Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Chất lượng đội ngũ cán bộ phòng giáo dục và đào tạo ở các quận, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 123 trang )



LP

CHấT LƯợNG ĐộI NGũ CáN Bộ PHòNG GIáO DụC Và ĐàO TạO
ở CáC QUậN, THàNH PHố Hà NộI HIệN NAY

L Ậ

Ă



HÀ N I - 2017




LP

CHấT LƯợNG ĐộI NGũ CáN Bộ PHòNG GIáO DụC Và ĐàO TạO
ở CáC QUậN, THàNH PHố Hà NộI HIệN NAY

huyên ngành: hính trị phát triển
ã số

L Ậ

Ă

: 60.31.02.01





Người hướng dẫn khoa học: S. Õ

HÀ N I - 2017


LỜ
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết
luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào. Tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan của mình.
ẢL Ậ

Ă

guyễn ăn Lập


L
Trang
ở đầu
hương 1:
ột số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức phịng giáo dục và đào tạo

1
15


1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức
1.2. Vị trí, vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo và đội ngũ cán
bộ, cơng chức Phịng Giáo dục và Đào tạo
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
Phịng Giáo dục và Đào tạo

15

hương 2:

20
30

hất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức phịng giáo dục
và đào tạo ở các quận, thành phố Hà Nội hiện nay thực trạng và những vấn đề đặt ra
2.1. Những nhân tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức Phịng Giáo dục và Đào tạo ở các quận, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng
Giáo dục và Đào tạo ở các quận, thành phố Hà Nội
2.3. Một số vấn đề đặt ra về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Phòng Giáo dục và đào tạo ở các quận, thành phố Hà Nội

40

hương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức phịng giáo dục và đào tạo ở các quận,
thành phố Hà Nội trong thời gian tới
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức phịng giáo dục và đào tạo ở các quận, thành

phố Hà Nội trong thời gian tới
3.2. Những giải pháp

70

Kết luận
anh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

40
44
64

70

73
99


DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬ

Ă

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD &ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GDTX

: Giáo dục thường xuyên

HCLĐ

: Huân chương Lao động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐTT

: Lao động tiên tiến

LĐXS

: Lao động xuất sắc

NGƯT

: Nhà giáo ưu tú

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

Ở Ầ


2
Ở Ầ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với mọi quốc
gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế tồn cầu hóa và phát triển tri thức
ngày nay, giáo dục - đào tạo luôn được xem là chính sách, biện pháp quan
trọng hàng đầu để phát triển đất nước, nhận thức rõ điều đó, trong suốt tiến
trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai trị chính yếu của

Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước so với các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Nghị quyết Trung ương 8, khoá XI
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội”.
Thời gian qua, sự nghiệp giáo dục ở nước ta đã đạt những kết quả
đáng khích lệ trong việc huy động các nguồn lực xã hội, tiếp tục phát triển
quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi người và cung cấp nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy vậy,
giáo dục vẫn còn nhiều bất cập: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao
chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm, cơ cấu giáo dục khơng hợp lí giữa
các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút,
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quản lý nhà nước về giáo dục cịn bất cập. Xu hướng thương mại hố và sa


3

sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở
thành nỗi bức xúc của xã hội” [31]
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ.... Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục,
đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và

trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ, cơng chức quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài
chính, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo
dục và đào tạo” [33, tr. 26- 27].
Thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước, chúng ta đã xây dựng
được đội ngũ nhà giáo, cán bộ, công chức quản lý giáo dục và cán bộ, công
chức phục vụ trong các cơ sở giáo dục ngày càng đơng đảo, có phẩm chất
đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng
được nâng cao. Tuy nhiên, sự phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ, công
chức quản lý chưa gắn kết chặt chẽ với những chính sách đổi mới và chiến
lược giáo dục. Vì vậy, một bộ phận giáo viên và cán bộ, công chức quản lý
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế.
Hà Nội là trái tim, thủ đô của cả nước; là trung tâm kinh tế, văn hóa,
giáo dục của cả nước. Là nơi có trình độ dân trí cao, có sự giao lưu, hội nhập
văn hóa khu vực và trên thế giới, đội ngũ cán bộ, công chức phòng giáo dục
và đào tạo ở các quận , thành phố Hà Nội đa số dày dặn kinh nghiệm công
tác, có trình độ, chun mơn, nghiệp vụ vững vàng, có năng lực, phẩm chất
tương xứng với nhiệm vụ được giao.


4

Tuy nhiên, một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức phòng giáo dục và
đào tạo (Phòng GD&ĐT) ở các quận, thành phố Hà Nội vẫn chưa đáp ứng tốt
yêu cầu nâng cao chất lượng do ngành giáo dục đặt ra, chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác của một bộ
phận cán bộ, cơng chức ở một số Phịng GD & ĐT còn hạn chế làm giảm sút
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố

Hà Nội.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả quyết
định chọn “Chất lượng đội ngũ cán bộ phòng giáo dục và đào tạo ở các
quận, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ Chính trị học,
chuyên ngành Chính trị phát triển.
2. ình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT, tuy không phải là vấn
đề mới mẻ, nhưng điểm qua tình hình nghiên cứu trong những năm gần
đây, nhận thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu về chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội. Liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, có thể chia thành hai nhóm cơng trình nghiên
cứu cơ bản sau:
2.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến cán bộ, cơng chức
nói chung
- Đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước giai đoạn

- 2000 mã số

KHXH.05.03: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước do Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm đã phân tích, lý giải, hệ thống
hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó
đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát


5

triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

- Chu Hảo (2002), “Cần thêm gì vào tiêu chuẩn cán bộ, cơng chức
lãnh đạo, quản lý trong thời đại kinh tế trí thức?”, Tạp chí Xây dựng Đảng,
(2). Tác giả đưa ra 5 phẩm chất đòi hỏi ở người lãnh đạo, quản lý trong
thời đại kinh tế tri thức mà ông Phi-lip-Yeo - Chủ tịch Ủy ban Phát triển
kinh tế singapore, phát biểu tại Hội nghị quốc tế về kinh tế tri thức (Kuala
Lumpur, tháng 4 - 2000). Đó là: Biết xử lý tốt thông tin; phân biệt nhanh
được các ý tưởng tốt và xấu; nhận thức rõ: tiếp xúc trực tiếp vẫn rất quan
trọng; kiên quyết hơn và dám chấp nhận mạo hiểm; biết tạo cảm hứng
khích lệ người khác.
- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 200 - 2005 mã số
KX.03.02: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nhằm đáp
ứng yêu cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do GS.TS
Vũ Văn Hiên làm chủ nhiệm. Tác giả tập trung nghiên cứu về lý luận và khảo
sát thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm, những vấn đề có tính quy
luật, tổng kết khái qt thành những kết luận bước đầu, đưa ra những giải
pháp đồng bộ có tính khả thi nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới.
- Trần Đình Hoan (2008), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 chương. Chương I: Những
vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nhóm tác giả đã phân tích
cơ sở phương pháp luận và những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ, công chức ở nước ta; làm


6

sáng tỏ cơ sở khoa học của công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ,

công chức lãnh đạo, quản lý. Chương II: Q trình thực hiện cơng tác đánh giá,
quy hoạch, luân chuyển cán bộ, công chức của Đảng trong lịch sử; phân tích
phong trào vơ sản hóa thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm

45 và bài

học kinh nghiệm về công tác cán bộ, công chức của Đảng ta; làm rõ thực trạng
công tác đánh giá cán bộ, công chức, quy hoạch cán bộ, công chức, luân
chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thời kỳ

45- 85 và từ năm

8

đến 2008. Chương III: Quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
thời kỳ CNH, HĐH đất nước, nhóm tác giả đã đưa ra

quan điểm và 7 giải

pháp chung nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đánh giá cán
bộ, công chức, quy hoạch cán bộ, công chức và luân chuyển cán bộ, công chức.
- Trương Thị Thông và Lê Kim Việt (Đồng chủ biên) (2008), Bệnh
quan liêu trong công tác cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay - Thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã tập
trung phân tích sâu về nguồn gốc, bản chất và những tác hại, các biểu hiện
chủ yếu và nguyên nhân của bệnh quan liêu trong công tác cán bộ, công chức.
Quan liêu là nguyên nhân dẫn đến việc không quản lý, không đánh giá đúng
cán bộ, công chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng có nhiều tiêu cực, khơng xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn xã hội; việc đề bạt, cất nhắc cán bộ, cơng chức cịn

thiếu sót, khuyết điểm, thậm chí cịn bố trí cả những người năng lực kém, suy
thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống giữ các cương vị lãnh đạo quản lý chủ
chốt... Qua đây, các tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu
nhằm đề phòng, khắc phục bệnh quan liêu trong công tác cán bộ, công chức ở
nước ta hiện nay.
- Phạm Tất Thắng (20

), Đánh giá cán bộ, công chức diện Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai


7

đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Về mặt lý luận, tác giả đã làm
sáng tỏ các quan niệm đánh giá cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý, vị trí tầm quan trọng của việc đánh giá cán bộ, cơng chức.
Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và
công tác đánh giá cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, chỉ ra được những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế và rút ra một số kinh
nghiệm, những vấn đề đặt ra đối với việc đánh giá cán bộ, công chức thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trong tình hình mới. Từ đó tác giả
nêu lên phương hướng và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý.
- Trần Minh Tuấn (20 ) chủ nhiệm, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài đã tập trung giải quyết các
vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết hiện nay về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện từ năm 2005 đến năm
2011 - thực trạng và những vấn đề đặt ra; quan điểm và đưa ra những giải pháp
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý theo chức danh tại Học viện.
- Cao Khoa Bảng (20 2), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức diện Ban
Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
khoa học chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ


8

cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý; đánh giá thực
trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức này. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp chủ yếu góp phần đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức này trong thực tiễn.
- Đới Văn Tặng (20 5), Đảm bảo tính liên tục và phát triển của đội
ngũ cán bộ, công chức diện ban thường vụ tỉnh uỷ quản lý ở đồng bằng
sông Hồng giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp tiếp tục bảo đảm tính liên tục và phát
triển của đội ngũ cán bộ, công chức diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở
ĐBSH đến năm 2025.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến cán bộ, công chức
của ngành giáo dục và đào tạo
- Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, “Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu

học Việt Nam theo hướng chuẩn hóa” của Trịnh Thị Hồng Hà, 2009 đã đề
cập và khái quát vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học, gồm các vai trò sau:
(1)Vai trò quản lý trường học với tư cách là một tổ chức hành chính, sự
nghiệp và nhân sự, tác nghiệp hoặc chuyên môn; (2) Vai trị người lãnh đạo
tập thể thực hiện chương trình giáo dục qua con người và tổ chức người thuộc
nhà trường; (3) Vai trò người phối hợp, tham gia các hoạt động giáo dục tại
cộng đồng, địa phương; (4) Vai trò nhà giáo dục và người giáo viên như các
nhà giáo khác; (5) Vai trò nhà tư vấn và hướng dẫn chuyên môn cho giáo
viên; nhà tư vấn cho phụ huynh và học sinh; (6) Vai trị người học tích cực,
thường xuyên, đi đầu và cổ hiệu quả trong phát triển nghề nghiệp và phát


9

triển cá nhân; (7) Vai trò tổ chức và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng triển khai
các hoạt động khoa học - công nghệ trong nhà trường.
- Cuốn sách “Quản lý giáo dục” của tác giả Bùi Minh Hiền, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội, 200 đã xác định xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý giáo dục cần phải quy tụ vào ba vấn đề chính: số lượng, chất
lượng, cơ cấu. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý giáo dục, tác giả đã đề xuất bốn giải pháp phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý giáo dục: (1) Mọi cấp quản lý giáo dục đều xây dựng
được quy hoạch cán bộ, công chức quản lý giáo dục cho đơn vị và gắn liền với
quy hoạch này là các công việc cần triển khai để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức quản lý giáo dục theo quy hoạch; (2) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức quản lý giáo dục các cấp; (3) Có chính sách hỗ trợ
tinh thần, vật chất thỏa đáng với cán bộ, công chức quản lý giáo dục; (4) tổ
chức lại hệ thống trường, khoa đào tạo cán bộ, công chức quản lý giáo dục.
- Bài viết của Đỗ Đức Hạnh trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức quản lý các trường THCS theo quan điểm

chuẩn hóa phục vụ yêu cầu giáo dục miền núi hiện nay”. Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức quản lý..., Sơn La, (200 ) đã
xác định, cần phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức quản lý trường
trung học cơ sở một cách toàn diện, gồm 5 mặt: phẩm chất chính trị và đạo
đức lối sống nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng
lực lãnh đạo nhà trường; năng lực quản lý nhà trường; năng lực xây dựng
phát triển mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội và coi trọng phẩm
chất đạo đức, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
trung học cơ sở.
- Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục của Nguyễn Huy Hoàng “Phát triển
đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS ở các tỉnh vùng tây Bắc theo hướng chuẩn


10

hóa”, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 20

đã phân tích thực trạng

đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS và điều kiện kinh tế -xã hội các tỉnh vùng tây
Bắc, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ hiệu trưởng, gồm: (1) Triển khai
công tác quy hoạch và tạo nguồn phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS;
(2) Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của hiệu trưởng trường THCS
theo chuẩn hiệu trưởng; (3) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng các
trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng và trang bị kiến thức quản lý giáo dục cho
sinh viên sư phạm tại các trường cao đẳng địa phương; (4) Huy động các tổ
chức, chính trị, xã hội hóa tham gia bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
theo chuẩn hiệu trưởng; (5) Vận dụng sáng tạo bộ Chuẩn hiệu trưởng trường
THCS phù hợp với đặc điểm các tỉnh vùng Tây Bắc; (6) Hỗ trợ kinh phí cho
những hiệu trưởng tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ở trung ương

và địa phương; (7) Tổ chức phong trào thi đua tự bồi dưỡng để đạt, vượt chuẩn
hiệu trưởng trong đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS.
- Bài viết của tác giả Trần Thị Thu, Đổi mới công tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý trường trung học cơ sở huyện An Dương
thành phố Hải Phịng, Tạp chí Giáo dục số 2 7, 2012 đã đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức quản lý trường THCS, thực trạng công tác quy
hoạch đội ngũ cán bộ, công chức quản lý trường THCS huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng; đồng thời đề xuất 3 giải pháp đổi mới công tác quy
hoạch đội ngũ này: ( ) Đổi mới trong việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên đưa
vào quy hoạch cán bộ, công chức quản lý; (2) Đổi mới công tác quy hoạch,
thực hiện phương châm “động” và “mở” trong xây dựng quy hoạch; (3) Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên.
- Bài viết của Huỳnh Thành Ngươn, “Thực trạng và một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lí giáo dục các trường
trung học phổ thơng”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, Quyển số 8 - Tháng


11

2/2012.Tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
quản lí giáo dục các trường trung học phổ thông trên các mặt: về phẩm chất và
năng lực của cán bộ, cơng chức quản lí; về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ,
công chức quản lí; về việc đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ln
chuyển đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lí; về chế độ, chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, cơng chức quản lí; về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lí. Qua đó đề
xuất các giải pháp quản lí chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lí các trường
THPT huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, gồm: ( ) Nâng cao chất lượng công
tác xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, sử

dụng, luân chuyển cán bộ, công chức cán bộ, công chức quản lí; (2) Sử dụng
cán bộ, cơng chức quản lí; (3) Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức quản lí; (4) Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức
quản lí; (5) Đổi mới cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức quản lí; ( ) Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức quản lí.
- Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục của Hồng Văn Bình (20 4) “Nâng cao
khả năng giao tiếp cho các nhà quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
Cơ sở cho các chương trình đào tạo”, Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Thái
Nguyên, 2014. Luận án đã đánh giá khả năng giao tiếp của cán bộ, công chức
quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc với 06 chỉ tiêu; so sánh khả năng
nhận thức về giao tiếp của cán bộ, công chức quản lý giáo dục trong ba cấp của
ngành giáo dục: Cấp Sở - phòng giáo dục và đào tạo của tỉnh, huyện; Cấp trung
học phổ thông; Cấp tiểu học và trung học cơ sở. Luận án đã phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của cán bộ, công chức quản lý giáo dục; đồng
thời đề xuất các giải pháp giá trị cải thiện khả năng giao tiếp của cán bộ, công


12

chức quản lý giáo dục, gồm (1) Việc đào tạo về giao tiếp cần được thực hiện một
cách liên tục đối với các nhà lãnh đạo giáo dục trong hệ thống phân cấp của Bộ
Giáo dục, (2) Bổ sung nhiều khơng gian và phịng để cải thiện tất cả các chỉ số
về khả năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cảm xúc, kỹ năng nhạy cảm,
kỹ năng linh hoạt, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng giải quyết vấn đề của các nhà
lãnh đạo giáo dục, (3) Vận dụng các yếu tố nhạy cảm hoặc các yếu tố khác trong
giao tiếp... có thể liên quan đáng kể tới các nhà lãnh đạo giáo dục đương nhiệm,
hoặc có thể có các yếu tố khác được sử dụng trong nghiên cứu quản lý giáo dục
trong tương lai; (4) Chính phủ nên tập trung và cung cấp tất cả các thiết bị cần
thiết để thực hiện chương trình đào tạo.

- Bài viết của tác giả Trần Thu Hà “Giải pháp phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý cấp trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội”, Tạp chí Giáo dục (số 333), 2014, đã nghiên cứu thực tiễn đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội;
đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ này của Quận, như sau: đổi mới cách
đánh giá xếp loại cán bộ, công chức quản lý; tăng cường chỉ đạo công tác bồi
dưỡng mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý; đổi mới công tác tham
mưu đề xuất trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ, công
chức quản lý; tăng cường xây dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý trường THCS.
- Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước của Nguyễn
Đức Nhuận (20 7), Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông
công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các
tỉnh đồng bằng sơng Hồng giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi
nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng ở vùng này đến năm 2025.


13

Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần từng bước làm sáng tỏ
phần nào chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý dưới nhiều
góc độ khác nhau.Tuy nhiên, chưa có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên
cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT ở các quận,
thành phố Hà Nội hiện nay.
3.

ục đích, nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức Phịng GD&ĐT, luận văn phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ
phòng giáo dục và đào tạo ở các quận, thành phố Hà Nội và đề xuất phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
phịng giáo dục và đào tạo ở các quận, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
Phịng GD&ĐT
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức
Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội từ năm 20 0 đến nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội trong thời gian tới
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn khảo sát chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng
GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Khảo sát các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội
(không khảo sát các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội)


14

Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội từ năm 20 0
đến nay.
5. ơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về cán bộ, công chức, công
tác cán bộ, công chức.
Cơ sở thực tiễn của đề tài là thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: lịch sử - lôgic; so
sánh - đối chiếu; phân tích - tổng hợp; nghiên cứu tài liệu; điều tra xã hội học;
phỏng vấn chuyên gia, tổng kết thực tiễn.
6. hững đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức Phòng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà
Nội hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT ở các quận, thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm phần nào
vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD &ĐT ở các
quận.


15

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các cấp ủy đảng, chính quyền, các Sở, phòng giáo dục và đào tạo nghiên cứu
tham khảo để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT
hiện nay.
- Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các

trường chính trị tỉnh, thành phố, các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng chính
trị; bồi dưỡng cán bộ, cơng chức quản lý giáo dục phục vụ công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước.
8. ấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương, 08 tiết.


16

hương 1
S



LÝ L Ậ

Ấ LƯỢ

Ũ

P Ò
1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức
Thuật ngữ “Cán bộ, công chức” được sử dụng khá phổ biến trong đời
sống xã hội ở nước ta từ khi giành được độc lập đến nay. Tuy nhiên, nghĩa
của thuật ngữ này được hiểu khá khác nhau trong các ngữ cảnh khác nhau.
Từ điển tiếng Việt cũng đề cập đến hai nghĩa của thuật ngữ này: Nghĩa thứ
nhất được hiểu là người làm cơng tác có nghiệp vụ chun mơn trong cơ

quan nhà nước phân biệt với người không làm trong cơ quan nhà nước.
Nghĩa thứ hai chỉ người có chức vụ trong một tổ chức, phân biệt với người
không có chức vụ [58, tr. 125-126].
Theo Luật cán bộ, cơng chức, công chức năm 2008, cán bộ, công chức
là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. [69] .
Trong cuốn “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” của PGS, TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS. Trần Xuân Sầm,
các tác giả đã cho rằng, cán bộ, công chức là khái niệm chỉ những người có
chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy,
quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức. Cũng


17

theo các tác giả này, cán bộ, công chức gồm: cán bộ, cơng chức đảng và
đồn thể; cán bộ, cơng chức nhà nước; cán bộ, công chức kinh tế và quản
lý kinh tế, cán bộ, công chức khoa học - kỹ thuật; cán bộ, công chức lực
lượng vũ trang.
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức).
Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội
ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức đều có nguồn gốc xuất phát từ đội
ngũ theo thuật ngữ qn sự, đó là một khối đơng người được tổ chức thành

một lực lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ.
Khái niệm đội ngũ cũng có thể hiểu là: một nhóm người được tổ
chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một
mục đích nhất định.
Các khái niệm tuy có khác nhau nhưng đều phản ánh một điều, đó là:
một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện
một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng một
nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
Từ sự phân tích trên có thể thấy rằng: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều
người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
* Đội ngũ cán bộ, công chức Phịng Giáo dục và Đào tạo
Có thể quan niệm, đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng GD&ĐT là một
tập thể những cán bộ, công chức được tổ chức thành một lực lượng có cùng
một chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn
quận/huyện.


18

1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Phòng Giáo dục
và Đào tạo
Để đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Phịng
GD&ĐT cần làm rõ khái niệm “chất lượng”.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá
trị của con người, sự vật; cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác
sự vật kia, phân biệt với số lượng” [84, tr.133].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam:
Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất

của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó
với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật, chất lượng
biểu hiện ra bên ngồi các thuộc tính. Nó là các liên kết các thuộc tính của sự
vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật
và khơng tách khỏi sự vật [80, tr. 49].
Từ điển triết học cho rằng: “Chất lượng (chất) là tính quy định bản
chất của sự vật, tính quy định những đặc điểm và tính cách vốn có của sự
vật; do tính quy định đó, sự vật là sự vật như nó đang tồn tại chứ khơng
phải là sự vật nào khác; tính quy định đó, phân biệt sự vật ấy với những sự
vật khác” [81, tr. 150].
Giáo trình triết học Mác-Lênin định nghĩa: Chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật và hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó và khơng phải là
cái khác.
Quan điểm triết học duy vật biện chứng mácxít về cặp phạm trù chất lượng chỉ rõ thêm: chất là tính quy định bản chất của sự vật. Tính quy định đó
giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác. Chất được xem xét trong mối quan
hệ biện chứng với lượng, sự tác động biện chứng này tạo cho sự vật tồn tại,
vận động, phát triển không ngừng.


19

Trong lĩnh vực kinh tế, “chất lượng” được quan niệm là tập hợp những
tính chất của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn những yêu cầu định trước
cho nó, trong điều kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Mỗi lĩnh vực, tổ chức khác nhau tuy có quan niệm và cách thức khác
nhau để xem xét, đánh giá chất lượng sự việc, sản phẩm, con người, song đều
có những điểm chung là: chất lượng của sự vật, sản phẩm, con người là tổng
hợp các yếu tố tạo nên giá trị, tác dụng của sự vật, sản phẩm, con người đó
đối với lĩnh vực, tổ chức ấy và đối với xã hội.

Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng, trong đó có

quan điểm về

đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung)
như: chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng
đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh
giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức
riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm tốn.
Ngồi những quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên cịn có các
quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khi bàn đến chất lượng của sự vật, sản phẩm, con người thường phải
bàn đến hai phương diện:
Thứ nhất, chất lượng là tổng hợp những phẩm chất, tính chất (thuộc
tính) tạo nên giá trị của sự vật, sản phẩm và con người đó.
Thứ hai, giá trị, tác dụng ấy đáp ứng đến mức độ nào những yêu cầu đặt ra.
Nói đến chất lượng là nói đến tốt hay xấu, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra.
Đối với mỗi cán bộ, công chức cũng phải được xem xét với hai phương
diện nêu trên. Tức là: chất lượng của cán bộ, cơng chức chính là tổng hợp


20

phẩm chất và năng lực của cán bộ, công chức; chất lượng ấy đáp ứng tốt hay
không tốt yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức và
yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị mà cán bộ, công chức ấy là

thành viên. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là sự tổng hợp chất
lượng của từng cán bộ, công chức. Mỗi một cán bộ, cơng chức mạnh, có đủ
đức, đủ tài sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ.
Trong các lĩnh vực đời sống xã hội và địa bàn hoạt động của cán bộ, công
chức, yêu cầu đối với cán bộ, công chức cũng có những điểm khác nhau. Ngồi
u cầu chung, u cầu đối với cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế, quốc phịng, an ninh cũng có những điểm khác biệt so với yêu cầu của cán
bộ, công chức trong lĩnh vực GD & ĐT.
Khi nói đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cần được xem xét
trên 2 nội dung cơ bản:
Một là, nói đến chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức là nói tính hợp lý
của số lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực, phong cách, ý thức tổ
chức, kỷ luật và lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Hai là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đến mức nào
những yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong từng giai
đoạn cách mạng. Đó là những yêu cầu về số lượng, cơ cấu, phẩm chất,
năng lực, phong cách, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ
cán bộ, cơng chức ...
Từ phân tích trên có thể quan niệm, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Phòng GD & ĐT là tổng hợp các yếu tố: số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công
chức; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt, năng lực quản lý,
năng lực chuyên môn; phong cách, lề lối làm việc và ý thức tổ chức, kỷ luật, được
thể hiện ở kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ,
công chức Phòng GD & ĐT.


×