Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước vĩnh thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THANH NGÂN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH THẠNH

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 834.03.01

Người hướng dẫn: TS. Hồ Văn Nhàn

Bình Định – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thanh Ngân


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô với sự giảng dạy nhiệt tình, tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt hai năm học vừa qua tại
trường Đại học Quy Nhơn, bản thân tôi đã tích lũy những kiến thức vơ cùng
q giá. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến thầy TS. Hồ
Văn Nhàn là người đã quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo KBNN Vĩnh Thạnh và đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Tác giả

Nguyễn Thanh Ngân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác kiểm sốt chi đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng NSNN, là khâu cuối cùng để hồn thành quy trình
kiểm sốt chi NSNN, với mục tiêu là các khoản chi NSNN phải đảm bảo
đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng định mức, có kế hoạch và đạt hiệu quả
cao.
Trong công tác chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, theo số liệu mới nhất
của KBNN, lũy kế vốn giải ngân thuộc kế hoạch năm 2018 đến ngày
31/5/2018 qua KBNN ước đạt hơn 84,1 nghìn tỷ đồng. Con số này đã đạt

22,7% kế hoạch, trong đó: Nguồn Chính phủ giao giải ngân là hơn 83,5 nghìn
tỷ đồng (đạt 22,7% kế hoạch Chính phủ giao); nguồn thu để lại giải ngân là
657 tỷ đồng (đạt 44,5% kế hoạch KBNN nhận được).
Theo nhận định của KBNN, sở dĩ vốn giải ngân cao hơn về số tuyệt đối
so với cùng kỳ năm 2017 là do các bộ, ngành và địa phương đã tập trung
quyết liệt hoàn thành cơng tác phân bổ dự tốn đầu năm nguồn vốn đầu tư
công năm 2018, đặc biệt là vốn trái phiếu Chính phủ cũng được triển khai
phân bổ ngay từ những ngày đầu năm. Đồng thời các chủ đầu tư cũng rất
khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án chuyển tiếp,
cơng trình trọng điểm.
Đáng chú ý, về chi thường xuyên, lũy kế vốn thanh toán từ đầu năm đến
ngày 31/5/2018, hệ thống KBNN đã thực hiện kiểm sốt ước đạt hơn 297,4
nghìn tỷ đồng. Con số này đạt 30,5% dự toán chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước qua KBNN (không bao gồm chi trả nợ, viện trợ, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính, dự phịng).
Thơng qua cơng tác kiểm sốt chi, hệ thống KBNN đã từ chối thanh toán
khoảng 4.362 khoản chi (chi đầu tư 812 khoản chi; chi thường xuyên 3.550


2

khoản chi) do chưa đủ thủ tục thanh toán và chưa đủ điều kiện chi ngân sách
với tổng số tiền từ chối thanh tốn là 18 tỷ đồng.
Có thể nói, trong cơng tác kiểm sốt chi, để có những những kết quả như
trên là nhờ sự nỗ lực không hề nhỏ của tồn hệ thống KBNN. Đó cũng là kết
quả của việc thực hiện hàng loạt giải pháp tích cực như: Triển khai thành
công Đề án thống nhất đầu mối kiểm sốt chi trên tồn quốc; cung cấp các
dịch vụ công trực tuyến qua trang thông tin dịch vụ công của KBNN cho các
đơn vị sử dụng ngân sách. KBNN cũng đã liên tục rà soát, nghiên cứu để xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền hồn thiện cơ chế, quy trình kiểm sốt chi

NSNN qua KBNN theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng
từ và nội dung kiểm soát.
Tuy nhiên theo đánh giá của KBNN, mặc dù kết quả giải ngân đã cao
hơn cùng kỳ năm trước nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như kế hoạch đặt ra,
việc quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN của các địa phương vẫn còn
những hạn chế, bất cập. Cơ chế quản lý chi NSNN của các địa phương trong
nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp; nhiều vấn đề cấp bách không
được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng.
Công tác điều hành NSNN tại huyện Vĩnh Thạnh còn nhiều hạn chế như:
Hiệu quả các khoản chi Ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập
trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường xun phải
bổ sung dự tốn nhiều lần, hàng năm số chi chuyển nguồn rất lớn có nhiều
khoản chi mà nội dung chi chuyển nguồn được kéo dài hết năm này sang năm
khác, do đó việc kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Vĩnh Thạnh gặp khơng ít
khó khăn khi thực hiện giải ngân trên địa bàn đạt được hiệu quả mà vẫn đảm
bảo đúng quy định.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh


3

Thạnh”, với mong muốn đóng góp những giải pháp thiết thực nhằm nâng
cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vĩnh Thạnh nói riêng và
KBNN nói chung để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Kiểm sốt chi NSNN qua KBNN là một đề tài mang tính thực tiễn cao,
phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách tài chính cơng và định hướng
phát triển của ngành Kho bạc để đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện của đất

nước. Trong thời gian qua, luật NSNN; chiến lược phát triển hệ thống KBNN;
các hội thảo, đề tài khoa học; những nghiên cứu của các nhà khoa học trong
và ngoài ngành; các luận văn bài báo viết về KBNN với nhiều góc độ khác
nhau, một số nghiên cứu với nội dung cơ bản về kiểm soát chi NSNN qua
KBNN như:
Ngày 07/11/2017, tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) - 32 Cát Linh - Hà
Nội, Hội đồng Khoa học và Công nghệ KBNN đã tiến hành nghiệm thu đề tài
nghiên cứu khoa học "Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ
nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các hình thức hợp đồng xây dựng
thanh tốn qua KBNN Hà Nội - Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh, thành
phố”, do Thạc sĩ Ngơ Tuấn Phong, Phó Giám đốc KBNN Hà Nội làm chủ
nhiệm. Hội đồng nghiệm thu đã ghi nhận và đánh giá cao giá trị thực tiễn của
đề tài, theo đánh giá của Hội đồng nghiệm thu, nhóm tác giả đã xác định rõ
được mục đích nghiên cứu của đề tài, kết cấu của đề tài được xây dựng hợp
lý, khoa học là cơng trình nghiêm túc, tâm huyết, thể hiện nhóm tác giả có sự
am hiểu và chuyên sâu về nghiệp vụ, đặc biệt, đây là đề tài nghiên cứu khoa
học được nhóm tác giả xây dựng và nghiên cứu từ thực tế làm công tác kiểm
sốt chi, do đó đề tài có một số đề xuất, giải pháp, mang tính ứng dụng cao…


4

Ngày 26/7/2018, Hội đồng Khoa học và Công nghệ - Kho bạc Nhà nước
(KBNN) tổ chức nghiệm thu cấp đề tài khoa học “Giải pháp quản lý rủi ro
trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” do
Vụ Thanh tra – Kiểm tra chủ trì nghiên cứu và ThS. Cao Cự Nhâm – Phó Vụ
trưởng Vụ TTKT làm Chủ nhiệm đề tài. Về phương diện lý luận: Đề tài đã hệ
thống hóa các vấn đề có tính lý luận về rủi ro và quản lý rủi ro trong kiểm
sốt chi NSNN thơng qua những nôi dung như: Khái niệm và cách tiếp cận rủi
ro, những yếu tố phát sinh rủi ro, phân loại rủi ro, phương pháp đánh giá và

đo lường rủi ro. Khái niệm, quy trình quản lý, khung kiểm sốt và những
nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro và quản lý rủi ro. Khái niệm về NSNN, chi
NSNN, kiểm soát chi NSNN, các nhân tố rủi ro trong cơng tác kiểm sốt chi
NSNN và quản lý rủi ro trong công tác kiểm sốt chi NSNN. Thơng qua kinh
nghiệm quốc tế và trong nước, nhóm nghiên cứu đã rút ra một số bài học
trong công tác quản lý rủi ro đối với kiểm soát chi NSNN. Về phương diện
thực tế: Đề tài đã làm rõ được thực trạng về quản lý rủi ro trong cơng tác kiểm
sốt chi NSNN qua KBNN thơng qua các vấn đề như: Khái quát cơ cấu tổ
chức bộ máy qua các thời kỳ và làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trong hoạt động kiểm soát chi NSNN, qua đó đánh giá những kết quả đạt
được trong cơng tác kiểm sốt chi nhất là giai đoạn sau khi thống nhất đầu
mối kiểm soát chi trong phạm vi cả nước từ tháng 10/2017. Thống kê được
thực trạng công tác quản lý rủi ro qua những vấn đề có liên quan như: Cơ sở
pháp lý, Bộ máy quản lý, Quy trình quản lý rủi ro, Khung quản lý rủi ro…
Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong lĩnh vực này.
Ngày 14/9/2018, Hội đồng Khoa học và Công nghệ KBNN tiến hành
nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa “Xây dựng phần mềm giao nhận hồ sơ
kiểm soát chi ngân sách nhà nước và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh


5

vực Kho bạc Nhà nước tại Hà Giang”, Kỹ sư Nguyễn Trung Kiên- Trưởng
phòng Tin học KBNN Hà Giang làm chủ nhiệm đề tài. Tác giả đã trình bày
khá đầy đủ thực trạng về công tác giao nhận hồ sơ kiểm sốt chi NSNN và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN, thông qua các vấn đề như:
Quy trình giao nhận hồ sơ kiểm sốt chi NSNN, trong đó nêu rõ những quy
định chung; quy định về hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên; quy định về hồ sơ
kiểm soát chi đầu tư XDCB; quy định về hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản.

Quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN trong đó nêu rõ
những quy định chung; quy định về các hành vi vi phạm; quy định về các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ; quy định về thẩm quyền ra quyết định xử phạt... Qua
việc đánh giá về thực trạng công tác giao nhận hồ sơ kiểm soát chi NSNN và
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN, nhóm tác giả đã đưa ra
được những ưu điểm và những hạn chế vướng mắc trong công tác giao nhận
hồ sơ kiểm sốt chi NSNN và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
KBNN; Qua số liệu điều tra thực tế tại Văn Phòng KBNN tỉnh và một số
KBNN huyện như số liệu về tổng số hồ sơ kiểm soát chi; thời gian trung bình
của các bước xử lý hồ sơ kiểm sốt chi; thời gian trung bình của các bước xử
phạt phạt VPHC, thời gian tổng hợp báo cáo trước và sau khi áp dụng CNTT
và một số tình huống khi áp dụng CNTT, tác giả đưa ra những đánh giá, nhận
định về hiệu quả của việc áp dụng CNTT vào cơng tác giao nhận hồ sơ kiểm
sốt chi NSNN và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN.
Luận văn Thạc sĩ Kế tốn của Phạm Văn Đơng, Đại học Quy Nhơn
“ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định”, luận
văn Thạc sĩ Kế toán của Lê Thị Hồng Hạnh, Đại học Quy Nhơn “Hồn thiện
kiểm sốt chi thường xun Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Vĩnh Thạnh”, các luận văn này đều hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm
rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm sốt chi NSNN qua KBNN, phân tích,


6

đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN. Từ đó, chỉ rõ
những vấn đề hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN
để đề xuất ra các giải pháp và kiến nghị đưa ra trong luận văn nhằm vận dụng
ngay vào thực tiễn cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Hệ thống hóa lý luận về kiểm sốt chi NSNN qua KBNN.

 Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vĩnh Thạnh để
chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vĩnh
Thạnh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì tơi tập trung trả lời những câu hỏi
đặt ra như sau:
 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên và đầu tư phát triển NSNN qua
KBNN là gì?
 Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá cơng tác kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN?
 Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vĩnh Thạnh trong giai
đoạn 2014-2018 diễn biến như thế nào? Những vấn đề hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó?
 Những giải pháp chủ yếu nào cần để hồn thiện kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN Vĩnh Thạnh ?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
Vĩnh Thạnh.


7

+ Về thời gian: Tình hình kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Vĩnh Thạnh
giai đoạn 2014-2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thống kê, phân tích số
liệu, phương pháp so sánh, đối chiếu, suy luận để đo lường, phản ánh và diễn

giải các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm sốt chi.
Bên cạnh đó tổng hợp các văn bản pháp luật, các tạp chí quản lý liên quan đến
KBNN để rút ra những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong hoạt động kiểm
soát chi của KBNN.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến kiểm soát chi NSNN qua
KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
Vĩnh Thạnh. Từ đó, nêu rõ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vĩnh Thạnh .
Những quan điểm, giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong luận văn có
thể được vận dụng vào thực tiễn cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
Vĩnh Thạnh một cách có hiệu quả trong thời gian đến tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách và cán bộ thực hiện kiểm soát vừa
đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và tiết kiệm thời
gian của các bên tham gia, phù hợp với u cầu cải cách tài chính cơng, hiện
đại hóa cơng tác quản lý.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước.


8

Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Vĩnh Thạnh.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Thạnh.



9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
Trong hệ thống tài chính, Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ đạo, là
điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do
hiến pháp quy định, nó cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước có tác dụng
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội.
NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và
được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ – quỹ
NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Cũng cần phải thấy rằng, thu chi NSNN hồn tồn khơng giống như bất
kỳ một hình thức thu chi nào khác. Ở đây thu chi của NN luôn được thực hiện
bằng luật pháp do luật định “về thu có các luật thuế và các văn bản khác về
chi có các tiêu chuẩn luật định”. Trên cơ sở đó nhằm đạt mục tiêu cân đối
giữa thu và chi NSNN.
Mặt khác, NSNN còn phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là NN
một bên là các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi NN tham gia phân phối các
nguồn tài chính theo ngun tắc khơng hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Những
khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định
trước, được định lượng và NN sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế.
Từ những phân tích trên, ta có thể xác định được “Ngân sách nhà nước
phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung của NN khi NN tham gia phân phối các



10

nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của NN trên cơ sở
luật định’’.
Trên phương diện pháp lí, NSNN qua các giai đoạn của Luật NSNN thì
có định nghĩa khác nhau:
+ Theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 thông qua ngày 16/12/2002 định
nghĩa theo Điều 1 như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.”
+ Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 thông qua ngày 25/06/2015 định
nghĩa theo Khoản 14, Điều 4 như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” [11, tr2]
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.
Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là:
+ Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương. [11, tr2]
+ Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương. [11, tr2]
Chi của ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước. Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp
các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.



11

Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách Nhà nước được chia ra các nội
dung sau đây:
– Chi thường xuyên: Là nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh. [11, tr1]
– Chi đầu tư phát triển: Là nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước, gồm
chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định
của pháp luật. [11, tr1]
1.1.2. Đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy NN, vừa là công cụ
hữu hiệu để NN quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau:
- Chi NSNN gắn với bộ máy NN và những nhiệm vụ kinh tế,chính trị, xã
hội mà NN đảm đương trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực NN.
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô và
mang tính tồn diện của mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Nghĩa là
các khoản chi của NSNN phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ
sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng, v.v... (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).



12

1.1.3. Vai trò chi Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trị của
NSNN ln gắn liền với vai trò của NN theo từng giai đoạn nhất định. Đối
với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với tồn
bộ nền kinh tế, xã hội.
Một là, điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế: [8, tr8]
Ngân sách nhà nước là cơng cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết,
Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ
đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, NN sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan
trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà
nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho
thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo. Và trong những
điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để
hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu
hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt
động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thơng qua thuế, NSNN đảm
bảo thực hiện vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất
kinh doanh.



13

Hai là, giải quyết các vấn đề xã hội:
NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện cơng bằng xã hội.
NSNN đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như chi cho Giáo dục –
đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh,…
Thơng qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu
nhập thấp.
Thơng qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, trợ giúp trực
tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hồn cảnh đặc biệt như
chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc
làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Ba là, góp phần ổn định thị trường chống lạm phát:
Nhà nước sẽ sử dụng NSNN như một cơng cụ để góp phần bình ổn giá
cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng,
những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá,
điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức
lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế
lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp
NSNN góp phần điều tiết thơng qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
Bốn là, tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và
giữ gìn an ninh:
NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính
cho hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo sức mạnh chuyên chính của
nhà nước, là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của bộ máy nhà



14

nước đến các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính Nhà nước đến các cơ
quan tư pháp, duy trì trật tự trị an cho xã hội trong từng thời kỳ.
1.1.4. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi
ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có các cách
phân loại sau:
- Phân loại theo ngành nghề kinh tế quốc dân: Đây là cách phân loại dựa
vào chức năng của chính phủ đối với nền kinh tế - xã hội thể hiện qua 20
ngành kinh tế quốc dân, như: Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy lợi; thủy sản;
công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn nhà
hàng và du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín
dụng; khoa học và cơng nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; giáo
dục và đào tạo; y tế và các hoạt động xã hội; hoạt động văn hoá và thể thao...
- Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi: Căn cứ vào nội
dung kinh tế của các khoản chi mà chi ngân sách nhà nước có thể chia ra
thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi ngân sách.
Theo cách phân loại này thì các khoản chi được chia thành: Chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác.
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức
năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của nhà nước như:



15

Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố thơng tin, thể
dục thể thao, khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam...
Thuộc loại chi thường xuyên gồm các nhóm, mục chi sau đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp lương;
học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.v.v...
- Chi nghiệp vụ chun mơn: Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các
cơ quan Nhà nước như: điện nước, vệ sinh mơi trường; vật tư văn phịng; dịch
vụ thông tin; tuyên truyền; liên lạc, hội nghị, công tác phí; chi phí nghiệp vụ
chun mơn của từng ngành như ấn chỉ; đồng phục trang phục.
- Chi mua sắm, sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
- Chi khác: Gồm những khoản chi thường xun khơng xếp vào nhóm
trên.
Các khoản chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng
tạo được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn như: Các cơng trình giao thơng, điện lực, bưu
chính viễn thơng, các cơng trình văn hố, giáo dục, y tế, phúc lợi cơng cộng...
chi mua hàng hố, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết
phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án của nhà nước.
- Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi cịn lại khơng xếp được

vào nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi; chi viện trợ; chi cho


16

vay; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới;
chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
- Phân loại theo tổ chức hành chính: Theo cách phân loại này chi ngân
sách được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao gồm: cấp I; cấp II; cấp
III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý ngân sách nói chung và
kế tốn, kiểm tốn và quyết tốn Ngân sách Nhà nước nói riêng.
+ Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự tốn ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND giao. Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu
trách nhiệm trước NN về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết
tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết toán ngân sách
của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được
đơn vị toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị toán
cấp III (trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự tốn cấp I), chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình
và cơng tác kế tốn và quyết tốn của các đơn vị toán cấp dưới.
+ Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn
vị toán cấp I hoặc cấp II giao dự tốn ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực
hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và ĐVSDNS
trực thuộc (nếu có).
+ Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện kế toán và quyết toán.



17

1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định
mức chi tiêu do NN quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương
pháp quản lý tài chính trong q trình cấp phát, thanh toán và chi trả các
khoản chi của NSNN.
Ngày 15 tháng 9 năm 2017 Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành
Quyết định số 4377/QĐ-KBNN, Quy trình Nghiệp vụ thống nhất đầu mối
kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN, trong đó Quy trình
này hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm sốt chi qua hệ
thống KBNN; quy trình ln chuyển chứng từ và lưu hồ sơ, chứng từ thanh
toán trong nội bộ hệ thống KBNN, gồm:
- Chi đầu tư phát triển (bao gồm cả dự toán và cam kết chi)
- Chi thường xuyên (bao gồm cả dự toán và cam kết chi)
Điểm mới trong quy trình thống nhất đầu mối kiểm sốt chi là đảm bảo
ngun tắc tồn bộ các khoản chi của một đơn vị (bao gồm cả chi ĐTPT và
chi thường xuyên) đều do một cán bộ thực hiện kiểm sốt. Việc phân cơng
cơng chức KSC đã đảm bảo nguyên tắc “một cửa một giao dịch viên”, một
người thực hiện cả KSC thường xuyên và KSC đầu tư theo nội dung của đề
án. Theo đó, tại KBNN cấp huyện khơng cịn cấp tổ trong cơ cấu tổ chức, các
cơng chức làm nhiệm vụ KSC và kế tốn, giao dịch trực tiếp với khách hàng
được gọi chung là giao dịch viên.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua KBNN
Trong điều kiện Việt Nam đang đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa,



18

hiện đại hóa đất nước thì chi NSNN có vai trị rất quan trọng, nó có tác dụng
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy sự phát triển cân
đối vững chắc của nền kinh tế - xã hội. Vai trò của chi NSNN được thể hiện
cụ thể trên các lĩnh vực sau:
- Về kinh tế:
Chi NSNN là công cụ quan trọng thực hiện vai trị kinh tế của Nhà nước,
tạo nên mơi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, đảm bảo cho
nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, phát triển phong phú, đa dạng, tránh tình
trạng độc quyền của một số đơn vị kinh tế.
Chi NSNN góp phần điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế phát triển theo
đúng định hướng của NN, thông qua các khoản chi, đặc biệt là chi xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng góp phần tích cực cho sự phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Chi NSNN thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển trên tất cả các
lĩnh vực, chi NSNN là một u cầu khơng thể thiếu trong q trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- Về xã hội:
Chi NSNN tạo điều kiện cho các hoạt động phát triển một cách đồng
bộ, từng bước nâng cao đời sống nhân dân và đảm bảo được sự công bằng xã
hội ngày càng tốt hơn. Thơng qua chi NSNN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các hoạt động văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế,...
Chi NSNN cịn đảm bảo tình hình chính trị, quốc phịng, an ninh của đất
nước.
- Về tài chính:
Q trình chi NSNN có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện chính
sách ổn định giá của thị trường, chống lạm phát. Chi NSNN nhằm mục đích
kích thích sản xuất phát triển, tránh tình trạng bao cấp, lãng phí. Mỗi khi



19

nguồn chi được sử dụng chặt chẽ có hiệu quả thì sẽ đem lại tác dụng tích cực,
trái lại nếu nguồn chi khơng đem lại hiệu quả thì nó gây ra những bất ổn và nó
tác dụng tiêu cực trên thị trường.
Tóm lại, chi NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết các vấn
đề kinh tế - xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của người
dân vào vai trò quản lý, điều hành của đất nước.
1.2.3. Yêu cầu của kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN
Công tác KSC NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cho hoạt động chi NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác
động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng quỹ NSNN bị
phân tán trong quá trình điều hành NSNN. Về phương thức thanh toán phải
đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua
KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ
trưởng cơ quan, ĐVSDNS chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của NN.
- Công tác KSC NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ, thận
trọng, khơng q máy móc gây phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí
NSNN cấp.
- Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính. Phân định rõ ràng vai trị, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý NS, cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trong quá
trình chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực
hiện. Mặt khác, cần đảm bảo công khai, minh bạch, kiểm tra giám sát lẫn
nhau giữa những cơ quan, đơn vị trong quá trình KSC NSNN.
- Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống

nhất với việc quản lý NSNN.


20

1.2.4. Đặc điểm của KSC ngân sách nhà nước qua KBNN
- Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo các nhu cầu
chi tiêu của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế,
xã hội của NN.
- Chi NSNN thể hiện mối quan hệ giữa NN với các thành phần kinh tế,
giữa NN với các tầng lớp dân cư.
- Chi NSNN là sự kết hợp hài hòa giữa quá trình phân phối quỹ NSNN
để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và q trình cấp phát
các quỹ tài chính đó.
- Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính khơng hồn lại. Quy mơ của chi NSNN phụ
thuộc vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà
nước cần phải thực hiện.
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý NN, với những nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, xã hội mà NN phải đảm nhận. Nhà nước với bộ máy càng lớn,
đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của chi NSNN càng lớn.
- Chi NSNN là quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế, xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi NSNN
được thực hiện theo đúng niên độ.
- Các khoản chi NSNN nói chung thường khơng mang tính bồi hồn trực
tiếp, ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãi thông qua tổ
chức tín dụng đặc biệt của Nhà nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ.
- Các khoản chi của NSNN gắn liền với các phạm trù kinh tế: ĐTPT, lợi

nhuận, tiền lương, viện trợ,... và gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng,...


21

- Hiệu quả các khoản chi được xem xét trên tầm vĩ mơ, tức là xem xét
một cách tồn diện trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội mà các
khoản chi NSNN đảm nhiệm.
1.2.5. Hình thức chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN
 Kiểm sốt chi thường xun:
- Chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN cho các đối tượng:
+ Cơ quan hành chính nhà nước.
+ Đơn vị sự nghiệp cơng lập.
+ Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên.
+ Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền cho các đối tượng:
+ Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội khơng có quan hệ
thường xun với NSNN.
+ Chi trả nợ nước ngoài.
+ Chi cho vay của NSNN.
+ Chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ,
nội dung chi rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính.
+ Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài
chính.
 Kiểm sốt chi ĐTPT:
Chi trả theo hình thức rút vốn từ KBNN cho các đối tượng: các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn đầu tư của ngân

sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân
sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa
phương); các dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó có sử


22

dụng nguồn vốn NSNN thì phần nguồn vốn NSNN của dự án được thực hiện
theo quy trình này (sau đây gọi chung là dự án).
1.2.6. Nguyên tắc và công cụ kiểm soát chi NSNN
1.2.6.1. Nguyên tắc kiểm soát chi NSNN
- Nguyên tắc KSC thường xuyên NSNN:
+ Các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trong q trình chi
trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được giao, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
+ Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng lao động được quy đổi và hạch tốn bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, giá ngày cơng lao động do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh tốn qua ĐVSDNS nhà nước.
+ Trong q trình KSC NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi
hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
- Nguyên tắc kiểm soát chi ĐTPT:
+ Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) được mở

tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại KBNN nơi thuận tiện cho việc kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư của KBNN và thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư.
+ Sở Giao dịch KBNN; KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
phòng Giao dịch; KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây


×