SKKN: Nhung bien phap nâng cao hiệu quả tiết thực hành mơn
Tin học 4
Trong những năm gần đây sự phát triển của cơng nghệ thơng tin đang ngày càng
lớn mạnh, đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0 trên thế giới đã và đang có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của các nước. Nó quyết định quốc gia nào sẽ tiếp tục phát triển
hay sẽ tụt hậu. Vì điều đó mà bản thân tơi nghĩ mình có thể đóng góp một phần nhỏ
vào sự phát triển của nước nhà. Với vai trị là một giáo viên dạy tin học trong trường
Tiểu học, tơi mong muốn giúp học sinh có được những thành cơng nhất định ở bậc
tiểu học để các em có nền móng vững chắc tạo đà cho các em trên các cấp học tiếp
theo.
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của hệ thống giáo dục hiện nay, mơn Tin học đóng một vai trị hết
sức quan trọng, nó khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tồn
diện mà cịn tạo tiền đề vững chắc cho các em học sinh trên con đường hội nhập. Mặc dù
vậy, việc triển khai dạy và học mơn Tin học vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn thách thức.
Trường Tiểu học được nhà nước đầu tư phịng máy tính cho học sinh từ nhiều năm trước,
nhưng đến năm học 2016 – 2017 các em mới chính thức được học Tin học ở các khối lớp
3, lớp 4 và lớp 5. Trong q trình dạy học tơi phát hiện các em rất thơng minh và có hứng
thú trong việc học bộ mơn này. Tuy nhiên, kĩ năng thực hành của các em cịn chậm và hiệu
quả chưa cao. Qua thực tế đó tơi ln băn khoăn, trăn trở và mong muốn tìm ra biện pháp
khắc phục, nâng cao chất lượng mỗi giờ thực hành. Chính vì thế mà tơi lựa chọn đề
tài “một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết thực hành trên máy tính trong mơn Tin
học cho học sinh lớp 4” nhằm cải thiện được tình trạng nói trên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài: “một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết thực hành trên máy tính
trong mơn Tin học cho học sinh lớp 4” được hình thành trên cơ sở thực tiễn nói trên,
ngồi nâng cao các kĩ năng thực hành Tin học cịn giúp hoc sinh:
Có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng Tin học trong học tập và trong đời sống.
Có khả năng sử dụng máy tính trong việc học những mơn học khác, trong hoạt động vui
chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thích ứng với đời sống xã hội hiện đại.
Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng cơng cụ Tin học.
Góp phần rèn luyện một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên,
nâng cao kiến thức cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bộ mơn Tin học là một bộ mơn mới ở trường Tiểu học và chủ yếu là sử dụng phương pháp
trực quan sinh động để ứng dụng thực hành. Do đó việc nghiên cứu lí luận là khơng thể
thiếu, nên khi xây dựng đề tài này tơi đã nghiên cứu các tài liệu tham khảo sau: Giáo trình
Word thực hành, Giáo trình Excel thực hành, Tin Học Thực Hành, Đồ họa thực hành,
Hướng dẫn sửa lỗi máy tính, Sách giáo khoa quyển 1, Sách giáo khoa quyển 2, Sách giáo
khoa quyển 3.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát. Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới, kĩ năng thực
hành)
Phương pháp điều tra. (Phỏng vấn học sinh khối 4).
Phương pháp khảo nghiệm thăm lớp, dự giờ. Kiểm tra kết quả sau giờ thực hành.
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Tin học là vơ cùng quan trọng. Trong guồng quay nhanh chóng của cơng nghệ địi hỏi giáo
dục hiện nay phải đem lại cho học sinh tư duy, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức
và những u cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống khơng thể đáp ứng.
đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử dụng các sản phẩm của
tin học. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng
dụng cơng nghệ thơng tin như:
Chỉ thị số 58CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đã chỉ rõ : “ứng dụng và phát triển CNTT là một
nhiệm vụ ưu tiên tring chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt
đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”.
Chỉ thị số 29/2001/CTBGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong ngàng giáo dục đã chỉ rõ : “Nâng cao nhận thức về vai trị của CNTT,
ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong q
trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo
dục”. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: tổ chức tốt việc dạy và học tin
học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường…
Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CTTT ngày 9/12/2000 về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách
sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học.
Chỉ thị số: 3398 /CTBGDĐT của bộ giáo dục đào tạo ngày 11/8/2011 chỉ rõ một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là “Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong đổi mới phương pháp dạy học và cơng tác quản lý giáo dục”.
Đặc trưng của mơn Tin học là lí thuyết gắn liền với thực hành, do vậy bên cạnh việc cung
cấp lí thuyết cho học sinh cịn phải hướng dẫn các em kĩ năng thực hành, ứng dụng tin học
vào học tập và cuộc sống. Mơn tin học lớp 4 được thiết kế xen kẽ giữa lí thuyết và thực
hành nên học sinh cũng nhanh chóng nắm bắt được các chuẩn của từng bài, từng chương.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trước khi thực hiện đề tài tơi đã khảo sát học sinh khối 4 thơng qua giờ dạy lí thuyết và
thực hành. Kết quả thu được:
Năm học: 2017 – 2018
Mức độ thao tác
Thao tác nhanh, đúng
Thao tác đúng
Thao tác chậm
Chưa biết thao tác
Trước khi thực hiện đề tài
Số học sinh
10/55
19/55
15/55
11/55
Tỉ lệ %
18,2
34,5
27,3
20,0
Năm học: 2018 2019
Mức độ thao tác
Trước khi thực hiện đề tài
Số học sinh
10/49
18/49
12/49
9/49
Tỉ lệ %
20,4
36,7
24,5
18,4
Thao tác nhanh, đúng
Thao tác đúng
Thao tác chậm
Chưa biết thao tác
Thuận
lợi:
Được các cấp lãnh đạo, nhà trường quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, phịng
máy, phụ huynh học sinh trang bị cho con em đầy đủ sách vở, một số gia đình phụ huynh
cịn có máy tính để bàn ở nhà cho học sinh thực hành.
Nội dung sách nhẹ nhàng, trình bày đẹp, sách chú trọng nhiều về phần thực hành rất phù
hợp
với
lứa
tuổi
học
sinh
tiểu
học.
Phần lớn học sinh đều có hứng thú với máy tính.
Việc thực hành mang lại kết quả ngay lập tức và có được cái nhìn trực quan, sinh động.
chính vì thế các em thích học tin học, nhất là tiết thực hành.
Được Ban giám hiệu nhà trường thường xun đầu tư kinh phí để nâng cấp, sửa chữa
phịng
máy.
Mơn Tin học là một mơn học Tự chọn nên học sinh tiếp thu kiến thức một cách thoải mái,
khơng
bị
gị
ép.
Học sinh đã nắm được các kiến thức cơ bản của bài học. Từ đó các em đã biết sử dụng
và ứng dụng phần mềm vào việc học tập.
Kỹ năng thực hành của một bộ phận học sinh khá tốt.
Nhà trường đã trang bị cho phịng máy mạng internet để kết nối và tải các phần mềm học
tập
khi
cần
thiết.
Khó
khăn
Các em học sinh của trường chủ yếu là con em đồng bào dân tộc thiểu số, chưa có nhiều
điều kiện để tiếp cận với mơn Tin học. Trong khi đây là một mơn học mới, cần sự hỗ trợ từ
máy tính. Do vậy việc tiếp thu bài học của các em cũng còn rất hạn chế.
Mặt khác, do điều kiện kinh tế khó khăn, về nhà các em khơng có máy tính để học mà chỉ
khi đến lớp mới có máy để thực hành nên cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng dạy và học
mơn
Tin
học.
Đây là mơn học tự chọn nên một số học sinh học chưa nghiêm túc và phụ huynh chưa
quan
tâm.
Việc rèn luyện thói quen gõ 10 ngón tay cho học sinh cịn gặp khó khăn do các em khơng
có nhiều thời gian cho việc luyện tập trên lớp.
Sĩ số học sinh trong một lớp đơng, máy tính cũ lại hay bị hỏng, vì thế các em phải ngồi 2
người một máy và thay ca thực hành nên thời gian thực hành trong một tiết học chưa đảm
bảo.
Học sinh học tiết thực hành thường hay mất trật tự.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Tin học là môn học đặc thù và có liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, đặc
trưng quan trọng của bộ mơn này là học lí thuyết phải đi đơi với thực hành. Do vậy, để dạy
học Tin học có hiệu quả, giáo viên vừa phải trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin
học, phát triển tư duy, vừa phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi
điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những cơng nghệ mới của tin
học phục vụ học tập và đời sống. Tuy nhiên, từ thực tế dạy học tại trường Tiểu học bản
thân tơi nhận thấy, nhiều học sinh tỏ ra ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy cịn chưa
chuẩn; đa số thực hành trên máy chỉ tập trung vào học sinh khá và giỏi, số cịn lại chỉ quan
sát nên khi giáo viên hỏi khơng thực hiện được cơng việc theo u cầu. Để có thể khắc
phục được hạn chế nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số Biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Thiết kế giáo án phù hợp
Đây là cơng việc bắt buộc của tất cả các tiết học, mơn học. Tuy nhiên với tiết thực hành
Tin học, ngồi việc soạn giảng bình thường theo quy định giáo viên cần phải nêu rõ các
u cầu cho từng bài thực hành, trong đó nêu rõ các u cầu từ thấp đến cao và u cầu
cho từng đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu.
Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh là nội dung quan trọng
cần lưu ý, bởi việc này sẽ giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, tiến trình của một tiết dạy thực hành.
Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng. Tìm ra được những
kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và những kiến thức kỹ năng dành cho học sinh
khá giỏi, tham khảo thêm tài liệu để mở rộng, đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm
tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết. Giáo viên cũng cần nắm được mục đích u
cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với
trình độ học sinh và điều kiện dạy và học; đồng thời, hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy
học
với
đầy
đủ
các
hoạt
động
cụ
thể.
Biện pháp 2: Kiểm tra phòng máy trước giờ dạy
Trước mỗi giờ thực hành, giáo viên cần đến trước để kiểm tra phịng máy, các thiết bị điện,
màn hình, cây máy tính, sự hoạt động của máy tính, máy chiếu, các bàn ghế ngồi học…
đảm bảo cho một tiết dạy thực hành được ổn định, an toàn với tất cả học sinh.
Phịng thực hành máy tính trước giờ học
Biện pháp 3: Điều hành tổ chức giờ dạy
Điều quan trọng trong tiết thực hành là giáo viên phải tổ chức và điều khiển các đối tượng
học sinh trên lớp. Trong điều kiện hiện nay cơ sở vật chất nhà trường khơng đảm bảo 1
máy/1 học sinh, giáo viên nên chia lớp thành hai nhóm thực hành. Bước này vơ cùng quan
trọng, bởi vì học sinh thường hay mất trật tự trong các giờ thực hành. Với việc chia nhóm,
học sinh nhóm sau có thể quan sát các bạn nhóm trước thực hành và rút ra kinh nghiệm
cho bản thân mà khơng cần đến sự giúp đỡ của giáo viên. Tuy nhiên, để thực hành theo
nhóm hiệu quả, buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với
nhiều đối tượng học sinh.
Vì vậy, giáo viên cần xác định đúng mức nội dung thực hành, phải vừa sức với học sinh,
thuộc nội dung học sinh đã được nghiên cứu, dễ tổ chức thực hiện trong điều kiện trang bị
máy tính hiện có của nhà trường.
Học sinh ngồi 2 em/ 1 máy tính trong nhóm
Giáo viên hướng dẫn học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu bằng
máy chiếu cho học sinh quan sát. Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hành, gợi mở, khuyến
kích học sinh tích cực hoạt động; đồng thời quan sát, theo dõi và bổ trợ học sinh khi cần.
Phát hiện những nhóm thực hành khơng có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh kịp thời, chỉ trợ
giúp, tránh đi sâu can thiệp làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Giáo viên
có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện một thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ
năng
thực
hành.
Biện pháp 4: Chia nhỏ nội dung bài tập thực hành
Một số bài thực hành gồm nhiều u cầu khác nhau, giáo viên có thể chia nhỏ ra thành
nhiều u cầu với mức độ từ dễ đến khó, cho học sinh thực hành theo những u cầu đã
nêu. Giáo viên phải đặt ra mỗi u cầu hồn thành trong khoảng thời gian nhất định nào đó
với mỗi nhóm đối tượng. Điều đó có thể thúc đẩy sự cố gắng hồn thành nhiệm vụ của học
sinh; học sinh khá giỏi có thể thực hiện theo nhiều cách để có thể hồn thành nhiệm vụ
trong
khoảng
thời
gian
nhanh
nhất.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Vẽ hình chữ nhật, hình vng” Cùng học tin học quyển 2 với nội
dung bài thực hành dưới đây:
Giáo viên có thể chia nhỏ nội dung như sau:
Dùng công cụ chọn màu đỏ để vẽ hình vng thứ nhất
Chọn màu vàng để vẽ hai hình chữ nhật bên cạnh
Sau đó chọn màu tím để vẽ hình vuông thứ 2 và thứ 3
Chọn màu xanh ngọc để vẽ
hai hình chữ nhật
Chọn màu xanh nước biển để vẽ hình vng thứ 4
Cuối cùng chọn màu xanh lá cây để vẽ hình vng ở giữa.
Ví
dụ
2: Khi
dạy
bài
: “Thực
hành
tổng
hợp”
Giáo viên có thể chia nhỏ thành các yêu cầu sau:
Dùng công cụ vẽ hai bức tường nhà, ô cửa sổ, ô cửa ra vào
Dùng công cụ vẽ mái nhà, con đường, đường viền xung quanh
Dùng
cơng
cụ
vẽ
cây
xanh
Dùng
cơng
cụ
tơ
màu
theo
mẫu
Các bài tập khơng q dài mà được nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngồi ra giáo
viên có thể kết hợp với kiến thức của bài học trước hoặc liên hệ với mơn học khác.
Ví dụ: Khi thực hành vẽ hình vng, giáo viên có thể u cầu học sinh vẽ theo mẫu sau:
Ở hình vẽ trên, ngồi việc vẽ hình vng học sinh cịn được ơn lại cách vẽ đường thẳng,
đường cong, tơ màu và trang trí hình vng. Qua đó các em sẽ liên tưởng đến bài trang trí
hình vng trong mơn Mĩ thuật lớp 4
Biện pháp 5: Phát động phong trào “đơi bạn cùng tiến”
Phương pháp này khơng chỉ dùng trong mơn Tin học, ở cấp Tiểu học. Mà ở các mơn học
khác, cấp học khác vẫn có hiệu quả cao. Trong phương pháp này, giáo viên chia lớp thành
hai nhóm lớn, trong mỗi nhóm lại chia thành các cặp mỗi cặp ngồi một máy tính, ngồi cố
định với nhau trong suốt học kì, các em sẽ cùng học, cùng thực hành ngay từ đầu năm học
cho đến hết năm học. Giáo viên sẽ theo dõi q trình học, tiến bộ của các nhóm qua các
tuần, tháng và có đánh giá sau mỗi tháng, học kì. Xem hai bạn nào tiến bộ nhất trong nhóm
đó thì cuối học kì cơ sẽ có phần thưởng.
Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là phương pháp thu hút sự tham gia của học sinh, phù hợp với đổi
mới phương pháp giáo dục hiện nay là “dạy ít, học nhiều”. Với phương pháp này thì giáo
viên chia mỗi máy tính một học sinh khá, giỏi kèm một học sinh yếu để các học sinh giỏi
này hỗ trợ giáo viên kèm cặp, giúp đỡ bạn thực hành. Giáo viên hướng dẫn cho nhóm học
sinh có khả năng học tập tốt thật kỹ trước khi tiến hành để nhóm đối tượng hỗ trợ này nắm
chắc kiến thức; Nhắc nhở học sinh thực hiện tốt vai trị của người hỗ trợ và người nhận hỗ
trợ. Giáo viên cũng nên chỉ ra các điều kiện cần để đảm bảo có được hoạt động học sinh
hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả.
Trong hai bạn này sẽ có một học sinh khá, giỏi kèm một học sinh yếu. Khi thực hành thì
học sinh giỏi sẽ làm mẫu trước và bạn cịn lại làm theo dưới sự giúp đỡ của bạn bên cạnh.
Biện pháp 6: Có phần thưởng để khuyến khích học sinh
Trong mơn Tin học Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm, các trị chơi để treo thưởng,
khuyến khích cho học sinh có đọng lực học tập. Ví dụ nhóm nào hồn thành bài trước thời
gian quy định thì sẽ được chơi các phần mềm trong máy tính hoặc vào xem mạng
internet… Làm như vậy sẽ khuyến khích học sinh tập trung vào làm bài và hồn thành sớm
u cầu của giáo viên.
Học sinh giải trí sau khi hồn thành bài trước thời gian
2.4. Hiệu
quả
của
sáng
kiến
kinh
nghiệm:
Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, các học sinh thực hành tin học chưa mấy
hứng thú,vừa làm vừa chơi, đa phần các em làm cho có bài. Từ sau khi áp dụng tơi nhận
thấy nhiều học sinh đã có thái độ u thích mơn học hơn, Thao tác thành thạo, đúng chuẩn,
biết vận dụng mơn tin học vào trong học tốn, tiếng việt và đặc biệt hơn là xây dựng cho
các em tác phong hoạt động nhóm . Việc dạy học với các biện pháp đã nêu địi hỏi người
giáo viên phải ln tìm tịi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Tơi tin rằng
nếu áp dụng biện pháp này ở những giờ học bộ mơn của các khối lớp khác thì cũng sẽ
đem lại những hiệu quả rõ rệt, áp dụng được nhiều kiến thức đã học vào cuộc sống hàng
ngày, góp phần khơng nhỏ nâng cao chất lượng mơn học. So với năm học trước thì số học
sinh thao tác nhanh, thao tác đúng đã tăng rõ rệt, số học thao tác chậm, chưa biết thao tác
giảm
đáng
kể.
* Kết quả thu được trước và sau khi thực hiện:
Năm học: 2017 2018
Mức độ thao tác
Trước khi thực hiện đề tài
Số học sinh
10/55
19/55
15/55
11/55
Thao tác nhanh, đúng
Thao tác đúng
Thao tác chậm
Chưa biết thao tác
Năm học: 2018 – 2019
Mức độ thao tác
Thao tác nhanh, đúng
Thao tác đúng
Thao tác chậm
Chưa biết thao tác
Tỉ lệ %
18,2
34,5
27,3
20,0
Trước khi thực hiện đề tài
Số học sinh
10/49
18/49
12/49
9/49
Tỉ lệ %
20,4
36,7
24,5
18,4
Sau
khi
đề tài
Số học sinh
16/55
24/55
11/55
4/55
Sau
khi
đề tài
Số học sinh
16/49
23/49
7/49
3/49
thực
hiện
Ghi chú
Tỉ lệ %
29,1
43,6
20,0
7,3
thực
Tỉ lệ %
32,7
46,9
14,3
6,1
Tăng 10,9%
Tăng 9,1%
Giảm 7,3%
Giảm 12,7%
hiện
Ghi chú
Tăng 12,3%
Tăng 10,2%
Giảm 10,2%
Giảm 12,3%
3.
Kết
luận
và
kiến
nghị
3.1.
Kết
luận
Những biện pháp tổ chức tiết thực hành tin học của trường Tiểu học thực hiện có lẽ khơng
phải là những biện pháp mới lạ đối với các đơn vị bạn, tuy nhiên đây là một số biện pháp
đơn giản mà hiệu quả. Qua cách làm trên, tơi đã nâng cao chất lượng các giờ thực hành tin
học và góp phần giúp các em áp dụng vào học tập các mơn học khác trong nhà trường.
3.2.
Kiến
nghị
Với bộ mơn tin học cần có sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và
học thực hành. Trong một đề tài nhỏ và thời gian hạn chế những vấn đề nêu ra chắc chắn
sẽ cịn nhiều thiếu sót và mong muốn các vị lãnh đạo cấp trên, các đồng nghiệp bổ xung để
nội dung trên được hoàn thiện và phát huy hiệu quả.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường, sự
giúp đỡ nhiệt tình của tổ chun mơn và sự đóng góp ý kiến q giá của các đồng nghiệp
trong nhà trường đã giúp tơi hồn thành và áp dụng có hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
này.