Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tây sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ NHẤT

HỒN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN TÂY SƠN

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 8.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn: GS. TS Trƣơng Bá Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “ Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tây Sơn ” là công trình nghiên cứu do
tơi tự thực hiện. Số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả
của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhất


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại trƣờng Đại học Quy
Nhơn, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã đƣợc sự giảng dạy và hƣớng


dẫn nhiệt tình của các thầy cơ giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS.
TS Trƣơng Bá Thanh, ngƣời đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn thành đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả những thầy cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học. Tơi cũng xin cảm ơn toàn thể các anh chị
Ban lãnh đạo, phịng Kế hoạch kinh doanh và Kế tốn ngân quỹ Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tây Sơn đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu là sự nỗ lực hết mình của tơi trong học tập và
nghiên cứu. Tuy nhiên, tôi rất mong đƣợc những sự góp ý từ q Thầy cơ và
bạn bè để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhất


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính phản ánh đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh, khả
năng cạnh tranh và thể hiện đƣợc năng lực điều hành của doanh nghiệp. Hiện
nay, tình trạng vay vốn của một số doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng
mại đang là vấn đề quan tâm nhất của Lãnh đạo ngân hàng. Bởi có một số
doanh nghiệp vay vốn nhƣng khơng đủ khả năng trả nợ đã dẫn đến tỷ lệ nợ
xấu tăng cao, đồng thời làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Lý do quan
trọng nhất là chính các ngân hàng đã chƣa đánh giá đúng năng lực, tiềm năng
cũng nhƣ những rủi ro mà doanh nghiệp đó đang gặp phải.

Agribank chi nhánh huyện Tây Sơn xác định phân tích báo cáo tài chính
một cách chính xác sẽ giúp trong việc nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng
đối với doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng và giúp tăng trƣởng
chất lƣợng cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy ngân hàng tăng trƣởng một cách
an toàn. Hơn thế nữa, sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và
thị trƣờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính là có ích và
vô cùng cần thiết.
Trên cơ sở yêu cầu thực tế đó, Tơi đã chọn đề tài “ HỒN THIỆN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN TÂY SƠN ” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính là đề tài nghiên cứu mà đã có
khá nhiều tác giả đề cập đến dƣới nhiều góc độ chuyên sâu nhất định. Phân
tích báo cáo tài chính hiện nay càng ngày càng đƣợc nhiều đối tƣợng quan


2

tâm, đây chính là cơ sở quan trọng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp, các
nhà đầu tƣ và cả các ngân hàng đƣa ra những quyết định đúng đắn. Qua tìm
hiểu, có rất nhiều tác giả đã lựa chọn đề tài hồn thiện phân tích báo cáo tài
chính để làm luận văn thạc sĩ tại các trƣờng đại học.
Hƣớng nghiên cứu đối với dạng đề tài này đó là: trình bày thực trạng về
phân tích báo cáo tài chính tại một hay một số doanh nghiệp cụ thể; sau đó
đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính rồi từ đó
đƣa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính của đơn
vị nhƣ hồn thiện tổ chức phân tích, nội dung phân tích, phƣơng pháp phân
tích. Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc có thể kể đến nhƣ sau:

Lê Văn Cƣơng (2015) “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng
trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh
Việt Trì”. Cơng trình nghiên cứu đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận chung về
phân tích báo cáo tài chính, khái quát đƣợc thực trạng phân tích báo cáo tài
chính tại chi nhánh và đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả vẫn chƣa chú trọng tới nội dung phân tích
tình hình lƣu chuyển tiền tệ
Dƣơng Thị Quỳnh (2015)“Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội”. Luận văn đã phản ánh thực trạng phân
tích báo cáo tài chính tại Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội và đề ra
các giải pháp nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty. Tuy
nhiên luận văn còn một số hạn chế nhƣ khi đề xuất các giải pháp hồn thiện
phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty thì vẫn cịn có giải pháp chƣa đƣa ra
các số liệu minh họa thuyết phục.
Trần Thị Thanh Thủy (2016)“Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính khách
hàng doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ninh Bình”.Luận văn này cho


3

ngƣời đọc thấy rõ tình hình phân tích báo cáo tài chính của chi nhánh, nêu ra
đƣợc những giải pháp cần thiết nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài chính
của chi nhánh để nâng cao khả năng an tồn vốn khi cho vay.
Qua tìm hiểu, tác giả thấy các luận văn trên nhìn chung các tác giả đều xuất
phát từ hệ thông cơ sở lý luận nghiên cứu để hệ thống hóa về phân tích báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp và mô tả đƣợc thực trạng hoạt động phân
tích báo cáo tài chính tại các đơn vị nghiên cứu; thảo luận và đánh giá những
ƣu điểm, hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính tại các đơn vị đó để đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài

chính, nhƣng khi áp dụng nghiên cứu tại mỗi doanh nghiệp cụ thể có những
đặc thù kinh doanh và ngành nghề khác nhau thì quá trình nghiên cứu lại
đƣợc biến đổi linh hoạt sao cho phù hợp và mang lại ý nghĩa thực tiễn với
ngân hàng.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của phân tích báo cáo tài chính và
nhằm hồn thiện phân tích báo cáo tài chính hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề
tài “Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tây
Sơn” làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu cơ bản của đề tài là tìm ra đƣợc giải pháp phù hợp để có thể
hồn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, thẩm định tài
chính, quyết định cấp tín dụng phù hợp nhất.
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thƣơng mại.
- Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
tại Agribank chi nhánh huyện Tây Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo


4

tài chính doanh nghiệp phục vụ cho việc cấp hạn mức tín dụng tại Agribank
chi nhánh huyện Tây Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài là: Cơng tác phân tích báo cáo tài
chính khách hàng doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Agribank chi
nhánh huyện Tây Sơn.

+ Phạm vi về thời gian: Nội dung phân tích của đề tài dựa trên cơ sở dữ
liệu của năm 2017 và năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp luận: Để phục vụ cho việc thực hiện đề tài tác giả thu
thập dữ liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp là các báo cáo phân tích, nghiên cứu
các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực tế có liên quan một cách hệ thống.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu.
Trên cơ sở đó đƣa ra kết luận về thực trạng áp dụng cơng tác phân tích
báo cáo tài chính trong quy trình thẩm định và cấp hạn mức tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh huyện Tây Sơn.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chƣơng với nội dung nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính khách hàng
doanh nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Tây Sơn.
- Chƣơng 3: Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Tây Sơn.


5

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phƣơng tiện thanh toán.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thƣơng mại chiếm
tỷ trọng lớn nhất về quy mô, tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
Tổng qt lại thì NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch
vụ thanh tốn : Nghiệp vụ huy động vốn; Nghiệp vụ sử dụng vốn .


6

Một là tiến hành cho vay, hai là tiến hành đầu tƣ và ba là nghiệp vụ
ngân quỹ.
- Nghiệp vụ khác: Nhận tiền gửi và các loại quỹ; Các hình thức cho vay,
bao gồm tín dụng khách hàng, tín dụng cầm cố, quản lý và tài trợ các giao
dịch thƣơng mại; Cho th tài chính; Các dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền;
Bảo lãnh và ủy thác; Kinh doanh với danh nghĩa bản thân và khách hàng, trên
thị trƣờng hối đoái, thị trƣờng mua bán thẳng hoặc các thị trƣờng khác nhƣ

các công cụ của thị trƣờng tiền tệ, công cụ phái sinh; Tham gia vào các hoạt
động chứng khoán khác bao gồm cả bảo đảm và đặt chỗ nhƣ một đại lý; Môi
giới tiền tệ; Quản lý tài sản; Dịch vụ giải quyết và thanh toán các tài sản tài
chính; Dịch vụ tƣ vấn tài chính; Cung cấp và chuyển tiến thơng tin tài chính,
và xử lý các dữ liệu tài chính.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung: Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu
sang cho ngƣời sử dụng, sự chuyển nhƣợng này mang tính tạm thời hay có
thời hạn, sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí.
1.1.2.2 Các ngun tắc cơ bản của tín dụng NHTM
- Ngƣời sử dụng vốn cam kết bảo đảm sử dụng vốn vay hợp pháp, đúng
mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Ngƣời sử dụng vốn có khả năng hồn trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ,
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- NHTM thẩm định, kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay, đồng thời
tổ chức việc xét duyệt khoản vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
các khâu thẩm định và quyết định cho vay.


7

1.1.2.3 Phân loại tín dụng NHTM
a. Phân loại theo thời gian cấp tín dụng
– Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thƣờng
đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

– Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm; đƣợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
– Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này đƣợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
b. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
– Tín dụng sản xuất và lƣu thơng hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lƣu thông
hàng hóa.
– Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
– Tín dụng học tập: là tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên.
Ngồi ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cịn có thể có nhiều hình
thức tín dụng khác.
c. Phân loại theo phương thức hồn trả
– Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó ngƣời đi vay
cũng là ngƣời trực tiếp trả nợ.
– Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó ngƣời đi vay và
ngƣời trả nợ là hai đối tƣợng khác nhau.
d. Phân loại theo mức độ đảm bảo
– Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa,
vật tƣ tài sản tƣơng đƣơng đảm bảo.


8

– Tín dụng khơng có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra khơng cần có
hàng hóa, vật tƣ, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với
các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
e. Phân loại theo nguồn phát sinh các khoản tín dụng và thành phần

kinh tế.
– Tín dụng thƣơng mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đƣợc biểu hiện dƣới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc hàng hóa của mình.
– Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với
các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tƣ, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ mà còn tham gia
cấp vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân.
– Tín dụng Nhà Nƣớc:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nƣớc biểu hiện là ngƣời đi vay,
ngƣời cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nƣớc ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nƣớc là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính
1.2.1.1 Khái niệm và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phƣơng pháp kế tốn tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản,


9

cơng nợ, nguồn vốn tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định

vào một hệ thống biểu mẫu báo cáo đã quy định. [7, tr 7]
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Thơng qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho ngƣời sử dụng
thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi
ro về tài chính trong tƣơng lai của doanh nghiệp. [ 7, tr 7]
Mục tiêu của phân tích BCTC là giúp ngƣời sử dụng thơng tin có căn cứ
tin cậy, làm giảm sự phụ thuộc vào linh cảm, vào dự đoán và vào trực giác,
tạo sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh. Từ đó, ngƣời sử dụng thơng
tin có thể đánh giá đƣợc sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng
của doanh nghiệp, lựa chọn phƣơng án kinh doanh phù hợp. Bởi vậy, phân
tích BCTC là mối quan tâm của nhiều nhóm ngƣời khác nhau nhƣ: ban giám
đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng chính, những ngƣời cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý,
các nhà bảo hiểm, các đại lý.... kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân ngƣời
lao động. Mỗi một nhóm ngƣời có những nhu cầu thơng tin khác nhau và do
vậy, mỗi nhóm có xu hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức
tranh tài chính của một doanh nghiệp. [7, tr7]
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin hữu ích khơng chỉ
cho quản trị doanh nghiệp mà cịn cung cấp thơng tin kinh tế - tài chính chủ
yếu cho các đối tƣợng sử dụng thơng tin ngồi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân
tích báo cáo tài chính khơng phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt đƣợc trong một
khoảng thời gian.


10

1.2.1.2 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh

nghiệp đối với ngân hàng thương mại
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, có
nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ: các
nhà đầu tƣ, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tƣợng này
đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dƣới các góc độ khác
nhau. Các đối tƣợng này có thể chia thành hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực
tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
Phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp mang lại cho ngân hàng một
bức tranh tổng qt về tình hình tài chính, khả năng sinh lợi, doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện có thể để tìm biện pháp
đƣa ra các quyết định tín dụng cạnh tranh với ngân hàng khác cũng nhƣ là
đảm bảo an toàn vốn vay.
- Phân tích BCTC giúp NHTM đƣa ra quyết định cho vay đúng đắn
- Phân tích BCTC làm tiền đề cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng
giúp ngân hàng có biện pháp trích lập dự phịng một cách hợp lý.
- Giúp ngân hàng có thể nhìn nhận một cách logic tình hình sàn xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khách hàng, hiện và và xu hƣớng phát
triển trong tƣơng lai.
- Ngân hàng sau khi phân tích sẽ biết đƣợc khả năng thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp nhƣ thế nào, tình hình tự chủ tài chính hay doanh
thu thực hiện so với số vốn đầu tƣ về các tài sản cố định và lƣu động.
- Giúp ngân hàng tƣ vấn kịp thời cho doanh nghiệp về quyết định tài
chính tránh những khó khăn, ổn định và phát triển doanh nghiệp hơn.
1.2.2 Cơ sở dữ liệu và tổ chức phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.1 Dữ liệu phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp
a. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình


11


tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình lƣu chuyển tiền tệ trong mỗi
thời kỳ cụ thể của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thơng tin
kinh tế - tài chính chủ yếu cho ngƣời sử dụng thơng tin kế tốn trong việc
đánh giá, phân tích và dự đốn tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đƣợc sử dụng nhƣ nguồn dữ liệu
chính khi phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Theo Chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành Thông tƣ số 200/2014/TTBTC ngày 22/12/2014 về hƣớng dẫn Chế độ Kế toán doanh nghiệp của Bộ
trƣởng Bộ Tài Chính, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nƣớc ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáosau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 –DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 -DN
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 –DN)
b. Dữ liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, khi phân tích BCTC khách hàng
doanh nghiệp, các nhà phân tích cịn kết hợp sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau nhƣ: Báo cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống
kê, bảng công khai một số chỉ tiêu tài chính... Đây là những nguồn dữ liệu quan
trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh giá đƣợc các mặt khác nhau
trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn
nguồn dữ liệu này chỉ đƣợc sử dụng trong nội bộ.
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đốn tài chính, dự đoán kết
quả tƣơng lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đƣa ra đƣợc những quyết định
phù hợp. Nhƣ vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh


12


nghiệp, nhƣ các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khố, các thơng tin về
ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với
doanh nghiệp.
1.2.2.2 Tổ chức phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp
Tổ chức phân tích BCTC là việc thiết lập một mối liên hệ theo một trật
tự xác định giữa các công cụ và kỹ thuật phân tích BCTC trong từng nội dung
phân tích cụ thể nhằm đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, hiệu
quả kinh doanh, giá trị doanh nghiệp, rủi ro tài chính, chỉ rõ sai lầm, vạch ra
tiềm năng và tìm biện pháp khắc phục nhằm cải tiến cơng tác quản lý kinh
doanh. Tổ chức phân tích BCTC bao gồm các khâu cơng việc nhƣ: chuẩn bị
phân tích, tiến hành phân tích và kết thúc phân tích.[5,tr56]
a. Chuẩn bị phân tích
Theo tác giả Nguyễn Văn Cơng (2017) chuẩn bị phân tích là bƣớc cơng
việc đầu tiên của tổ chức phân tích BCTC nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều
kiện cụ thể trƣớc khi tiến hành phân tích BCTC và là khâu công việc quan
trọng, ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng, thời hạn và tác dụng của phân tích
BCTC đối với việc cung cấp thơng tin cho quản lý. Cơng tác chuẩn bị phân
tích kinh doanh bao gồm việc xây dƣng chƣơng trình (kế hoạch) phân tích và
thu thập, xử lý tài liệu phục vụ cho việc phân tích BCTC.
Kế hoạch phân tích BCTC phải đề cập đến các nội dung chủ yếu sau:
- Lựa chọn loại hình phân tích BCTC
- Xác định phạm vi phân tích
- Xác định nội dung phân tích
- Xác định thời gian tiến hành phân tích và phân cơng trách nhiệm
- Xác định hình thức tổ chức hội nghị phân tích
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, trong q trình chuẩn bị phân tích,
cần phải tiến hành sƣu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không



13

thiếu, không thừa. Nếu thiếu tài liệu, kết luận phân tích sẽ khơng xác đáng;
ngƣợc lại, nếu thu thập q nhiều tài liệu sẽ lãng phí thời gian, cơng sức và
tiền của. Trên thực tế, chất lƣợng phân tích BCTC phụ thuộc rất nhiều vào tài
liệu phân tích.
b. Tiến hành phân tích
Tiến hành phân tích BCTC là q trình thực hiện các nội dung công việc
đã ấn định trong kế hoạc phân tích. Kết quả của bƣớc cơng việc này mang
tính quyết định của cả q trình phân tích. Do vậy, khi tiến hành phân tích,
cần phải tuyệt đối tuân thủ kế hoạch phân tích đã đƣợc xây dƣng mà không
đƣợc tự ý thay đổi kế hoạch. Định kỳ phải tiến hành tổng hợp kết quả phân
tích, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch phân tích.
Trong thực tế, quy trình tiến hành phân tích BCTC phụ thuộc vào nội
dung, mục đích và phạm vi phân tích của từng đợt phân tích. Do vậy, các
bƣớc cơng việc cũng nhƣ kỹ thuật phân tích áp dụng cụ thể cũng khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Văn Cơng (2017), thơng thƣờng phân tích BCTC gồm
các nội dung công việc sau:
- Đánh giá khái qt tình hình tài chính là việc nhà phân tích nêu lên
những nhận định sơ bộ ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng
phƣơng pháp so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc cả về số tƣơng đối và số
tuyệt đối.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân
tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu phản ánh đối
tƣợng nghiên cứu.
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lƣợng hoạt
động của doanh nghiệp.
c. Kết thúc phân tích
Kết thúc q trình phân tích BCTC, các nhà phân tích phải nêu đƣợc kết



14

luận phân tích, viết báo cáo phân tích và hồn thiện hồ sơ phân tích. Báo cáo
phân tích là văn bản thể hiện nội dung và kết quả phân tích bằng lời văn. Nội
dung cụ thể của kết luận phân tích hay báo cáo phân tích khá đa dạng, phụ
thuộc vào mục tiêu, phạm vi và nội dung phân tích. Tuy nhiên, nhìn chung
báo cáo phân tích thƣờng bao gồm 3 phần cụ thể nhƣ sau:
- Đặt vấn đề;
- Giải quyết vấn đề;
- Kết luận vấn đề.
Báo cáo phân tích đƣợc trình bày trƣớc hội nghị phân tích (ban giám
đốc, tồn thể ngƣời lao động, cổ đơng, nhà đầu tƣ...) tùy thuộc vào mục đích
phân tích để đối tƣợng nắm đƣợc tình hình, phát hiện thêm nguyên nhân, bổ
sung biện pháp nhằm cải tiến, hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh. Khi
trình bày báo cáo, cần có minh họa cụ thể, rõ ràng về thực trạng và tiềm năng
của DN.
Kết thúc phân tích BCTC, các nhà phân tích phải hồn thiện hồ sơ phân
tích. Hồ sơ phân tích bao gồm toàn bộ những tài liệu và sản phẩm của q
trình phân tích, từ báo cáo phân tích cho đến các tài liệu phân tích đã thu thập
đƣợc. Hồ sơ phân tích BCTC phải đƣợc cất giữ và lƣu trữ cùng với các tài
liệu, văn bản, quyết định kinh doanh liên quan.
1.2.3 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính khách hàng doanh
nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Là phƣơng pháp cơ bản nhất và thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong phân
tích báo cáo tài chính. Lí do của việc cần so sánh đó là từng con số đơn lẻ hầu
nhƣ khơng có ý nghĩa trong việc kết luận về mức độ tốt, xấu trong tình hình
tài chính của DN.
- Gốc so sánh: Không gian (đơn vị này với đơn vị khác, khu vực này với



15

khu vực khác); Thời gian (hiện tại với quá khứ).
- Các dạng so sánh


So sánh bằng số tuyệt đối : ∆A = A1 – A0



So sánh bằng số tƣơng đối :

Kỹ thuật so sánh là kỹ thuật đƣợc sử dụng khá phổ biến trong phân tích
tài chính, đƣợc dùng để nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một nội dung, tính
chất tƣơng tự.
Q trình phân tích theo phƣơng pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba
hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, hoặc so sánh xác
định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Ngƣời ta thƣờng sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: So sánh bằng số tuyệt
đối và So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung
- So sánh bằng số tương đối:Có nhiều loại số tƣơng đối, tùy theo từng
yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho phù hợp, cụ thể là:
+ Số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ:
Số tƣơng đối hồn thành kế hoạch =

Chỉ tiêu kỳ phân tích
-------------------------------Chỉ tiêu kỳ gốc


+ Số tƣơng đối kết cấu: thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ
phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân
tích. Bản thân nó phản ánh biến động bên trong của các chỉ tiêu.
So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tƣơng
đối, nó biểu hiện tính chất và đặc trƣng về mặt số lƣợng nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể nào đó có cùng
tính chất.


16

1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phân tích tỷ lệ là một cơng cụ thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích báo
cáo tài chính. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép ngƣời phân tích đƣa ra một tập
hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của
một số tổ chức đang đƣợc xem xét. Trong phần lớn các trƣờng hợp, các tỷ lệ
đƣợc sử dụng theo hai phƣơng pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ đƣợc so sánh với các tiêu chuẩn
của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua các dịch vụ
thƣơng mại nhƣ của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert Morris Associates,
hoặc thông qua các hiệp hội thƣơng mại trong trƣờng hợp khơng có sẵn, các tiêu
chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét khơng thể
dễ dàng gộp lại đƣợc thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”:
Các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản
ánh các nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Phương pháp đồ thị
Phƣơng pháp này dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu đƣợc
trong q trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,… Phƣơng pháp đồ thị giúp
ngƣời phân tích thể hiện đƣợc rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối

tƣợng nghiên cứu và nhanh chóng có phân tích định hƣớng các chỉ tiêu tài
chính để tìm ra ngun nhân sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đƣa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.3.4. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những
hƣớng khác nhau. Thơng thƣờng trong phân tích, phƣơng pháp chi tiết đƣợc
thực hiện theo những hƣớng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Chi tiết các chỉ tiêu theo
các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lƣợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất


17

nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đƣợc.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lƣợng
thƣờng đƣợc chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả
kinh doanh đƣợc sát, đúng và tìm đƣợc các giải pháp có hiệu lực.
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
do các bộ phận, các phân xƣởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi
vậy, phƣơng pháp này thƣờng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh
doanh trong các trƣờng hợp sau: đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh
doanh nội bộ; Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tƣ, lao động,
tiền tồn, đất đai…trong kinh doanh.
1.2.3.5. Phương pháp phân tích theo mơ hình Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính, Mơ hình Dupont thƣờng đƣợc vận
dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân
tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà ngƣời ta có thể phát hiện ra những nhân
tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Bản

chất của hiện tƣợng này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của DN
nhƣ thu thập trên TS (ROA), thu nhập sau thuế trên VCSH (ROE) thành tích
số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mơ hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị DN. Điều đó khơng chỉ đƣợc biểu hiện ở chỗ, có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy
đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của
DN. Từ đó, đề ra đƣợc các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cƣờng
cơng tác cải tiến tổ chức quản lý DN.
Mơ hình phân tích tài chính Dupont đƣợc biểu diễn bằng hình dƣới đây


18

Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản

Tỷ lệ lãi theo

Vòng quay của

doanh thu

tài sản

Lợi nhuận

Doanh thu

Doanh thu


Tổng tài

thuần

thuần

thuần

sản

Doanh thu

Tổng chi

Tổng tài sản

Tổng tài sản

thuần

phí

ngắn hạn

dài hạn

Chi phí ngồi

Chi phí sản


Vốn vật tƣ

Vốn bằng tiền,

sản xuất

xuất

hàng hóa

phải thu

Sơ đồ 1.1: Mơ hình phân tích bằng phƣơng pháp Dupont

Mơ hình Dupont thƣờng đƣợc vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:

Tỷ suất
lợi nhuận
theo TS

=

Lợi nhuận
thuần
Tổng TS

=

Lợi nhuận
thuần

Doanh thu
thuần

*

Doanh thu
thuần
Tổng TS

Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
TS mà DN đang sử dụng, quản trị DN phải nghiên cứu và xem xét có những
biện pháp gì cho việc nâng cao khơng ngừng khả năng sinh lời của quá trình
sử dụng TS của DN. Số vịng quay của TS càng cao, điều đó chứng tỏ rằng
sức sản xuất TS của DN càng lớn. Tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc
vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần.


19

Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần
tăng thì làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng.
1.3 NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1Phân tích khái quát báo cáo tài chính khách hàng doanh nghiệp
1.3.1.1 Phân tích bảng cân đối kế tốn
- Phân tích biến động, cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng
nhƣ từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về
số tuyệt đối lẫn số tƣơng đối của tổng số tài sản cũng nhƣ chi tiết đối với từng
loại tài sản, giúp ngƣời phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng tài

sản qua các thời kỳ, sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu tích cực hay
tiêu cực trong q trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao
năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay khơng.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngồi việc so sánh sự biến động trên tổng
số tài sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho,…) giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, các nhà phân
tích cịn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số,
từ đó thấy đƣợc xu hƣớng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tỷ trọng của từng = ------------------------------------------bộ phận tài sản
Tổng số tài sản

X 100

Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ
trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần
phải có lƣợng dự trữ ngun vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
sản phẩm. Nếu là doanh nghiệp thƣơng mại thì cần phải có lƣợng hàng hoá dự


20

trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra...
Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngồi ra
khi nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tƣ trang bị TSCĐ, đầu tƣ
ngắn hạn và dài hạn.
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngƣợc lại. Cụ thể: Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu

tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tăng cƣờng,
quy mô vốn về năng lực sản xuất đƣợc mở rộng và xu hƣớng phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hƣớng tốt. Chi phí XDCB: nếu
tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tƣ thêm cơng trình XDCB dở dang, nếu
giảm thể hiện một số cơng trình XDCB đã hồn thành, bàn giao đƣa vào sử
dụng làm tăng giá trị TSCĐ. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ
làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngƣợc lại. Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài
đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tƣ cho lĩnh vực tài chính
khác và ngƣợc lại. Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng
cƣờng cơng tác thu hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn khơng
có hiệu quả. Nếu các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích
cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt đƣợc hiện tƣợng bị ứ đọng vốn
trong khâu thanh toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hàng tồn
kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hố của doanh nghiệp có chất lƣợng
cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét
lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng
khơng. Mặt khác, để đánh số dƣ hàng tồn kho tốt hay chƣa tốt, cần phải so
sánh với số dự trữ theo kế hoạch.
Bên cạnh việc phân tích đƣợc cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ


21

cấu nguồn vốn nhằm biết đƣợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng nhƣ mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đƣơng đầu.
- Phân tích biến động, cơ cấu nguồn vốn
Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến
nhiều khía cạnh khác trong cơng tác quản trị tài chính.Phân tích cơ cấu nguồn

đƣợc thực hiện nhằm đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp. Do
vậy, khi phân tích nguồn vốn cần xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc)
về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa
cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tƣơng đối, xác định và so sánh
giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn
thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngƣợc lại, nếu công nợ phải trả
chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp.
Ngồi ra, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cịn thể hiện qua
các chỉ tiêu: Hệ số tự tài trợ, hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất tự tài trợ : Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập
về mặt tài chính hay mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng tốt,
nhƣng cũng cho thấy doanh nghiệp chƣa tận dụng đƣợcđòn bẩy tài chính. Tỷ
suất này bằng 0.5 đƣợc coi là bình thƣờng
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Sau khi phân tích khái quát cấu trúc của doanh nghiệp, ta có thể đƣa ra
kết luận sơ bộ về mối quan hệ tƣợng quan giữa giá trị tài sản và cơ cấu vốn
của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là việc huy
động vốn và sử dụng trong đầu tƣ, mua sắm, dự trữ… một cách hợp lý và


22

hiệu quả. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích
cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản = ---------------------------Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tƣ

cho tài sản là bao nhiêu. Thơng thƣờng các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì
khi đó các khoản nợ của họ đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp doanh nghiệp
phá sản. Nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh tốn.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu =

Tài sản
-------------------------Vốn chủ sở hữu

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp bằng
vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn (lớn hơn 1) chứng tỏ tài sản
của doanh nghiệp đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng kém và ngƣợc lại.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình trong kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan
hay khơng. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá
trình sản xuất kinh doanh và dự đoán đƣợc khả năng pháp triển hay chiều
hƣớng suy thối của doanh nghiệp, từ đó sẽ có những giải pháp hợp lý để
quản lý. Để đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
Tổng số nguồn vốn:
Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn cuối năm so với
đầu năm và so với các năm trƣớc liền kề là một trong những chỉ tiêu đƣợc sử
dụng để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm của doanh


×