốn là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng, kết
cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nội dung, trình tự và phương
pháp ghi sổ được sử dụng để ghi chép, phân loại, xử lý thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính từ các chứng từ gốc vào hệ thống sổ kế toán. Mỗi
sổ kế toán là tờ sổ hoặc quyển số gồm nhiều tờ sổ được thiết kế theo mẫu nhất
định để ghi chép, hệ thống hóa thơng tin theo từng loại nghỉệp vụ phát sinh.


14
* Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian;
nội dung của số kế toán phải đầy đủ tên số; ngày, tháng ghi sổ; số hiệu..,tóm
tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh; phản ánh số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ.
Các đơn vị Bảo hiểm xã hội đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý,
bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định
số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán và Chế độ kế toán BHXH.
Sổ kế toán phải sử dụng giấy tốt, đảm bảo ghi chép rõ ràng, sạch sẽ
đồng thời phải đóng thành quyển theo từng năm để lưu trữ.
* Các loại sổ kế tốn
Sổ kế tốn gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Các đơn vị Bảo hiểm xã hội phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ
kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức kế tốn
về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán

tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
* Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn
Việc tổ chức vân dụng hệ thống sổ kế toán của đơn vị phải đảm bảọ
được các yêu cầu cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã được phản ánh
trong chứng từ gốc;
- Phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị, với yêu cầu tổng
hợp cung cấp thông tin để lập Báo cáo tài chính (BCTC) và quản lý đơn vị.
- Phù hợp với điều kiện trang thiết bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật


15
ghi chép, xử lý, tổng hợp thông tin.
- Thực hiện đúng quy định về việc mở sổ, ghi sổ, quản lý lưu trữ và bảo
quản sổ kế tốn
* Hình thức kế toán
Bảo hiểm xã hội vận dụng thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái để thực hiện
tổ chức quản lý tài chính của Ngành
Căn cứ đế ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế tốn hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu:
Sổ Nhật ký - Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung và trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng họp
chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế
toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại) được ghi trên một dịng
ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi sổ Nhật ký - Sổ cái,

được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tồn bộ chứng từ kế tốn phát sinh
trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có
của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng.
Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số
phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng
và số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản
trên sổ Nhật ký - Sổ cái. Kiểm tra đối chiếu tổng số dư Nợ các tài khoản phải
bằng tổng số dư Có các tài khoản


16
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát
sinh Nợ, Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số
liệu khóa sổ của các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng
tài khoản, số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát
sinh Nợ, Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký - Sổ cái.
Số liệu trên sổ Nhật ký - Sổ cái, thẻ kế toán chi tiết và “Bảng tổng hợp
chi tiết” sau khi khóa sổ sẽ được kiểm tra, đối chiếu, nếu khớp đúng sẽ được
sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản và các Báo cáo tài chính khác.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - sổ Cái (Xem sơ đồ
số 1.1)

Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ số 1.1. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký sổ cái
(Nguồn trích dẫn từ sách chế độ kế tốn BHXH Việt Nam)


17

* Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Hình thức kế tốn trên máy vi tính là cơng việc kế tốn được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế tốn thiết kế theo ngun tắc của một
trong ba hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định.
Đơn vị lựa chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế tốn theo hình
thức kế tốn trên máy vi tính phải đảm bảo đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết; các quy định về mã sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế
toán theo quy định của Luật Kế toán.
Đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế tốn do
Bộ Tài chính quy định tại Thơng tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế
toán để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị.
Các loại sổ của Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Phần mềm kế tốn được thiết kế theo hình thức kế tốn nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế tốn đó. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ khơng hồn
tồn giống sổ kế tốn ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung theo
quy định.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng, biểu đã thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán. Máy sẽ tự động kết xuất số liệu vào sổ kế toán tổng hợp và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế tốn thực hiện
các thao tác khóa sổ và lập BCTC. Kế tốn có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết đã được thực hiện tự động theo thông tin đã được
nhập trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực


18

hiện các thủ tục pháp lý theo quy định như sổ kế toán ghi bằng tay.
1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là kết quả của quá trình tiếp nhận và sử dụng các
nguồn kinh phí của đơn vị, dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tình hình
kinh phí ngân sách Nhà nước; kinh phí quỹ BHXH, BHYT; tình hình thu, chi
và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính
chủ yếu cho việc đánh giá tình hình thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan
trọng giúp lãnh đạo kiểm tra, giám sát điều hành tốt hoạt động của đơn vị.
Báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, khách quan và phải
được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán, hệ thống các chỉ tiêu của BCTC
phải đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu dự toán và giữa các kỳ kế toán với
nhau. Trường hợp bị sai lệnh, chưa rõ ràng về số liệu giữa các kỳ kế tốn thì
phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
phải được lập đúng kỳ hạn và nộp đúng thời gian quy định.
* Tổ chức công khai tài chính
Ngun tắc cơng khai tài chính:
Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thơng tin tài chính, phù hơp
với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin.
Nội dung cơng khai tài chính:
+ Cơng khai dự tốn thu – chi giao hàng năm cho đơn vị, kể cả dự tốn
điều chính hoặc dự tốn bổ sung;
+ Cơng khai quyết tốn chi các nguồn kinh phí hàng năm và thơng báo
duyệt quyết tốn của đơn vị chủ quản cấp trên của đơn vị;
+ Công khai quy định, tiêu chuẩn, định mức, quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị;
+ Cơng khai việc trích lập và sử dụng các quỹ trong đơn vị;
+ Cơng khai dự tốn về vốn đầu tư xây dựng cơ bản;


19

+ Cơng khai các khoản khác …
Hình thức cơng khai tài chính:
Cơng bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
phát hành ấn phẩm; niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.
Thời điểm cơng khai tài chính: Sau 15 ngày kế từ ngày nhận được
thơng báo xét duyệt quyết tốn.
1.4.6. Tổ chức lập, chấp hành và quyết toán dự toán
1.4.6.1. Lập dự tốn thu, chi các nguồn kinh phí hàng năm
Việc lập dự toán thu, chi phải căn cứ vào phạm vi nhiệm vụ được giao,
đặc điểm cụ thể của đơn vị, các tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà
nước quy định, tình hình tài chính của năm trước đó, các văn bản hướng dẫn
về lập dự tốn của cấp có thẩm quyền.
1.4.6.2. Chấp hành dự tốn thu, chi các nguồn kinh phí hàng năm
Trên cơ sở dự tốn thu, chi các nguồn kinh phí được giao, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đơn vị có trách nhiệm đề ra những biện
pháp cần thiết nhằm bảo đảm tốt nhiệm vụ thu, chi; thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham ơ; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính.
1.4.6.3. Quyết tốn thu, chi các nguồn kinh phí hàng năm
Đơn vị thực hiện thu, chi các nguồn kinh phí phải tổ chức hạch tốn kế
tốn, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán quy định.
1.4.7. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra
Tổ chức công tác kiểm tra kế tốn là cơng việc khơng thể thiếu được
của tổ chức cơng tác kế tốn. Kiểm tra cơng tác kế tốn nhằm mục đích đảm
bảo cho các quy định về kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế
tốn được chính xác, trung thực, khách quan, hạn chế được những sai sót.
* Yêu cầu của kiểm tra cơng tác kế tốn
- Phải đảm bảo tính thận trọng, trung thực, nghiêm túc và khách quan.


20

- Đảm bảo tính liên tục, thường xun, khơng tạo nên sự gò ép, căng
thẳng đối với cán bộ kế toán trong đơn vị.
- Những kết luận của việc tự kỉểm tra phải được nêu rõ ràng, chính xác
và chặt chẽ và phải có tài liệu chứng minh.
* Hình thức kiểm tra
Tự kiểm tra thường xuyên; kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra mọi
hoạt động kinh tế tài chính; tự kiểm tra đột xuất; tự kiểm tra toàn diện; tự
kiểm tra đặc biệt.
* Nội dung của công tác kiểm tra tài chính, kế tốn
Kiểm tra sự tn thủ các cơ chế tài chính, các chế độ, chính sách, quy
định của Nhà nước liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng các quỹ đơn vị.
Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh,
tính hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động tài chính tại đơn vị.
Kiểm tra chất lượng và độ tin cậy của các thơng tin kinh tế tài chính
thơng qua các BCTC và báo cáo quyết tốn nguồn kinh phí của đơn vị.
Thời hạn để gửi báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị kế toán cùng với
báo cáo quyết tốn kinh phí hàng năm.


21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tóm lại, trên cơ sở những quy định của pháp luật, các văn bản của Nhà
nước và tham khảo các hệ thống lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị
Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
Luận văn đã nêu được đặc điểm hoạt động tài chính tại đơn vị thơng
qua các nội dung: Khái niệm, phân cấp quản lý tài chính, đặc điểm cơ chế tài
chính, nguồn thu và nội dung chi hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn
vị Bảo hiểm xã hội, đáp ứng được công tác quản lý tài chính.
Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về cơng tác kế
tốn tài chính Bảo hiểm xã hội như: Cơ sở, nguyên tắc và yêu cầu, nội dung

tổ chức cơng tác kế tốn tài chính; cơng tác lập, chấp hành và quyết tốn dự
tốn chi các nguồn kinh phí; tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng phần mềm kế
tốn; cơng tác tự kiểm tra tài chính kế tốn.
Những nội dung trình bày tại Chương 1 là cơ sở để tiến hành thu thập
số liệu và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tài chính tại Bảo hiểm xã hội
huyện Hồi Ân được trình bày trong Chương 2 luận văn này.


22

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HOÀI ÂN
2.1. Khái quát chung về sự hình thành và phát triển của Bảo hiểm
xã hội huyện Hồi Ân
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Hoài Ân
Cùng với sự ra đời của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội các huyện, thị trực
thuộc tỉnh trong cả nước. Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân được thành lập
theo Quyết định số 79/QĐ/TC-CB ngày 27/7/1995 của Tổng Giám Đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, trên cơ sở sáp nhập Bảo hiểm xã hội của Phòng Lao
động thương binh xã hội và Bảo hiểm xã hội thuộc Liên đoàn lao động huyện
Hoài Ân; năm 2003 cơ quan Bảo hiểm y tế huyện được sáp nhập và gọi chung
là cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Ân, là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bình Định. Với nhiệm vụ cơ bản là tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, góp phần đảm bảo an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Hoài Ân.
Trụ sở chính đặt tại số 08 Lê Duẫn, Thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hồi
Ân, tỉnh Bình Định; số điện thoại: (056) 3870195 và (056) 3870330.
Cán bộ viên chức và lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện

Hoài Ân hiện nay là 15 người.
Bảo hiểm xã hội huyện Hồi Ân có 03 tổ nghiệp vụ gồm 07 bộ phận
chuyên môn, cụ thể như sau:
+ Tổ thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT & kiểm tra;
+ Tổ kế toán- Chi trả và giám định bảo hiểm y tế;
+ Tổ thực hiện chính sách BHXH và TN&QLHS


×