Tải bản đầy đủ (.docx) (284 trang)

(Luận án tiến sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu rau quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 284 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM NGỌC Ý

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số chuyên ngành: 9340121

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ TẤN BỬU

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu rau
quả của doanh nghiệp Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Tấn Bửu.
Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn trung thực và
chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về khía cạnh đạo đức và tính pháp lý trong
q trình nghiên cứu để hồn thành luận án này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Nghiên cứu sinh



Phạm Ngọc Ý


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..............................................................................
TĨM TẮT..............................................................................................................
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................
1.1

Bối cảnh nghiên cứu .........................................

1.2

Nhận dạng vấn đề nghiên cứu ...........................

1.3

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................

1.5


Phương pháp nghiên cứu ..................................

1.6

Ý nghĩa nghiên cứu ...........................................

1.7

Kết cấu luận án .................................................

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................
2.1

Lý thuyết nền tảng của kết quả xuất khẩu ........

2.1.1

Lý thuyết q

2.1.2

Lý thuyết d

2.1.3

Lý thuyết t

2.1.4

Lý thuyết n


2.2

Các khái niệm nghiên cứu ................................

2.2.1

Kết quả xu

2.2.2

Chiến lược

2.2.3

Các yếu tố

2.2.3.1 Kinh nghiệm quốc tế ............................

2.2.3.2 Cam kết xuất khẩu ...............................

2.2.3.3 Đặc điểm sản phẩm ..............................

2.2.3.4 Năng lực công nghệ .............................
2.2.4

Các yếu tố

2.2.4.1 Sự khác biệt môi trường ......................



ii

2.2.4.2 Cường độ cạnh tranh....................................................................................... 44
2.2.4.3 Rào cản xuất khẩu – Rào cản kỹ thuật thương mại............................. 45
2.3

Các giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................. 48

2.3.1

Chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi có ảnh hưởng đến kết quả

xuất khẩu..................................................................................................................................... 48
2.3.2

Kinh nghiệm quốc tế ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược

marketing xuất khẩu thích nghi.......................................................................................... 50
2.3.3

Cam kết xuất khẩu ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược

marketing xuất khẩu thích nghi.......................................................................................... 53
2.3.4

Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược

marketing xuất khẩu thích nghi.......................................................................................... 55
2.3.5


Năng lực công nghệ ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược

marketing xuất khẩu thích nghi.......................................................................................... 56
2.3.6

Sự khác biệt môi trường ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược

marketing xuất khẩu thích nghi.......................................................................................... 60
2.3.7

Cường độ cạnh tranh ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược

marketing xuất khẩu thích nghi.......................................................................................... 65
2.3.8

Rào cản kỹ thuật thương mại ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến

lược marketing xuất khẩu thích nghi................................................................................ 67
2.3.9
2.3.10

Vai trị của biến trung gian..................................................................................... 69
Vai trị của biến điều tiết..................................................................................... 72

2.4

Mơ hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................................... 73

2.5


Tóm tắt chương 2............................................................................................................... 76

Chương 3:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 77

3.1

Quy trình nghiên cứu........................................................................................................ 77

3.2

Nội dung nghiên cứu định tính..................................................................................... 80

3.2.1

Thiết kế nghiên cứu định tính............................................................................... 81

3.2.2

Kết quả nghiên cứu định tính................................................................................ 82

3.3

Phương pháp nghiên cứu định lượng......................................................................... 92

3.3.1

Phương pháp chọn mẫu........................................................................................... 92



iii

3.3.2

Phương

3.3.3

Phương

3.3.4

Phương

3.4

Đánh giá sơ bộ thang đo ............................

3.4.1

Thiết kế

3.4.2

Kết quả

3.5


Tóm tắt chương 3 .......................................

Chương 4:

KẾT QU

4.1

Đặc điểm mẫu nghiên cứu chính thức .......

4.2

Đánh giá mơ hình đo lường .......................

4.2.1

Đánh giá

4.2.2

Đánh giá

4.3

Đánh giá mơ hình cấu trúc PLS-SEM .......

4.3.1

Đánh giá


4.3.2

Đánh giá

4.3.3
4.3.4

Đánh giá
Đánh gi

hình cấu trúc ...................................................................................................
4.3.5
4.3.6

Dự đốn
Kiểm đị

4.3.7

Kiểm đị

4.4

Phân tích cấu trúc đa nhóm ........................

4.4.1

Thiết kế

4.4.2


Kiểm đị

4.4.3

Kiểm đị

4.5

Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................

4.5.1

Các yếu

4.5.2

Các yếu

4.5.3

Vai trò t

4.5.4

Vai trò p

4.5.5

So sánh



iv

4.6

Tóm tắt chương 4............................................................................................................ 140

Chương 5:
5.1

KẾT LUẬN, Ý NGHĨA VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ................................ 141

Kết luận............................................................................................................................... 141

5.1.1

Mức độ đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án................................... 141

5.1.2

Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 142

5.1.2.1 Mơ hình đo lường.......................................................................................... 142
5.1.2.2 Mơ hình lý thuyết........................................................................................... 143
5.1.3

Đóng góp mới của nghiên cứu........................................................................... 144

5.1.3.1 Phát hiện mối quan hệ mới......................................................................... 144

5.1.3.2 Bổ sung điều chỉnh biến quan sát mới từ biến cũ.............................. 146
5.1.3.3 Phát hiện biến trung gian............................................................................. 146
5.1.3.4 Phát hiện biến điều tiết................................................................................. 147
5.1.3.5 Nghiên cứu trong bối cảnh mới................................................................ 147
5.2

Hàm ý quản trị.................................................................................................................. 148

5.2.1

Chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi................................................. 148

5.2.2

Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp........................................................................ 149

5.2.3

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................. 152

5.2.4

Một số kiến nghị khác........................................................................................... 154

5.3

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................. 155

5.3.1


Hạn chế....................................................................................................................... 155

5.3.2

Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................... 155

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG
BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................. 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 158
PHỤ LỤC 1....................................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2..................................................................................................................................... 30
PHỤ LỤC 3..................................................................................................................................... 40
PHỤ LỤC 4..................................................................................................................................... 56


v

TÓM TẮT
Mục tiêu: Theo lý luận và thực tiễn nghiên cứu về kết quả xuất khẩu, kết
quả xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội bộ và môi trường bên ngoài doanh
nghiệp. Các yếu tố nội bộ bao gồm kinh nghiệm quốc tế, cam kết xuất khẩu, đặc
điểm sản phẩm, năng lực công nghệ và các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi như
sự khác biệt mơi trường, cường độ cạnh tranh và rào cản kỹ thuật thương mại.
Chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi làm trung gian mối quan hệ giữa các yếu
tố nội bộ lẫn môi trường bên ngoài và kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập từ 339 doanh nghiệp xuất
khẩu rau quả Việt Nam. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi
chuyên gia) khám phá yếu tố mới và điều chỉnh/bổ sung thang đo của các khái niệm
nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp phân tích

PLS-SEM để ước lượng đồng thời cả hai mơ hình đo lường và cấu trúc đề xuất và
dùng để kiểm tra các giả thuyết.
Kết quả: Năng lực công nghệ và rào cản kỹ thuật thương mại là các phát hiện
mới của luận án. Luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ vai trò trung
gian của chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi, vừa đóng vai trò là biến trung gian
bổ sung và trung gian cạnh tranh trong mơ hình nghiên cứu kết quả xuất khẩu doanh
nghiệp rau quả Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hai biến điều tiết là số năm kinh nghiệm
xuất khẩu và thị trường xuất khẩu chính khi phân tích đa nhóm, nhận được kết quả rất
thú vị, có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu.

Ý

nghĩa/Hàm ý: Đóng góp cho lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu về các yếu

tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp. Đề xuất hàm ý quản trị cho
doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ khóa: Cam kết xuất khẩu, năng lực công nghệ, kết quả xuất khẩu, rào cản
kỹ thuật thương mại.


vi

ABSTRACT
Purpose: According to the theory and the practice of research on export
performance, the export performance has been improved by internal factors and
external factors. Internal factors include international experience, export
commitment, product characteristics, technological capacity and external factors
such as environmental differences, competitive intensity, technical barriers in trade.
Export marketing stratergy adaption can mediate the relationship between the

internal/external environment factors and the export performance.
Design/methodology/approach: The data were collected from 339
Vietnamese fruit and vegetable exporters. The thesis has used qualitative research
combined with quantitative research methods. Qualitative research method (indepth interviews) explores new factors and adjusts / complements the scale of
research concepts. Quantitative research method uses PLS-SEM analysis method to
simultaneously estimate both the proposed measurement model and structure and to
test hypotheses.
Results: The results show that technological capacity and technical barriers
in trade are new findings of the thesis. The thesis has provided empirical evidence
to support the mediating role of export marketing strategy adaption, both acting as a
complementary mediation and competitive mediation in the research model of
export performance Vietnamese fruit and vegetable exporters. The study uses two
moderator variables, the number of years of export experience and the main export
market, when analyzing multiple groups, the study received very interesting results,
there is a difference in the relationship between research concepts.
Conclusion: The findings contributed the theory and practice of research on
enterprise export performance. The proposal implies governance for Vietnamese
fruit and vegetable exporting enterprises to improve their export performance in the
context of international economic integration.
Keywords: Export commitment, technological capacity, export performance,
technical barriers in trade.


1

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
v Giới thiệu chương:
Chương 1 trình bày các nội dung nền tảng luận án nghiên cứu. Bố cục chương

1 bao gồm: (1) Bối cảnh nghiên cứu, (2) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, (3)

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (5) Phương
pháp nghiên cứu; (6) Ý nghĩa nghiên cứu và (7) Kết cấu luận án.
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Rau quả là ngành mũi nhọn chiến lược, đóng góp lớn vào xuất khẩu tồn ngành
nơng nghiệp Việt Nam, với nhiều lợi thế về kinh nghiệm sản xuất, điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu và lao động. Trong những năm vừa qua, kim ngạch xuất khẩu rau quả
(XKRQ) giữ mức tăng trưởng cao với tốc độ trung bình ngành ở 24,5% (2011-2019), là
mức tăng trưởng nổi bật nhất khi đối sánh với các ngành nông nghiệp khác. Kim ngạch
XKRQ đạt giá trị hơn 3,7 tỷ USD năm 2019 (VITIC, 2020), tăng gấp 65 lần kim ngạch
năm 1995. Rau quả là mặt hàng dẫn đầu trong top 5 mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ
lực, tỷ trọng kim ngạch XKRQ trên tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản liên tục gia
tăng từ 4,3% năm 2011 đến 21,2% năm 2019 (Bảng 2, Phụ lục 4). Đây là thành công ấn
tượng sau một thời gian cơ cấu lại ngành nông nghiệp Việt Nam. Mức tăng trưởng xuất
khẩu của rau quả Việt Nam là điểm sáng nổi bật vượt trội các ngành hàng nơng nghiệp
khác đã tới hạn hoặc có dấu hiệu chững lại.
Ngoài ra, thị trường xuất khẩu (TTXK) rau quả Việt Nam được mở rộng và phát
triển mạnh. Đến nay, các mặt hàng rau quả Việt Nam đã có mặt tại hơn 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới (VCCI, 2019), từ 13 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu
USD năm 2014, đến năm 2019 đã có 16 thị trường trên 20 triệu USD, 4 thị trường đạt
từ 10 đến 20 triệu USD và 38 thị trường đạt từ 1 đến 10 triệu USD (Tính tốn theo số
liệu VITIC, 2020). Trong những năm qua, Trung Quốc liên tục là thị trường tiêu thụ
nhiều nhất rau quả Việt Nam, chiếm tới 64,8% trong tổng kim ngạch XKRQ của cả
nước, đạt 2,43 tỷ USD năm 2019 (VITIC, 2020), xếp sau đó là các thị trường chủ lực
đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như Đông Nam Á, Mỹ, EU, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Ưu điểm lớn của các doanh nghiệp XKRQ Việt Nam là: (1) Nhiều


2

loại rau quả đã chinh phục thị trường yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng cao

như Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc; (2) Vấn đề quản lý và nâng cao chất lượng
trong sản xuất và XKRQ đã được doanh nghiệp Việt Nam ý thức và thực hiện trong
thời gian qua, một số doanh nghiệp chế biến XKRQ đã đáp ứng đủ các điều kiện
tiêu chuẩn xuất khẩu; (3) Các sản phẩm rau quả đa dạng đã được đầu tư về mẫu mã
và chủng loại phong phú phù hợp với từng đặc điểm TTXK (VCCI, 2019).
Tuy nhiên, XKRQ của doanh nghiệp Việt Nam vẫn bộc lộ một số hạn chế:
(1) Chưa đáp ứng tiêu chuẩn ATVSTP và truy xuất nguồn gốc, không đủ điều kiện
vượt qua các rào cản kỹ thuật; (2) Công nghệ bảo quản sau thu hoạch rau quả tươi
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển xa; (3) Hiện còn nhiều cơ sở nhỏ lẻ,
với công nghệ không phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu nên khó kiểm
sốt chất lượng ATVSTP (VCCI, 2019). Mơ hình sản xuất ngành rau quả cịn đơn
lẻ, quy hoạch và triển khai diện tích trồng trọt chun canh với mức độ tập trung
thấp, vì thế cịn nhiều khó khăn khi triển khai đồng bộ quy trình canh tác và kiểm
soát chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc không đáp ứng các quy định về ATVSTP và
truy xuất nguồn gốc. Đây là những hạn chế tác động đáng kể đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp XKRQ Việt Nam giai đoạn sắp tới (VinaFruit, 2019).
Bên cạnh đó, doanh nghiệp XKRQ Việt Nam cịn gặp một số khó khăn và thách
thức. Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào Trung Quốc trong bối cảnh thị trường này từ năm
2019 đã có nhiều thay đổi: (1) Trung Quốc đã hồn thiện và thực thi quy định về quản
lý nông thuỷ sản nhập khẩu với hàng loạt các luật ban hành và yêu cầu siết chặt như
sửa luật VSATTP 2018, ban hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp chế biến nông sản, yêu
cầu truy xuất nguồn gốc, đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu, vùng trồng, yêu cầu về bao
bì, nhãn mác; (2) Trung Quốc đã siết chặt thực thi pháp luật khi chỉ cho phép nhập
khẩu chính ngạch; khơng cho thơng quan nông sản chưa được mở cửa thị trường; rau
quả chỉ được nhập khẩu qua một số cửa khẩu nhất định; (3) Trung Quốc đang dần trở
thành thị trường khó tính khi thu nhập người dân gia tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng rau
quả chất lượng an toàn mẫu mã đẹp (VinaFruit, 2019). Các quốc gia lớn khác như Mỹ,
EU, Nhật Bản và Hàn Quốc kim ngạch XKRQ của Việt Nam



3

cịn hạn chế, chỉ có thể xuất một số mặt hàng nhất định (VCCI, 2019). Tại Mỹ và
EU, Việt Nam nhận được thông báo vi phạm điều kiện ATVSTP như rau quả bị
nhiễm sâu, không đủ điều kiện về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Thêm nữa, Nhật
Bản và Hàn Quốc có quy tắc kiểm sốt ATVSTP và quy trình đánh giá rủi ro khá
phức tạp (Đại đồn kết, 2019). Các sản phẩm XKRQ không đáp ứng tiêu chuẩn có
thể bị áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp đến những khu vực thị trường này.
Ngành XKRQ có nhiều cơ hội và chuyển biến tích cực mở rộng tăng trưởng
trong thời gian tới. Thứ nhất, thương mại rau quả thế giới chi phối bởi xu hướng tiêu
dùng trái cây nhập khẩu, lạ, đặc sản gia tăng, phù hợp với đặc điểm sản phẩm rau quả
Việt Nam thuộc loại nhiệt đới với tính đặc trưng hương vị. Theo Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên hiệp quốc, nhập khẩu rau quả có tỷ trọng lớn nhất trong nhóm
thực phẩm tồn cầu, chiếm 59% và có tốc độ tăng trưởng 7% (2016-2021); thị trường
thế giới vẫn còn nhiều cơ hội để mở rộng trong khi XKRQ Việt Nam chiếm khoảng
1,4% (2018) kim ngạch nhập khẩu toàn cầu, chưa phát huy được các lợi thế (VinaFruit,
2019). Thứ hai, hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU có hiệu lực, EU là thị
trường lớn với sức mua chiếm ½ giá trị thương mại rau quả tồn cầu; đưa đến cơ hội
lớn cho các doanh nghiệp XKRQ vào thị trường này, do bởi sẽ được hưởng lợi về thuế
và bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Thứ ba, XKRQ Việt Nam đến Châu Á tiếp tục gia tăng do các
điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và ưu đãi thuế quan khi thực thi các FTA, đó là cánh
cửa cơ hội cho XKRQ Việt Nam khi tỷ trọng tại thị trường này hiện chiếm tỷ lệ thấp
trong khi sức tiêu thụ và quy mô vẫn tiếp tục tăng trưởng. Vì vậy, đây là các cơ hội đầy
tiềm năng để ngành rau quả Việt Nam tiếp tục tăng trưởng.
Cơ hội lớn đã đến nhưng doanh nghiệp rau quả chưa khai thác triệt để, điểm yếu
của các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam chính là năng lực công nghệ, ứng
dụng công nghệ vào các khâu tạo ra sản phẩm còn chưa được đầu tư cải thiện và triển
khai đồng bộ (VinaFruit, 2019). Hơn nữa, mặc dù các FTA đã ký kết và thực thi dỡ bỏ
hàng rào thuế quan, một số quốc gia đã cho phép nhập khẩu rau quả Việt Nam nhưng

rau quả Việt Nam vẫn chưa thâm nhập vào được, bởi lẻ doanh nghiệp đang


4

gặp phải vấn đề mà FTA hầu như không thể can thiệp hay làm thay đổi, đó chính là
các u cầu về rào cản kỹ thuật thương mại (TBT) (ví dụ các tiêu chuẩn VSATTP,
các quy định về dán nhãn, ghi nhãn hàng hóa) (VCCI, 2019). Đây là thách thức rất
lớn ngăn cản sự mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp Việt Nam.
Để có được sức cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp XKRQ Việt Nam phải
sử dụng nguồn lực, năng lực một cách hiệu quả, đồng thời kết hợp với chiến lược
marketing xuất khẩu thích nghi phù hợp, để nắm bắt cơ hội và vượt qua khó khăn.
Mức độ thành cơng của doanh nghiệp xuất khẩu được đo lường bởi kết quả xuất
khẩu. Vì vậy, quan tâm đến kết quả xuất khẩu là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp
XKRQ Việt Nam khi tham gia thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, trong khi XKRQ
tăng trưởng mạnh và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế trong thời gian qua, các yếu
tố quyết định kết quả xuất khẩu lại rất ít được nghiên cứu. Do đó, xuất phát từ thực
tiễn cần phải xây dựng và kiểm tra kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp XKRQ
Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nào. Những phát hiện nghiên cứu sẽ góp
phần cung cấp cái nhìn sâu sắc hữu ích cho các doanh nghiệp XKRQ về các vấn đề
phải đối mặt với sự không chắc chắn từ mơi trường bên ngồi và năng lực, nguồn
lực tổ chức nào sẽ phát triển để tối ưu hóa kết quả xuất khẩu.
1.2 Nhận dạng vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình quốc tế hóa, doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh
(LTCT) tại các TTXK (Navarro và cộng sự, 2014), vì thế xuất khẩu trở thành chìa
khóa đánh giá sự thành công. Xuất khẩu đem đến nhiều giá trị cho doanh nghiệp,
tạo cơ hội trở nên ít phụ thuộc hơn vào nội địa. Hoạt động xuất khẩu hiệu quả hỗ trợ
doanh nghiệp gia tăng mức độ hội nhập khu vực và thế giới cũng như tự do hóa
thương mại (Sousa và cộng sự, 2008). Xuất khẩu cung cấp cho doanh nghiệp cơ hội
tăng trưởng vì sự gia tăng xuất khẩu giúp mở rộng thị trường, khi cạnh tranh thị

trường trong nước (TTTN) trì trệ (Katsikeas và cộng sự, 2006). Doanh nghiệp cũng
có thể sử dụng kinh nghiệm quốc tế để cải thiện năng lực cạnh tranh tại TTTN, bởi
các năng lực quản lý tiếp nhận được từ TTXK (Griffith & Hoppner, 2013). Tóm lại,
xuất khẩu chiếm vai trị quan trọng trong doanh nghiệp, là một phương tiện để giảm


5

chi phí sản xuất, tiếp cận thị trường mới và tích lũy kinh nghiệm; thu nhập từ xuất
khẩu hỗ trợ doanh nghiệp tăng doanh số và năng suất để cải thiện lợi nhuận.
Kết quả xuất khẩu được định nghĩa là “Kết quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tại TTXK, là sự thành cơng của xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
sang các quốc gia khác” (Shoham, 1996). Khi sự gia tăng cạnh tranh ở TTXK,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển chịu sự chi phối vào việc hiểu rõ những yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu (Monteiro và cộng sự, 2019; Chen và cộng sự,
2016). Phân tích các yếu tố quyết định kết quả xuất khẩu và làm thế nào các doanh
nghiệp có thể tận dụng khả năng để gặt hái hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế (Tan & Sousa, 2015) là
một hướng nghiên cứu quan trọng.
Các lý thuyết nền đã được sử dụng từ những nghiên cứu trước đây:
Các lý thuyết nền hình thành khung nghiên cứu của luận án bao gồm: (1) Lý
thuyết quốc tế hóa, (2) lý thuyết dựa trên nguồn lực, (3) lý thuyết thể chế và (4) lý
thuyết ngẫu nhiên. Cụ thể như sau:
Theo lý thuyết quốc tế hóa (Internationalization Theory) đề xuất doanh nghiệp
xem xét một số yếu tố khi đánh giá lợi ích và chi phí liên quan đến q trình quốc tế
hóa (Porter, 1990; Reid, 1981) tác động đến kết quả xuất khẩu. Khi doanh nghiệp gia
tăng mức độ quốc tế hoá, dẫn đến cam kết xuất khẩu, kinh nghiệm quốc tế tăng lên, xóa
bỏ các rào cản xuất khẩu, cơng việc phát triển xuất khẩu sẽ trở nên dễ quản lý hơn, từ
đó cải thiện và gia tăng kết quả xuất khẩu (Leonidou & Katsikeas, 1996; Kahiya,
2018). Hơn nữa, vai trò quan trọng của năng lực cơng nghệ trong tiến trình quốc tế hoá

đã được khẳng định (Jin & Cho, 2018). Cách tiếp cận này được xem xét linh hoạt hơn,
khi thông qua q trình quốc tế hóa, xem xét cả khía cạnh các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu.

Theo lý thuyết dựa trên nguồn lực (Resources-based view RBV), cơ sở nguồn
lực quan trọng trong mơi trường kinh doanh khác biệt chính là những yếu tố nội bộ,
vì chúng là một cơ sở ổn định để xây dựng chiến lược và quyết định kết quả hoạt
động (Grant, 1996). Những lợi thế nguồn lực nội bộ tạo ra LTCT, khiến các đối thủ


6

cùng ngành khó có thể vượt qua (Wernerfelt, 1984). Quan điểm RBV cho rằng các
yếu tố quyết định kết quả xuất khẩu là các nguồn lực và năng lực tổ chức nội bộ
vượt trội lẫn khó bắt chước hoặc sao chép (Morgan và cộng sự, 2012). Kết quả vượt
trội bền vững và LTCT của bất kỳ doanh nghiệp nào được xem như kết quả thuộc về
sự lựa chọn quản lý, tích lũy và triển khai nguồn lực chọn lọc, các yếu tố chiến lược
ngành và yếu tố thị trường không hồn hảo (Oliver, 1997). RBV giải thích kiến thức
và năng lực tổ chức được tận dụng bởi doanh nghiệp, trong bối cảnh các nền văn
hóa khác nhau (Grant, 1996; Penrose, 1959). Doanh nghiệp củng cố kết quả xuất
khẩu bằng cách xây dựng chiến lược khai thác điểm mạnh và tránh điểm yếu bên
trong nguồn lực và năng lực (Leonidou và cộng sự, 2011).
Lý thuyết thể chế (Institutional-based view) luận giải kết quả xuất khẩu chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố mơi trường bên ngồi (Lu và cộng sự, 2010; Peng và cộng
sự, 2008). Lý thuyết thể chế chứng minh theo thời gian, các quy trình và cấu trúc
của tổ chức trở thành thể chế hóa và xem doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ
các giá trị xã hội, giả định và chuẩn mực cấu thành hành vi kinh tế chấp nhận, vì
vậy tác động đến kết quả xuất khẩu (Oliver, 1997). Hơn nữa, lý thuyết thể chế đề
cao vai trò và gợi ý rằng các lực lượng thể chế định hình các quyết định chiến lược
và kết quả (Dacin và cộng sự, 2002). Vấn đề này hoàn toàn phù hợp với các doanh

nghiệp hoạt động xuất khẩu bị tác động của những lực lượng thể chế khác nhau ở
TTTN và TTXK (Peng và cộng sự, 2008).
Theo lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory), minh hoạ các yếu tố tác động
đến chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi và kết quả xuất khẩu, phụ thuộc vào bối
cảnh cụ thể (Sousa & Bradley, 2008). Xuất khẩu là quá trình phản ứng chiến lược đối
với sự tương tác của các yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp (Robertson & Chetty,
2000). Lý thuyết ngẫu nhiên cho rằng thành công xuất khẩu là kết quả của sự phối ngẫu
của một số yếu tố phù hợp. Trong bối cảnh này, sự phù hợp được xem là mức độ tương
thích của cấu trúc, các thành phần chiến lược và đặc điểm mơi trường (Fuchs &
Kưstner, 2016). Một tiền đề cơ bản làm cơ sở là không có chiến lược nào có thể hiệu
quả trong mọi bối cảnh. Do đó, các quyết định marketing tồn cầu khác


7

với các quyết định được thực hiện ở nước sở tại vì mỗi quốc gia có một mơi trường
duy nhất (Jain, 1989). Tóm lại, theo lý thuyết ngẫu nhiên phải xét đến vai trò yếu tố
kết nối và sự phù hợp của chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi khi đề cập đến
các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu.
Do vậy, các trường phái lý thuyết nêu trên có chung quan điểm giải thích ảnh
hưởng của các nguồn lực nội bộ và bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu.
Những trường phái lý thuyết không hề mâu thuẫn mà bổ sung lẫn nhau. Bốn lý
thuyết trên được ứng dụng khi nghiên cứu thương mại quốc tế.
Các nghiên cứu ngoài nước về kết quả xuất khẩu:
Trong hơn 50 năm qua, một số lượng lớn các nghiên cứu đã được triển khai để
tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp (Chen và cộng sự,
2016; Sousa và cộng sự, 2008). Các nghiên cứu tổng kết (Bảng 4, Phụ lục 4) xác định
có hai nhóm yếu tố nội bộ và các yếu tố bên ngoài tác động đến kết quả xuất khẩu
(Chen và cộng sự, 2016; Leonidou & Katsikeas, 2010; Sousa và cộng sự, 2008).


Những yếu tố nội bộ bao gồm các phân nhóm: Chiến lược marketing xuất
khẩu, đặc điểm và năng lực doanh nghiệp, đặc điểm quản lý (Chen và cộng sự,
2016). Chiến lược marketing xuất khẩu là yếu tố nội bộ dẫn đến tăng cường và hỗ
trợ hoạt động xuất khẩu, dựa trên điều kiện thị trường để tạo ra sự phù hợp chiến
lược trong TTXK (Morgan và cộng sự, 2012). Mức độ tác động đến kết quả xuất
khẩu của chiến lược marketing xuất khẩu phụ thuộc vào các nguồn lực sẵn có để
thực hiện chiến lược (Chen và cộng sự, 2016). Các nguồn lực nội bộ như: Đặc điểm
và năng lực doanh nghiệp (Ví dụ: năng lực cơng nghệ), đặc điểm quản lý (Ví dụ:
cam kết xuất khẩu, kinh nghiệm quốc tế) cho phép doanh nghiệp thực thi các chiến
lược phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu (Dhanaraj & Beamish, 2003).
Môi trường bên ngoài phân loại các yếu tố theo đặc điểm cấp ngành và cấp quốc
gia. Các yếu tố bên ngoài đặt ra cả cơ hội và thách thức tác động lớn đến kết quả xuất
khẩu doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp phải có thế mạnh phù hợp với cơ hội thị
trường để đối mặt với các mối đe dọa, nhằm đảm bảo kết quả xuất khẩu tốt hơn. Trong
đó, kết quả xuất khẩu có xu hướng được điều chỉnh theo yếu tố nổi bật là


8

sự khác biệt môi trường và cường độ cạnh tranh giữa TTTN và TTXK (Magnusson
và cộng sự, 2013; O'Cass & Julian, 2003b) và một số yếu tố khác.
Tóm lại, lược sử nghiên cứu kết quả xuất khẩu cho thấy khá phân mảnh
(Bảng 5, Phụ lục 4), do đó cản trở tiến bộ học thuật và thực tiễn trong lĩnh vực này
(Chen và cộng sự, 2016). Việc thiếu một hệ thống lý thuyết tồn diện giải thích kết
quả xuất khẩu gây khó khăn cho việc tích hợp các phát hiện từ các nghiên cứu khác
nhau thành một khối kiến thức mạch lạc (Morgan và cộng sự, 2004). Kết quả thể
hiện có nhiều yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu và có nhiều cách thức khác
nhau trong việc xác định yếu tố, nhưng vẫn thiếu một khung lí thuyết thống nhất để
hướng dẫn lựa chọn những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu. Hơn nữa, các
cơng trình tổng kết trên nhấn mạnh việc kiểm tra các giao thoa phức tạp giữa các

yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và các hiệu ứng trung gian, điều tiết và
kiểm sốt. Phần lớn lược khảo những cơng trình tập trung ở các nước phát triển
(Lages & Sousa, 2010; Griffith & Hoppner, 2013; Zeriti và cộng sự, 2014; Fuchs &
Köstner, 2016; Monteiro và cộng sự, 2019) để lại khoảng trống nghiên cứu tại thị
trường các nước đang phát triển ở Châu Á như Việt Nam. Ngồi ra, dưới góc độ
ngành hàng (Navarro và cộng sự, 2010b; Magnusson và cộng sự, 2013; Navarro và
cộng sự, 2014), các nghiên cứu chủ yếu phân tích đa ngành rất hiếm các nghiên cứu
phân tích chuyên sâu về kết quả xuất khẩu ngành rau quả.
Một số hướng nghiên cứu điển hình ở lĩnh vực xuất khẩu rau quả tại Việt Nam:
Trong những năm gần đây, có những bài nghiên cứu trong nước về XKRQ Việt
Nam (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2016; Võ Thị Phương Nhung và cộng sự, 2017;
Nguyễn Hoàng Nam, 2020). Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016) kết luận rằng Việt Nam
phải có những thay đổi tích cực để sản phẩm rau quả có chỗ đứng khi cạnh tranh ngày
một gay gắt. Việc xây dựng và định hướng giải pháp tái cơ cấu ngành rau quả theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng là nền tảng quan trọng trong điều hành chính sách xuất
khẩu sản phẩm nơng nghiệp. Do đó, để hỗ trợ ngành rau quả phát triển, cần thực hiện
những cải cách bắt nguồn từ khâu cung ứng đến khâu xuất khẩu. Thêm nữa, Võ Thị
Phương Nhung và cộng sự (2017) nhận định những thành tựu gia tăng kim


9

ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 và đã chinh phục được thị trường các nước
phát triển. Tuy nhiên, cơ cấu giữa các mặt hàng XKRQ qua các năm khơng có nhiều
biến động, tập trung chủ yếu là mặt hàng rau quả tươi. Hơn nữa, ngành rau quả còn
gặp một số khó khăn về đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu và vấn đề ATVSTP. Tiếp
theo, Nguyễn Hồng Nam (2020) phân tích thực trạng XKRQ, cập nhật số liệu đến
năm 2018, và nêu các cơ hội và thách thức cũng như đề xuất kiến nghị nâng cao
kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành rau quả trong thời gian tới. Tóm lại, các
nghiên cứu trong nước chủ yếu diễn giải thực trạng, triển vọng, và kiến nghị hỗ trợ

XKRQ. Các nghiên cứu còn nặng về thực trạng và mang tính khái quát, chưa định
lượng, trên thực tế còn thiếu những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu mặt hàng nơng sản cụ thể. Mơ hình nghiên cứu về kết quả xuất khẩu
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố trong ngành XKRQ Việt Nam chưa được triển khai.
Yếu tố bối cảnh trong nghiên cứu:
Quan điểm ủng hộ vai trò của tình huống bối cảnh, cung cấp cách tiếp cận
hiệu quả, nỗ lực doanh nghiệp để khám phá các yếu tố quyết định thành công xuất
khẩu (Cavusgil & Zou, 1994; O’Cass & Julian, 2003a; Sousa & Bradley, 2008;
Magnusson và cộng sự, 2013; Fuchs & Köstner, 2016; Jin & Cho, 2018). Cơng thức
chung có giá trị tồn cầu cho sự thành cơng dường như khơng thể tìm thấy vì bản
chất của vị trí kinh doanh và bối cảnh mơi trường phải được xem xét. Kết quả
nghiên cứu không nhất quán dẫn đến phỏng đoán sự phù hợp của chiến lược cụ thể
phụ thuộc vào bối cảnh môi trường triển khai (Katsikeas và cộng sự, 2006; Hultman
và cộng sự, 2011). Tiền đề lý thuyết cơ bản làm cơ sở là khơng có chiến lược nào có
thể hiệu quả trong mọi bối cảnh, và do đó cần bổ sung vai trị trung gian của chiến
lược khi xem xét kết quả xuất khẩu (Zeriti và cộng sự, 2014).
Chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi (EMS) là yếu tố nội bộ, vừa có vai
trị trực tiếp ảnh hưởng, vừa là biến trung gian trong mô hình các yếu tố tác động đến
kết quả xuất khẩu. Trong hơn hai thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã thừa nhận tầm ảnh
hưởng của EMS tác động tới kết quả xuất khẩu (Sousa & Lengler, 2009; Zeriti và cộng
sự, 2014). Một số nghiên cứu báo cáo mối quan hệ tích cực có thể kể đến như


10

O’Cass & Julian (2003a), Navarro và cộng sự (2010b), Magnusson và cộng sự (2013),
Navarro và cộng sự (2014), Fuchs & Köstner, (2016) một số khác là mối quan hệ tiêu
cực như Chung (2009), Schilke và cộng sự (2009), và một số cơng trình xác định
khơng có mối quan hệ giữa hai khái niệm là Kotabe (1990), Lages và cộng sự (2008b).
Vì thế, mặc dù một số các nghiên cứu sử dụng EMS làm trung gian trong các mơ hình

khái niệm, nhưng không trực tiếp thừa nhận hoặc kiểm tra tác động trung gian trong
nghiên cứu thực nghiệm. Sự thiếu sót này dẫn đến lý thuyết hóa và xu hướng thực
nghiệm không đầy đủ trong kết quả của các giả thuyết thử nghiệm. Qua đó, có thể kết
luận rằng sự liên kết giữa hai nhóm yếu tố nội bộ và bên ngồi ảnh hưởng tới kết quả
xuất khẩu, dưới vai trị trung gian của EMS trên TTXK nên được xem xét.

Do đó, luận án đánh giá các yếu tố nội bộ và mơi trường bên ngồi ảnh
hưởng đến kết quả xuất khẩu thơng qua vai trị trung gian của chiến lược marketing
xuất khẩu thích nghi, được tiếp cận theo quan điểm ngẫu nhiên, dọc theo chuỗi liên
tục tiêu chuẩn – thích nghi hóa, tập trung vào mức độ thích nghi của bốn chiến lược
thành phần (sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông tiếp thị). Kết quả xuất
khẩu không những chịu sự tác động trực tiếp từ các yếu tố ảnh hưởng, mà còn chịu
tác động gián tiếp bởi sự phù hợp bối cảnh, cụ thể là sự phù hợp giữa chiến lược
marketing xuất khẩu thích nghi điều phối các yếu tố ảnh hưởng. Trong bối cảnh
hiện nay, phương pháp tiếp cận ngẫu nhiên khi nghiên cứu kết quả xuất khẩu được
phổ biến và ủng hộ trong các nghiên cứu thực nghiệm gần đây (O’Cass & Julian,
2003a; Sousa & Bradley, 2005; Powers & Loyka, 2010; Magnusson và cộng sự,
2013; Fuchs & Köstner, 2016; Jin & Cho, 2018).
Khoảng trống nghiên cứu và lý do thực hiện nghiên cứu tại Việt Nam:
Khoảng trống nghiên cứu: Sau khi tổng kết các hướng nghiên cứu, luận án đề

xuất một số nhận định và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu sau:
Thứ nhất, tổng kết công trình ngồi nước xác nhận rằng mơ hình các yếu tố tác
động đến kết quả xuất khẩu tồn tại các biến thể đa dạng (Bảng 4, 5, Phụ lục 4). Vấn đề
này được lý giải bởi chính đối tượng của luồng nghiên cứu này là kết quả xuất khẩu.
Các nền kinh tế, các nền văn hoá, các lĩnh vực ngành nghề khác nhau là những


11


bối cảnh lớn ảnh hưởng đáng kể đến khái niệm này. Một số các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả xuất khẩu được triển khai rộng rãi ở các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh
doanh quốc tế. Tuy nhiên, mặc dù được chú ý đáng kể, tài liệu về kết quả xuất khẩu
cịn hạn chế và khơng nhất qn.
Thứ hai, mối quan hệ giữa hai nhóm yếu tố nội bộ và bên ngồi tác động đến
kết quả xuất khẩu có vai trị trung gian chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi vẫn
chưa rõ ràng. Sự thiếu sót này dẫn đến lý thuyết hóa và xu hướng thực nghiệm khơng
đầy đủ trong kết quả của các giả thuyết thử nghiệm. Qua đó, kết luận rằng quan hệ
nhân quả giữa các yếu tố tác động và kết quả xuất khẩu là phức tạp, mối quan hệ giữa
hai nhóm yếu tố nội bộ và bên ngoài tác động đến kết quả xuất khẩu có vai trị trung
gian của chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi cần được tiếp tục nghiên cứu.

Thứ ba, hướng tiếp cận theo trường phái lý thuyết ngẫu nhiên hoặc kết hợp
lý thuyết thể chế và ngẫu nhiên để giải thích sự hình thành nguồn lực hỗ trợ bên
ngồi hoặc sự kết hợp giữa lý thuyết dựa vào nguồn lực và lý thuyết quốc tế hố để
phân tích sự hình thành nguồn lực từ môi trường bên trong và bên ngồi cịn rất ít,
chưa được sử dụng nhiều, điều này sẽ mang lại luận giải mới về vấn đề nghiên cứu.
Thứ tư, những cơng trình chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu bị chi phối bởi ngữ
cảnh thị trường, trong khi đó nghiên cứu kết quả xuất khẩu rất hiếm tại các các nước
đang phát triển. Bối cảnh nghiên cứu trong những nền kinh tế đang phát triển, kết
quả xuất khẩu tồn tại nhiều điểm không tương đồng so với những nền kinh tế đã
phát triển. Cho đến nay, còn rất hiếm nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ dựa vào nền tảng mơ hình lý
thuyết để bổ sung các yếu tố phù hợp với tình hình Việt Nam.
Cuối cùng, các yếu tố mới, đặc trưng và nổi bật về mơ hình các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ Việt Nam như năng lực công nghệ
và rào cản kỹ thuật thương mại, và việc đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa các
yếu tố (năng lực công nghệ, rào cản kỹ thuật thương mại, chiến lược marketing xuất
khẩu thích nghi và kết quả xuất khẩu) chưa được thực hiện nghiên cứu. Các nghiên cứu
gần đây đã nhấn mạnh sự gia tăng của các rào cản kỹ thuật thương mại (Kayhia,



12

2018; Sinkovics và cộng sự, 2018; UNCTAD, 2016; WTO, 2016). Rào cản kỹ thuật
thương mại và năng lực công nghệ là hai yếu tố đặc biệt quan trọng trong trao đổi
quốc tế đối với sản phẩm nông nghiệp như rau quả. Ở bối cảnh thị trường Việt Nam,
nơi mà thể chế chưa được hoàn thiện. Vậy, các yếu tố này có đóng vai trị ảnh
hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu rau quả hay không? Điều này
cần phải kiểm định. Đây là cách lý giải mới mà các nghiên cứu trước đây chưa đề
cập đến. Do đó, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết nền, kết hợp với các cơng trình thực
nghiệm, luận án sẽ xây dựng, bổ sung những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất
khẩu doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam.
Lý do thực hiện nghiên cứu: Bối cảnh thực hiện luận án tại Việt Nam là nước
đang phát triển, môi trường kinh doanh, thể chế, văn hóa và xã hội có sự khác biệt lớn
so với các nước phát triển. Kết quả nghiên cứu có thể khác biệt nhiều so với các nước
đang phát triển. Vì thế, luận án đặt ra câu hỏi làm thế nào để đo lường những yếu tố
ảnh hưởng kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ Việt Nam, từ đó có cơ sở nhằm
nâng cao kết quả xuất khẩu? Để có đáp án cho câu hỏi này, luận án sử dụng lý thuyết
quốc tế hóa, dựa vào nguồn lực, thể chế và ngẫu nhiên luận giải sự hình thành các yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu từ các yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp.
Hiện nay, chưa có nghiên cứu định lượng đầy đủ nào về các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ dựa trên nền tảng mơ hình lý thuyết để bổ sung các
yếu tố phù hợp với tình hình Việt Nam. Do đó, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu, kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm liên
quan, luận án sẽ xây dựng, nghiên cứu khám phá và bổ sung các yếu tố tác động đến
kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ phù hợp với bối cảnh thị trường Việt Nam;
xem xét cách thức doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao kết quả xuất khẩu. Dựa trên
khoảng trống nghiên cứu, luận án phát triển mơ hình mơ hình nghiên cứu đề xuất các
yếu tố như kinh nghiệm quốc tế, cam kết xuất khẩu, đặc điểm sản phẩm, năng lực công

nghệ, sự khác biệt môi trường, cường độ cạnh tranh và rào cản kỹ thuật thương mại ảnh
hưởng đến kết quả xuất khẩu và chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi giữ vai trị
trung gian đầy đủ. Mơ hình khái niệm đề xuất sâu hơn về


13

cách thức tương tác và cơ chế của các yếu tố quyết định chính được chọn ảnh
hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp Việt Nam. Như vậy, dựa theo các lập
luận trên, nghiên cứu khám phá các yếu tố ảnh hưởng kết quả xuất khẩu, qua cầu
nối trung gian chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi nhằm đề xuất một số gợi ý
chính sách gia tăng kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ Việt Nam. Vì thế, tác
giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu rau quả của doanh
nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung luận án là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất
khẩu doanh nghiệp XKRQ phù hợp với bối cảnh thị trường Việt Nam và dựa trên đó
đề tài kiến nghị một số hàm ý nghiên cứu nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Từ mục tiêu chung của luận án, 4 mục tiêu cụ
thể như sau:
(1)

Xây dựng mơ hình các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu doanh

nghiệp XKRQ Việt Nam;
(2)

Lượng hóa và kiểm định mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất

khẩu doanh nghiệp, từ đó bổ sung các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu doanh

nghiệp XKRQ trong điều kiện Việt Nam;
(3)

Kiểm tra tác động trung gian của chiến lược marketing xuất khẩu thích

nghi về mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và kết quả
xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ;
(4)

Đề xuất một số hàm ý quản trị đẩy mạnh kết quả xuất khẩu rau quả của

doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới dựa trên cơ sở kết quả mơ hình các yếu
tố tác động đã khám phá ra và điều kiện thực tiễn của XKRQ Việt Nam.
Để giải quyết được các mục tiêu cụ thể nêu trên, luận án đề xuất các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(1)

Mô hình về các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp

XKRQ Việt Nam là gì?
(2) Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu
doanh


14

nghiệp XKRQ Việt Nam như thế nào?
(3)

Chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi có đóng vai trị trung gian về


mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu và kết quả xuất khẩu
doanh nghiệp XKRQ Việt Nam hay khơng?
(4)

Hàm ý quản trị và chính sách nào là cần thiết để gia tăng kết quả xuất

khẩu doanh nghiệp XKRQ Việt Nam trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kết quả xuất khẩu rau quả Việt Nam
và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ Việt Nam.
Về đối tượng khảo sát của đề tài: Doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt
Nam xuất khẩu trực tiếp rau quả tươi và chế biến đồng thời có số năm hoạt động
xuất khẩu trên 3 năm. Trong đó, người trực tiếp trả lời phiếu khảo sát là ban giám
đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam.
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi sau đây:
- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt lý luận:
Kết quả xuất khẩu thường được tiếp cận dưới 2 góc độ đo lường khác nhau:
khách quan/kinh tế và chủ quan/phi kinh tế (Shamsuddoha, 2004; Sousa, 2004; Sousa
và cộng sự, 2008). Khi sử dụng phương pháp đo lường khách quan/kinh tế rất khó khăn
triển khai trong thực tế bởi các lý do sau: (1) Các nước đang phát triển gặp khó khăn
trong việc thu thập dữ liệu, doanh nghiệp thường không báo cáo chi tiết tài chính, rất
khó để truy cập dữ liệu lưu trữ sẵn có và hợp lệ (Crick và cộng sự, 2011);
(2) Báo cáo tài chính chính thức thường không phân biệt rõ ràng các hoạt động giữa
trong nước và xuất khẩu, doanh nghiệp coi xuất khẩu là một sự mở rộng các hoạt động
trong nước (Yang và cộng sự, 1992); (3) Các phương pháp khách quan về hiệu quả là
rất khó tiếp cận do khơng nhận được sự chấp nhận của các doanh nghiệp để tiết lộ số
liệu được coi là bí mật (Appiah-Adu, 2000). Áp dụng phương pháp chủ quan đã được
khuyến cáo trong trường hợp các nhà quản lý không muốn hoặc không thể truy xuất dữ
liệu tài chính, hoặc gặp khó khăn trong việc đối chiếu các số liệu kế toán



15

(O’Cass & Julian, 2003a; Robertson & Chetty, 2000). Do đó, nghiên cứu này đo
lường kết quả xuất khẩu dưới góc độ chủ quan/phi kinh tế là phù hợp và khả thi.
- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt khơng gian:
Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi
theo phương pháp lấy mẫu định mức tại các tỉnh khu vực Nam Bộ (Tp. Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Bình Phước, Tiền Giang, An Giang, Cần
Thơ, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Tây Ninh), Bình Thuận và Lâm Đồng.
- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt thời gian:
Nghiên cứu định tính được tiến hành trong giai đoạn từ tháng 08/2018 đến
tháng 10/2018 bằng việc thảo luận tay đôi cùng các giám đốc doanh nghiệp XKRQ
Việt Nam, giảng viên là các nhà nghiên cứu trong cùng lĩnh vực, đại diện cơ quan
nhà nước và Hiệp hội. Nghiên cứu định lượng sơ bộ thu thập dữ liệu thông qua
bảng hỏi định lượng sơ bộ, thực hiện giai đoạn từ tháng 11/2018 đến tháng 01/2019.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thơng qua bảng hỏi định lượng
chính thức, được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 02/2019 đến tháng 08/2019.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
v Quy trình nghiên cứu
Đề tài được triển khai tuần tự ba bước: (1) Nghiên cứu định tính, (2) nghiên cứu
định lượng sơ bộ và (3) nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu định tính được
tiến hành qua hai giai đoạn, bằng các cuộc thảo luận tay đôi cùng các chuyên gia là
giám đốc doanh nghiệp XKRQ Việt Nam, giảng viên là các nhà nghiên cứu trong cùng
lĩnh vực, đại diện cơ quan nhà nước và Hiệp hội. Mục đích của phương pháp này nhằm
khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp XKRQ Việt Nam,
điều chỉnh và bổ sung biến quan sát dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu. Tiếp theo,
nghiên cứu định lượng sơ bộ đã tiến hành kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp, gọi điện thoại,
gửi bảng hỏi qua email, với mục đích điều chỉnh và xác định lại cấu trúc thang đo để

triển khai cho giai đoạn sau. Cuối cùng, nghiên cứu định lượng chính thức thực hiện kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp, gọi điện thoại, gửi bảng hỏi


16

qua email, với mục đích đánh giá các thang đo nghiên cứu, kiểm định các giả thiết
và mơ hình nghiên cứu.
v Thang đo nghiên cứu
Luận án sử dụng theo các thang đo Magnusson và cộng sự (2013), Navarro
và cộng sự (2010b), Lages và cộng sự (2008b), Lages & Montgomery (2005),
Donthu & Kim (1993), Navarro và cộng sự (2010b), O'cass & Julian (2003b),
Cavusgil & Zou (1994), Knight & Cavusgil (2004), Magnusson và cộng sự (2013),
Hultman và cộng sự (2009), Zeriti và cộng sự (2014), Leonidou (2004), Kahiya
(2018) từ những nghiên cứu trước đây để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng những thang đo trên đã thiết lập ở thị trường
ngồi nước có nhiều sự khác biệt so với trong nước. Hơn nữa, các nghiên cứu được
sử dụng ở cấp độ đa ngành và các ngành hàng sản xuất sản phẩm phi nông nghiệp
nên không phù hợp với trường hợp XKRQ ở Việt Nam. Do đó, luận án đã triển khai
nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ để điều chỉnh thang đo phù hợp với tình
hình nghiên cứu triển khai ở Việt Nam.
v Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, bảng câu hỏi được rà soát, chọn lọc, tiếp theo dữ liệu
sẽ được mã hóa và làm sạch. Cơng cụ phần mềm SPSS 25 sử dụng để thực hiện phân
tích độ tin cậy (Reliability Analysis), phân tích nhân tố khám phá (Exploratary Factor
Analysis) và thống kê mô tả. Công cụ phần mềm SmartPLS 3.2.7 sử dụng phân tích,
đánh giá mơ hình đo lường và mơ hình cấu trúc tuyến tính bình phương bé nhất riêng
phần (PLS-SEM), nhằm kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.

1.6 Ý nghĩa nghiên cứu

Luận án được thực hiện với kỳ vọng đóng góp thiết thực lý thuyết và thực
tiễn cho các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và nhà quản lý chính sách Việt Nam.
Luận án ghi nhận những đóng góp:
Thứ nhất, luận án mang đến kết quả mới về mối quan hệ các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả xuất khẩu như: Kinh nghiệm quốc tế, cam kết xuất khẩu, đặc điểm sản
phẩm, năng lực công nghệ, sự khác biệt môi trường, cường độ cạnh tranh và rào cản


17

kỹ thuật thương mại. Hơn nữa, chưa có học giả nào công bố mối quan hệ giữa các
yếu tố: Năng lực công nghệ, rào cản kỹ thuật thương mại, EMS và kết quả xuất
khẩu. Vì thế, các giả thuyết được chấp nhận trong luận án này là những phát hiện
mới, hồn thiện khung lý thuyết. Ngồi ra, vai trị trung gian đầy đủ của EMS được
khám phá cung cấp một quan điểm bổ sung trong việc xác nhận liên kết và làm rõ
vai trị và đóng góp của EMS. Luận án đã tìm ra vai trị biến điều tiết ảnh hưởng đến
kết quả kiểm định khác biệt, khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của các nhóm
doanh nghiệp được phân loại. Đây là bằng chứng thực nghiệm để khẳng định tầm
quan trọng, ý nghĩa của các lý thuyết nền trong việc giải thích quy luật của hiện
tượng khoa học chủ đề nghiên cứu kết quả xuất khẩu.
Thứ hai, mô hình nghiên cứu hồn tồn mới được thiết lập với 7 biến độc
lập, 2 biến phụ thuộc, 1 biến trung gian, 2 biến điều tiết và được thiết kế theo quy
trình nghiên cứu định tính kết hợp định lượng và phân tích đồng thời hai dạng thang
đo nguyên nhân và kết quả cịn có ý nghĩa đóng góp về phương pháp nghiên cứu.
Luận án đặc trưng hóa, kiểm định, phát triển các thang đo lường khái niệm nghiên
cứu. Do đó, nghiên cứu tạo cơ sở tham khảo thiết thực cho các nghiên cứu hàn lâm
tại Việt nam tham khảo, sử dụng hệ thống thang đo và có thể xem xét sử dụng triển
khai cho các nghiên cứu ở nước đang phát triển.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
XKRQ Việt Nam tham khảo và ứng dụng khi quyết định và thực hiện các giải pháp

phát triển và gia tăng kết quả xuất khẩu, thông qua những điều chỉnh liên quan đến
các yếu tố cụ thể của mơ hình nghiên cứu đã kiểm chứng tác động đến kết quả xuất
khẩu. Đây là cở sở khoa học tham khảo đáng tin cậy cho các nhà hoạch định chính
sách ứng dụng, giúp đỡ các doanh nghiệp XKRQ Việt Nam. Khơng chỉ thế, luận án
cịn là tài liệu tham khảo, nghiên cứu hữu ích cho các nhà nghiên cứu, học viên,
sinh viên và các đối tượng quan tâm khác liên quan đến chủ đề nghiên cứu.


×