Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thị trường nông sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.96 KB, 18 trang )

Học phần: Kinh tế Chính trị

ĐỀ TÀI 3: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường.
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Hà nội, ngày 15 tháng 6 năm 2021


Học phần: Kinh tế Chính trị

ĐỀ TÀI 3: Phân tích khái niệm và vai trò của thị trường.
Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông sản
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Hà nội, ngày 15 tháng 6 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về thị trường và thị trường tiêu thụ nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................2
1. Khái quát về thị trường........................................................................................2
1.1 Khái niệm thị trường:.................................................................................2
1.2 Vai trò của thị trường..................................................................................2
1.3 Cơ chế thị trường:.......................................................................................3
Cung và cầu nông sản khơng cân đối.................................................................8
Tình trạng độc quyền trên thị trường nơng sản..................................................9
Hệ thống thị trường nông sản chưa đồng bộ......................................................9
Hội nhập vào thị trường nông sản khu vực và thế giới......................................9
2. Liên hệ vai trò của sinh viên..............................................................................13


KẾT LUẬN............................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15


MỞ ĐẦU
Trong những năm đổi mới gần đây, thị trường tiêu thụ nơng sản Việt Nam đã có
những thuận lợi hơn để phát triển về mọi mặt. Quá trình đổi mới nền kinh tế cịn
được tiếp tục đẩy mạnh. Nơng nghiệp Việt Nam đã có bước tăng trưởng đáng kể về
sản xuất tiêu dùng và đặc biệt là tiêu thụ nông sản. Nhiều mặt hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam có khối lượng đứng top đầu thế giới như mặt hàng gạo, cà phê,
hạt điều…. Nhưng điều bất cập là kim ngạch xuất khẩu còn kém nhiều nước cùng
xuất khẩu, nông sản Việt Nam bị mất lợi về giá trị. Thị trường tiêu thụ được mở
rộng khắp thế giới châu Âu châu Á châu Phi châu Mỹ và cả châu Úc như mức độ
thâm nhập sâu và thị trường cịn hạn chế Tuy nhiên kết quả đó so với tiềm năng
ngành nông nghiệp Việt Nam và nhu cầu tiêu dùng của thế giới còn rất nhỏ bé chưa
tương xứng. Để tìm hiểu kĩ về vấn đề đó, nên em chọn đề tài “Phân tích khái niệm
và vai trị của thị trường. Nêu giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ nông
sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ”

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về thị trường và thị trường tiêu thụ nông sản Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái quát về thị trường.
1.1 Khái niệm thị trường:
Theo nghĩa hẹp thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau tại đó người có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ sẽ nhận
được thứ mà mình cần và ngược lại người có hàng hóa dịch vụ sẽ nhận được một số

tiền tương ứng thị trường có biểu hiện dưới hình thái thể là chợ cửa hàng quầy hàng
lưu động văn phòng hay siêu thị.
Theo nghĩa rộng thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi
mua bán hàng hóa trong xã hội được hình thành do những điều kiện lịch sử kinh tế
xã hội nhất định theo nghĩa này thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm
cung cầu giá cả quan hệ hàng tiền quan hệ giá trị giá trị sử dụng quan hệ hợp tác các
cạnh tranh quan hệ trong nước ngoài nước ốc Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như
nhu cầu người mua hàng người bán tiền hàng dịch vụ mua bán tất cả các quan hệ và
yếu tố kinh tế này được vận động theo quy luật của thị trường.
Có thể phân loại thị trường theo nhiều cách khác nhau:
- Theo đối tượng giao dịch, mua bán cụ thể, có thị trường từng loại hàng
hóa và dịch vụ như thị trường lúa gạo, thị trường dầu mỏ, thị trường ngoại tệ, thị
trường chứng khoán...
- Theo ý nghĩa và vai trò của các đối tượng mua bán, giao dịch, có thị
trường các yếu tố sản xuất như thị trường tư liệu sản xuất, thị trường lao động, thị
trường vốn, thị trường khoa học - công nghệ, thị trường tư liệu tiêu dùng...
- Theo tính chất và cơ chế vận hành, có thị trường tự do, thị trường cạnh
tranh khơng hồn hảo (thị trường độc quyền mang tính cạnh tranh, thị trường
cạnh tranh mang tính độc quyền), thị trường tự do với sự điều tiết của chính phủ,
thị trường độc quyền thuần tuý...
- Theo quy mô và phạm vi của các quan hệ kinh tế, có thị trường địa phương,
thị trường khu vực, thị trường trong nước, thị trường nước ngồi,...
1.2 Vai trị của thị trường.
Một là, thị trường là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa dịch vụ thì
càng địi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại
thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là mơi trường kinh doanh là
điều kiện khơng thể thiếu được của q trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu
cho sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy thị trường có vai trị thơng tin định

hướng cho Mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.

2


Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển, do đó địi hỏi các
thành viên trong xã hội phải khơng ngừng nỗ lực sáng tạo để thích ứng được với sự
phát triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ
được thụ hưởng lợi ích tương xứng khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng
tạo được thúc đẩy cứ như vậy kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã
hội.
Thông qua các quy luật của thị trường các nguồn lực, sản xuất được điều tiết phân
bố tại các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các
chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc, gia thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông
phân phối tiêu dùng trở thành một hệ một thể thống nhất. Thị trường không phụ
thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu giữa
các vùng biển và một chỉnh thể thống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự
nhiên tự cấp tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế thế giới.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới thị trường làm cho kinh tế trong nước
gắn liền với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất lưu thông phân phối tiêu
dùng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia mà thông qua thị trường các
quan hệ đó có sự kết nối liên thơng với các quan hệ trên phạm vi thế giới, với vai
trò này thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
Thế Giới.
1.3 Cơ chế thị trường:

Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy định kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự
do. Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa,
dịch vụ.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn,
tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thơng tin trí tuệ. Đây là một kiểu cơ chế vận
hành nền kinh tế mang tính khách quan do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình
thành cơ chế thị trường được A.smith ví như là một bàn tay vơ hình có khả năng tự
điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Các chủ thể tham gia thị trường: Người sản xuất, người tiêu dùng (chính), nhà
nước ( trung gian ).
Kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mối quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường chịu tác động điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên tự
túc kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường kinh
tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị
3


trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Như vậy nền kinh tế thị
trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Một số quy luật của kinh tế thị trường.
Quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh
tranh.
2. Hàng hóa và hàng hóa nơng sản.
2.1 Hàng hóa.
Khái niệm: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “hàng hóa”, song có thể hiểu

hàng hóa theo khái niệm đầy đủ nhất của kinh tế chính trị mác-lênin là “ hàng hóa
là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người được
sản xuất nhằm để trao đổi mua bán”.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hiện nay. Nền kinh tế hàng hóa
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò quản lý của nhà nước có
ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cân đối cơng bằng ổn định và hiệu quả cho nền
kinh tế. Đó là nền sản xuất hàng hóa đa dạng theo cơ chế kinh tế hỗn hợp, trong đó
nhà nước góp phần thúc đẩy chính cho q trình diễn ra nhanh hơn. Như vậy, mơ
hình kinh tế hỗn hợp giữa cơ chế thị trường và sự quản lý của nhà nước trong sự
vận động của nền kinh tế là tất yếu khách quan là sự vận dụng chủ quan trên cơ sở
khách quan khoa học.
2.2 Hàng hóa nơng sản:
nơng sản chính là những sản phẩm của ngành nơng nghiệp do đó muốn tìm hiểu về
hàng hóa nơng sản chúng ta có thể xuất phát từ nông nghiệp. Nông nghiệp theo
nghĩa hẹp bao gồm hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. Song theo nghĩa rộng bao
gồm cả ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp, tương tự như vậy sản phẩm nông nghiệp,
nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm sản phẩm của hai ngành trồng trọt và chăn nuôi,
nhưng nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả sản phẩm ngành lâm nghiệp và ngành
ngư nghiệp.
3. Thị trường tiêu thụ nông sản.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất nông sản hàng hóa
như vậy sản phẩm của nơng nghiệp Chỉ khi nào bán được trên thị trường thì mới gọi
là hàng hóa thị trường tiêu thụ nơng sản là khâu lưu thơng hàng hóa cầu nối giữa
hạn giữa sản xuất và tiêu dùng trong khi đó thị trường lại chịu sự chi phối của rất
nhiều các quy luật kinh tế khác sự biến động của giá cả nông sản phụ thuộc trước
hết và giá trị thị trường của hàng hóa giá trị của tiền và thông qua quan hệ cung cầu
cạnh tranh trên thị trường trên những góc độ khác nhau người ta phân loại các thị
trường khác nhau như thị trường trong nước thị trường ngồi nước thị trường hàng
hóa thị trường tiền tệ thị trường đầu vào và thị trường đầu ra thị trường tiêu thụ
nông sản là nơi diễn ra hoặc các hoạt động trao đổi mua bán những sản phẩm do các

ngành nông nghiệp sản xuất ra như sản phẩm của các ngành chăn nuôi trồng trọt
nuôi trồng hải thủy sản lâm nghiệp và các xã sản phẩm chế biến từ các nguyên liệu
của các ngành trên Ở đây các yếu tố các điều kiện các phương tiện và Môi trường
để thực hiện giá trị hàng nông sản cũng giống như các thị trường hàng hóa thơng
thường khác.

4


4. Những nhân tố tác động đến việc mở rộng và phát triển của thị trường tiêu
thụ nông sản.
4.1 Số lượng, chất lượng, giá thành nông – sản phẩm.
* Số lượng sản phẩm được quyết định nhiều bởi trình độ chun mơn hóa của sản
xuất nơng nghiệp.
Giới hạn phát triển của thị trường trong xã hội là do giới hạn chun mơn hóa lao
động quyết định. Q trình chun mơn hóa lao động xã hội đã tạo ra những ngành
những lĩnh vực sản xuất độc lập với nhau và do đó tạo ra nhu cầu 20 trao đổi sản
phẩm giữa các ngành khác nhau. Sự chun mơn hóa càng cao thì nhu cầu trao đổi
càng lớn.
* Chất lượng và giá thành sản phẩm là hai yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của hàng nông sản những yếu tố liên quan đến chất lượng và giá thành sản phẩm lại
được quan tâm đầy đủ đúng mức.
Năng suất cây trồng thấp tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch cao là những nguyên nhân
chủ yếu đẩy giá thành sản xuất hàng nông sản lên cao. Công nghệ bảo quản sau thu
hoạch kém phát triển, chủ yếu được làm theo phương pháp thủ công nên chất lượng
không cao, tỷ lệ hao hụt lớn.
Chi phí sản xuất và dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng cũng là một trong các
nguyên nhân đẩy giá thành hàng nông sản lên cao. Giá các yếu tố đầu vào cho sản
xuất hàng nông sản thời gian qua đều có xu hướng tăng cao, từ phân bón, giống cây
trồng, thuốc trừ sâu đến điện, nước, xăng dầu. Trừ gạo, hầu hết các loại hàng nông

sản như trái cây, bơng, đậu nành, mía đường... có giá thành cao hơn các nước trong
khu vực từ 20-30%. Bên cạnh đó, các khoản thuế, phí trong nơng nghiệp cũng góp
phần đẩy giá thành lên cao như thuế nông nghiệp, thuế xăng dầu cho hoạt động
canh tác: tiêu, vận chuyển; thuế giá trị gia tăng cho các loại phân bón, thuốc trừ
sâu... đó là chưa tính đến nhiều nơng dân phải vay nóng để có vốn sản xuất. Ngồi
chi phí sản xuất, chi phí cho dịch vụ xuất khẩu cũng góp phần làm đội giá hàng
nơng sản xuất khẩu của Việt Nam. Ví dụ: mức phí 22 dịch vụ ở cảng biển Hải
Phịng cao hơn 64% mức bình quân của các nước trong khu vực. Mức phí dịch vụ ở
cảng Sài Gịn cịn cao hơn lên tới hơn 100%. Các chi phí về cơ sở hạ tầng, dịch vụ
bưu chính viễn thơng, điện, nước, phí vận chuyển ở Việt Nam đều cao hơn các nước
trong khu vực. Các vấn đề trên có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và giá thành của
hàng nông sản- một trong những hạn chế rất lớn làm giảm sức cạnh tranh của hàng
nông sản Việt Nam trên thị trường nội địa, thị trường khu vực và thị trường thế giới.
4.2 Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Tồn cầu hố trong nơng nghiệp cũng là ngun nhân chính khiến cho nơng sản
hàng hố của các nước ĐPT bị nơng sản hàng hố của các nước khác cạnh tranh
khốc liệt. Ngồi ra ngành chăn ni cũng gặp phải cạnh tranh khốc liệt với nông sản
thực phẩm vừa được trợ cấp cao, vừa có chất lượng cao và giá rẻ của các nước phát
triển như Mỹ, EU, Úc, Niu Di-lân... Các vấn đề như thiếu thông tin về thị trường, về
quyền sở hữu trí tuệ, về thương hiệu, nhãn mác sản phẩm… nhất là, thiếu thông tin
kịp thời về sự bảo trợ nông nghiệp của các đối thủ cạnh tranh ở châu Âu, Nhật Bản
và Mỹ là những yếu kém chung của các nước ĐPT trong quá trình tồn cầu hố.
Nhìn chung, để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nơng sản ở các nước đang phát
triển thì tồn cầu hố, hợp tác kinh tế quốc tế đóng một vai trò đặc biệt quan trọng,
5


nó vừa có tác động tích cực nhưng cũng mang lại rất nhiều những thử thách cho nền
nông nghiệp của mỗi quốc gia tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Quốc gia nào
theo kịp thời đại, nắm bắt được cơ hội thì sẽ thành cơng và mở rộng được thị trường

khơng chỉ ở trong nước mà cịn vươn ra thị trường thế giới.
CHƯƠNG II: Thực trạng tiêu thụ nông sản ở Việt Nam.
1. Bối cảnh.
1.1 Trong nước:
Sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nhưng
trong những năm qua nhờ tổ chức tốt kênh tiêu thụ sản phẩm nên đã góp phần vào
tăng trưởng kinh tế. Trước đây việc tiêu thụ nông sản ở Việt Nam do nhà nước tổ
chức rất chặt chẽ và khép kín. Hệ thống kênh tiêu thụ như vậy có tác dụng cho
kháng chiến và trong phân phối nhưng mặt khác đã làm sản xuất chậm phát triển
lưu thông giảm sức mua từng vùng từng địa phương chỉ biết mình khơng được tự do
mua bán.
Đến nay nhờ có chính sách tự do hóa thương mại nên mọi người, mọi thành phần
kinh tế đều đạt được tự do tham gia vào các kênh tiêu thụ nông sản ngược lại với
tình hình trước đây do nhà nước tổ chức quản lý chặt chẽ thì hiện nay, kênh tiêu thụ
sản phẩm có đặc điểm chủ yếu là do tư nhân quản lý chi phối, các kênh gián tiếp
bước đầu phát triển khá như: kênh lương thực, thực phẩm cung cấp đi các nước.
Kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong xuất khẩu mạng lưới tiêu thụ khi
chưa đồng đều giữa các vùng nhưng cũng đã góp phần phân phối một lượng lớn
khối lượng nông sản phẩm, phát triển thị trường nơng nghiệp trong giai đoạn đổi
mới. Nhờ có nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ra đời với nội dung là xác định giao
ruộng đất lâu dài cho hộ nơng dân hóa giá trâu bị cày kéo tài sản cố định có giá trị
lớn xóa bỏ phân phối theo ngày công, hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ
nhờ vậy, sản xuất nông nghiệp hàng hóa được thành tựu to lớn. Chúng ta đã bước
đầu khắc phục được tình trạng khủng hoảng về thị trường trong tiêu thụ nông sản
kinh tế nông nghiệp trong nước phát triển quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng
ảnh nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Các chính sách cơ chế hỗ trợ
khuyến khích phát triển thương nhân tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp xúc tiến
thương mại kích cầu, cải thiện mơi trường đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất kinh doanh và đời sống nông nghiệp nông thôn đã góp phần làm phong
phú và sống động hoạt động thương mại trên thị trường nông nghiệp.

1.2 Thế Giới:
Với phương châm xuất khẩu để tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua xuất
khẩu nơng sản nước ta đã có những chuyển biến tích cực: kim ngạch xuất khẩu
nơng sản tăng khá nhanh đạt tốc độ tăng bình quân cao, và là một trong những
nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu ở nước ta với điều kiện của một nền nông nghiệp
nhiệt đới phát triển trên cơ sở khai thác tài nguyên sinh học đa dạng. Việt Nam có
khả năng cung cấp cho thị trường quốc tế hàng hóa nơng sản đa dạng từ lương thực,
thực phẩm, đến các loại nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồng thời việc hội
nhập vào đời sống kinh tế khu vực và trên thế giới. việc phát triển xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp hoặc các sản phẩm có nguồn gốc nơng nghiệp trở thành yêu cầu
tất yếu.
6


Trong những năm qua việc xuất khẩu các loại hàng hóa này có những kết quả tích
cực, cả trên phương diện chủng loại hàng hóa khối lượng và phạm vi thị trường
nhiều sản phẩm đã thâm nhập được vào những thị trường có địi hỏi khắt khe về
chất lượng như thị trường EU Nhật Bản. Vì vậy, việc mở rộng thị trường quốc tế
cho phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến vẫn đang là vấn đề nan
giải. Bên cạnh những kết quả đạt được thì thị trường trong nước cịn ở trình độ thấp
thị trường nơng thôn chưa phát triển, chưa thiết lập được mối liên kết giữa ba sản
xuất và thương nhân, thương mại nhà nước Trung ương và các doanh nghiệp thành
phần kinh tế, giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Thị trường trong nước chưa thực sự làm
cơ sở vững chắc để mở rộng và tham gia quá trình hội nhập với thị trường quốc tế
khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp nhiều mặt hàng cịn yếu. Thương
nghiệp tư nhân tuy đơng đảo nhưng nhỏ bé hoạt động kinh doanh và sử dụng nguồn
lực hiệu quả thấp chưa xuất hiện nhiều mơ hình kinh doanh đạt hiệu quả cao, quy
mô thị trường nhỏ bé, khả năng cạnh tranh trên thị trường của hàng hóa nơng sản
Việt Nam của các doanh nghiệp vẫn cịn hạn chế. Các chính sách về thị trường tiêu
thụ sản phẩm nơng sản cịn nhiều bất cập. Nhà nước cần tạo môi trường hành trang

pháp lý và điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa, tạo cơ sở cho thị trường phát
triển. Nhà nước điều tiết quản lý thị trường bằng các công cụ quản lý vĩ mô theo
luật định và tích cực chuẩn bị cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập một cách
hiệu quả phù hợp với từng giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
2. Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam.
2.1. Nơng sản hàng hóa trên thị trường ngày càng tăng về số lượng, đa dạng về
cơ cấu và đang từng bước chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế so sánh,
phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Những năm gần đây, thế giới biết đến Việt Nam như là một quốc gia đang tiến
hành thành cơng cơng cuộc đổi mới, trong đó có sự đóng góp đáng kể của ngành
nơng nghiệp. Đặc biệt từ năm 1996, năm thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam, năm đầu tiên Việt Nam bắt
đầu thực hiện các cam kết trong khuôn khổ CEPT/AFTA trên con đường hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, nền nông nghiệp đã có những bước chuyển mạnh,
nhanh và tồn diện từ nền sản xuất tự cung tự cấp sang nền sản xuất hàng hóa. Tốc
độ tăng trưởng của ngành nơng nghiệp trung bình đạt trên 4%/năm với giá trị sản
xuất nơng nghiệp tăng đều qua các năm.
Sản lượng các loại nông phẩm như lúa gạo, chè, cà phê, điều rau quả đều tăng
nhanh, đáp ứng phần lớn các loại nông sản cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Nhiều vùng sản xuất tập trung chuyên canh hàng nông sản đã được xây dựng như
vùng lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng; vùng cà phê Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ; vùng chè miền núi và trung du phía Bắc; vùng cao su
Đông Nam bộ, vùng cây ăn quả Đông Nam bộ, đồng bằng sơng Cửu Long... Trình
độ thâm canh sản xuất trong ngành trồng trọt được nâng lên rõ rệt thông qua việc áp
dụng các phương thức canh tác thâm canh, áp dụng cơng nghệ cao. Đặc biệt các mơ
hình “nông nghiệp, công nghệ cao”- yếu tố đột phá để nâng cao năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam, đã bước đầu được triển
khai và cho những kết quả khả quan. Bến Tre là tỉnh sản xuất nhiều giống cây ăn
trái, có cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh như vườn ươm đúng qui cách cây giống
gốc, gắn nhãn hiệu hàng hóa và hệ thống kiểm sốt giống khá hồn chỉnh. Đây được

7


xem là điển hình tiêu biểu về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ cao vào sản
xuất giống cây ăn trái và mơ hình nhà vườn trong cả nước. Có thể kể đến mơ hình
trồng hoa ở Mê Linh (Vĩnh Phúc), mơ hình sản xuất rau và hoa ở Đà Lạt (lâm
Đồng), các mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh... Các
mơ hình đã đánh dấu một bước chuyển động mới trong sự phát triển của nông
nghiệp Việt Nam: tiến tới một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa chất lượng cao và
phát triển bền vững. Có thể nói, hàng nơng sản của Việt Nam đang phát triển theo
hướng nâng cao chất lượng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trên thị
trường. Hiện nay chúng ta đã tạo được một số mặt hàng nơng sản có tỷ lệ xuất khẩu
cao, có sức cạnh tranh khá như gạo, cà phê.
2.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam những năm gần đây.
Giá của nông sản không ổn định mang tính thời vụ
Ngành nơng nghiệp nước ta có tính thời vụ khá cao. Tính thời vụ của sản xuất
nơng nghiệp thể hiện rõ ở sự biến động của giá cả thị trường theo thời vụ, đặc biệt
là tính khơng ổn định của giá cả thị trường đầu ra. Mỗi loại cây trồng có đặc điểm
sinh trưởng khác nhau, dẫn đến mùa vụ gieo trồng cũng khác nhau. Các mặt hàng
nông sản thường có xu hướng nhiều vào vụ mùa và ít vào vụ nghịch. Với số lượng
chênh lệch nhau quá nhiều giữa các vụ dẫn đến giá của nông sản cũng biến đổi
mạnh. Vào vụ mùa giá rất thấp do cung vượt quá cầu, vào vụ nghịch giá lại bị đẩy
lên cao do cung nhỏ hơn cầu.
Giá cả nông sản được coi là một trong những vấn đề trọng yếu của của thị trường
nơng sản. Bởi vì, giá cả là yếu tố cấu thành của cơ chế thị trường có tác động chi
phối về cả hai phía cầu và cung của nơng nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả cũng chi phối
các mối quan hệ trao đổi trong nội bộ và trao đổi liên ngành của nông nghiệp như
dịch vụ, công nghiệp, truyền thơng,.. Chính vì vậy, việc giá cả nơng sản khơng bình
ổn đã gây rất nhiều khó khăn đến tất cả các thành phần tham gia vào thị trường.
Cung và cầu nông sản không cân đối

Thị trường nông sản đạt được trạng thái cân bằng khi khối lượng nông sản đem
bán vừa bằng với nhu cầu của người mua.Trên thực tế thị trường các nông sản chủ
yếu chỉ đạt được trạng thái cân bằng trong những thời điểm nhất định.
Biểu hiện của trạng thái mất cân bằng cung cầu trên thị trường nông sản là giá ở
mức quá cao hay quá thấp so với giá cân bằng thị trường. Khi nguồn cung trên thị
trường quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng người bán khơng tìm được người mua dẫn
đến tình trạng dư thừa, đẩy giá thành xuống thấp. Ngược lại khi nguồn cung q
thấp, người mua khơng tìm được người bán dẫn đến tình trạng nơng sản khang
hiếm, đẩy giá thành lên cao. Khi giá cả càng vượt xa so với giá cân bằng thị trường
thì lượng trao đổi giữa cung và cầu nơng sản càng ít đi.
Ngun nhân dẫn đến mất cân bằng cung cầu nông sản là do:
Sản xuất ồ ạt phá vỡ quy hoạch dẫn đến số lượng của một loại nơng sản nào đó
q nhiều trong cùng một thời điểm.Thời điểm sau thu hoạch nguồn cung sẽ tăng
mạnh hơn là đầu vụ và cuối vụ.Thiên tai, bão lũ ảnh hưởng đến sản quá trình sản
xuất dẫn đến sản lượng nông sản giảm.Nhu cầu của người mua tăng cao vào dịp dễ,
tết, cuối tuần…Nguồn cung tăng do nhập khẩu từ các nước khác.

8


Tình trạng độc quyền trên thị trường nơng sản
Cũng giống như các loại thị trường khác, thị trường nông sản chịu tác động của
qui luật cạnh trạnh thị trường. Cạnh tranh trên thị trường có hai loại là cạnh tranh
hồn hảo và thị trường độc quyền. Đối với thị trường nơng sản thì cạnh tranh độc
quyền độc quyền một người bán và độc quyền một người mua là những nét đặc
trưng của thị trường nông sản.
Đối với độc quyền bán: Chỉ có một cá nhân hoặc doanh nghiệp nào đó được bán
các sản phẩm đó tại một địa điểm nhất định. Ví dụ trên một vùng nơng thơn rộng
lớn chỉ có một cơng ty thương mại của Nhà nước đảm nhiệm phần lớn việc cung
ứng phân bón, thuốc sâu và các vật tư nông nghiệp khác cho các hộ gia đình.

Trường hợp độc quyền mua: Trên một vùng nào đó chỉ có một nhà máy chế biến
mua nguyên liệu do nông dân sản xuất ra; hoặc mỗi ngành sản phẩm nơng nghiệp
chỉ có một hoặc hai cơng ty tham gia xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới.
Tuy nhiên khi làm cho một ngành hàng nông sản trở thành độc quyền có thể gây ra
tình trạng sản lượng cung cấp ít đi, giá bán cho người tiêu dùng tăng lên và nhà kinh
doanh thu được lợi nhuận độc quyền. Về lâu dài, tình trạng cạnh tranh độc quyền có
thể gây ra những tín hiệu sai lệch về giá cả và hiệu quả sản xuất, dẫn đến sự phân bổ
và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong ngành nông sản.
Hệ thống thị trường nông sản chưa đồng bộ
Công tác quản lý thị trường nông sản chưa chặt chẽ, vẫn cịn tình trạng hàng giả,
hàng kém chất lượng tràn lan trên thị trường. Mạng lưới giao thông nông thôn ở
nhiều vùng chưa hồn chỉnh cịn lạc hậu, đặc biệt ở các vùng núi, vùng xa. Điều này
đã ảnh hưởng rất nhiều đến q trình mua bán nơng sản. Hệ thống chợ nơng thơn
cịn thiếu, cịn khoảng 30% số xã chưa có chợ. Hệ thống các trung tâm thương mại
vùng và liên vùng đang trong quá trình hình thành nên chưa đồng bộ. Người dân
chưa tiếp cận thông tin đầy đủ, vì vậy khơng cập nhập được xu hướng nơng sản hiện
tại. Dẫn đến nơng sản cần thì thiếu, nơng sản ít cần thì lại nhiều dẫn đến dư thừa.
Hội nhập vào thị trường nông sản khu vực và thế giới
Với chủ trương xây dựng nền kinh tế hướng ngoại, mở cửa và hội nhập, nền nông
nghiệp Việt Nam cũng nhiều khó khăn. Tuy nhà nước đã có những chính sách để
bảo hộ nông sản trong nước nhưng kho nông sản nước ngoài xâm nhập vào Việt
Nam đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh với nơng sản trong nước, tăng nguồn cung đối
với một số loại nông sản.
3. Tác động của dịch covid 19 đến thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam.
Hiện nay, đại dịch covid vẫn còn đang tiếp tục diễn ra hết sức gay gắt, là vấn đề
cấp thiết của tồn nhân loại. Khơng chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên Thế Giới
cũng chịu ảnh hưởng nặng nề đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt nhất là trong nền kinh tế.
Trong thời gian đại dịch Covid-19 diễn ra, nhiều nước đã bị khủng hoảng hoặc thiếu
lương thực. Nhờ phát triển tốt, nông nghiệp Việt Nam đã đảm bảo được an ninh lương
thực và trở thành trụ đỡ của nền kinh tế. Đây là yếu tố quan trọng tạo sự ổn định để

giúp Việt Nam có thể ngăn chặn được tác động tiêu cực do đại dịch Covid-19 gây ra.
Mặc dù lệnh giãn cách xã hội, đóng cửa biên giới ảnh hưởng đến hàng hóa đầu vào và
ra khiến doanh nghiệp có nguy cơ mất thị trường; song kim ngạch xuất khẩu 11 mặt
hàng nông sản chủ lực của Việt Nam chỉ giảm 3,4% so với 6 tháng đầu năm
9


2019;riêng mặt hàng gạo tăng gần 18% và cà phê tăng 11,7%. Phân tích tổng sản
phẩm trong nước tạo ra trong 6 tháng đầu năm 2020 cho thâý, ngành nông nghiệp
dường như ít bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch Covid-19 mà chủ yếu là do tác động của
thiên tai và dịch bệnh đến cây trồng và vật nuôi. Nhờ vào kinh nghiệm chống hạn,
mặn rút ra từ những năm trước, sản lượng lúa thu hoạch vẫn gia tăng, chăn nuôi bước
đầu phục hồi, thủy sản và lâm nghiệp tăng khá, giúp cho ngành phục hồi ngay trong
đại dịch.
3.1 Đứt gãy chuỗi cung ứng nông sản.
Do nhiều vùng nông thôn không bị lây nhiễm Covid nên tâm lý xã hội giữ được sự
ổn định, sản xuất và tiêu dùng tại chỗ ít bị ảnh hưởng so với ở các đơ thị. Tuy nhiên,
nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan tới đơ thị và xuất khẩu đã
chịu ảnh hưởng do suy giảm thị trường tiêu thụ. Tác động rõ nét nhất của dịch Covid19 đến nông nghiệp là làm đứt đoạn các chuỗi cung ứng. Trước hết là những ngành
hàng phải nhập khẩu đầu vào nhiều như thủy sản trong 6 tháng đầu năm 2020 giảm
tới 12%, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu giảm 10,6%; phân bón giảm 9,9%, thuốc
trừ sâu và nguyên liệu giảm 25,6. Dịch Covid-19 và những biện pháp nhằm kiểm soát
dịch bệnh của các nước trên thế giới đã và đang tác động đến thị trường, đặc biệt là thị
trường xuất khẩu với những ảnh hưởng khác nhau. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông
lâm thủy sản của Việt Nam, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2019, cá biệt có những mặt
hàng giảm mạnh như cá tra (giảm 39%), cao su (giảm 30%), trái cây (giảm 21%),... ;
giá nông sản, đơn hàng của hầu hết các mặt hàng đều giảm sâu hơn so với cùng kỳ
năm trước. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là điểm sáng trong khi nhiều nước còn phải chịu
những tác động mạnh hơn nhu Thái lan, Philippin, Indonesia.
3.2 Tận dụng cơ hội tái cơ cấu thị trường.

Trong 6 tháng đầu năm 2020 tại Việt Nam,giá gạo xuất khẩu đạt mức cao nhất trong
vòng 8 năm gần đây; kim ngạch xuất khẩu lúa gạo 6 tháng đầu năm đạt 1,7 tỷ USD,
tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đại dịch Covid-19, cơ cấu và thị trường
xuất khẩu nơng sản Việt Nam đã có những thay đổi, Hoa Kỳ đã vượt qua Trung Quốc
đến thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Đến nay, nhiều nước trên thế
giới cịn hạn chế lưu thơng hàng hóa, điều này có thể gây khó khăn cho doanh nghiêp
trong tìm kiếm thị trường và theo dự báo, xuất khẩu các mặt hàng nông sản nửa cuối
năm nay vẫn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các thị trường chủ lực Trung quốc, Mỹ,
EU. Tại thị trường trong nước, việc tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu không bị ảnh
hưởng nhiều. Trong các siêu thị, mặt hàng gạo tăng tới 30%; nhu cầu sản phẩm thịt
tương đối ổn định, riêng giá thịt lợn vẫn cao do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi;
nhu cầu rau quả, sau khi giãn cách xã hội được gỡ bỏ đã ổn định trở lại.
Trong hồn cảnh COVID 19, cũng có những điểm sáng về thị trường quốc tế như
Hiệp định thương mại EVFTA đi vào thực thi. Trong điều kiện dịch bệnh thì ngồi lúa
gạo được giá các nơng sản khác đều gặp khó khăn trong tiêu thụ. Kinh nghiệm thích
ứng của ngành gạo Việt nam với thay đổi của thị trường có thể cho chúng ta một số ý
tưởng về giải pháp tái cơ cấu thị trường nông sản.
4. Cơ hội và thách thức của thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam.
Năm 2018, sản xuất nông sản Việt Nam không những đáp ứng được nhu cầu của
gần 100 triệu dân mà còn tạo ra khối lượng sản phẩm xuất khẩu (XK) tới 42 tỷ
USD, trong đó có 10 nhóm ngành hàng của nơng nghiệp có giá trị XK 1 tỷ USD trở
10


lên. Phải khẳng định đây là một bước tiến rất lớn trong sản xuất nông nghiệp cũng
như chuỗi giá trị ngành hàng nông sản của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong năm 2019 và những năm tới đây, để xác định hàng nông sản Việt
Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi nông sản giá trị toàn cầu là những thách thức rất
lớn. Do vậy theo ý kiến của các chuyên gia ngành nông nghiệp, chúng ta phải tiếp
tục tổ chức lại nền sản xuất dựa trên hộ nhỏ lẻ với 8,6 triệu hộ thành một nền nông

nghiệp tập trung hướng đến hàng hóa, có quản trị.
Trong hội nhập, tính cạnh tranh quyết liệt trên thị trường là một trong những yếu tố
nền nông nghiệp Việt Nam phải chấp nhận. Kể từ sau năm 2008, khi khủng hoảng
kinh tế toàn cầu xảy ra, hiện nay các nước có xu hướng chung là tập trung chăm lo,
ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, lấy đây là khu vực không chỉ đảm bảo sự ổn định
an ninh chung mà còn là ưu tiên số 1 của hầu hết các quốc gia.
Vì thế, khi Việt Nam muốn tham gia xuất khẩu vào chuỗi giá trị toàn cầu thì phải
chịu áp lực cạnh tranh rất quyết liệt. Trước tình hình đó địi hỏi phải có giải pháp
đồng bộ, gỡ được những nút thắt còn tồn tại, bất cập lớn mới mong hàng nông sản
Việt xuất khẩu tốt hơn, thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh thị trường nội địa thì
cịn cần phải xây dựng thương hiệu cho nơng sản, đây là mục đích khơng chỉ có ở
Việt Nam mà còn tồn tại trên nhiều các quốc gia, khu vực khác. Muốn xây dựng
một thương hiệu sản phẩm địi hỏi phải có q trình. Kể cả Chính phủ, các địa
phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, người dân rất muốn có những nơng
sản thứ hạng đi sâu vào đời sống chuỗi giá trị toàn cầu. Đây là mong muốn chung
nhưng đòi hỏi quyết tâm cao và những giải pháp đồng bộ. Điều này được coi là rất
khó khăn, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế dựa trên quy mơ hộ nhỏ lẻ là chính như
hiện nay.
III. GIẢI PHÁP ĐƯA RA CHO THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN VIỆT
NAM.
1. Giải pháp:
Trong tình hình cấp thiết của dịch covid 19 ảnh hưởng tới thị trường nông sản: Cục
Chế biến và Phát triển thị trường nông sản đã chủ động vào cuộc, làm việc với các
địa phương nhằm rà sốt diện tích và sản lượng nơng sản, đặc biệt là các loại rau
màu vụ đông, kết nối với các doanh nghiệp để tiêu thụ. Mặt khác, Cục đã làm việc
với Tham tán Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam đề nghị tạo điều kiện thuận lợi
cho lưu thông nông sản qua biên giới giữa hai nước; phối hợp với các hiệp hội
ngành hàng, chuỗi siêu thị bán lẻ thúc đẩy việc tiêu thụ nông sản ở thị trường nội
địa…
Cùng với đó, một số tỉnh, thành phố, đặc biệt là Hà Nội đã tích cực hỗ trợ tiêu thụ

nơng sản ở các vùng có dịch. Dưới sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Thành ủy,
UBND thành phố, trong dịp Tết Nguyên đán vừa qua, Hà Nội đã hỗ trợ tiêu thụ 300
tấn rau các loại cho các tỉnh tại các siêu thị, cửa hàng, điểm bán lẻ trên địa bàn Thủ
đô. Với tinh thần chia sẻ, đồng cảm, các cơ quan, đơn vị của thành phố, các nhóm
thiện nguyện, doanh nghiệp, người dân đã chung tay giúp các tỉnh tiêu thụ rau, củ,
quả…
Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm sốt, gây ra khủng hoảng kinh tế, làm
thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế và đứt gãy chuỗi cung ứng tồn cầu. Nhưng
điều đó cũng tạo ra sức ép tích cực để ngành Nơng nghiệp, các địa phương, doanh
11


nghiệp, nông dân đổi mới phương thức sản xuất nông nghiệp căn cơ, hợp lý, bền
vững hơn.
Về phía Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản tiếp tục bám sát việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng theo cả 3 trục sản phẩm chủ lực (nhóm sản phẩm chủ lực
quốc gia; nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; nhóm sản phẩm là đặc sản địa phương).
Trong đó, tập trung thực hiện đồng bộ các đề án, kế hoạch cơ cấu lại các tiểu ngành,
lĩnh vực; chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh cây trồng, vật ni... theo hướng
thích ứng với biến đổi khí hậu. Đặc biệt là tập trung đầu tư vào cơng nghiệp chế
biến sâu, đổi mới các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Những năm gần đây, một số tập đoàn kinh tế lớn đã tham gia đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất, chế biến nơng sản. Năm 2020, có 17 dự án đầu tư với tổng mức đầu tư
trên 20.000 tỷ đồng được khởi công, khánh thành, đi vào hoạt động, tăng 4 dự án và
khoảng 6.000 tỷ đồng so với năm 2019.
Tuy nhiên, vẫn còn một khâu yếu, chưa được đầu tư, phát triển đúng mức, đó là liên
kết chuỗi giá trị nơng sản. Do đó, thời gian tới, Bộ NN&PTNT sẽ đẩy mạnh phối
hợp chặt chẽ với các địa phương tích cực triển khai thực hiện Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 5-7-2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát

triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp.
Trước mắt, trong năm 2021, hồn thành mục tiêu giá trị gia tăng lĩnh vực chế biến
nông sản tăng khoảng 9% so với năm 2020, chủ động phối hợp với các địa phương
trong việc đẩy mạnh liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ theo chuỗi. Đặc biệt, chúng
tôi sẽ triển khai các giải pháp hỗ trợ các hợp tác xã liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị, áp dụng quy trình sản xuất có chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ... Cùng với đó,
tiếp tục khuyến khích hình thành các tổ hợp tác, trang trại liên kết với các doanh
nghiệp chế biến và tiêu thụ - tại thị trường nội địa và xuất khẩu. Đây sẽ là tiền đề để
phát triển sản xuất quy mô lớn, thay thế sản xuất nơng hộ nhỏ lẻ, là “chìa khóa” đẩy
mạnh tiêu thụ nông sản.
Mục tiêu cụ thể của là tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đúng quy
hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, truy xuất
nguồn gốc nông sản; gắn với đó là tổ chức thương mại trong nước, ngoài nước theo
hướng hiện đại. Củng cố và phát triển mơ hình hợp tác xã thương mại và dịch vụ
như là một trung gian cần thiết giữa người nuôi, trồng với các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến, phân phối và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ
đầu ra cho nông dân.
Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ thể chính trong kênh tiêu thụ nơng
sản; thiết kế các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể liên kết hữu cơ
với nhau từ khâu cung ứng vật tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông sản. Nhiệm
vụ là đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nơng sản.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an tồn và kiểm tra
chất lượng sản phẩm trước khi bán ra thị trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ
trong chuỗi đáp ứng tiêu chuẩn không chỉ trong nước mà theo tiêu chuẩn của các
nước nhập khẩu trong ngắn hạn và dài hạn làm cơ sở để định hướng sản xuất nông
sản theo yêu cầu của thị trường.
12



Hiện đại hóa cơng tác sản xuất, kinh doanh, chú trọng hoạt động xúc tiến thương
mại, quảng bá nông sản; xây dựng thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng thị
trường trong nước và quốc tế; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi
ro, nâng cao giá trị nông sản; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp
với điều kiện cụ thể để áp dụng những mơ hình mới đã thành cơng của từng khu
vực.
Tùy theo quy mô, điều kiện, khả năng của doanh nghiệp để vận dụng các kênh liên
kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
phát triển kênh hợp nhất. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
xúc tiến thương mại
2. Liên hệ vai trò của sinh viên.
Bản thân em là một sinh viên đang còn trong nhà trường. Phải tích cực tham gia
học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng.
Bối cảnh cách mạng trong nước và quốc tế đang tác động lên tất cả các đối tượng
trẻ như sinh viên, tác động một cách toàn diện lên tư tưởng, tình cảm, lối sống, nhu
cầu của từng thanh niên. Do đó, chúng ta phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng
vững vàng, có lịng u nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực
tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ Cương lĩnh,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống lại âm
mưu “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch.
Bản thân tự tìm hiểu, học hỏi, hồn thành tốt các mơn học. Khắc phục những khuyết
điểm của mình. Cải thiện tính tự giác, chủ động trong mọi công việc. Học cách
không từ chối khi cơ hội đến: Bản thân em là một sinh viên năm nhất, bước vào
cánh cửa đại học với rất nhiều bỡ ngỡ và lo sợ. Khi được một người bạn giới thiệu
một công việc làm thêm, em đã không ngại từ chối và điền thông tin vào CV xin
việc. Hay là khi thuyết trình ở lớp học, em sẵn sàng tham gia thuyết trình, khi có bất
cứ một cơ hội nào đến với mình, em ln đón nhận nó một cách vui vẻ nhất. Bản
thân em cho rằng, khi mình tham gia vào những cơng việc đấy sẽ học hỏi thêm
được nhiều kinh nghiệm, giúp cho mình khơng sợ hãi trước đám đơng, mình sẽ tự

tin hơn, ... để sau này khi ra trường đi xin việc bản thân sẽ không bị thụ động hay
rụt rè, tự ti, ....
Tham gia các câu lạc bộ trong nhà trường. Các hoạt động ngoại khóa, nâng cao kĩ
năng mềm , kĩ năng giao tiếp, bởi đại học là môi trường, là cơ hội tốt nhất để rèn
luyện, mài dũa mình. Bên cạnh đó tham gia tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ về
chính sách của Đảng, của Nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ của mìnhđể góp một
phần nhỏ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam giàu đẹp, văn minh.
Trau dồi thêm trình độ học vấn về ngoại ngữ, tự học hay tham gia các buổi ngoại
khóa tiếng anh. Về ý thức trách nhiệm, luôn tâm huyết với công việc nghề nghiệp.
Sôi nổi các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện
tốt mọi nhiệm vụ được giao. Luôn cập nhật thông tin đúng lúc, kịp thời một cách
chắt lọc để nắm được tình hình của đất nước.
KẾT LUẬN
13


Hội nhập kinh tế là xu hướng toàn cầu của mọi quốc gia đã tham gia hoặc chưa
tham gia vào quá trình hội nhập cũng đều chịu ảnh hưởng, tác động của nó. Kinh tế
là nền tảng quốc gia, hội nhập kinh tế sẽ tác động đến các mặt chính trị, văn hóa, xã
hội. Trong khi đó kinh tế nơng nghiệp của ta lại là nền tảng, cơ sở kinh tế quốc dân.
Chính sách mở cửa, tự do hóa thương mại của Việt Nam trong những năm qua
chính là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là bước tất yếu của Việt Nam những
thuận lợi mở ra những khó khăn thách thức lớn địi hỏi chúng ta phải nỗ lực lớn
vượt qua. Những thách thức này là những khó khăn đáng kể cho Việt Nam đang
bước vào kinh tế thị trường, hàng nông sản Việt Nam chủ yếu xuất khẩu ở dạng chế
biến thô, chất lượng mẫu mã kém; hoạt động của các doanh nghiệp chậm đổi mới
chưa chuẩn vị những điều kiện và tiềm năng cho sân chơi mới của thị trường thế
giới; cải cách về kinh tế của Việt Nam còn chậm chưa phù hợp với những đòi hỏi
WTO,...
Điều quan trọng nhất vẫn là sức cạnh tranh nơng sản hàng hóa Việt Nam trên thị

trường thế giới và ngay thị trường trong nước một khi nông sản hàng hóa, dịch vụ
các nước thành viên WTO xâm nhập vào Việt Nam. Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản
trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài, có ý
nghĩa cả về kinh tế và chính trị. Đây là một vấn đề khó khăn, nhất là trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt khi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy cần phải vận
dụng đồng bộ nhiều giải pháp và tùy từng thời điểm cụ thể tùy từng mặt hàng mà có
thể sử dụng các giải pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề phát sinh. Tuy nhiên
tại thời điểm hiện nay, cần tập trung vào các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho hàng nông sản của Việt Nam ở cả thị trường trong nước và thị trường khu
vực, thị trường thế giới; đồng thời hồn thiện hệ thống, mạng lưới lưu thơng hàng
nơng sản một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện Ngân Hàng (2020), Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế
chính trị Mac – Lê Nin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lê Nin, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
3. Dự báo thị trường thế giới đầu thế kỷ 21 của một số nông sản phẩm, Bộ nông
nghiệp và PTNT.
4. Thị trường nông sản việt Nam hiện nay ( Khotrithucso.com).
5. Nông sản Việt Nam tin tức nông nghiệp 24h.
6. Tài liệu thực trạng thị trường tiêu thụ nông sản Việt Nam chọn lọc.
7. Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
8. Tác động của dịch covid 19 ảnh hưởng tới thị trường tiêu thụ nông
sản.


15



×