Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
BẮC NINH

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Mã sinh viên

:

A18514

Chuyên ngành

:

Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015




BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
BẮC NINH

Giáo viên hướng dẫn

:

ThS. Lê Thị Hà Thu

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Mã sinh viên

:


A18514

Ngành

:

Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô tại Trường đại học
Thăng Long, trong suốt thời gian qua đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên ngành
về Tài chính cũng như trang bị cho em những kỹ năng cần thiết. Có thể nói đây là nền tảng
cơ bản để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện
và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ

ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thúy Hằng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 1 
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................................................... 1 
1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của thanh toán quốc tế ........................................................... 1 
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế ............................................................ 2 
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh trong thanh toán quốc tế...................................... 3 
1.1.4. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu.................................................................. 4 
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ......................................................... 9 
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế ............................................................ 19 
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................................. 20 
1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh của
ngân hàng thương mại ...................................................................................................... 20 
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng của hoạt động thanh toán quốc tế .................. 22 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ MỞ RỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ.............................................................................................. 25 
1.3.1.Các nhân tố khách quan .......................................................................................... 25 

1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................................. 27 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 29 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH .......................................................................... 31 
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH .......................................................................... 31 
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..... 31 
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ................................................................... 32 
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................................................ 33 


2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2014 ................................... 35 
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH ................................................................................................ 44 
2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu tại tỉnh Bắc Ninh ........................................................ 44 
2.2.2. Quy định chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh ........................................... 45 
2.2.3. Các sản phẩm thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh ....................................................................... 46 
2.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh...................................................... 47 
2.3. KẾT QUẢ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................................ 61 
2.3.1. Doanh số thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế ................................................ 61 

2.3.2. Doanh thu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế .............................................. 63 
2.3.3. Số món thanh toán quốc tế...................................................................................... 66 
2.3.4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế................................... 67 
2.3.5. Sản phẩm tài trợ xuất khẩu, nhập khẩu................................................................. 69 
2.3.6. Doanh thu từ các sản phẩm bổ sung ...................................................................... 71 
2.3.7. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế ............................................................ 72 
2.3.8. Mạng lưới ngân hàng đại lý .................................................................................... 73 
2.3.9. Số vụ khiếu nại ........................................................................................................ 73 
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH .......................................... 73 
2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 73 
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................................... 76 
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................................ 77 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 78 

Thang Long University Library


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH .................................................................................. 80 
3.1.  MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI .................................... 80 
3.1.1. Định hướng phát triển chung ................................................................................. 80 
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................................ 81 
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI

NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................................ 82 
3.2.1. Tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ TTQT ........................................................ 82 
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình TTQT ........................................................................... 83 
3.2.3. Đẩy mạnh Marketing cho hoạt động TTQT ........................................................... 84 
3.2.4. Tiếp tục phòng tránh rủi ro trong hoạt động TTQT .............................................. 84 
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ....................................................................... 85 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 86 
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 87 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam

CVTT

Chuyên viên thanh toán

KSV

Kiểm soát viên

L/C


Letter of Credit

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế

TTTT

Trung tâm thanh toán

XNK

Xuất nhập khẩu

Thang Long University Library



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền ........................................... 10 
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ............... 17
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu trơn ......................................... 13 
Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu kèm chứng từ ......................... 14 
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh.............................................................. 34 
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền của BIDV Bắc Ninh ......... 48 
Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu của BIDV Bắc Ninh
............................................................................................................................................ 54 
Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu của BIDV Bắc Ninh ............... 58 
Sơ đồ 2.5. Quy trình nghiệp vụ của phương thức nhờ thu của BIDV Bắc Ninh................ 50 


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ................. 36 
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 .............................. 40 
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014........... 42 
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ........................ 43 
Bảng 2.5. Doanh số thực hiện hoạt động TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014
............................................................................................................................................ 61 
Bảng 2.6. Doanh thu từ hoạt động TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014....... 64 
Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động TTQT so với tổng doanh thu....................................... 64 
Bảng 2.8. Số món TTQT của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ............... 66 
Bảng 2.9. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn
2012-2014 ........................................................................................................................... 68 
Bảng 2.10. Doanh số tài trợ XK, NK của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ............. 70 
Bảng 2.11. Doanh thu từ các sản phẩm bổ sung của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014
............................................................................................................................................ 71 

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi gia nhập WTO, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta ngày càng
được mở rộng, thương mại quốc tế ngày càng diễn ra sôi động. Xu thế hội nhập quốc tế
khiến các nước mở rộng cánh cửa, tăng cường giao lưu; các hoạt động xuất nhập khẩu
cũng vì thế mà trở nên sôi động.
Trong tình hình đó, ngành ngân hàng,với vai trò là trung gian trong các hoạt
động ngoại thương, đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển. Các ngân hàng là cầu nối
thanh toán, tham gia vào các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các tổ chức, cá nhân
trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Trong số các hoạt động kinh doanh đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế là
một trong các nghiệp vụ ngoại bảng có tốc độ tăng trưởng mạnh về cả số lượng và tỷ
trọng. Hoạt động thanh toán quốc tế còn là mắt xích quan trọng thúc đẩy phát triển các
hoạt động khác như mua bán ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh,… Mở rộng
hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp các Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Cơ hội mở ra để phát triển
thanh toán quốc tế là rất lớn nhưng ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào thị
trường nên cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Bắc Ninh
đã nhận ra được tính cấp thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân
hàng đã và đang xây dựng, triển khai chiến lược phát triển. Chất lượng dịch vụ cũng
như số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của chi nhánh không ngừng được nâng cao
qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh thành công thì hoạt động thanh toán tại chi nhánh
vẫn chưa được khai thác triệt để, và còn tồn tại những hạn chế.
Từ thực trạng trên và mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực thanh toán quốc
tế, sau thời gian thực tập tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh, em đã lựa chọn đề tài:“Mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của

mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động
thanh toán quốc tế. Trên cơ sở lý luận đó, tiến hành phân tích tình hình mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Ninh. Từ những phân tích trên, đưa ra những thành tích và tồn tại
của chi nhánh trong thời gian qua, để đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Ngân hàng


thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nguồn thứ cấp lấy từ các tạp chí, báo về kinh tế đối ngoại, tài
chính ngân hàng. Nguồn sơ cấp lấy từ các báo cáo, thống kê của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh; các văn bản pháp lý;
giáo trình liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát dựa trên
những số liệu mà ngân hàng cung cấp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2012- 2014
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian
tới

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của thanh toán quốc tế
Hiện nay, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển do khối lượng mua bán,
đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng. Hoạt động thanh toán quốc tế
(TTQT) ở các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới được chú trọng phát triển là
một xu hướng tất yếu, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới.. Hoạt động
TTQT đã thực sự bùng nổ, làm thay đổi cách tiếp cận kinh tế của các quốc gia trên thế
giới và đã trở thành dịch vụ kinh doanh đối ngoại quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại (NHTM).
Có rất nhiều định nghĩa về thanh toán quốc tế. Một số khái niệm được sử dụng
phổ biến hiện nay gồm:
Theo cách hiểu thông thường nhất, “thanh toán quốc tế” có nghĩa là “một trong
số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên
mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương của GS. TS.
Nguyễn Văn Tiến: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với

tổ chức kinh tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”. [2,
Tr.294]
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế của GS. Đinh Xuân Trình: “Việc trao đổi
các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và
chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong
từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia
phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia
như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các
phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo
thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia”.[3,tr.11]
Mỗi khái niệm đều có những nét riêng, nhưng chung quy lại, chúng ta có thể
hiểu: thanh toán quốc tế thực chất là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ quốc tế
thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước liên quan được phát sinh từ các hoạt động
1


kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đến từ
các quốc gia khác nhau.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ kinh tế được phân chia thành hai loại là quan
hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, TTQT cũng bao gồm thanh toán mậu
dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hóa cũng như cung ứng lao vụ, không mang tính chất thương mại. Đó là những
chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận
chuyển và đi lại của các quan khách, các tổ chức Nhà nước.
Thanh toán mậu dịch là thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng
hóa và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường trong nghiệp vụ
thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa kèm theo. Các bên mua bán bị ràng
buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác (thư, điện
giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải

quy định điều kiện thanh tốn cụ thể.
Việc phân chia thanh toán quốc tế thành thanh toán mậu dịch và thanh toán phi
mậu dịch có ý nghĩa quan trọng, vì mỗi loại sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau và
chi phí khác nhau ở mỗi phương thức TTQT. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đó là thanh toán
mậu dịch hay phi mậu dịch để áp dụng những quy trình riêng.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế có bản chất là thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ giữa các chủ
thể ở các quốc gia khác nhau. TTQT có các đặc điểm chính như sau:
Thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương
mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. TTQT liên quan
đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác nên khi ký kết các
hợp đồng, các bên phải thỏa thuận đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh
toán, đồng thời phải tính toán thận trọng để phòng ngừa rủi ro.
Đối với các ngân hàng thương mại, TTQT là một dịch vụ sinh lời nhưng cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế liên
quan đến các giao dịch quốc tế, phát sinh từ quan hệ các chủ thể tham gia hoặc do
những nhân tố khách quan khác như thiên tai, chiến tranh, chính trị, biến động tỷ giá
hối đoái,…
Trong TTQT, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà được thanh
toán thông qua hệ thống dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển
2

Thang Long University Library


tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Do vậy thanh toán
quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành
và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời TTQT cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,

bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các
quốc gia tham gia trong thanh toán.
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh trong thanh toán quốc tế
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT là yếu tố đầu tiên cấu thành môi
trường pháp lý của hoạt động TTQT. Điều này có nghĩa là hoạt động TTQT cũng chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Nói cách khác, khi tham gia vào hoạt động TTQT, các bên
tham gia phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, ví dụ như quy định về vai trò và
chức năng của Nhà nước trong việc xây dựng chính sách về tỷ giá, về kiểm tra, giám
sát hoạt động TTQT; quy định về điều kiện để doanh nghiệp được mở tài khoản thanh
toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, điều kiện để doanh nghiệp được mua ngoại tệ để chi
trả tiền cho khách hàng nước ngoài, điều kiện để ngân hàng được cung cấp dịch vụ
TTQT và chuyển tiền ra nước ngoài…Khác với hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt
động thanh toán trong nước, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT phức tạp
hơn vì hệ thống này không chỉ bao gồm luật của một nước mà bao gồm luật của ít nhất
là hai nước (nước xuất khẩu và nước nhập khẩu), Luật quốc tế (các hiệp định về thanh
toán quốc tế có liên quan…) và các Tập quán quốc tế hình thành và được thừa nhận
rộng rãi trong thực tiễn của hoạt động TTQT. Vì vậy, các bên tham gia vào quá trình
TTQT cần phải có sự hiểu biết thấu đáo về quy trình nghiệp vụ, thông lệ, tập quán nơi
doanh nghiệp hoạt động cũng như quốc tế.
 Các nguồn luật và công ước quốc tế được sử dụng
Công ước Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước
Viên 1980) có tên viết tắt tiếng Anh là CISG – Convention on Contracts for the
Internetional Sale of Goods. CISG là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng
hóa quốc tế thống nhất được phát triển bởi Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương
mại quốc tế (UNCITRAL), và đã được ký kết tại Viên vào năm 1980. Công ước này có
hiệu lực như một hiệp ước đa phương vào ngày 1 tháng 1 năm 1988. Tính đến tháng 9
năm 2014, đã có 83 quốc gia phê chuẩn, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong hoạt động
thương mại thế giới, làm cho công ước này trở thành một trong những pháp luật quốc
tế thống nhất thành công nhất.
3



Công ước Geneva 1930 là luật thống nhất về hối phiếu. Tên tiếng anh viết tắt là
ULB 1930 – Uniform Law of Bills of exchange- Geneve Convention 1930. Các nước
châu Âu đều tham gia ULB 1930 ngoại trừ Anh. Nhiều nước khác mặc dù không tham
gia ULB 1930 nhưng vẫn xây dựng Luật hối phiếu của họ tương thích với ULB 1930.
Luật hối phiếu của Anh 1882có tên viết tắt tiếng Anh là BEA – Bills of
Exchange Act of 1882. BEA được áp dụng cho nước Anh và các nước thuộc địa Anh,
Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và kỳ phiếu (International Bill of
Exchange & International Promisory note – United Nation convention 1980)
Công ước Geneva 1931 và Séc quốc tế (Geneva Convention for Check 1931)
Các luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm
Các hiệp định song phương và đa phương…
 Các nguồn luật quốc gia được sử dụng
Các nguồn luật này bao gồm: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật ngoại hối,
Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật thanh toán quốc tế,…
 Các thông lệ và tập quán quốc tế
Các thông lệ và tập quán quốc tế được sử dụng bao gồm:
Quy tắc và thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ - The Uniform
Customer& Practice for Documentary Credit – UCP do International Chamber of
Commerce – ICC phát hành. Ấn phẩm UCP 600 ngày 1/7/2007.
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế - The International Standard Banking
Practice – ISBP 681 2007.
Quy tắc thống nhất về nhờ thu – Uniform Rules for bank-to-bank Reimburement
under documentary credit, URR-ICC Pub No. 525 1995/URR-ICC Pub No. 575
01/10/2008.
Các điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Term –
INCOTERMS).
Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn Luật thì trình tự ưu tiên về tính pháp lý giảm
dần của hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế như sau:

Các nguồn luật và công ước quốc tế, các nguồn luật quốc gia, thông lệ và tập quán
quốc tế.
1.1.4. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu
Thanh toán quốc tế diễn ra giữa các quốc gia với nhau nên công cụ thanh toán
quốc tế cũng có những đặc trưng riêng. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yêu bao
gồm:
4

Thang Long University Library


1.1.4.1. Hối phiếu (Bill of Exchange/ Draft)
Định nghĩa
Theo Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu: “Hối phiếu quốc tế là một hối
phiếu qui định ít nhất hai trong số các địa điểm sau và chỉ ra rằng bất kì hai địa điểm
nào được qui định như vậy nằm ở các nước khác nhau:
a. Ðịa điểm hối phiếu được kí phát;
b. Ðịa điểm ghi bên cạnh chữ kí của người kí phát;
c. Địa điểm ghi bên cạnh tên của người trả tiền;
d. Ðịa điểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi;
e. Ðịa điểm trả tiền.
Với điều kiện là hoặc địa điểm nơi hối phiếu được kí phát hoặc địa điểm trả tiền
được ghi trên hối phiếu thuộc một Quốc gia thành viên.
Theo Luật Hối phiếu của Anh: Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiênj của
một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc
đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải
trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005 (Điều 4): “Hối
phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh

toán không có điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm
nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.[8, Tr.23]
Như vậy, định nghĩa hối phiếu của Việt Nam đã kế thừa định nghĩa của Liên
hợp quốc, và có những điều chỉnh để dễ hiểu và phù hợp với nước ta.
Các bên tham gia
Người ký phát hối phiếu hay người phát hành (Drawer) thường là người bán, đại
diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
Người bị ký phát hay người trả tiền hối phiếu (Drawee) có thể là người mua,
ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán,…
Người chấp nhận (Acceptor) là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu,
thường là ngân hàng.
Người thụ hưởng (Beneficiary) là người ký phát hối phiếu, tiếp theo là người do
người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu.Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta
người thụ hưởng là các ngân hàng kinh doanh đối ngoại được ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép.
5


Người chuyển nhượng hay người ký hậu (Endorser/Assigner) là người chuyển
quyền chuyển nhượng hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hoặc ký hậu. Bị
ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người cầm phiếu. Người
chuyển nhượng đầu tiên chính là người ký phát hối phiếu.
Người bảo lãnh (Avaliseur) là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, trừ người
ký phát và người bị ký phát, thường là ngân hàng có tín nhiệm cao.
Đặc điểm của hối phiếu
Hối phiếu có tính trừu tượng: Hối phiếu được lập dựa trên cơ sở hoạt động
thương mại giữa người mua và người bán, nhưng hối phiếu trở thành nghĩa vụ trả tiền
độc lập. Trên hối phiếu không cần phải ghi các nội dung quan hệ kinh tế.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu là việc trả tiền của người bị ký phát là vô
điều kiện, trừ khi hối phiếu ký phát sai luật. Người ký phát là người chịu trách nhiệm

cuối cùng trong việc thanh toán cho người thụ hưởng (nếu đã chuyển nhượng mà người
bị ký phát từ chối thanh toán/chấp nhận).
Tính lưu thông của hối phiếu do hối phiếu có các đặc tính trừu tượng, tính bắt
buộc trả tiền. Có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng/trả nợ, chuyển nhượng, cầm cố,
thế chấp vay vốn, chiết khấu và tái chiết khấu.
1.1.4.2. Kỳ phiếu (Promissory Note)
Định nghĩa
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005: “Kỳ phiếu là một
cam kết trả tiền hộ vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả
cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.” [8, Tr.24]
Đặc điểm
Kỳ phiếu thường được ngân hàng bảo lãnh thanh toán và chỉ lập một bản do
chính người nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi. Do đó, kỳ phiếu ít được sử
dụng hơn hối phiếu. Kỳ hạn trả tiền được quy định rõ trên kỳ phiếu. Một kỳ phiếu có
thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người
hưởng lợi.
1.1.4.3. Séc (Check / Cheque)
Định nghĩa
Theo công ước Geneva 1931, “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một
người (chủ tài khoản tiền gửi) ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của

6

Thang Long University Library


mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh
của người này hoặc trả cho người cầm séc”.
Theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam: Séc là giấy tờ có giá do

người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng
rộng rãi trong các nước có hệ thống Ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương
tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch thanh toán nội địa của tất cả
các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong TTQT và các chi trả phi mậu dịch
khác.
Các bên tham gia
Người phát hành séc hay người ký phát (Drawer): là người có tài khoản phát
hành séc ở ngân hàng (là người chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng). Thường thì người
ký phát séc là người mua hàng, phát hành séc để trả nợ.
Ngân hàng thanh toán hay người trả tiền (Drawee): là người trích trả tiền tờ séc
từ tài khoản của người phát hành séc để trả cho người khác.
Người thụ hưởng (Beneficiary):là người nhận tiền từ tờ séc do người ký phát chỉ
định đích danh hay thông qua thủ tục chuyển nhượng.
Đặc điểm và phân loại
Séc đích danh (Nominal cheque) là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi trên tờ
séc.
Séc vô danh (Bearer cheque) là loại séc không ghi rõ tên người thụ hưởng, chỉ
ghi câu “trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này có thể chuyển
qua tay nhiều người, ai là người cầm séc, người đó có thể mang séc đến ngân hàng lĩnh
tiền.
Séc theo lệnh (Order cheque) là loại séc được dùng phổ biến trong thanh toán
quốc tế và là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi trên tờ séc. Trên séc có ghi
câu “trả theo lệnh của ông (bà)…”. Loại séc này có thể chuyển nhượng cho người khác
bằng thủ tục ký hậu giống như hối phiếu. Trong thời hạn hiệu lực, séc theo lệnh có thể
chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng cách ký hậu.
Séc gạch chéo (Crossed check) là loại séc mà trên mặt trước có 2 gạch chéo
song song với nhau. Mục đích của gạch chéo là để không rút được tiền mặt, dùng để

chuyển khoản qua ngân hàng.
7


Séc du lịch (Traveller’s cheque) là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả
tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. Ngân
hàng phát hành séc đồng thời là người trả tiền. Người hưởng lợi séc du lịch là người có
tiền gửi vào ngân hàng phát hành séc.
Séc xác nhận (certified cheque) còn gọi là séc bảo chi, là loại séc được ngân
hàng đứng ra xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận là nhằm đảm bảo khả
năng chi trả của tờ séc và ngăn chặn tình trạng phát hành séc quá số dư trên tài khoản.
1.1.4.4. Thẻ ngân hàng
Định nghĩa
Quyết định số 96/2014/NĐ-CP về việc ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ
ngân hàng đã đưa ra định nghĩa: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành
thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các
bên thoả thuận.”
Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài
chính, các trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại, du lịch,…Tuy nhiên,
Ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, cho nên, người
ta thường gọi loại thẻ này là thẻ Ngân hàng.
Các bên tham gia: gồm có chủ thẻ, ngân hàng phát hành thẻ, tổ chức chấp nhận
thẻ, ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ.
Phân loại
- Thẻ nội địa là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao
dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thẻ nội địa có thể được sử dụng để giao dịch tại
nước ngoài thông qua kết nối của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam với tổ chức
chuyển mạch thẻ tại nước ngoài
- Thẻ quốc tế là thẻ được tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài phát hành và giao
dịch trong lãnh thổ Việt Nam hoặc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam liên kết với tổ

chức thẻ quốc tế phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ
được mở tại tổ chức phát hành thẻ.
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.

8

Thang Long University Library


- Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ
chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (đã xác định các thông tin định
danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (chưa xác định các thông tin định danh chủ thẻ).
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Mỗi phương thức thanh toán đều mang lại ưu và nhược điểm riêng, mang đến
những quyền lợi cũng như rủi ro cho cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Vì vậy, các bên
liên quan phải có sự thỏa thuận trước để quyết định phương thức thanh toán hợp lý để
hạn chế được rủi ro.
1.1.5.1. Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa
PGS. TS Trần Hoàng Ngân và TS Nguyễn Minh Kiều trong sách Thanh toán
quốc tế đã đưa ra định nghĩa: Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách
hàng (người chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu. [3, Tr.29]
Trong phương thức này, người chuyển tiền và người nhận tiền thanh toán trực

tiếp với nhau, ngân hàng chỉ đóng vai trung gian thanh toán theo ủy nhiệm và hưởng
phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi ro; trừ khi ngân hàng cấp tín dụng cho người có hợp đồng
thanh toán. Thanh toán bằng phương thức này chủ yếu áp dụng trong trường hợp hai
bên mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn nhau.
Phương tiện chuyển tiền: Có hai phương tiện chuyển tiền là
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền mà lệnh
thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
Hình thức chuyển tiền này có mức phí rẻ nhưng mất nhiều thời gian. Thường
bên nhà nhập khẩu sẽ phải trả phí cho ngân hàng.
Chuyển tiền bằng điện (telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền mà
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một
bức điện tín gửi cho ngân hàng trả tiền. Phương tiện này chi phí cao nhưng tốc độ xử
lý nhanh, có lợi cho nhà xuất khẩu.
Có hai dạng điện là Telex và SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Tecomminucation). Bây giờ người ta chủ yếu chuyển tiền thông qua mạng

9


SWIFT do ưu điểm là chuyển thông tin thanh toán với giá thành thấp, an toàn, không
sử dụng chứng từ và thông tin được truyền trực tiếp từ ngân hàng đến ngân hàng
Các bên tham gia
Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter) là người yêu cầu ngân hàng thay mình
thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, người mua, người
mắc nợ, nhà đầu tư…
Người thụ hưởng (Beneficicary) là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua
ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư…
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank) là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (Paying bank) là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ
hưởng.

Việc xác định các bên tham gia giúp xác định vị trí, vai trò của họ trong quy
trình, còn đối với Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ một cách dễ dàng
hơn.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ trong phương thức nàynhư sau:
Trong thực tế, chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức: chuyển
tiền trả sau và chuyển tiền trả trước.
Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người thụ hưởng sau khi
nhận hàng.
Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau
chỉ khác ở chỗ người chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền trước và, do đó người thụ hưởng
nhận tiền trước khi giao hàng.
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý

Ngân hàng
chuyển tiền
(4)
(3)

(2)

(5)
(1)
Người xuất khẩu

Người nhập khẩu

(Nguồn: [2, tr.290])
Quy trình thực hiện thanh toán bằng phương thức chuyển tiền gồm các bước thứ

tự như sau:
10

Thang Long University Library


Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ
chứng từ như: hoá đơn, bảo hiểm đơn… cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền
thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi
(nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ
và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi
giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển cho người
hưởng thụ.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người hưởng thụ, đồng
thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi.
1.1.5.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức thanh toán quốc tế cuối cùng là phương thức nhờ thu.
Định nghĩa
Trong giáo trình Thanh toán quốc tế, tác giả có đưa ra khái niệm về phương
thức nhờ thu như sau: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra. [3, Tr.
31]
Các bên tham gia:
Ngân hàng nhờ thu (Principal) là người yêu cầu ngân hàng nhờ thu, thông
thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư….

Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) là ngân hàng nhận ủy thác của người
xuất khẩu.
Ngân hàng nhờ thu (Collecting / Presenting Bank) là ngân hàng đại lý của ngân
hàng chuyển chứng từ và ở nước người nhập khẩu.
Người trả tiền (Drawee) là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu
tư,…
Phân loại: Theo loại hình người ta có thể chia thành nhờ thu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán trong đó người có
các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được.
11


nên phải uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên công cụ thanh toán đó không kèm với
điều kiện chuyển giao chứng từ. Nhờ thu trơn là nhờ thu các chứng từ tài chính mà
không kèm theo chứng từ thương mại.
Các công cụ thanh toán thông thường của phương thức thanh toán nhờ thu trơn
là hối phiếu thương mại, kỳ phiếu thương mại, séc, hóa đơn thu tiền.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong các trường hợp người bán và
người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ,
công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Hoặc trong trường hợp thanh toán về các dịch vụ
có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá.
Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về người bán vì việc thanh toán
phần lớn dựa trên chứng từ tài chính. Người bán có thể gặp rủi ro như người mua
không chịu thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, chậm trễ… Người mua cũng có
thể gặp rủi ro nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua sẽ phải thanh toán tiền
trong khi không biết được người bán có làm đúng hợp đồng hay không.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn có chi phí thấp nhưng rủi ro lớn nên ít được sử
dụng.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức thanh toán

trong đó người không thể tự mình thu được các khoản tiền phải thu ghi trên các công
cụ thanh toán của mình. Do đó, người này sẽ ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên
công cụ thanh toán đó với điều kiện sẽ chuyển giao chứng từ nếu người bị ký phát
thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Nhờ thu kèm chứng từ là nhờ thu chứng từ thương mại kèm hoặc không kèm theo
chứng từ tài chính.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có mức độ rủi ro ít hơn so với phương thức
nhờ thu phiếu trơn. Trường hợp này người bán có thể khống chế quyền định đoạt hàng
hóa đối với người mua. Nhưng người bán chưa thể khống chế được việc trả tiền của
người mua bởi ngân hàng tham gia vào quá trình nhờ thu nhưng lại không có cam kết
hay đảm bảo về việc thanh toán cũng như thực hiện của người mua và người bán.
Trong ngoại thương, nhờ thu chủ yếu sử dụng khi các bên có mối quan hệ lâu dài và
bền vững.
Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ gồm 3 loại:
- D/A (Documents against Acceptance) là chứng từ đổi chấp nhận.
- D/P (Documents against Payment) là chứng từ đổi thanh toán.

12

Thang Long University Library


- D/OT – D/TC (Documents aginst other Terms and Conditions) là chứng từ đổi
lấy các điều kiện, điều khoản khác.
Quy trình thực hiện
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu trơn
Ngân hàng nhờ thu
(1)

(4)


(4)

Ngân hàng thu hộ
(4)

(3)

(7)
(3)

(8)

(6)

(5)

(1)
Người ủy thác

Người trả tiền
(2)

(Nguồn: [2, Tr.305])
Quy trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu trơn phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu trơn”.
Bước 2: Người ủy thác gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho
người trả tiền.
Bước 3: Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho

ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới
ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu trả tiền
ngay hoặc ký chấp nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện và các điều khoản
khác.
Bước 6: Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 8: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho nhà xuất khẩu.

13


×