Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện mỹ xuyên, tỉnh sóc trăng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TẠ VĂN NAM

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN MỸ XUN, TỈNH SĨC TRĂNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

SÓC TRĂNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TẠ VĂN NAM

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 8 31 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Trần Quang Hiển

SÓC TRĂNG - 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Tạ Văn Nam


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được cuốn luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới:
Quý thầy, cô giáo trong và ngoài khoa Nhà nước và Pháp luật, Học
viện Báo chí và Tun truyền đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tại học viện.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Trần Quang Hiển - người
đã hết lòng quan tâm, hướng dẫn tận tình và dành nhiều thời gian q báu
giúp tơi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức, những người
hoạt động không chuyên trách và người dân ở 11 xã, thị trấn của huyện Mỹ
Xuyên đã nhiệt tình phối kết hợp, hỗ trợ, cung cấp những thông tin cần thiết,
quý báu trong suốt quá trình tham gia mẫu điều tra để luận văn có những đánh
giá khách quan, trung thực sát với tình hình thực tiễn của điạ phương.
Cuối cùng, xin bày tỏ lịng cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn sát cánh giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Cùng với những cố gắng của bản thân trong quá trình thực hiện luận
văn xong do kinh nghiệm và năng lực cá nhân còn hạn chế nên các vấn đề
được nêu trong nội dung của luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của Q Thầy, Cơ, bạn bè và các
bạn để giúp tơi hồn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Tạ Văn Nam


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH TW : Ban chấp hành trung ương
CBCC

: Cán bộ, công chức


CC

: Công chức

CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-VH-XH : Kinh tế – văn hóa –xã hội
TT-KT-GS : Thanh tra – kiểm tra – giám sát
XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng số CC cấp xã được tuyển dụng, xét tuyển và tiếp nhận giai
đoạn 2013 - 2017 ........................................................................... 44
Biểu đồ 2.2. Số lượng và tỷ lệ CC cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên qua đào tạo, bồi
dưỡng giai đoạn 2013-2017 .......................................................... 45
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức cấp xã về công tác đánh giá
nhận xét CC cấp xã ở huyện Mỹ xuyên hiện nay ......................... 49
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát những người hoạt động không chuyên trách ở xã về
công tác đánh giá, nhận xét CC cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên hiện nay 49
Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát dành cho người dân về công tác đánh giá đội

ngũ CC cấp xã ở huyện Mỹ xuyên hiện nay ................................. 50
Biểu đồ 2.6. Kết quả phỏng vấn đội ngũ CB-CC cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên về
đánh giá CC cấp xã theo nội dung tiêu chí cho kết quả đạt ở mức
trung bình và hạn chế ................................................................... 63
Biểu đồ 2.7. Kết quả phỏng vấn đội ngũ hoạt động không chuyên trách ở xã
nhận định mức độ trung bình và hạn chế về đánh giá đội ngũ CC
cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên hiện nay .............................................. 64
Biểu đồ 2.8. Kết quả phỏng vấn người dân nhận định mức độ trung bình và
hạn chế về đánh giá CC cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên hiện nay ...... 64


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ ............................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp xã ................... 7
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công chức cấp
xã ............................................................................................................. 14
1.3. Vai trị quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ....................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY ......................... 34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Mỹ Xun, tỉnh Sóc
Trăng và tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện ....................... 34
2.2. Kết quả, hạn chế trong quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng hiện nay và bài học kinh nghiệm ................ 41
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................. 74
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới ....................................... 74

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới .............................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC .................................................................................................... 106
TÓM TẮT LUẬN VĂN


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp năm 2013, điều 110 chương IX; Luật số 77/2015/QH13,
ngày 19/6/2015 của Quốc hội khóa XIII, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương tại mục 2, mục 3 và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
hiện hành thì chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở (xã, phường, thị
trấn) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính; là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền Nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt
động quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực KT-VH-XH, an ninh trật tự - an toàn
xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển
khai thực hiện trong cuộc sống; để làm được điều đó thì cần phải có nguồn
lực con người. Nguồn lực con người đó chính là đội ngũ CC (Luật số
22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII “Luật Cán bộ, Cơng
chức” chương V); thơng qua tổ chức tuyển dụng, phân cơng, bố trí làm việc
theo nhu cầu của cấp xã ở huyện nhằm thực hiện thắng lợi những tôn chỉ, mục
tiêu đã đề ra cho bộ máy chính quyền cơ sở. Đội ngũ CC cấp xã có vai trị hết
sức quan trọng trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở trong
hoạt động thi hành công vụ, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp
xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung được quyết định bởi đội ngũ CC
cấp xã. Do đó, cần có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác quản lý đội ngũ
CC không chỉ về số lượng, trình độ năng lực chun mơn nghiệp vụ, khả năng

thực thi cơng vụ mà cịn cả về phẩm chất đạo đức lối sống; bên cạnh đó, cịn
tăng cường cơng tác chăm lo đời sống, bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn,
trình độ lý luận chính trị; có như vậy, thì cơng tác quản lý đội ngũ CC mới
thật sự hiệu quả, hạn chế thấp nhất tình trạng hoạt động kém hiệu quả, suy


2
thoái về đạo đức lối sống; tư cách, phẩm chất của người CC thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật, ... do công tác quản lý đội ngũ CC thực thi công vụ chưa
sâu sát, kém hiệu quả và sự chủ quan của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
quản lý đội ngũ công chức này ở huyện.
Mỹ Xuyên là một đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Sóc Trăng,
tồn huyện có 10 xã và 01 thị trấn; là huyện có tỷ lệ dân số khá cao với ba dân
tộc Kinh, Hoa và Khmer cùng sinh sống; trong đó, dân tộc kinh chiếm đa số,
dân tộc Khmer đứng hàng thứ hai. Huyện Mỹ Xuyên là 01 trong 10 huyện, thị
xã (trừ thành phố Sóc Trăng) có trung tâm hành chính gần với trung tâm của
tỉnh; tình hình kinh tế- xã hội có những chuyển biến tích cực, đời sống người
dân được cải thiện rất rõ nét. Công tác quản lý hành chính nhà nước thực hiện
đúng quy trình, quy định và ngày càng chun nghiệp, có chiều sâu; cơng tác
cải cách hành chính, cải cách cơng vụ được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả,
nhất là trong công tác quản lý đội ngũ CC cấp xã thuộc huyện đang phục vụ
trong bộ máy Nhà nước ở cấp cơ sở. Tuy nhiên, trong thời gian qua thì cơng
tác quản lý đội ngũ CC cấp xã ở huyện vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất
định đã làm giảm đi tính hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước
gây ảnh hưởng, cản trở đến công tác sắp xếp bộ máy, công tác tuyển dụng,
phân công, đánh giá chất lượng đội ngũ CC cấp xã, còn để xảy ra tình trạng bị
động trong quy hoạch tạo nguồn CC (nơi thừa nơi thiếu hoặc mất cân đối về
mặt chuyên môn, không đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ, đông nhưng không
mạnh), phục vụ kém hiệu quả trong bộ máy chính quyền cấp cơ sở ở huyện.
Trước tình hình thực tế đặt ra về quản lý đội ngũ CC cấp xã ở huyện

Mỹ Xuyên và với nhận thức về công tác này của bản thân, tôi chọn đề tài
“Quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ở huyện Mỹ Xun, tỉnh Sóc Trăng
hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành
Quản lý xã hội tại Học viện Báo chí và Tun truyền.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


3
Vấn đề quản lý đội ngũ CC cấp xã không còn là vấn đề mới đã được đề
cập, nghiên cứu và chia sẽ kinh nghiệm; là chủ đề nghiên cứu của nhiều mơn
khoa học như: chính trị học, quản lý công, quản trị nguồn nhân lực, nghệ
thuật lãnh đạo và quản lý, hoạch định chính sách cơng, v.v …Vấn đề này đã
được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và các hoạt
động khảo sát, thăm dò thực tiễn đi sâu nghiên cứu, khai thác để phục vụ cho
công tác quản lý, định hướng quản lý Nhà nước về nhân lực. Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, tác giả (cá nhân, tổ chức), các chuyên gia đã thực hiện
và đem lại giá trị rất cao về nhận thức và chỉ đạo được cơng bố dưới những
góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau; tiêu biểu của các tác giả, bài
viết như sau:
Thứ nhất, đề tài cấp bộ, luận án, luận văn có liên quan đến đề tài
- Nguyễn Thị Thảo (2014), Nâng cao đội ngũ cơng chức cấp xã, huyện
n Định, tỉnh Thanh Hóa [44].Luận văn thạc sĩ Quản trị nguồn nhân lực.
- Vương Thị Châm (2015), Quản lý đội ngũ công chức cấp xã, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương [8]; Luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý Kinh tế.
- Ngô Xuân Khiêm (2016), Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương [34]; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Kinh tế, Đại học Kinh tế.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết, báo cáo chuyên ngành
có liên quan đến đề tài
- TS Lại Quốc Khánh, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học

quốc gia Hà Nội (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ[33]; trang thông tin điện tử: thanhtra.edu.vn.
- PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Học viện Hành chính quốc gia
(2016), Đổi mới quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam theo xu hướng "quản
lý nguồn nhân lực [25]; Ban chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức.
Thứ ba, sách, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu


4
- Trần Quang Hiển (Chủ biên) (2017), Giáo trình Các ngành luật trong
hệ thống pháp luật Việt Nam (Quyển 1,2) [26]; NXB. Tư pháp, Hà Nội.
- Lê Văn Hòe (2005), Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về cải
cách bộ máy nhà nước [30], (Lưu hành nội bộ), Học viện Chính trị QG
HCM, Hà Nội.
- Hỏi và đáp năm (2013) về các điều sửa đổi, bổ sung của Hiến pháp
Việt Nam [31]; NXB. Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Cảnh Hợp (2011), Sách chuyên khảo Thể chế công vụ [32],
NXB. Tư pháp, Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những góc độ
khác nhau về cơng tác CBCC trong đó có vấn đề quản lý đội ngũ CC cấp xã.
Đây chính là những tài liệu có ý nghĩa khi nghiên cứu về quản lý đội ngũ CC cấp
xã, phường, thị trấn trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề quản lý đội ngũ
CC cấp xã ở huyện Mỹ Xun thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun
sâu, trình bày có hệ thống trên góc độ Chính trị học. Vì vậy, luận văn dựa trên sự
kế thừa, bổ sung, phát triển những nội dung có liên quan đến vấn đề nàycủa các
địa phương khác trong cả nước; kết hợp với nghiên cứu thực tế tại huyện Mỹ
Xuyên; tác giả mong muốn hệ thống lại những kiến thức đã được học, các cơng
trình nghiên cứu đã được cơng bố để đánh giá, phân tích thực trạng quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Mỹ Xun, tỉnh Sóc Trăng hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng
nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đề tài có các nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ CC cấp xã
Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CC cấp xã ở
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng hiện nay


5
Ba là, Phân tích các quan điểm chỉ đạo và đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý đội ngũ CC cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ CC cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn các xã, thị
trấn thuộc huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 . Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước về nhà nước và pháp luật, cơng tác cán bộ nói chung
và đội ngũ CC cấp xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác –xít. Bên
cạnh đó, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp lơgíc lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn
và tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, thu thập thông tin; đặc biệt là đề tài
đã sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu khảo sát đối với đội ngũ
CBCC cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách và người dân ở các
xã, thị trấn thuộc huyện Mỹ Xuyên.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học, quan điểm và quan niệm về
quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
- Chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng hiện nay.


6
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp luận cứ khoa học, làm cơ sở lý luận, tài liệu tham
khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đội ngũ CC cấp xã. Ngoài
ra Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ CC cấp
xã ở huyện Mỹ Xun, tỉnh Sóc Trăng. Vì vậy, luận văn có thể làm cơ sở cho
các nhà lãnh đạo, quản lý tham khảo, áp dụng vào thực tế trong việc tăng
cường quản lý đội ngũ CC cấp xã ở huyện.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả khảo sát, nghiên cứu và thu thập thông tin luận văn sẽ góp
phần cung cấp những cơ sở lý luận khoa học, các vấn đề thuộc về thực tiễn
giúp cho cấp ủy, HĐND, UBND cấp xã ở huyện Mỹ Xuyên trong công tác
lãnh chỉ đạo, điều hành công tác quản lý đội ngũ CC cấp xã ở huyện đạt

hiệu quả.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được kết cấu gồm 03 chương, 07 tiết.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm đội ngũ và cơng chức cấp xã
* Khái niệm đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ, ngày nay khái
niệm đội ngũ được dùng trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ CBCC;
đội ngũ tri thức; đội ngũ y, bác sĩ…đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ
quân sự về đội ngũ, đó là: Khối đơng người được tập hợp lại một cách chỉnh
tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu. Theo nghĩa khác đó là một tập
hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp,
nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên có thể khái niệm: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi, vật chất cũng như tinh thần.
* Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng ở nhiều quốc gia trên
thế giới để chỉ chung công dân được tuyển vào làm việc thường xuyên trong
cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Rất khó có khái niệm chung
về CC cho tất cả các quốc gia; thậm chí, ngay cả một quốc gia ở cùng thời kỳ
khác nhau, thuật ngữ này cũng mang những nội dung khác nhau. Chúng ta có

thể thấy rằng CC thường được hiểu một cách chung là những công dân, được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở
của nhà nước ở trung ương hay địa phương, được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và chịu sự điều chỉnh của luật CC.
Ở nước ta, khái niệm công chức lần đầu tiên xuất hiện được nêu tại
điều 1 của Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ban hành Quy chế công chức; theo mục 1 quy chế này


8
thì cơng chức là Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở
trong hay ở ngồi nước; tất cả đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ
những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định. Như vậy, công chức chủ
yếu là những người làm việc trong bộ máy nhà nước ở trung ương. Chuyển
sang thời kỳ đổi mới (năm 1986), trước yêu cầu khách quan cần cải cách
nền hành chính và địi hỏi phải chuẩn hố đội ngũ CBCC nhà nước, khái
niệm “cơng chức” được sử dụng trở lại trong Nghị định số 169/HĐBT,
ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, quy định công chức là “công dân
Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên
trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong
nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân
sách Nhà nước cấp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 chương 1 của Luật số 22/2008/QH12,
ngày 13/11/2008, Luật Cán bộ công chức, ghi rõ: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ

quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [39, tr.01].
- Khái niệm công chức cấp xã và chức danh công chức cấp xã
Khái niệm CC cấp xã được quy định trong Luật Cán bộ, công chức và các
văn bản pháp luật như: Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn...


9
Ngồi cơng chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện cịn một bộ phận là
cơng chức cấp xã; có nhiều quan niệm về CC cấp xã, tuy nhiên khái quát lại
có hai quan điểm nổi bật:
+ Theo nghĩa rộng: CC cấp xã bao gồm các đối tượng: CC cấp xã thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn và thực thi nhiệm vụ; những người hoạt động
khơng chun trách.
+ Theo nghĩa hẹp, đó là thuật ngữ để chỉ những người làm việc cho các
cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp xã là công chức cấp xã.
Như vậy, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Chức danh CC và số lượng CC cấp xã hiện nay
Căn cứ vào điểm 2 Điều 3 mục 1 Chương 2 Nghị định 92/2009/NĐ-CP,
ngày22/10/2009 của Chính phủ; và tại điểm b Điều 1 của Quyết định số:
37/2012/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng Quy định

chức danh, số lượng CBCC xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách Văn hóa - Thông tin - Truyền
thông và Thể dục Thể thao).
+ Công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách Lao động - Thương binh - Xã
hội và Xóa đói giảm nghèo).
+ Cơng chức Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và Môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Công chức Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và
Mơi trường (đối với xã).
+ Cơng chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Cơng chức Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và
Môi trường phụ trách Xây dựng nông thôn mới (đối với xã).
+ Cơng chức Tài chính - Kế tốn.


10
+ Công chức Tư pháp - Hộ tịch.
+ Công chức Văn phịng -Thống kê (UBND và HĐND).
+ Cơng chức Văn phịng - Thống kê (phụ trách một cửa, tiếp cơng dân
và kiểm sốt thủ tục hành chính) [52, tr.02].
Bên cạnh đó, tại điểm 2 Điều 1 của Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND,
ngày 30/7/2012 của UBND tỉnh Sóc Trăng ghi rõ quy định đối với xã,
phường, thị trấn loại I thì mỗi chức danh CC Tư pháp - Hộ tịch và chức danh
Tài chính-Kế tốn được thêm 1 cơng chức [52, tr.02].
1.1.1.2. Khái niệm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Công tác quản lý đội ngũ CC là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý - đối
tượng trong quản lý, thể hiện ở việc chủ thể quản lý thường xuyên, chủ động
có các hoạt động tác động có định hướng vào đối tượng quản lý - đội ngũ CC.

Vì vậy, quản lý đội ngũ CC là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đội ngũ CC nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Các tác động của chủ thể quản lý không diễn ra một cách tự do, mà nó
có mục đích rõ ràng, đó là xây dựng và quản lý tổ chức, cá nhân từng CBCC;
tuyển dụng, bố trí, sử dụng; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, v.v…
Quản lý đội ngũ CC thực chất diễn ra trên các mặt chủ yếu sau:
Chủ thể quản lý trực tiếp xem xét, quyết định các khâu công tác của CC
như: xây dựng tiêu chuẩn hoá đội ngũ; quyết định việc lựa chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch; quyết định xem xét, đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm; quyết
định thực hiện chính sách; quyết định luân chuyển, điều động, khen thưởng,
kỷ luật,v.v…;
Về mục tiêu của quản lý đội ngũ CC là quản lý bảo đảm các nội dung
công tác CC không đi chệch với những quan điểm, nguyên tắc, quy định
chung và tạo ra được một đội ngũ CC có cơ cấu, chất lượng, số lượng phù
hợp. Song mục tiêu xuyên suốt của quá trình quản lý là tạo ra được những
cơng chức có phẩm chất chính trị vững vàng, tư tưởng, đạo đức, lối sống
gương mẫu, tiêu biểu; có tri thức, năng lực lãnh đạo, quản lý, tham mưu tốt


11
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ được giao; đặc trưng cơ
bản nhất của công tác quản lý CC là ra quyết định về CC và cơng tác CC nói
lên chất lượng của hoạt động quản lý.
Về nội dung quản lý đội ngũ CC khơng có một nội dung cố định nào, mà
nó rất linh hoạt, phụ thuộc vào tính chất cơng việc của từng bộ phận, từng cá
nhân trong tổ chức. Phương pháp quản lý CC cũng rất đa dạng phụ thuộc vào nội
dung quản lý; nội dung quản lý CC như thế nào thì sẽ có phương pháp quản lý
tương ứng phù hợp với nó.
Như vậy, từ sự luận giải các khái niệm trên có thể hiểu: Quản lý đội ngũ

CC cấp xã là việc chủ thể quản lý sử dụng công cụ quản lý tác động lên đội
ngũ CC cấp xã để điều chỉnh hành vi, thái độ làm việc của công chức cấp xã
nhằm xây dựng đội ngũ này có chất lượng hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao. Việc nhận thức và thực hiện đúng đắn các khái niệm
về chủ thể, khách thể trong quản lý đội ngũ CC nói chung và cơng chức cấp xã
nói riêng và nội dung của cơng tác quản lý có vai trò hết sức quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Quản lý đội ngũ CC cấp xã được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau.
Trong đó, chủ thể có quyền hạn cao nhất về mặt tổ chức trong công tác quản lý
CC là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác tổ chức và
quản lý đội ngũ CC đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cấp xã.
Theo quy định về phân cấp quản lý CC của Đảng, pháp luật của nhà
nước thì UBND huyện là cơ quan chính quyền thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy chín quyền từ Trung ương tới cơ sở.
Để quản lý CC cấp xã, UBND huyện tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch
xây dựng đội ngũ CC và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa CC; tổ chức việc
thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho
thôi việc CC cấp xã và quản lý CC, hồ sơ CC cấp xã theo hướng dẫn của


12
UBND cấp tỉnh; tổ chức việc thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với CC; tổ chức việc bồi dưỡng; Quyết định khen thưởng, kỷ
luật; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về CC; giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với CC theo quy định của pháp luật; thống kê, đánh giá số
lượng, chất lượng CC trong phạm vi huyện quản lý.
Phịng Nội vụ là cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện có nhiệm vụ
tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CC của cấp cơ sở; tổ chức
và thực hiện việc tuyển dụng, quản lý CC xã và thực hiện chính sách đối với
cơng chức xã, thị trấn theo phân cấp.
Đảng bộ cơ sở có nhiệm vụ lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ theo nội
dung của Quy định số 94-QĐ/TW ngày 03-3-2004 của Ban Bí thư về chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn; cụ thể: Đảng
bộ, chi bộ cơ sở xã lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ
thống chính trị, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở; xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại
chỗ, từng bước trẻ hóa đội ngũ CC cấp xã. Cấp ủy xây dựng quy chế về công
tác tổ chức, cán bộ; nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, đãi ngộ đối với CC thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện
chính sách đối với CC ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn,
có tín nhiệm trong tổ chức đảng ....
Chi bộ là hạt nhân lãnh đạo chính trị, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng với
quần chúng, là trường học giáo dục, rèn luyện, kết nạp đảng viên, là nơi quản
lý, phân công, kiểm tra công tác và sàng lọc đảng viên. Bên cạnh đó, chi bộ
cịn tham gia quản lý CC là đảng viên. Hàng năm, chi bộ có trách nhiệm kiểm
điểm, nhận xét, đánh giá đảng viên trong đó có đảng viên là CC, đây là kênh
thông tin quan trọng để các cơ quan chủ quản quản lý CC đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác của CC.


13
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng, khách thể quản lý
Đối tượng quản lý trong quản lý đội ngũ CC cấp xã chính là CC thuộc
các chức danh được quy định trong Luật CBCC. Những chức danh này chịu
tác động trực tiếp của hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy,
chính quyền cùng cấp và cấp ủy, chính quyền cấp trên. Trên cơ sở những tác

động quản lý của chủ thể quản lý đến đội ngũ CC cấp xã nhằm định hướng
cho đội ngũ này tiến hành các hoạt động, thực hiện các hành vi công vụ theo
đúng chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của mình khi tham gia vào các mối
quan hệ quản lý từ đó nhằm đạt được các quá trình quản lý như: quá trình
chính trị, KT-VH-XH ...tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội vận động, phát
triển theo một trật tự nhất định phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý mong
muốn - Đó chính là khách thể quản lý trong quản lý đội ngũ CC cấp xã.
Thực tế hiện nay cho thấy, nguồn hình thành đội ngũ CC cấp xã rất đa
dạng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý, điều hành, tổ
chức thực hiện không đồng đều, làm việc ở nhiều vị trí khác nhau, có CC kinh
qua nhiều vị trí trong các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể ... nên CC cấp xã
thường xun biến động, thay đổi vị trí cơng tác do yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chính trị tại địa phương. Từ thực tế đó địi hỏi các cơ quan có thẩm quyền
phải có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ CC này nhằm đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Đối với đội ngũ công chức phải thông qua tuyển dụng và đảm nhiệm
những công việc theo từng lĩnh vực cụ thể nên đa số đảm bảo về tiêu chuẩn và
ổn định. Họ là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong
quá trình chỉ đạo, điều hành quản lý tại địa phương. Chính vì vậy, chất lượng
của cơng chức cấp xã sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước ở cấp xã.
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở có
một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với nhân dân thơng qua đội ngũ CC cấp xã. Họ là những người gần
dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và


14
Nhà nước có đến được với nhân dân hay khơng đều thông qua đội ngũ CC
cấp xã. Họ vừa là người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa
là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và
Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với
thực tiễn.
Công chức cấp xã có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức cơng việc
của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi cơng vụ mang tính tự quản
theo pháp luật và bảo tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ
sở thông qua việc giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự
quản mọi mặt ở địa phương. Họ là những hạt nhân đoàn kết cán bộ, đảng viên và
quần chúng trong công tác, học tập, rèn luyện, phấn đấu để thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị được giao. Họ là những người có đóng góp rất quan trọng vào cơng
tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
các phong trào thi đua yêu nước và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở.
Chính vì vậy, việc xác định rõ nội dung, nguyên tắc, phương pháp quản
lý đội ngũ CC cấp xã là vấn đề cần thiết để có chủ trương, chính sách phù hợp
đối với đội ngũ CC cấp xã hiện nay.
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công chức
cấp xã
1.2.1. Nguyên tắc quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Điều 5, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, quy định những nguyên tắc sau:
Một là, quản lý công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện thông qua hệ thống các quan điểm
và phương thức quản lý CC của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về quan điểm của Đảng
Trước tiên, công chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên


15

chăm lo xây dựng đội ngũ CC, đổi mới công tác quản lý CC gắn với phương
thức lãnh đạo của Đảng;
Thứ hai, xác định rõ vai trị, vị trí của đội ngũ CBCC và công tác cán
bộ trong sự nghiệp cách mạng và công tác xây dựng Đảng
Thứ ba, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới, CNH - HĐH đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, truyền thống u nước, đại đồn kết và gắn bó mật
thiết với nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài,
không phân biệt Đảng viên hay người ngồi Đảng, dân tộc, tơn giáo, người ở
trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Thứ năm, gắn việc xây dựng đội ngũcông chức với xây dựng tổ chức và
đổi mới cơ chế chính sách. Thực hiện tốt cơng tác qui hoạch, đào tạo, bố trí và
sử dụng. Trong điều kiện hiện nay cịn phải gắn cơng tác cán bộ với việc
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tích cực đẩy mạnh
phịng chống tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng suy thối về phẩm chất
chính trị, đạo đức, tư tưởng.
Thứ sáu, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của
nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân
để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ;
Cuối cùng, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác quản lý đội ngũ CC theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức
và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Về phương thức lãnh đạo của Đảng
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý CC là các
cách thức, biện pháp Đảng tác động lên các khâu của công tác tổ chức nhằm
đạt mục tiêu xây dựng đội ngũ CC đủ đức, đủ tài, có cơ cấu phù hợp với chiến



16
lược phát triển KT-VH-XH và bảo vệ Tổ quốc, duy trì sự ổn định trong bố trí,
sử dụng CC và sự đảm bảo sự chuyển tiếp vững vàng liên tục giữa các thế hệ
CC, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cho từng thời kỳ cách mạng. Các phương
thức lãnh đạo chủ yếu của Đảng đối với công tác quản lý CC bao gồm:
+ Đảng đề ra các chính sách, chủ trương, đường lối, chiến lược về CC.
+ Đảng bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ CC có phẩm chất, năng lực và
giới thiệu những đảng viên ưu tú vào làm việc trong hệ thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo bằng phương pháp đặc trưng riêng đó là phương pháp
tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục, bằng chính hành động gương
mẫu của các đảng viên Đảng cộng sản.
+ Đảng lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng (ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng ủy) và đảng viên trong các cơ quan nhà nước; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện công tác cán bộ của các ngành, các cấp bằng các biện pháp và
phương tiện khác nhau.
Nhà nước là chủ thể thực hiện hoạt động quản lý CC một cách cụ thể,
rõ nét nhất thơng qua việc thể chế hóa các quan điểm, chính sách của Đảng về
cơng tác quản lý CBCC thành hệ thống luật pháp. Đồng thời tổ chức, phân
công cho các các cơ quan có chức năng, thẩm quyền như Chính phủ, Bộ Nội
vụ, các cơ quan chun mơn thuộc UBND các cấp…chịu trách nhiệm xây
dựng các nội dung, chương trình cụ thể thực hiện quản lý.
Bên cạnh việc tuân thủ pháp luật chung của nhà nước, CC làm việc còn
chịu sự quản lý theo những quy định, điều lệ của các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội mà mình tham gia.
Hai là, kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu
biên chế
Xác định vị trí việc làm và cơ cấu CC được pháp luật xác định là nhiệm
vụ bắt buộc đối với các bộ, ngành, địa phương để thực hiện đổi mới cơ chế

quản lý CC. Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu
và ngạch CC để xác định biên chế và bố trí CC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm là nhằm sắp xếp lại đội ngũ CBCC;


17
phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm,
các cơ quan, tổ chức; phục vụ hiệu quả cho hoạt động tuyển dụng, bố trí sử
dụng, đào tạo bồi dưỡng CC, đánh giá và cải cách tiền lương hiệu quả.
Biên chế là số người làm việc trong cơ quan, tổ chức của nhà nước để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ và các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương) phê duyệt và giao, làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên hàng năm.
Việc xác định biên chế công chức phải căn cứ vào các yếu tố khác như
tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý
của ngành, lĩnh vực; Mức độ hiện đại hố cơng sở, trang thiết bị, phương tiện
làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; thực tế tình hình quản lý biên chế
CC được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị…. Đối với cơ quan, tổ chức ở địa
phương, việc xác định biên chế CC còn phải căn cứ vào: Quy mơ dân số, diện
tích tự nhiên, trình độ phát triển KT-VH-XH của địa phương; Số lượng đơn vị
cấp huyện, cấp xã; đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội.
Việc quản lý CC dựa trên cơ sở kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh với
vị trí việc làm tạo cơ sở khoa học, thể hiện tính thực tiễn cao, giúp xác định
chỉ tiêu, số lượng người làm việc một cách chính xác, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, đơn vị được cấp có
thẩm quyền quy định. Thực hiện nguyên tắc này giúp xóa bỏ cơ chế "xin cho" trong quản lý biên chế cũng như bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng
mục đích cơng tác tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CC.

Ba là, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá
nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền ở nước ta, biểu hiện cụ thể của
ngun tắc đó chính là nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Nguyên tắc này địi hỏi tồn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng, những chủ


×