Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Ngu van 11 Tuan 19 Luu biet khi xuat duong Xuat duong luu biet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.59 KB, 15 trang )

Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Phan Bội Châu)

Phan Thu Hường


Văn bản:
I.
1.
-

-

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
a. Tiểu sử
Phan Bội Châu (1867-1940)
Tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu là Sào
Nam.
Quê quán: Nam Đàn – Nghệ An.
Thi đỗ giải nguyên: 1900
Năm 1904 lập Duy Tân hội tổ chức cách mạng
theo đường lối dân chủ tư sản.
Năm 1905 lãnh đạo phong trào Đông Du, xuất
dương sang nhật. Suốt 20 năm ông bôn ba mưu
sự phục quốc nhưng không thành.


1925 ông bị thực dân Pháp bắt, giam lỏng ở Huế
cho đến khi qua đời.


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

I.

ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG

1.

Tác giả

a. Tiểu sử
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Ông là thơ lớn của dân tộc, cây bút thơ văn cách
mạng xuất sắc. Ông là người khơi nguồn cho văn
chương trữ tình chính trị.
- Tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc (1905), Hải
ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914),
Trùng Quang tâm sử, Phan Bội Châu niên biểu.


Hải ngoại huyết thư
Trùng Quang tâm sử
Việt Nam vong quốc sử

Ngục trung thư


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này mn thuở há khơng ai?
Non sơng đã chết, sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu, học cũng hồi
Muốn vượt bể Đơng theo cánh gió
Mn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

出洋留別
生為男子要希奇,
肯許乾坤自轉移。
於百年中須有我,
起千載後更無誰。
江山死矣生圖汭,
賢聖遼然誦亦癡。
願逐長風東海去,
千重白浪一齊飛。



Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
a. Hồn cảnh ra đời
-Hồn cảnh lịch sử: Năm 1905, sau khi thành lập, Hội Duy Tân chủ
trương phong trào Đông Du, đưa những thanh niên ưu tú sang Nhật
Bản học tập, nhằm chuẩn bị lực lượng cho cách mạng sau này, đồng
thời tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng bên ngoài. Phan Bội Châu
sang Nhật để lãnh đạo phong trào ấy. Vào những năm đầu thế kỉ
XX, đối với các nhà yêu nước Việt Nam, hướng về Nhật Bản cũng
có nghĩa là hướng về một chân trời mới đầy khát vọng và ước mơ.


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
a.Hồn cảnh sáng tác: năm 1905, Trước lúc lên đường, PBC làm
bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí.
b. Thể loại: viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
c. Chủ đề:
Bài thơ thể hiện khát vọng cứu nước thoát khỏi ách thống trị của
bọn thực dân và lòng hăm hở quyết tâm lên đường tìm đường cứu nước

của nhà thơ.


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này mn thuở há khơng ai?
Non sơng đã chết, sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu, học cũng hồi
Muốn vượt bể Đơng theo cánh gió
Mn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

出洋留別
生為男子要希奇,
肯許乾坤自轉移。
於百年中須有我,
起千載後更無誰。
江山死矣生圖汭,
賢聖遼然誦亦癡。
願逐長風東海去,
千重白浪一齊飛。



Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Phân tích
a. Hai câu đề : quan niệm về chí làm trai
-Làm trai phải lạ -> là phải sống phi thường, hiển hách, dám
mưu đồ những việc kinh thiên động địa.
-Há để càn khôn tự chuyển dời -> từ nghi vấn, câu hỏi tu từ
=> việc lạ đó là xoay chuyển càn khơn, thời thế, không sống tầm
thường tẻ nhạt, không khuất phục số phận
=> Khẳng định lẽ sống, khát vọng cao đẹp


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Phân tích
b. Hai câu thực: chí làm trai gắn với trách nhiệm và khát vọng
sống của cá nhân
-Cần có tớ => khẳng định dứt khốt sống là để cống hiến, để đáng mặt
nam nhi, lưu danh thiên cổ.
-Há không ai -> câu nghi vấn, ý thơ tăng cấp, giọng thơ giục giã, khích
lệ => khẳng định quyết liệt khát vọng sống phát huy hết tài năng chí

khí cống hiến cho đời, động viên con người theo lẽ sống tốt đẹp, cảnh
tỉnh tâm lí bi quan, bng xi


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Phân tích
c. Hai câu luận: chí làm trai gắn với hồn cảnh thực tế của đất
nước
-Non sơng mất, sống thêm nhục ->chí làm trai gắn với sự tồn vong của
dân tộc => ý chí khơng cam chịu nơ lệ
- Hiền thánh còn đâu -> sách thánh hiền chẳng giúp gì được trong buổi
nước mất nhà tan, nếu khư khư giữ chỉ Ngu mà thôi -> đổi mới tư
tưởng, nhận thức
=> khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Phan Bội Châu)

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
d. Hai câu kết: tư thế và khát vọng lên đường
- “biển Đơng”, “cánh gió”, “mn trùng sóng bạc”.
-> hình ảnh lớn lao, kì vĩ

-Tư thế con người: bay lên -> vươn ngang tầm vũ trụ bao la.
Þ Hăm hở, tự tin, đầy quyết tâm
Þ Hình ảnh đậm chất sử thi thắp sáng niềm tin, hi vọng cho
một thời đại mới, một thế kỉ mới.


Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Phan Bội Châu)

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
2 .Ý nghĩa văn bản:
Lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sục sôi, tư thế đẹp đẽ
và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng
trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.


TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Ngơn ngữ khống đạt, hình ảnh kì vĩ, sánh ngang tầm
với vũ trụ.
- Hình tượng đẹp giàu chất sử thi.
- Giọng thơ tâm huyết
2. Nội dung:
vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng
những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng cứu nước cao cả,
bầu nhiệt huyết sục sôi, và khát vọng cháy bỏng của nhà
chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.



Văn bản:

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(Phan Bội Châu)

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Phân tích
2 .Ý nghĩa văn bản
III. TỔNG KẾT (Ghi nhớ/ SGK)



×