Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nâng cao kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

NÂNG CAO KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT

NÂNG CAO KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành

: Kế Tốn

Mã số


: 60.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Trần Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 1
2. TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN . 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................................. 5
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................... 5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 6
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 7
1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ [16] [36] ........................................... 7
1.1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ...................................................... 7

1.1.2. Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO ............. 9
1.1.3. Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ theo Báo cáo Basel II ......... 13
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH KSNB THEO HƯỚNG QTRR HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .......................................................... 16
1.2.1. Giám sát điều hành và văn hoá kiểm soát ..................................... 17
1.2.2. Nhận diện rủi ro và đánh giá ........................................................ 18
1.2.3. Hoạt động kiểm sốt và sự phân cơng nhiệm vụ .......................... 18
1.2.4. Thơng tin và truyền thông ............................................................ 18
1.2.5. Hoạt động giám sát và hiệu chỉnh các sai sót ............................... 19
1.2.6. Đánh giá về hệ thống KSNB của cơ quan giám sát ngân hàng ..... 20


1.3. ĐẶC ĐIỂM KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI
RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 20
1.3.1. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ chính của ngân hàng thương mại: 20
1.3.2.Các rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM21
1.3.3. Kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng thương mại........................................................ 24
1.4 KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KSNB THEO HƯỚNG QTRR HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................................................................... 33
1.4.1 Ngân hàng baring bank: ................................................................ 33
1.4.2 Ngân hàng ANZ:........................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH .............................. 36
2.1 TỔNG QUAN VỀ BIDV BÌNH ĐỊNH .................................................. 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 39

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 42
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: ...................................................... 42
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................... 43
2.3 THỰC TRẠNG KSNB THEO HƯỚNG QTRR HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH............................................. 45
2.3.1 Đánh giá theo dữ liệu thứ cấp: ...................................................... 45
2.3.2. Đánh giá theo dữ liệu sơ cấp ........................................................ 53


2.4 MỘT SỐ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
BIDV BÌNH ĐỊNH ...................................................................................... 80
2.4.1 Giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt ...................................... 81
2.4.2 Nhận diện rủi ro và đánh giá ......................................................... 82
2.4.3 Hoạt động kiểm soát và sự phân công nhiệm vụ ........................... 82
2.4.4 Thông tin và truyền thông ............................................................. 83
2.4.5 Hoạt động giám sát và hiệu chỉnh các sai sót ................................ 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THEO HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH ......................................................... 87
3.1 QUAN ĐIỂM NÂNG CAO KSNB TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ .................................................................................... 87
3.1.1 Quan điểm kế thừa ........................................................................ 87
3.1.2 Quan điểm hiện đại ....................................................................... 87
3.1.3.Quan điểm hội nhập ...................................................................... 88
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KSNB
THEO HƯỚNG QTRR HOẠT ĐỘNG KDNT TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH ..... 88
3.2.1. Đối với BIDV, BIDV Bình Định ................................................. 88
3.2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan giám sát ngân hàng .. 95

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

BIDV Bình Định : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNNg

: Ngân hàng nước ngoài


NH

: Ngân hàng

HSC

: Hội sở chính

CN

: Chi nhánh

PGD

: Phịng giao dịch

KSNB

: Kiểm sốt nội bộ

QTRR

: Quản trị rủi ro

KTGS

: Kiểm tra giám sát

KDV&TT


: Kinh doanh vốn và tiền tệ

RRTT &TN

: Rủi ro thị trường và tác nghiệp

KDNT

: Kinh doanh ngoại tệ

KHDN

: Khách hàng Doanh nghiệp

KHCN

: Khách hàng cá nhân

QLKH

: Quản lý khách hàng

QTTD

: Quản trị tín dụng

KHTC

: Kế hoạch tài chính


QLRR

: Quản lý rủi ro

QLDVKQ

: Quản lý dịch vụ kho quỹ

CBNV

: Cán bộ nhân viên


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Thành phần đối tượng nghiên cứu ............................................... 45
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động KDNT tại BIDV Bình Định (2014-2016) .... 50
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp khảo sát “Giám sát điều hành và văn hóa kiểm soát”54
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp khảo sát “Nhận diện rủi ro và đánh giá ” .............. 60
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp khảo sát “Hoạt động kiểm soát và sự phân công
nhiệm vụ” ..................................................................................................... 69
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp khảo sát “Thông tin và truyền thông” ................... 73
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp khảo sát “Hoạt động giám sát và hiệu chỉnh các sai
sót” ............................................................................................................... 77


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức quản lý của BIDV Bình Định............................ 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình mua bán ngoại tệ với khách hàng tại BIDV Bình Định 46
Sơ đồ 2.3: Mơ hình KSNB của BIDV .......................................................... 48



1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thực trạng cho thấy ngày càng xuất hiện nhiều hình thức
tội phạm với nhiều thủ đoạn tinh vi, phức tạp trong khi cơ chế, pháp luật,
cơng cụ kiểm sốt chưa theo kịp. Hoạt động ngân hàng được chú ý mạnh mẽ
khi liên tiếp xảy ra các vụ án lớn, điển hình là vụ án của Huyền Như và Bầu
Kiên (năm 2013), vụ tập đoàn Thiên Thanh (năm 2014), vụ kiểm sốt đặc biệt
ngân hàng Đơng Á, nợ xấu ở ngân hàng Phương Nam (năm 2015), các vụ
gian lận trong nghiệp vụ thẻ, thanh toán qua mạng internet (năm 2016), …
Nguyên nhân sâu xa chính là sự lỏng lẻo trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các ngân hàng, sự phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra
kiểm soát đầy đủ.
Các NHTM thường quan tâm hàng đầu đến rủi ro tín dụng và ít chú ý
đến các rủi ro khác, một trong những hoạt động ít được chú trọng kiểm sốt là
hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì đây chỉ là một mảng nhỏ trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm vừa qua, thị trường ngoại hối đã
trải qua nhiều biến động và khơng ít lần dậy sóng như vấn đề nhập lậu vàng
dẫn đến sự tăng vọt về tỷ giá, tình trạng chênh lệch lớn giữa tỷ giá liên ngân
hàng và tỷ giá thị trường tự do, tình trạng đơ la hóa trong nền kinh tế, việc phá
giá đồng nội tệ của NHNN hay chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng tài
khoản, v.v…. Vậy nên kinh doanh ngoại tệ được đánh giá là rủi ro cao bởi sự
biến động của các đồng tiền trên thị trường quốc tế được tính bằng phút, chỉ
cần tính tốn sai là lỗ. Thị trường ngoại hối Việt Nam trong quá trình hội
nhập còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Điều này đã đưa ra những quan ngại lớn cho
các NHTM được phép kinh doanh ngoại hối tại thị trường Việt Nam về vấn
đề kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Do đó, bên cạnh việc



2
đưa ra những phương án kinh doanh hợp lý, các NHTM cần xây dựng cho
mình các biện pháp kiểm sốt rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm mục
tiêu đảm bảo lợi nhuận và an toàn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kiểm sốt nội bộ, BIDV
nói chung và BIDV Bình Định nói riêng đã và đang từng bước hồn thiện
cơng tác quản trị rủi ro của mình. Tuy nhiên, do một số khó khăn vướng mắc
về cơng nghệ, nhân sự, v.v…, cơng tác kiểm sốt nội bộ trong quản trị rủi ro
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Bình Định vẫn cịn nhiều bất cập.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao kiểm soát nội
bộ theo hướng quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Đề tài nghiên cứu về hệ thống KSNB trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ và mục đích khác
nhau. Một số tác giả nghiên cứu theo chiều dọc tổng thể hệ thống KSNB của
ngân hàng trong khi đó một số tác giả lại đi sâu nghiên cứu theo chiều ngang
KSNB các quy trình nghiệp vụ. Mục tiêu cuối cùng là đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB.
Liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tham khảo
một số đề tài như sau:
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại NHTMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động” của
tác giả Phạm Quỳnh Như Sương - Đại học kinh tế TP. HCM - 2010. Tác giả
đã nghiên cứu và phân tích,đánh giá thực trạng KSNB để đối phó rủi ro hoạt
động kinh doanh tại BIDV và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống
KSNB nhằm quản trị tốt hơnđối với rủi ro hoạt động. Thành công của luận



3
văn này là nghiên cứu sâu và chi tiếtvề một đối tượng cụ thể là ngân hàng
BIDV. Hạn chế của luận văn làphạm vi khảo sát chỉ diễn ra tại một chi nhánh
của BIDV.Vì vậy mà luậnvăn chưa có đủ điều kiện để đưa ra kết luận đánh
giá đầy đủ về hệ thống KSNB củaBIDV nhằm đối phó với rủi ro hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng
cơng ty Tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC)” của tác giả Hồng
Thị Thanh Thủy - Đại học Đà Nẵng - 2010. Điểm nổi bật của luận văn là đã
đề xuất một số giải pháp hồn thiện phù hợp với quy mơ và điều kiện sẵn có
của PVFC. Hạn chế của luận văn là phương pháp nghiên cứu chưa vận dụng
được lý thuyết về hệ thống KSNB theo tiêu chuẩn quốc tế của COSO; vì vậy
các giải pháp đưa ra chưa đảm bảo tính ứng dụng theo chuẩn quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB trong
hoạt động kinh doanh của các NHTMCP trên địa bàn TP. HCM” của tác
giả Nguyễn Thị Minh Loan - Đại học Kinh tế TP. HCM - 2011. Thành công
của luận văn là tác giả đã đưa ra một số giải pháp mang tính đặc thù nhằm
hoàn thiện hệ thống KSNB trong hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
trên địa bàn TP. HCM. Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra giải pháp cụ thể
mang tính chiến lược theo hướng kiểm sốt rủi ro.
Luận văn tốt nghiệp “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
NHTMCP Bản Việt theo hướng kiểm soát rủi ro” của tác giả Lê Thị Hậu Đại học kinh tế TP.HCM - 2013. Điểm nổi bậtcủa luận văn là đã đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện phù hợp với quy mơvà điều kiện sẵn có của NHTMCP
Bản Việt để thích ứng với tình hình kinh tế đầy biến động như hiện nay. Hạn
chế của luận văn là phạm vi khảo sát chỉ diễn ra tại một Ngân hàng quy mô
nhỏ, năng lực cạnh tranh yếu; vì vậy luận văn chưa có đủ điều kiện để đưa ra
kết luận đánh giá đầy đủ về hệ thống KSNB theo hướng kiểm soát rủi ro.
Luận văn tốt nghiệp “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ liên ngân hàng tại NHTMCP Đầu Tư và Phát



4
triển Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thủy Tú - Đại học Ngoại Thương Hà Nội
- 2013. Điểm đáng lưu ýcủa luận văn là tác giả đã phân tích đánh giá thực
trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ liên ngân
hàng tại BIDV và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phù hợp với quy mơvà
điều kiện sẵn có của BIDV. Hạn chế của luận văn là phạm vi nghiên cứu chỉ
giới hạn hoạt động kinh doanh ngoại tệ liên ngân hàng tại BIDV (HSC) nên
giải pháp đưa ra chưa mang tính hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện KSNB trong nghiệp vụ cho vay
đầu tư của nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bình Định” của tác giả Bùi Đức Trung - Đại học Quy Nhơn - 2014. Tác giả
đã nghiên cứu và phân tích,đánh giá thực trạng KSNB nghiệp vụ cho vay đầu
tư của nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định và
đề xuất các giải pháp để hồn thiện hệ thống KSNB nhằm quản trị tốt
hơnnghiệp vụ cho vay đầu tư của nhà nước. Thành công của luận văn này là
nghiên cứu sâu và chi tiếtvề nội dung KSNB trong nghiệp vụ cho vay đầu tư
của nhà nước tại một đối tượng cụ thể là Ngân hàng Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bình Định. Hạn chế của luận văn làphạm vi khảo sát chỉ diễn ra tại
một chi nhánh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nên các giải pháp mang
tính đặc thù địa phương chưa áp dụng rộng rải cho toàn hệ thống ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp “KSNB hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hương Ly - Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội - 2015. Điểm nổi bật của luận văn là tác giả đã
nghiên cứu đầy đủ toàn diện cơ sở lý luận về KSNB NHTM theo hướng tiếp
cận hiện đại của khung KSNB hợp nhất theo COSO và khung KSNB theo ủy
ban BASEL. Vấn đề này đã được một số luận văn trước đó đề cập nhưng
chưa mang tính hệ thống mà chỉ mang tính giới thiệu là chủ yếu. Luận văn



5

khá thành công khi vận dụng lý thuyết tổng hợp về KSNB theo chuẩn quốc tế
để đánh giá và đề xuất các giải pháp mang tính tồn hệ thống ngân hàng.
Một số nghiên cứu khác từ Tài liệu về COSO, BASEL, Tạp chí ngân
hàng, website hội kế tốn Thành phố Hồ Chí Minh, website liên quan đến lĩnh
vực tài chính ngân hàng, …
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa lý luận về kiểm sốt nội bộ theo Basel II, nghiên cứu
sâu về KSNB hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ theo hướng quản trị
rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Bình Định.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao kiểm soát nội bộ theo hướng
quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Bình Định.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt nội bộ theo hướng quản trị
rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHTM CP, chủ yếu là hoạt động mua
bán ngoại tệ với khách hàng của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: tại BIDV Bình Định. Thời gian nghiên cứu: từ
năm 2014 đến năm 2016.
- Giới hạn nghiên cứu: không nghiên cứu hoạt động mua bán ngoại tệ
giữa các TCTD trên thị trường liên ngân hàng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tổng hợp, hệ thống lại các Nghị
định, Thông tư, Quyết định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước, cũng như
các Quy định, Hướng dẫn của BIDV. Tổng hợp các lý thuyết về kiểm soát nội

bộ từ COSO, BASEL II, các giáo trình, bài nghiên cứu, báo cáo.


6
Phương pháp điều tra: Điều tra các nhân viên, cán bộ NH BIDV về
hoạt động mua bán ngoại tệ tại CN, nhằm đánh giá khách quan các ý kiến về
kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, thảo luận với một số lãnh đạo,
kiểm sốt viên, cán bộ có kinh nghiệm làm việc tại BIDV, BIDV Bình Định
thuộc các bộ phận như: phịng Kế hoạch tài chính, phịng Quản lý rủi ro, Ban
kinh doanh vốn và tiền tệ, Ban kiểm tra giám sát khu vực Đà Nẵng (KV3), …
Phương pháp Quy nạp: tổng hợp nghiên cứu và quy nạp để đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro hoạt
động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Bình Định.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn đã đánh giá được thực trạng kiểm soát nội bộ theo hướng
quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Bình Định và qua đó
đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân tồn tại của kiểm
soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ một cách khoa học.
- Luận văn đã vận dụng lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo
cáo của Basel II, từ đóđưa ra các giải pháp tăng cườngkiểm soát nội bộtheo
hướng quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và năng lực quản lý tại BIDV Bình Định.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài chia làm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại BIDV Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao kiểm soát nội bộ theo hướng quản
trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Bình Định.



7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ [16] [36]
1.1.1. Tổng quan về kiểm sốt nội bộ

Vào thập niên 1970 – 1980 cùng với sự phát triển về kinh tế, các vụ
gian lận ngày càng tăng với quy mô lớn, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh
tế. Vì vậy, yêu cầu về báo cáo KSNB của công ty cho công chúng là một chủ
đề gây nhiều tranh luận. Các tranh luận trên cuối cùng đã đưa đến việc thành
lập Ủy ban COSO.
COSO (The Committee of

sponsoring Organizations

of

Treadway Commission) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
việc chống gian lận trên báo cáo tài chính, thường gọi là Ủy ban Treadway
được thành lập vào năm 1985.
Dấu móc quan trọng của cơ sở lý luận về hệ thống KSNB là Báo cáo
COSO 1992. Báo cáo bao gồm 5 yếu tố (bộ phận) cấu thành: mơi trường
kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng,
giám sát. Các yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. COSO 1992 được
Ủy ban Treadway không ngừng đổi mới và khắc phục nhược điểm.
Năm 2001 Ủy ban Treadway triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị
rủi ro doanh nghiệp và COSO 2004 chính thức được ban hành vào năm
2004, COSO 2004 mở rộng thêm 3 yếu tố là: Thiết lập các mục tiêu, nhận

dạng sự kiện tiềm tàng và phản ứng với rủi ro. COSO 2004 đã đem lại nhiều
lợi ích về mặt quản trị rủi ro doanh nghiệp nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Để
đáp ứng nhu cầu cấp thiết về chuẩn hóa các nguyên tắc phù hợp hơn với mơi
trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và ngày càng khắt khe thì
COSO 2013 chính thức phát hành vào tháng 5 năm2013.
COSO 2013 tổng kết những thay đổi trong hoạt động và mơi trường
kinh doanh trong vịng 20 năm thực hiện COSO 1992. COSO 2013 giữ lại


8
định nghĩa của KSNB và 5 yếu tố cấu thành của KSNB, sự thay đổi có ý
nghĩa nhất chính là hệ thống hóa 17 nguyên tắc để hỗ trợ cho 5 yếu tố, 17
nguyên tắc chính là những khái niệm cơ bản ẩn chứa trong COSO 1992. Để
KSNB một cách hiệu quả, COSO 2013 yêu cầu mỗi yếu tố trong số 5 yếu tố
và 17 nguyên tắc có liên quan phải được trình bày và thực hiện, 5 yếu tố phải
được vận hành cùng nhau trong một cơ chế tổng hợp.
Nghiên cứu KSNB chuyên sâu hơn vào những ngành cụ thể như hoạt
động ngân hàng là Báo cáo Basel. Báo cáo được ban hành bởi Ủy ban Basel.
ỦY BAN BASEL (Basel Committee on Banking supervision-BCBS)
thuộc cơ quan giám sát ngân hàng được thành lập vào năm 1974 bởi một
nhóm các Ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển
thuộc nhóm G10 tại thành phố Basel, Thụy Sỹ.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của ủy ban này là phát triển các quy định
trong hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng quốc tế ổn
định và lành mạnh; đưa ra các nguyên tắc và hướng dẫn về quản trị rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng; giảm bớt sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các
ngân hàng quốc tế có vai trị quan trọng đối với tồn hệ thống tài chính.
Ủy ban Basel đã nghiên cứu và đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và
các phương pháp đo lường vốn, quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các
nguyên tắc cơ bản về giám sát Ngân hàng và được ban hành lần đầu vào năm

1988 gọi là Basel I.
Basel I chủ yếu tập trung vào rủi ro tín dụng và tài sản có điều chỉnh rủi
ro. Tài sản của ngân hàng được chia thành 5 nhóm theo rủi ro tín dụng có hệ
số rủi ro là 0%, 10%, 20%, 50% và 100%. Basel I nhấn mạnh tầm quan trọng
của tỷ lệ vốn an toàn trong hoạt động ngân hàng. Các Ngân hàng được yêu
cầu nắm giữ số vốn tối thiểu bằng 8% tài sản có điều chỉnh rủi ro.
Năm 1996 Basel I có nhiều sửa đổi nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Khắc
phục điều này thì tháng 6 năm 1999, Ủy ban Basel đã đề xuất khung đo


9
lường mới với 3 trụ cột chính: Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu trên cơ sở
kế thừa Basel I; Quy trình kiểm tra kiểm sốt của Cơ quan chủ quản; Nguyên
tắc thị trường và minh bạch thông tin, đến ngày 26/6/2004 Basel II chính
thức được ban hành và có hiệu lực từ ngày 31/12/2006. Basel II được coi là
một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố tồn bộ cơng tác
điều hành trong lĩnh vực tài chính nhưng cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 đã cho thấy những thiếu sót và bất cập của Basel II. Một số thiếu sót cơ
bản của Basel II là thiếu yêu cầu về phí vốn thanh khoản, quá tin cậy vào cơ
quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ. Vì vậy, để giúp các ngân
hàng ứng phó tốt hơn với khủng hoảng và ngăn khủng hoảng tài chính lặp lại
thì Basel III chính thức được ban hành vào ngày 12/09/2010. Basel III đã
đưa ra các biện pháp cải thiện chất lượng, số lượng vốn của các ngân hàng,
thắt chặt yêu cầu thanh khoản và kiểm sốt hệ số địn bẩy. Lộ trình để thực
hiện Basel III bắt đầu từ tháng 1/2013 và hoàn thành vào cuối năm2018.
Để phù hợp với luận văn và thực tế áp dụng tại BIDV, tác giả nghiên
cứu COSO 1992, 2004 và Basel II làm cơ sở lý luận cho luận văn.
1.1.2. Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO

[16] [36]


1.1.2.1 Báo cáo COSO 1992
 Định nghĩa: KSNB là một quá trình chịu ảnh hưởng bởi các nhà
quản lý và các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
 Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
 Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính.
 Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định.

Trong định nghĩa trên, có bốn nội dung cơ bản cần lưu ý đó là: quá
trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.


10

KSNB là một q trình: KSNB khơng phải là một sự kiện hay tình
huống mà là một chuỗi các hoạt động liên tục hiện diện ở mọi bộ phận trong
đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Q trình kiểm
sốt là một phương tiện để giúp cho các đơn vị đạt được mục tiêu.
KSNB bị chi phối bởi con người: KSNB tác động đến hành vi của
con người (HĐQT, Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên). KSNB là
công cụ được nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế nhà quản lý. KSNB sẽ
tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân và hướng các hoạt động của họ đến
mục tiêu chung của tổ chức.
Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ
không phải đảm bảo tuyệt đối trong việc đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Các mục tiêu: Mỗi một đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt
tới, mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận
trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành ba nhóm:
 Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu


quả của việc sử dụng các nguồn lực, bảo mật thơng tin, nâng cao uy tín.
 Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: Đơn vị phải đảm bảo tính

trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
 Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: Đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và

quy định.
 Các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB:

Theo báo cáo COSO 1992 thì hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là:
 Mơi trường kiểm sốt,
 Đánh giá rủi ro,
 Hoạt động kiểm sốt,
 Thơng tin và truyền thông,


11

 Giám sát.
 Mơi trường kiểm sốt: Phản ánh sắc thái, văn hóa chung của một tổ

chức, tác động đến ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ
phận khác trong hệ thống KSNB, như các giá trị đạo đức, cam kết về năng
lực, triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý, cách thức phân định
quyền hạn và trách nhiệm, chính sách nhân sự, sự quan tâm và chỉ đạo của
HĐQT.
 Đánh giá rủi ro: Mỗi đơn vị phải nhận thức được và đối phó với


những rủi ro mà đơn vị gặp phải để đạt được mục tiêu đề ra. Điều kiện tiên
quyết của đánh giá rủi ro là thiết lập mục tiêu và nhận dạng phân tích các rủi
ro đe dọa đến mục tiêu của đơn vị, trên cơ sở đó giúp nhà quản lý xác định
rủi ro và đưa ra phương án.
 Hoạt động kiểm sốt: là những chính sách và thủ tục kiểm soát để

đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, hoạt động kiểm sốt
diễn ra trong tồn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động như: soát xét của
nhà quản lý cấp cao, quản trị hoạt động, phân chia trách nhiệm hợp lý, kiểm
sốt q trình xử lý thơng tin, kiểm sốt vật chất, phân tích rà sốt.
 Thơng tin và truyền thông: Các thông tin cần thiết phải được nhận

dạng, thu thập và trao đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp
sao cho nó giúpmọi người trong đơn vị thực hiện được nhiệm vụ của mình.
Thơng tin và truyền thơng tạo ra báo cáo, chứa đựng các thông tin cần thiết
cho việc quản lý và kiểm sốt đơn vị. Sự trao đổi thơng tin hữu hiệu đòi hỏi
phải diễn ra theo nhiều hướng: Từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên
và giữa các cấp với nhau. Ngồi ra, cũng cần có sự trao đổi hữu hiệu giữa
đơn vị với các đối tượng bên ngồi như khách hàng, nhà cung cấp, cổ đơng
và các cơ quan quản lý.
 Giám sát: Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB qua


12
thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần được báo cáo lên
cấp trên và điều chỉnh lại khi cần thiết.
1.1.2.2 Báo cáo COSO 2004
Khắc phục những hạn chế của COSO 1992, COSO 2004 đã triển khai
nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở Báo cáo COSO
1992. Theo đó quản trị rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa gồm 8 yếu tố:

 Môi trường kiểm soát,
 Thiết lập các mục tiêu,
 Nhận dạng sự kiện tiềm tàng,
 Đánh giá rủi ro,
 Phản ứng với rủi ro,
 Hoạt động kiểm sốt,
 Thơng tin và truyền thông,
 Giám sát.

Một điều cần lưu ý, quản trị rủi ro khơng phải là một q trình nhất
thiết phải tn theo một trình tự nhất định mà có thể tiến hành theo nhiều
hướng khác nhau với mỗi nhân tố có liên hệ và ảnh hưởng tới những nhân tố
còn lại.
COSO 2004 duy trì 5 yếu tố cơ bản của COSO 1992 và phát triển thêm
3 yếu tố sau:
 Thiết lập các mục tiêu: Mục tiêu được thiết lập đầu tiên ở cấp độ

chiến lược, từ đó đơn vị xây dựng bốn mục tiêu tổng quát: Chiến lược, hoạt
động, báo cáo và tuân thủ. Việc thiết lập các mục tiêu là điều kiện tiên quyết
để nhận dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro.
 Nhận dạng sự kiện tiềm tàng: Sự kiện tiềm tàng là biến cố bắt nguồn

từ các yếu tố bên trong (cơ sở vật chất, nhân sự, chu trình, áp dụng khoa học
kỹ thuật,..) hoặc bên ngồi (môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, các yếu


13
tố chính trị,..) ảnh hưởng đến viêc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Việc xác
định được các yếu tố bên trong và bên ngồi có tác dụng quan trọng đến việc
nhận dạng các sự kiện tiềm tàng. Một khi các yếu tố ảnh hưởng đã được nhận

dạng, nhà quản lý có thể xem xét tầm quan trọng của chúng và tập chung vào
các sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
 Phản ứng với rủi ro: Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan, đơn vị

xác định các cách thức để phản ứng với các rủi ro đó. Các cách thức để phản
ứng với rủi ro bao gồm: Né tránh rủi ro, giảm bớt rủi ro, chuyển giao rủi ro,
chấp nhận rủi ro.
1.1.3. Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ theo Báo cáo Basel II [32] [34] [35]

1.1.3.1 Khái niệm:
Theo Basel II, “Kiểm soát nội bộ là quá trình bị chi phối bởi Hội đồng
quản trị, các nhà quản lý cấp cao và nhân viên. Nó khơng chỉ là một thủ tục
hay chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động
liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cấp
cao có trách nhiệm thiết lập một nền văn hố thích hợp để trợ giúp cho q
trình kiểm sốt nội bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy
nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu
chính của kiểm sốt nội bộ được phân loại như sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động (mục tiêu hoạt động);
- Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thơng tin quản trị và tài
chính (mục tiêu thơng tin);
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan (mục tiêu tuân thủ)”.
1.1.3.2 Nội dung cơ bản của Basel II
Hiệp ước Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm
hoàn thiện các kỹ thuật QTRR, được cấu trúc theo 3 trụ cột, nội dung chính
như sau:


14
- Trụ cột thứ nhất: Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu.

- Trụ cột thứ hai: Quy trình kiểm tra kiểm soát của Cơ quan chủquản.
- Trụ cột thứ ba: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin.
 Trụ cột thứ nhất: yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu

Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho
các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp)…
Basel II khá linh động trong việc xử lý các tình huống khác nhau để xác
định nhu cầu vốn tối thiểu cho từng khoản mục tài sản có điều chỉnh rủi ro
của các NHTM.Các tiêu chuẩn do hiệp ước Basel II đưa ra nhạy cảm hơn với
rủi ro thông qua xử lý các biến xác suất và kỳ vọng. Basel II cho phép quyền
tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng và mỗi loại rủi ro Basel
II cho phép lựa chọn nhiều phương pháp đo lường rủi ro khác nhau để đo
lường các loại rủi ro
Các phương pháp đo lường rủi ro (Phụ lục 1)
 Trụ cột thứ hai: Quy trình kiểm tra kiểm sốt của cơ quan chủ quản

Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi
ro mà họ phải đối mặt và đảm bảo rằng các giám sát viên sẽ có thể đánh giá
được tính đầy đủ của các biện pháp đánh giá này. Trong trụ cột 2 của Basel II
nhấn mạnh 4 nguyên tắc chủ chốt của công tác kiểm tra, giám sát:
 Nguyên tắc 1: Các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá mức

độ đầy đủ vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược
duy trì mức vốn của họ.
 Nguyên tắc 2: Các tổ chức giám sát cần rà sốt, kiểm tra và đánh

giá lại quy trình đánh giá về yêu cầu vốn nội bộ, chiến lược của ngân hàng,
cũng như khả năng của họ để thanh tra và khẳng định sự tuân thủ tỷ lệ vốn
tối thiểu, các tổ chức giám sát thực hiện hành động giám sát phù hợp nếu các

ngân hàng khơng hài lịng với kết quả của quy trình này.


15

 Nguyên tắc 3: Các tổ chức giám sát cần kỳ vọng các ngân hàng

hoạt động trên các tỷ lệ vốn yêu cầu tối thiểu và kiến nghị ngân hàng cần duy
trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định.
 Nguyên tắc 4: Các tổ chức giám sát sẽ tìm cách thâm nhập vào

những giai đoạn đầu tiên để ngăn không cho mức vốn giảm xuống dưới mức
tối thiểu, và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn khơng được
duy trì trên mức tối thiểu.
Trụ cột này còn cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro cịn lại
(ngồi rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường) mà ngân hàng phải
đối mặt đó là rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh
khoản và rủi ro pháp lý.
 Trụ cột thứ ba: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin

Trong trụ cột 3, Ủy ban Basel II đưa ra nguyên tắc minh bạch chung:
các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo ngun
tắc thị trường. Theo đó, các ngân hàng cần có chính sách về tính minh bạch
được HĐQT thơng qua. Chính sách này thể hiện rõ cách tiếp cận của ngân
hàng đối với việc xác định sự minh bạch nào và KSNB nào sẽ được thực
hiện theo quá trình minh bạch, thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành
cho việc cơng khai hóa các thơng tin về thực trạng tài chính và hoạt động
ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện cơng
khai tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố; công khai cơ cấu vốn, công khai

cơ cấu rủi ro và các đánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn. Các
ngân hàng phải có chính sách cơng khai rõ ràng và một quy trình để đánh giá
sự chính xác trong các báo cáo. Đối với từng loại rủi ro riêng biệt như rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động,… các ngân hàng phải mơ tả các
mục tiêu và các chính sách QTRR.


16
Basel II phân loại các rủi ro trọng yếu, ít trọng yếu,… nhằm đưa ra các
phương pháp quản trị rủi ro. Theo Basel II có 3 loại rủi ro chính là rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Ngồi ra, cịn có các rủi ro khác
như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sổ ngân hàng, rủi ro danh tiếng, rủi ro
pháp lý và rủi ro chính sách.
Rủi ro tín dụng: là khả năng bên vay hoặc đối tác của ngân hàng
không thực hiện được các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng.
Rủi ro thị trường: là rủi ro của những tổn thất trong các trạng thái nội
và ngoại bảng phát sinh do sự biến động giá trên thị trường, gồm các loại rủi
ro: rủi ro liên quan đến lãi suất của các công cụ tài chính và cổ phiếu trong sổ
kinh doanh; rủi ro ngoại hối và rủi ro giá hàng hóa trong phạm vi toàn hàng.
Rủi ro hoạt động: là rủi ro xảy ra tổn thất do các quy trình nội bộ,
con người và các hệ thống không đầy đủ hoặc không hoạt động hiệu quả
hoặc do các sự kiện bên ngoài gây ra. Rủi ro hoạt động bao gồm rủi ro pháp
lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng…
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH KSNB THEO HƯỚNG QTRR HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM [19] [24] [32] [34] [35]
Theo ủy ban Basel, hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố cấu thành, đó là:
 Giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt,
 Nhận diện rủi ro và đánh giá,
 Hoạt động kiểm soát và sự phân công nhiệm vụ,
 Thông tin và truyền thông,

 Hoạt động giám sát và hiệu chỉnh các sai sót.

Ủy ban Basel cũng đề ra 13 nguyên tắc đánh giá hệ thống KSNB ngân
hàng. Các nguyên tắc này có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố cấu thành
nêu trên. Cụ thể như sau:


×