Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nông dân huyện đông hòa, tỉnh phú yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HỒNG

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
CHO NÔNG DÂN HUYỆN ĐƠNG HỊA, TỈNH PHÚ N
HIỆN NAY
Chun ngành: Quản lý hoạt động tƣ tƣởng-văn hóa
Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. HOÀNG QUỐC BẢO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Phú Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn




LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài tơi ln nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã tạo điều mọi kiện
thuận lợi để tơi hồn thành bản Luận văn này.Tôi xin ghi nhận và trân trọng
cảm ơn.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS,TS Hồng Quốc Bảo
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo
trong Khoa Tuyên truyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú
Yên, Chi cục bảo vệ mơi trường tỉnh Phú n, Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Đơng Hịa, UBND tỉnh Phú n, UBND huyện Đơng Hịa, Hội
Nơng dân tỉnh Phú n, Hội Nơng dân huyện Đơng Hịa ... đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp
trường Chính trị Phú Yên đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phú Yên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG CHO NƠNG DÂN ........................................................ 9
1.1. Mơi trường và ý thức bảo vệ môi trường................................................ 9

1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho nông dân .................................................................................... 15
1.3. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nông dân .......... 22
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MƠI
TRƢỜNG CHO NƠNG DÂN HUYỆN ĐƠNG HỊA, TỈNH PHÚ YÊN 28
2.1. Những yếu tố tác động tới giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nông
dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n hiện nay.............................................. 28
2.2. Kết quả và hạn chế của giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho nơng
dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n ............................................................ 34
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC Ý
THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO NÔNG DÂN HUYỆN ĐƠNG
HỊA, TỈNH PHÚ N HIỆN NAY............................................................ 69
3.1. Quan điểm tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nơng dân
huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n hiện nay .................................................... 69
3.2. Giải pháp tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường ở huyện Đơng
Hịa, tỉnh Phú n hiện nay ......................................................................... 74
KẾT LUẬN..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

BVMT


Bảo vệ môi trường

UBND

Ủy ban Nhân dân

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐH – CĐ

Đại học – Cao đẳng

KT – XH

Kinh tế - xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HTX

Hợp tác xã

CTR

Chất thải rắn


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

KCN

Khu công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nông dân tự đánh giá về mức độ quan tâm của mình đối với các
hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường diễn ra tại địa phương hiện nay.. 39
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của nơng dân về hình thức dễ tiếp nhận các nội dung
giáo dục ý thức BVMT.................................................................................... 50
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của cán bộ về hình thức dễ tiếp nhận các nội dung giáo
dục ý thức BVM .............................................................................................. 50


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ở mọi thời đại, với bất kỳ quốc gia nào, vấn đề phát triển luôn được
đặt lên hàng đầu, song phát triển kinh tế không tách rời mà phải gắn với bảo
vệ môi trường. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cũng
đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, thể hiện qua những chương
trình, chính sách hướng tới phát triển nền kinh tế xanh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Đảng ta đã đề ra chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với
bảo vệ môi trường và ổn định xã hội đảm bảo sự phát triển bền vững của đất
nước. Giữa môi trường tự nhiên và phát triển kinh tế có mối quan hệ hết sức
chặt chẽ: môi trường tự nhiên là điều kiện cho kinh tế phát triển và kinh tế
phát triển là cơ sở tạo nên các biến đổi của môi trường tự nhiên theo hướng
ngày càng tốt hơn. Trong Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí
thư về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa IX về bảo vệ mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đã khẳng định những kết quả quan trọng đạt được về công
tác bảo vệ môi trường sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết. Đồng thời, cũng
đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần phải khắc phục trong thời gian tới như:
cịn có khoảng cách lớn giữa nhận thức và hành động, giữa cam kết và thực
hiện, chưa hình thành thói quen, ý thức bảo vệ mơi trường trong xã hội. Xu
hướng gia tăng các nguồn gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng mơi trường sống,
suy thối đa dạng sinh học vẫn đang ở mức cao, đáng lo ngại. Ơ nhiễm mơi
trường ở nhiều khu vực đơ thị, nông thôn, làng nghề, cụm công nghiệp, lưu
vực sông… đang ở mức cao; nhiều khu vực ô nhiễm, tồn lưu hóa chất bảo vệ
thực vật chậm được khắc phục; nhiều cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng chưa
được xử lý triệt để. Nhiều chỉ tiêu bảo vệ môi trường trong Chiến lược, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
chưa đạt hoặc chỉ đạt ở mức thấp.


2


Ở nước ta, nông thôn đang trên con đường đổi mới và đóng vai trị
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
thời gian qua, ô nhiễm môi trường từ các ngành nông, lâm, thủy sản đã là một
trong những vấn đề đáng báo động. Ở nhiều địa phương, tình trạng các hộ cá
thể phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản tự phát hoặc theo phong trào
nhưng thiếu sự hướng dẫn, kiểm soát từ các cơ quan quản lý vẫn đang diễn ra.
Nông sản sau mỗi vụ thu hoạch không tiêu thụ được, bị thải bỏ, gây ô nhiễm
môi trường. Hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản phát
triển ở quy mơ hộ gia đình hoặc trang trại cỡ nhỏ tự phát, thiếu sự đầu tư dành
cho xử lý chất thải, cũng là nguồn gây ô nhiễm mơi trường. Việc sử dụng
phân bón, hóa chất BVTV trong trồng trọt, sử dụng thuốc tăng trọng, thuốc
kháng sinh trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhưng không tn
thủ đúng quy trình kỹ thuật, đã đưa vào mơi trường một dư lượng hóa chất
khơng nhỏ, gây ơ nhiễm, ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và sức khỏe
cộng đồng. Những thách thức về sự cố môi trường ngày càng cao trong q
trình phát triển và tồn cầu hóa, địi hỏi cộng đồng phải có trách nhiệm và các
hành động cụ thể. Bảo vệ mơi trường cũng chính là một trong những nội dung
cơ bản được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Đây là quyền lợi và
nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người dân và cũng chính
là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh, sự nối tiếp truyền thống yêu thiên
nhiên, sống hài hồ với tự nhiên của cha ơng chúng ta.
Do vậy, nhằm phát huy nội lực của cộng đồng, đặc biệt là vai trị quan
trọng của người nơng dân để chung tay bảo vệ môi trường nông thôn, tùy
từng địa phương có thể tổ chức nhiều hoạt động giáo dục ý thức một cách
thiết thực, phong phú khác nhau. Đối với Huyện Đơng Hịa – một huyện
đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Phú Yên, trong thời gian qua, các hoạt động
giáo dục, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường cho nông dân đã được các



3

cấp, ngành, địa phương hết sức quan tâm và đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên, tình hình về bảo vệ môi trường, sự tham gia bảo vệ mơi
trường của nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n còn rất nhiều hạn chế.
Hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho nơng dân cịn chưa trải
rộng, chưa đều khắp và chưa phù hợp với đặc thù của từng đối tượng và địa
bàn dân cư. Công tác triển khai các hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ mơi
trường chưa thường xun, liên tục, có lúc chưa sát đối tượng, hình thức chưa
phong phú và thiếu sức thuyết phục… Do vậy, giáo dục ý thức bảo vệ mơi
trường cho nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n nhằm nâng cao nhận
thức của nông dân và biến nhận thức thành hành động thiết thực bảo vệ môi
trường nông thơn, góp phần làm cho huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên ngày
càng xanh, sạch, đẹp là vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Giáo dục ý thức bảo
vệ mơi trường cho nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên hiện nay” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ Chính trị học, chuyên ngành Quản lý hoạt
động tư tưởng – văn hóa của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có một số đề tài, cuốn sách, bài viết nghiên cứu
về ý thức bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, xem xét dưới góc độ khoa học về cơng tác tư tưởng thì nội dung của
vấn đề mới chỉ dừng lại ở những bài báo hay những cơng trình nghiên cứu có
liên quan như:
Cuốn sách “Môi trường và Giáo dục bảo vệ môi trường” (Dùng cho
các trường ĐH – CĐ (khối sư phạm) của tác giả Lê Văn Khoa, Nxb Giáo dục,
Hà Nội năm 2008. Các nội dung được trình bày: các vấn đề chung về khoa
học môi trường, sinh thái quyển và các kiểu hệ sinh thái chính, tác động của
con người đối với môi trường, giới thiệu một số văn bản liên quan đến chính
sách mơi trường và hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường.



4

Cuốn sách “Đạo đức môi trường ở nước ta – Lý luận và thực tiễn”, của
GS,TS. Vũ Dũng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2009. Đây là cuốn
sách đầu tiên phân tích về đạo đức mơi trường ở nước ta một cách hệ thống từ
lý luận đến thực tiễn. Nội dung cuốn sách góp phần vào việc giáo dục và hình
thành đạo đức mơi trường ở nước ta hiện nay
Giáo trình “Ngun lý Cơng tác tư tưởng” của PGS, TS Lương Khắc
Hiếu (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2008. Giáo trình gồm 2
tập, trong đó tập 1 đã làm rõ các vấn đề thuộc về bản chất, chức năng, nguyên
tắc, phương châm của công tác tư tưởng, vai trị của nó trong sự nghiệp đổi
mới đất nước và những nội dung cơ bản của cơng tác giáo dục tư tưởng; tập 2
đã trình bày những vấn đề thuộc về phương pháp, hình thức, phương tiện cơng
tác tư tưởng và trình bày các vấn đề thuộc về sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác tư tưởng. Đây là tài liệu tham khảo hữu hiệu cho tác giả cũng như
các cán bộ hoạt động thực tiễn trong ngành tư tưởng - văn hóa.
Giáo trình “Ngun lý tuyên truyền” của khoa Tuyên truyền, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền biên soạn đề cập tới những vấn đề cơ bản nhất của
công tác tuyên truyền, là tài liệu nghiên cứu quan trọng cung cấp kiến thức
nền cho tác giả khi nghiên cứu đề tài luận văn này.
Luận văn thạc sỹ “Vấn đề xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho đồng
bào các dân tộc miền núi phía bắc nước ta hiện nay” của tác giả Dương Công
Tý, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004. Đã nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về
ý thức bảo vệ môi trường sinh thái của đồng bào các dân tộc miền núi phía
Bắc. Đồng thời, luận văn đã làm rõ những hạn chế, yếu kém, xác định nguyên
nhân và giải pháp trong ý thức đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc đối
với u cầu bảo vệ mơi trường sinh thái.
Luận văn Thạc sỹ “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên các

trường Cao đẳng tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hạnh,


5

Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội năm 2011. Đã phân tích làm rõ
thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác giáo dục ý thức BVMT cho sinh viên các trường Cao đẳng tỉnh thái
Nguyên hiện nay
Luận văn thạc sỹ “Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho đồn viên
thanh niên Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên dựa vào cộng đồng", của tác giả
Nguyễn Thao Giang, Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2017. Đã đánh giá thực
trạng và đề xuất các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường trong đồn viên
thanh niên ngày một tốt hơn. Qua đó, góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta nói chung và ở Thành phố Tuy Hịa nói riêng.
Luận án Tiến sĩ “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu
học Việt Nam” của tác giả Nguyễn Việt Thanh, Học viện Khoa học Xã hội,
Hà Nội năm 2017. Đã phân tích thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho học sinh tiểu học ở nhà trường, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá
trình giáo dục ý thức BVMT cho học sinh tiểu học; đề xuất một số giải pháp
đẩy mạnh giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học hiện nay ở
Việt Nam
Trong cuốn Hội thảo Quốc gia Giáo dục môi trường trong các trường
học có các bài viết của các tác giả: Hoàng Đức Nhuận với bài viết "Cơ sở lý
luận và thực tiễn của giáo dục môi trường". Nguyễn Anh Tường có bài viết
"Vấn đề mơi trường, giáo dục bảo vệ giữ gìn bản sắc văn hóa mơi trường sư
phạm". Nguyễn Hồng Trí, Nguyễn Thị Cẩm Kh với bài "Giáo dục mơi
trường và những trở ngại chính trong việc phát triển, thực hiện và đánh giá.

Các bài viết đã cho thấy tầm quan trọng của vấn đề giáo dục môi trường trong
trường học và khẳng định giáo dục môi trường trong trường học sẽ giúp


6

khuếch tán, lan tỏa nâng cao ý thức bảo vệ môi trường thông qua các đối
tượng là học sinh.
Như vậy, những tài liệu này đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận phong phú
về đối tượng hướng đến của công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Đây
là nguồn tư liệu rất quan trọng và bổ ích. Tuy nhiên, với đối tượng giáo dục ý
thức BVMT là nông dân thì học viên chưa tiếp cận được tài liệu nào và đặc
biệt là chưa nhấn mạnh đến bảo vệ môi trường nông thôn. Nghiên cứu về giáo
dục ý thức bảo vệ mơi trường cho nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên
với tư cách là một luận văn Thạc sỹ thì đây là cơng trình đầu tiên. Vì vậy, trên
cơ sở nghiên cứu, tìm tịi cùng kế thừa có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu
đã được công bố, hy vọng vấn đề này sẽ được góp phần làm sáng tỏ hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường cho nông dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n, luận
văn đề xuất quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ mơi
trường cho nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường và giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho nông dân.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho nông dân ở huyện Đông Hòa, Phú Yên.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cho nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n hiện nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường
cho nơng dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên.


7

4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được triển khai dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ mơi
trường. Đồng thời có sự kế thừa kết quả nghiên cứu điều tra của các nhà khoa
học đi trước có liên quan đến đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp cụ thể như: logic – lịch sử, phân tích –
tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, quan sát để thu thập và xử lý
các tài liệu có liên quan.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn về các vấn đề lý luận về giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho nông dân
Làm rõ thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho nơng dân
huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở đó, luận văn góp phần luận chứng
quan điểm và giải pháp cơ bản trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
nông dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n trong giai đoạn hiện nay.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1.Ý nghĩa lý luận
Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ các yếu
tố cấu thành và một số khía cạnh về phương diện lý luận trong khi nghiên cứu
về giáo dục ý thức BVMT cho nông dân


8

7.2.Ý nghĩa thực tiễn
Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta nắm bắt được thực
trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường tại huyện Đông Hịa, tỉnh Phú n
hiện nay. Từ đó, cung cấp những cứ liệu, khuyến nghị hữu ích cho các nhà
lãnh đạo, các nhà quản lý có những kế hoạch và giải pháp nhằm tăng cường
công tác giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho nơng dân huyện Đơng Hịa
nói riêng và giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường nói chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
nhà lãnh đạo, các nhà quản lý có những kế hoạch và giải pháp nhằm tăng
cường công tác giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường ở huyện Đơng Hịa. Đồng
thời những giải pháp của luận văn có thể ứng dụng vào hoạt động thực tiễn
của các chủ thể trực tiếp tham gia giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
nông dân.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được triển khai thành ba chương, 8 tiết


9

Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC
BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG CHO NƠNG DÂN
1.1. Mơi trƣờng và ý thức bảo vệ môi trƣờng
1.1.1. Môi trường và bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường là một khái niệm rộng và tương đối phức tạp. Vì vậy, tùy
thuộc vào cách nhìn nhận mối quan hệ của thực thể (sinh thể) với các điều
kiện xung quanh và phạm vi xem xét, nghiên cứu, khái niệm môi trường được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trên thực tế, cho đến nay, đã có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu bàn đến các khía cạnh của vấn đề này và đề xuất những
cách định nghĩa khác nhau về môi trường. Chẳng hạn như:
Năm 1981, Tổ chức giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa ra
định nghĩa về môi trường như sau: Mơi trường bao gồm tồn bộ các hệ thống
tự nhiên và nhân tạo, trong đó con người sinh sống và bằng lao động của
mình đã khai thác những tài nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo để thỏa mãn
những nhu cầu của mình.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Mơi trường nói chung là toàn bộ những điều
kiện tự nhiên và xã hội; trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển
trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy” [37, tr.618]. Như vậy, môi
trường là những điều kiện bao quanh thực thể sống và khái niệm mơi trường
chỉ thực sự đúng khi bên trong đó có sự tồn tại, sinh tồn và sự gắn bó khăng
khít của những thực thể có hành động.
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã nêu rõ: “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Quan niệm này
thêm một lần nữa nhắc lại sự gắn bó hữu cơ của hai yếu tố: tự nhiên và vật


10


chất nhân tạo. Hai yếu tố cũng hỗ trợ bổ sung cho nhau khiến sự tác động
ngược trở lại với thế giới của con người và sinh vật luôn luôn được điều
chỉnh và hài hịa.
Mơi trường sống của con người hiểu theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố
tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Với nghĩa hẹp, thì mơi trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự
nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con
người như số m2 nhà ở, chất lượng bữa ăn hàng ngày, nước sạch, điều kiện vui
chơi giải trí… Con người là một thực thể tự nhiên có những nhu cầu sống như
mọi sinh vật khác, đồng thời là một thực thể xã hội – một bộ phận không thể
tách rời của giới tự nhiên. Đối với con người và xã hội loài người, các điều kiện
bao quanh đó khơng chỉ là những điều kiện tự nhiên mà còn bao gồm cả các điều
kiện xã hội. Tuy nhiên, với phạm vi của luận văn, vấn đề môi trường được đề
cập ở đây trước hết và chủ yếu giới hạn ở khía cạnh các điều kiện tự nhiên.
Vậy, mơi trường là một khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những điều kiện
bao quanh một thực thể (sinh thể) hay một nhóm thực thể nào đó. Giữa những
điều kiện bao quanh thực thể luôn tồn tại những mối quan hệ, ảnh hưởng và
tác động lẫn nhau.
1.1.1.2. Phân loại mơi trường
Có nhiều cách phân loại môi trường, theo chức năng của con người,
môi trường được chia thành môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sơng, biển cả, khơng
khí, động và thực vật, đất và nước… Môi trường tự nhiên cho ta khơng khí để
thở, đất đai để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con
người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa



11

đựng, đồng hóa các chất thải. Cung cấp cảnh đẹp cho con người giải trí, làm
phong phú cuộc sống.
Mơi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người.
Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định … ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, tổ
chức, đồn thể… Mơi trường xã hội định hướng hoạt động của con người
theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Môi trường tự nhiên và mơi trường xã hội có liên hệ với nhau thông
qua các hoạt động của con người. Để tồn tại, phát triển, con người và xã hội
loài người cần phải có mơi trường sống của mình, trong đó bao hàm cả các
điều kiện tự nhiên lẫn những điều kiện xã hội. Với tư cách là một khái niệm
công cụ, khái niệm môi trường được học viên sử dụng trong luận văn chủ yếu
theo nghĩa là môi trường tự nhiên.
1.1.1.3. Khái niệm bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân. Gắn kết hài hịa với phát triển kinh tế, an sinh
xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng
sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được
sống trong môi trường trong lành. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy
luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường
xun và ưu tiên phịng ngừa ơ nhiễm, sự cố, suy thối mơi trường. Nhà nước
bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất quản lý bảo
vệ mơi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ mơi trường, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và
công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường.



12

Vậy, hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa,
hạn chế các tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc
phục ơ nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
1.1.2. Ý thức và ý thức bảo vệ môi trường
1.1.2.1. Khái niệm ý thức
Ý thức của con người được hình thành và phát triển thơng qua lao động
và ngôn ngữ. Ý thức của con người theo triết học duy vật biện chứng không
phải là một hiện tượng thần bí, tách rời khỏi vật chất mà là đặc tính của một
dạng vật chất có tổ chức đặc biệt là bộ óc của con người. Đó là sự phản ánh
sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài vào bộ óc của con người trên nền
tảng của hoạt động lao động sáng tạo và được hiện thực hóa bằng ngơn ngữ.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Bản chất của ý thức là
sự phản ánh mang tính tích cực, năng động và sáng tạo. Bởi vì, nhận thức của
con người là một nhu cầu khách quan, nhu cầu về nghiên cứu và sự giải thích
tất cả những gì xảy ra trong hiện thực, về sự nắm bắt và vận dụng các quy luật
khách quan. Tính năng động và sáng tạo của ý thức là quá trình cải biến các
đối tượng vật chất đã được di chuyển vào bộ não con người, thành cái tinh
thần, cái khách thể tinh thần. Quá trình ý thức là q trình thống nhất 3 mặt:
Một là, trao đổi thơng tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (sự trao đổi này
có tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc thơng tin cần thiết). Hai là, mơ
hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần (đây là q
trình mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất).
Ba là, chuyển mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (là q trình hiện
thực hóa tư tưởng, thơng qua hoạt động thực tiễn chuyển hóa tư tưởng thành
thực tại, hoặc vật chất hóa tư tưởng của con người dưới dạng vật chất ngoài
hiện thực). Trong giai đoạn này, con người lựa chọn những phương pháp,

phương tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện


13

mục đích của mình. Ý thức của con người, được hình thành và phát triển
thơng qua lao động và ngơn ngữ. Nói cách khác, nguồn gốc trực tiếp quyết
định sự ra đời và phát triển của ý thức chính là thực tiễn xã hội. C. Mác và Ph.
Ăngghen đã khẳng định rằng, "ý thức khơng bao giờ có thể là cái gì khác hơn
là tồn tại, ý thức và tồn tại của con người là quá trình sinh sống hiện thực của
con người" [32, tr.37].
Vậy, ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự
phản ánh bằng ngơn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình
quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
1.1.2.2. Cấu trúc của ý thức
Ý thức là một chỉnh thể mang lại chất lượng mới cho thế giới nội tâm
của con người. Nó bao gồm ba thành phần (3 mặt) liên kết, thống nhất hữu cơ
với nhau: mặt nhận thức, mặt thái độ, niềm tin và mặt năng động của ý thức
- Mặt nhận thức của ý thức
+ Các q trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý
thức, đó là những hình ảnh trực quan, sinh động về thực tại khách quan
+ Q trình nhận thức lý tính mang lại cho con người hình ảnh khái quát
bản chất về thực tại khách quan và các mối liên hệ có tính quy luật của các sự
vật hiện tượng, tạo ra nội dung cơ bản của ý thức, là hạt nhân của ý thức
- Mặt thái độ, niềm tin của ý thức
Khi phản ánh thế giới khách quan ở cấp độ ý thức, con người ln thể
hiện thái độ của mình (thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn) đối
với đối tượng. Thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức thế giới.
- Mặt năng động của ý thức
Ý thức tạo cho con người có khả năng dự kiến trước hoạt động, điều

khiển, điều chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới khách quan,
đồng thời cải tạo cả bản thân.


14

1.1.3. Ý thức bảo vệ môi trường
1.1.3.1. Khái niệm ý thức bảo vệ môi trường
Về mặt nội dung, ý thức bảo vệ mơi trường chính là sự phản ánh của
tồn tại môi trường sinh thái, tức là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Ý thức bảo vệ môi trường là
một bộ phận của ý thức xã hội, vì xét về bản chất, chúng đều có chung đối
tượng phản ánh là tồn tại xã hội; về hình thức phản ánh, ý thức bảo vệ môi
trường cũng bao gồm cả tư tưởng, tri thức, tình cảm... của con người khi phản
ánh hiện thực môi trường sinh thái. Ý thức bảo vệ mơi trường được hình
thành trên cơ sở những tri thức, sự hiểu biết của con người về tự nhiên và vị
trí, vai trị của con người trong mối quan hệ với tự nhiên. Biểu hiện ý thức bảo
vệ mơi trường thơng qua tình cảm và hành động bảo vệ mơi trường cụ thể.
Vậy, có thể hiểu, ý thức bảo vệ môi trường (hay ý thức sinh thái) là
sự nhận thức một cách tự giác của con người về tự nhiên và thái độ, trách
nhiệm của con người đối với môi trường sinh thái.
1.1.3.2. Cấu trúc ý thức bảo vệ môi trường
Về cấu trúc ý thức bảo vệ môi trường bao gồm: Tri thức, thái độ niềm
tin và ý chí sẵn sàng hành động.
Tri thức là sự hiểu biết của con người về mối quan hệ nhân quả giữa
môi trường và phát triển kinh tế - xã hội; giữa môi trường và sự tồn tại của xã
hội; giữa môi trường và chính cuộc sống của con người; sự hiểu biết về vị trí
và vai trị của con người đối với môi trường; tác động của con người trong
hoạt động sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tới môi trường tự nhiên…hay
đó chính là nhận thức được mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên - con người

- xã hội nhân văn.
Thái độ niềm tin được hình thành trên cơ sở có tri thức nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trị của mơi trường tự nhiên và con người trong sự phát triển
bền vững. Qua đó, hình thành thái độ tích cực, tinh thần trách nhiệm cao cùng


15

với ý chí được biểu hiện thơng qua tình cảm đạo đức và hành động bảo vệ
môi trường trong hoạt động thực tiễn. Tạo lập được mơ hình hành vi văn
minh, tôn trọng, thân thiện trong ứng xử với môi trường vì mục tiêu phát triển
bền vững.
Ý chí sẵn sàng hành động bảo vệ mơi trường được hình thành trên cơ
sở những tri thức, sự hiểu biết về mối quan hệ biện chứng giữa tự nhiên - con
người - xã hội nhân văn và được biểu hiện thông qua hành động bảo vệ môi
trường. Trong hoạt động thực tiễn: thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường;
thực hiện nếp sống văn minh, ứng xử thân thiện với môi trường, tham gia các
phong trào, hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, tại nơi cư trú; giám
sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát bảo vệ môi trường của các cán bộ chuyên trách, các tổ chức có
thẩm quyền; đóng góp ý kiến xây dựng hồn thiện các điều khoản trong luật
và văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường…
1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng và giáo dục ý thức bảo vệ
môi trƣờng cho nông dân
1.2.1. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Giáo dục
Giáo dục là một hoạt động chỉ có ở lồi người và gắn liền với tiến trình
phát triển của xã hội. Ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì giáo dục cũng khác
nhau về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức. Khái niệm giáo
dục bao gồm nhiều cấp độ

Nhà nghiên cứu Phạm Viết Vượng cho rằng: Theo nghĩa rộng, giáo dục
có thể hiểu là q trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác
động chủ quan và khách quan,có ý thức và khơng ý thức của cuộc sống, hoàn
cảnh xã hội đối với các cá nhân. Theo nghĩa hep,giáo dục được hiểu là quá
trình bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua
việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu [59, tr.22-23].


16

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là q trình đào tạo con
người một cách có mục đích nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống
xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thể hiện bằng cách tổ chức việc
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Giáo dục là
một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, chỉ nảy sinh cùng với
xã hội lồi người, trở thành một chức năng sinh hoạt khơng thể thiếu được và
không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển xã hội. Giáo dục là một bộ
phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những
nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang
tính lịch sử - cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tổ
chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển xã hội, theo các chế độ
chính trị - kinh tế của xã hội” [46, tr.120]
Từ những quan điểm, cách tiếp cận trên, có thể hiểu, giáo dục là q
trình tác động của chủ thể giáo dục tới người được giáo dục một cách có mục
đich, với nội dung cụ thể, phương pháp phù hợp nhằm cung cấp tri thức, hình
thành nhân cách ở người được giáo dục và thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2.1.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Thông qua giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giúp các đối tượng giáo
dục được trang bị tri thức, đạt được những giá trị và mơ hình hành vi chuẩn
mực, giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành

những thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực
xã hội trong mối quan hệ giữa tự nhiên – con người – xã hội nhân văn.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được coi là một quá trình thường
xun thơng qua các phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục mơi trường.
Trên cơ sở đó, trang bị những tri thức về mối quan hệ tự nhiên – con người – xã
hội nhân văn, hình thành nên kinh nghiệm, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, mơ hình
hành vi...cho phép họ giải quyết các vấn đề môi trường. Trong đó, quan trọng
nhất là tri thức, hiểu biết của người dân về mơi trường, vị trí vai trị của con


17

người cũng như hoạt động sống của con người tác động đến mơi trường tự
nhiên…giúp con người có sự tính toán, cân nhắc thận trọng và lựa chọn giữa cái
lợi trước mắt với những hậu quả lâu dài hoặc tức thời có thể xảy ra về mặt mơi
trường sinh thái. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là một trong những nội
dung giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Vậy, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là hoạt động có mục đích, nội
dung, phương thức của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng nhằm trang
bị tri thức, sự hiểu biết về tự nhiên và vị trí, vai trị của con người trong mối
quan hệ với tự nhiên. Từ đó hình thành thái độ, tình cảm đúng đắn, ý chí sẵn
sàng hành động cho đối tượng bảo vệ môi trường
1.2.2. Nông dân và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nông dân
1.2.2.1. Khái niệm nông dân
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nông dân là một giai cấp chuyênp đến môi trường sống và cảnh quan nông thôn. Việc làm này không
chỉ gây mất mỹ quan mà cịn dẫn đến nhiều tác hại cho mơi trường cũng như
ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Phải xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện
với mơi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý thức
trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ý thức BVMT cho nông dân nâng

cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm,
hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi
trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Cần tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ từ nhận thức sang hành động cụ thể của người nông dân về BVMT.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho
nông dân huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n hiện nay
3.2.1. Nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng và chính quyền địa phương với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho nông dân
Đây được coi là giải pháp quan trọng, là điểm xuất phát cho mọi vấn đề,
bởi bất cứ mọi hoạt động nào muốn thành công điều kiện tiên quyết là phải có
sự chuyển biến về nhận thức của cấp ủy đảng và tồn bộ hệ thống chính trị. Để
tăng cường cơng tác này thì bản thân chủ thể phải có nhận thức đúng đắn, sâu
sắc về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của BVMT. Giáo dục ý thức BVMT
lúc này không chỉ hướng đến nông dân, quần chúng nhân dân mà thông qua
việc tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục, có sự tác động trở lại đến cấp
ủy và chính quyền các cấp. Qua đó, nâng nhận thức lên một nấc thang mới để
lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác giáo dục ý thức BVMT được sát sao và
có hiệu quả cao hơn. Trên thực tế, qua điều tra khảo sát có 100% số cán bộ
giáo dục ý thức BVMT và 97% nông dân cho rằng giải pháp cần nhất để nâng


75

cao chất lượng hoạt động giáo dục ý thức BVMT cho nơng dân đó chính là
việc nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính
quyền địa phương.
Cần đánh giá sát sao hiệu quả hoạt động của tổ thu gom hay hợp tác xã
vệ sinh môi trường, chấn chỉnh những hạn chế; chỉ đạo công tác giáo dục ý

thức BVMT cho nông dân và nhân rộng các mơ hình hay về bảo vệ mơi
trường. Thường xuyên có sự kiểm tra, giám sát, nhắc nhở hoạt động của tổ
thu gom, hay hợp tác xã vệ sinh mơi trường.
Định kỳ hàng q, hàng năm, tỉnh có thể trích ngân sách để đưa các
cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền đi tập huấn, giao lưu, tham quan học tập
ở các địa phương điển hình, tiên tiến trong việc xây dựng mơ hình BVMT
hiệu quả. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chương trình tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng cho các cán bộ trực tiếp làm công tác giáo dục, tuyên
truyền. Tiếp tục triển khai giáo dục ý thức BVMT đến đội ngũ cán bộ, đảng
viên ở cơ sở, kịp thời trang bị cho họ những kiến thức về môi trường, BVMT
nông thôn để làm nịng cốt trong cơng tác giáo dục ý thức BVMT cho nông
dân ở địa phương. Cần đặt hoạt động này ngang tầm với các hoạt động khác
trong chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh, huyện. Cao hơn nữa là thu hút sự
quan tâm của lãnh đạo các cấp, thúc đẩy hoạt động của các cơ quan và cán bộ
chuyên trách, khuyến khích sự đồng tình, tham gia tích cực của quần chúng
nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa ý thức BVMT. Chính sự lãnh đạo trực tiếp
của các cấp ủy đảng, sự giúp đỡ tạo điều kiện của chính quyền và sự hợp tác
của các đoàn thể ở địa bàn huyện Đơng Hịa, sự chỉ đạo sâu sát của Hội Nơng
dân huyện Đơng Hịa là yếu tố quan trọng để giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho nông dân.
Thực tế cho thấy, ở đâu cấp ủy, chính quyền và các đồn thể chính trị xã hội thật sự nhận thức đúng về vai trò to lớn của giáo dục ý thức BVMT thì
ở đó phong trào BVMT được phát triển mạnh mẽ và thực chất. Do vậy, cần có


76

sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự
phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong triển khai thực hiện những giải
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức BVMT cho nơng dân. Để làm được
điều đó địi hỏi cấp ủy, chính quyền địa phương cần sâu sát địa bàn cơ sở,

thôn dân cư, lắng nghe ý kiến của nông dân, kịp thời giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn công tác bảo vệ môi trường.
Cần xây dựng và phát triển hệ thống quản lý môi trường từ tỉnh,
thành phố, đến quận huyện, phường, xã chú trọng phân công, phân cấp rõ ràng
cho đến các sở, ban ngành liên quan và địa phương, đảm bảo không chồng
chéo nhiệm vụ của nhiều cấp, đơn vị trong quản lý môi trường nông thôn.
Chú trọng bộ máy thanh tra và thành lập các bộ phận thanh tra việc thực
hiện pháp luật bảo vệ mơi trường nơng thơn. Đề cao tính sáng tạo của các cấp,
các ngành phù hợp với tình hình, điều kiện, đặc điểm và yêu cầu của từng
ngành, từng địa phương, khắc phục tình trạng rập khn máy móc, lấy mơ
hình của địa phương này để u cầu địa phương khác thực hiện.
Ở cấp xã, phường thành lập Tổ Bảo vệ môi trường, chức năng nhiệm vụ
là thực hiện công tác bảo vệ môi trường nông thôn. Kiểm tra, vận động người
dân trên địa bàn xã, phường thực hiện tốt những quy định của pháp luật bảo
vệ môi trường. Phổ biến tới nhân dân những nội dung mới của pháp luật bảo
vệ môi trường, các văn bản dưới luật về pháp luật bảo vệ môi trường nâng
cao hiểu biết của nhân dân về pháp luật bảo vệ môi trường, hình thành nếp
sống văn hóa mới trong xây dựng làng văn hóa, xã văn hóa. Thành phần:
do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường làm tổ trưởng, một số
cán bộ giúp việc của xã, phường, các tổ chức đồn thể (Đồn Thanh
nhiên, Hội phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Mặt trận Tổ
quốc…) và lực lượng công an xã được giao nhiệm vụ bảo vệ môi trường
nông thôn.


×