Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện lý nhân, tỉnh hà nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.87 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC
GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ THỊ MƠ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC
GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ THỊ MƠ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước


Mã số : 8310202

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. LƯU NGỌC TỐ TÂM

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Phạm Minh Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Lưu Ngọc Tố
Tâm. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong bài là trung thực và đáng tin cậy. Kết
quả trong bài khơng trùng lặp với những cơng trình nghiên cứu trước đây.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Mơ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................. 10
1.1. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã ................................................. 10
1.2. Khái niệm, nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công chức cấp xã .. 22
CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .................................................... 39
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam hiện nay ........................................................ 39
2.2. Thực trạng về quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Lý nhân, tỉnh
Hà Nam hiện nay.......................................................................................... 48
2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam....................................................................... 65
Chương 3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN LÝ
NHÂN, TỈNH HÀ NAM THỜI GIAN TỚI .............................................. 73
3.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam thời gian tới................................................... 73
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam thời gian tới ............................................................. 79
KẾT LUẬN............................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 102


1

MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài

Chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, có vị trí, vai trị đặc biệt quan
trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, công cụ sắc bén để thực
hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn
định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Trong đó, cơng
chức cấp xã là người có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và hồn
thiện bộ máy chính quyền ở cơ sở, trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo, quản
lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở, là
cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân. Họ là người trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn
dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh,
an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cấp
xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi cơng việc đều xong xi”. Để xây dựng cấp xã vững mạnh, thực sự là
nền tảng của chế độ, là nền móng của tịa nhà xã hội, vấn đề có ý nghĩa quyết
định là phải xây dựng đội ngũ cơng chức cấp xã có phẩm chất, năng lực tốt,
phương pháp, tác phong công tác khoa học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đồng chí nào làm ở hợp tác xã, làm tốt là anh
hùng… Cho làm việc ở xã là hèn thì khơng đúng”.
Huyện Lý Nhân là một huyện nằm phía đông tỉnh Hà Nam, trên hữu
ngạn sông Hồng, gồm 22 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, quản lý đội
ngũ công chức cấp xã đã đạt được kết quả đáng kể. Trình độ, năng lực của đội
ngũ cơng chức ngày càng được nâng lên, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân
của đội ngũ công chức cấp xã có nhiều chuyển biến tích cực…. Tuy nhiên,


2


quản lý đội ngũ công chức vẫn bộc lộ một số hạn chế như việc quản lý có lúc
chưa chặt chẽ, vẫn cịn tình trạng cơng chức đi muộn về sớm, ý thức tổ chức
kỷ luật trong thi hành công vụ chưa tốt dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao;
một số nơi cịn để xảy ra tình trạng mất đồn kết nội bộ; việc đánh giá cơng
chức cịn mang tính hình thức, … làm ảnh hưởng đến lịng tin của nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước. Vì vậy, quản lý đội ngũ công chức ở cấp xã đang
được đặt ra bức thiết nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam hiện nay.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề trên và để góp phần cùng
với Đảng bộ, chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội
ngũ công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Lý Nhân đáp ứng yêu cầu tình
hình mới, tác giả chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ xây
dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Quản lý đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của q trình đổi
mới đất nước ln được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các nhà nghiên
cứu. Hiện nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu với những góc độ khác
nhau: xây dựng Đảng, luật học, xã hội học... Các cơng trình nghiên cứu này
đã được các tác giả công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, luận án
tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và các bài đăng tải trên các tạp chí sách, báo...
Các cuốn sách:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2001), “Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2003. Các tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận của việc sử dụng tiêu chuẩn

cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, đưa ra những quan
điểm, phương hướng chung để nâng cao chất lượng công tác cán bộ.


3

Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông (chủ biên) (2003), “Thực hiện quy
chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận về dân chủ, quy chế
dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay.
Cao Khoa Bảng (2008), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tác giả trình bày nguyên nhân, thực trạng, kinh nghiệm, phương hướng, giải
pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
TS Nguyễn Minh Sản (2009), “Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. tác giả đã luận giải cơ sở lý
luận về cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay.
TS Trần Anh Tuấn (chủ biên) (2012), Tập sách của Viện khoa học tổ
chức nhà nước “Pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam và một số
nước trên thế giới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp cái
nhìn hệ thống, tồn diện về pháp luật cơng vụ, cơng chức ở Việt Nam và chế
độ công vụ một số nước trên thế giới.
TS Vũ Đăng Minh (2015), “Sổ tay về quản lý Nhà nước và kỹ năng làm
việc dành cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”, sách chuyên khảo,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cung cấp tài liệu và giải đáp một số
quy định chung về quản lý nhà nước và kỹ năng làm việc.
Đề tài khoa học:
Võ Văn Sỹ (chủ nhiệm) (2013), “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở Tây

Nguyên”, Đề tài cấp Bộ, Viện khoa học Tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ.
Trần Nghị (Chủ nhiệm) (2013), “Trách nhiệm cán bộ, công chức trong
thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước”, Đề tài cấp
Bộ, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước - Bộ Nội vụ.


4

Luận án tiến sĩ:
Ngô Hải Phan (2004), “Trách nhiệm của công chức trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sỹ luật học,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đề ra trách nhiệm và giải
pháp công chức hiện nay.
Nguyễn Bắc Sơn (2005), “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận văn đánh giá
thực trạng, chất lượng đội ngũ công chức Việt Nam hiện nay.
Trần Anh Tuấn (2007), “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt
Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sỹ kinh tế,
Đại hoạc Kinh tế quốc dân. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
thể chế quản lý công chức ở nước ta hiện nay.
Nguyễn Kim Diện (2012), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án này đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cơng chức hành chính Nhà nước; đi sâu phân tích, đánh giá chất lượng đội
ngũ cơng chức hành chính nhà nước trong mối quan hệ với số lượng, kết cấu
và q trình hình thành phát triển của cơngchức.
Trương Thị Bạch Yến (2014), “Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ
khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Thực

trạng nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây
Nguyên hiện nay
Luận văn thạc sĩ:
Trần Văn Thuận (2005), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận
của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện


5

đại hóa đất nước”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
Trần Thị Bích Thủy (2006), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ
thống chính trị cấp phường, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội giai đoạn
hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh
Lê Văn Sơn (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các phường
của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn
Thạc sỹ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thanh Tuyền (2009), “Chất lượng cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã ở Điện Biên”, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Lê Thị Thanh Bình (2011), “Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp
Đỗ Thị Diệp (2012), “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã ở
tỉnh Sơn La hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Vũ Xuân Thủy (2014), “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên hiện nay”, luận văn thạc sĩ chính trị học, Học
viện Báo chí và Tun truyền.

Nguyễn Văn Cơng (2015), “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội hiện nay”, luận văn thạc sĩ Xây dựng
Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Phùng Thị Lê Phượng (2016), “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội hiện nay” luận văn thạc sĩ Chính trị học,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.


6

Ngô Thị Lệ Thủy (2017), “Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quang Nam”, luận văn thạc sỹ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Bài đăng tạp chí:
Đỗ Minh Cương, “Về công tác quy hoạch cán bộ, công chức ở nước ta
hiện nay”, Tạp chí Cộng sản 7/2009
Nguyễn Long Tuyền, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh: “Luân chuyển cán bộ, một giải pháp góp
phần ngăn chặn suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản 9/2012.
Ngơ Thị Bích Ngọc, “Yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức xã, thị trấn ở huyện Đồng Hỷ”, Tạp chí Quản lý nhà nước số
224/2014.
Đồn Văn Tình, Đại học Nội vụ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững
mạnh”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 3/2015.
Nguyễn Thị Mai Anh, Tạp chí Cộng sản: “Yêu cầu và giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản 4/2015.
Trần Thị Hạnh, Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội vụ: “Chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương khóa IX và một số

kiến nghị”, Tạp chí Cộng sản 7/2015.
Trần Văn Tình, Văn phòng Tỉnh ủy Trà Vinh: “Một số giải pháp nâng
cao đạo đức cơng vụ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước 6/2016.
Trương Quốc Việt, Đại học Nội vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước 8/2016.
Phan Hữu Tích, “Xây dựng phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới”, Tạp chí lý luận chính trị 9/2016.


7

Hà Quang Trường, Bộ Nội vụ: “Xây dựng năng lực thực thi đạo đức
công vụ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản 1/2017.
Đinh Ngọc Giang, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: “Cơng
tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Tạp chí lý
luận chính trị 3/2017.
ThS. Trần Thị Hạnh, Trường Đại học Nội vụ, Bộ Nội vụ: “Chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và
một số kiến nghị”, Tạp chí cộng sản 4/2018
Như vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đánh giá về quản lý đội ngũ
công chức ở các địa phương khác nhau trong cả nước. Nhìn chung, trên
những bình diện khác nhau, các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản, đi
sâu, làm rõ và đưa ra những luận cứ khoa học cùng với những kinh nghiệm
thực tiễn nhằm củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở; nâng cao
chất lượng đội ngũ cơng chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước; chu trình hoạch định chính sách và những quy định cụ thể
về chính sách, chế độ đối với cơng chức xã, phường, thị trấn... Đó là nguồn tư
liệu quý giá giúp tôi kế thừa trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài của
mình. Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào ở tầm thạc sỹ nghiên

cứu một cách toàn diện, đầy đủ về quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, đây là cơng trình đầu tiên được thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý
đội ngũ cơng chức ở cấp xã, từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam nhằm đổi mới và tăng cường chất lượng công chức cấp xã phù hợp với
sự phát triển chung của Huyện và Tỉnh trong giai đoạn mới.


8

3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đội ngũ
cơng chức cấp xã hiện nay;
- Phân tích và đánh giá thực trạng, đưa ra nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm quản lý đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Lý Nhân, chỉ ra những
kết quả đã đạt được, những điểm còn hạn chế hiện nay;
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Lý

Nhân, tỉnh Hà Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài khảo sát tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2013 đến nay.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc quản lý đội ngũ công chức
cấp xã của Uỷ ban nhân dân huyện Lý Nhân theo các quy định hiện hành.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở những luận điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về công chức và quản lý công
chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: lơgic - lịch sử;
phân tích - tổng hợp; nghiên cứu tài liệu, tổng kết thực tiễn.


9

6. Những đóng góp mới
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đội ngũ công chức
cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã tại
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế còn
tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý đội ngũ cơng chức cấp
xã tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ, cơ sở
khoa học giúp các cơ quan chức năng, các cấp lãnh đạo huyện Lý Nhân, tỉnh
Hà Nam tiếp tục thực hiện có hiệu quả quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã trên
địa bàn huyện.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy
quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở các trường chính trị, trung tâm chính trị, các
trường đại học, cao đẳng và các cơ quan nghiên cứu về đội ngũ cơng chức.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết


10

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1.

Khái qt về đội ngũ cơng chức cấp xã

1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Trên thế giới, lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ cho thấy, bất
cứ một quốc gia nào muốn tổ chức và quản lý tốt xã hội thì Chính phủ đều
phải coi trọng việc xây dựng và quản lý tốt đội ngũ công chức có đủ phẩm
chất và năng lực, đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội và thời đại.
Công chức là thuật ngữ được dùng phổ biến trên thế giới. Mỗi quốc gia có các
điều kiện, hồn cảnh khác nhau, do đó mỗi nước đều xây dựng những khái
niệm riêng về công chức cho phù hợp với điều kiện, hồn cảnh thực tế của

nước mình.
Đối với nước ta, ngay từ thời kỳ đầu thành lập nước, khái niệm công
chức đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây dựng, hoàn thiện. Nhưng
trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau để phù hợp với quan niệm về hoạt động
công vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển đất nước thì nước ta
cũng có các khái niệm về cơng chức tương ứng. Do đó, quan niệm, phạm vi
cơng chức có lịch sử phát triển phong phú.
Nhìn chung, thuật ngữ công chức ở nước ta qua các giai đoạn đều đã có
sự kế thừa và phát triển phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử cụ thể,
từ đó, làm cho khái niệm cơng chức ngày càng hồn thiện.
Những năm mới giành chính quyền, Sắc lệnh 76/SL, ngày 20/5/1950
do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký về “Quy chế công chức” được xem là văn bản
pháp luật đầu tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm công chức. Quy chế
xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công chức, cùng các thể lệ về tổ chức,


11

quản trị và sử dụng các ngạch công chức trong tồn quốc, theo đó cơng chức
là những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ
một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong hay
ngoài nước, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Như vậy,
cơng chức Việt Nam giai đoạn này bao gồm những người làm trong cơ quan
hành chính nhà nước Trung ương do chính quyền và nhân dân tuyển
Những năm đầu thập kỷ 90, khái niệm công chức được xác định lại
theo Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991. Điều 1, Nghị định này qui định
công chức là: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một
công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa
phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp”.

Ngày 26/2/1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh cán
bộ, công chức và được bổ sung, sửa đổi năm 2003. Cán bộ, công chức quy
định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức 2003 là công dân Việt Nam, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao giữ một
công vụ thường xuyên; được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun
mơn; được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà
nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chun mơn nghiệp vụ, có chức
danh tiêu chuẩn riêng.
- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân


12

mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng dân quốc phịng;
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, Pháp lệnh cán bộ, công chức 2003 không đưa ra giới hạn để
phân biệt thế nào là cán bộ, thế nào là công chức, vì vậy trong năm nhóm trên
khơng thể xác định nhóm nào là cán bộ, nhóm nào là cơng chức hoặc trong
từng nhóm thì ai là cán bộ, ai là công chức.
Để hướng dẫn thi hành Pháp lệnh cán bộ, cơng chức, Nghị định
95/1998/NĐ- CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định công chức là:
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, hoặc giao giữ một công vụ

thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn; được
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, làm việc trong các cơ quan Nhà nước sau: Văn phòng
Chủ tịch nước; văn phịng Quốc hội; cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương và địa phương; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; cơ
quan đại diện nhà nước ở nước ngồi; cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình của nhà nước; thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa của Nhà nước; các tổ chức
sự nghiệp khác của Nhà nước.
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chun nghiệp.
Cơng chức được phân loại theo trình độ đào tạo và theo vị trí cơng tác.
Theo trình độ đào tạo gồm các loại công chức sau:
- Công chức loại A: Có trình độ đào tạo chun mơn từ bậc Đại học
trở lên.


13

- Cơng chức loại B: Có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng.
- Công chức loại C: Có trình độ đào tạo chun mơn ở bậc sơ cấp.
Công chức được phân loại theo vị trí cơng tác gồm có: Cơng chức lãnh
đạo (chỉ huy, điều hành) và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Quan niệm về công chức như trên cũng được nhắc lại một cách tương tự
trong Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Để quy định rõ khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức,

ngày 13/11/2008, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật cán bộ, công chức quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Công chức được phân loại như sau:
- Căn cứ vào ngạch bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
+ Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;


14

+ Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
+ Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
hoặc tương đương;
+ Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương.
- Căn cứ vào vị trí cơng tác, công chức được phân loại như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Ngạch công chức bao gồm:
- Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương;
- Ngạch chuyên viên và tương đương;
- Ngạch cán sự và tương đương;
- Ngạch nhân viên.
Như vậy, Luật cán bộ, công chức được ban hành ngày 13/11/2008 đã
quy định rõ đối tượng là công chức cũng như nghĩa vụ, quyền và các điều
kiện bảo đảm thi hành công vụ của công chức.
1.1.1.2. Khái niệm đội ngũ công chức cấp xã
Khái niệm công chức cấp xã được quy định trong Luật cán bộ, công
chức và các văn bản pháp luật như: Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, cơng chức xã, phường, thị trấn; Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức
xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn, v.v..


15

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; tại Điều 61 Luật cán bộ, công chức thì cơng
chức cấp xã có các chức danh sau:
- Trưởng Cơng an;
- Chỉ huy trưởng Qn sự;

- Văn phịng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức
xã, phường, thị trấn; các tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 2 Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Các tiêu chuẩn chung đó là:
- Đối với các cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nơng nghiệp xây dựng và mơi trường (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tư pháp - hộ tịch,
Văn hóa - xã hội:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;


16

+ Có trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực, sức khỏe để hồn thành nhiệm;
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Cơng an xã:
ngồi những tiêu chuẩn quy định nêu trên cịn phải có khả năng phối hợp với các
đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn

tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân, thực hiện một số nhiệm vụ phịng
thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Đảng, chính
quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Các tiêu chuẩn cụ thể:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
- Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân cơng;
- Sau khi được tuyển dụng phải hồn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh cơng chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã,
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối


17

với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành khơng quy định
thì thực hiện theo các tiêu chuẩn nêu trên.
Các tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã là căn cứ để các địa
phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với cơng chức cấp xã.

1.1.2. Đặc điểm đội ngũ công chức cấp xã
Đội ngũ cơng chức cấp xã được hình thành từ việc tuyển dụng, do đó
có các đặc điểm sau:
Một là, đội ngũ cơng chức cấp xã là những người có trình độ chun
mơn nhất định, có hiểu biết về pháp luật, làm nhiệm vụ phục vụ nhân dân,
phục vụ nhà nước. Nếu bản thân cơng chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ thì cơng tác có
nhiều thuận lợi. Ngược lại, nếu công chức cấp xã không tự giác rèn luyện, học
tập để trau dồi và nâng cao phẩm chất chính trị, tu dưỡng và rèn luyện phẩm
chất đạo đức, năng lực trình độ chun mơn, nghiệp vụ thì cơng việc sẽ gặp
nhiều khó khăn.
Hai là, cơng chức cấp xã phải thông qua tuyển dụng và phụ trách
những lĩnh vực cơng tác cụ thể nên nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn
và tính ổn định trong cơng tác. Công chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Chất
lượng của công chức cấp xã sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã.
Ba là, đội ngũ công chức cấp xã đặc biệt quan trọng trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và lực lượng không nhỏ
trong tổng số biên chế hiện nay. Họ là người trực tiếp thực hiện có hiệu quả
cơng tác tun truyền, vận động Nhân dân trong huyện thực hiện thắng lợi các


18

chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bởi
chính họ là những người được học tập, quán triệt sâu sắc các Nghị quyết của
Trung ương, của tỉnh, của huyện về các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng; đồng thời cũng chính họ là những người xây dựng các
chương trình, kế hoạch, đề án để tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên.

Đội ngũ cơng chức góp phần quan trọng quyết định việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, chính trị của huyện.
Bốn là, đội ngũ cơng chức cấp xã góp phần quan trọng vào việc xây
dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của bộ máy chính
quyền ở cơ sở. Họ là những hạt nhân đồn kết cán bộ, công chức, đảng viên
và quần chúng trong công tác, học tập, rèn luyện, phấn đấu để thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của xã và của bản thân mỗi cán bộ, công chức, đảng viên.
Họ là những người có đóng góp rất quan trọng vào cơng tác xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, góp phần đẩy mạnh thực hiện
cải cách hành chính, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của Đảng
và chính quyền, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong các phong trào thi đua
yêu nước, trong việc củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở.
1.1.3. Vai trị đội ngũ công chức cấp xã
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác -Lênin đã từng nêu cao vai trò của
người cán bộ. Lênin chỉ rõ:
Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị,
nếu nó khơng đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị,
những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào
[11;tr.473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề
then chốt. Người khẳng định:
Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân


19

chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu để đặt ra chính sách cho đúng
[12;tr.269].
Khẳng định vị trí, vai trị của người cán bộ, địi hỏi người cán bộ phải

có những đức tính tốt, nhưng đồng thời Hồ chí Minh cũng cho rằng: cán bộ
trước hết cũng là con người, có thể có cả tính xấu. Nhưng người cán bộ phải
nhận biết và sửa chữa, loại bỏ tính xấu, phát triển tính tốt của mình; đồng thời
Hồ Chí Minh cũng không cho rằng cán bộ là nhân tố quyết định tất cả, mà
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”[12;tr.197], còn vai trò
quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận thức được để đi trước, làm gương, lãnh
đạo. Bởi, nếu thiếu họ thì khơng có cách mạng, mục tiêu đề ra khơng thể hồn
thành, cán bộ có vai trị quyết định đối với cơng việc “Mn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[12;tr.240].
Cán bộ, cơng chức nói chung có vai trị rất quan trọng, cán bộ, cơng
chức cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở: “Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ
chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định
bởi sự phát triển ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo
dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã phường, thị trấn mạnh hay
yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn”.
Xuất phát từ đặc điểm của mình đội ngũ cơng chức cấp xã có những vai
trị sau:
- Một là công chức cấp xã là người trực tiếp phổ biến chủ trương, đường
lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân; làm
cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, đầy đủ các chủ trương, chính sách đó.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang tiến hành xây dựng Nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ


20

gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Vì vậy, vai trị này của đội ngũ
cơng chức cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và

năm rõ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trên cơ sở đó tham
gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó. Để
làm được điều đó, đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã phải tiến hành nhiều hình
thức, biện pháp khác nhau thơng qua các buổi tun truyền, nói chuyện tại các
cuộc họp, xóm, ấp, bn, làng, khu dân cư hoặc thông qua các buổi đối thoại
trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh như liên quan
đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy hoạch... Đồng thời, nó
cịn địi hỏi đội ngũ cơng chức cấp xã phải có những hiểu biết nhất định về lý
luận và am hiểu tình hình thực tế của địa phương, cũng như năm bắt được các
đặc điểm tâm lý của từng tầng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Hai là cơng chức là người tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm
bắt, nhận thức mới chỉ là bước khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được
tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó, điều kiện đủ là phải tổ chức thực
hiện trong thực tiễn; muốn làm được điều đó khơng có ai khác là cán bộ, công
chức cấp xã, bởi công chức cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất hiểu rõ nhất,
giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân.
Để thực hiện tốt vị trí, vai trị này, địi hỏi đội ngũ cơng chức cấp xã
phải có khả năng tổ chức, tập hợp và lơi cuốn mọi người vào hoạt động; phải
có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống về tài chính,
về thiên tai, địch hoạ và các tình huống do va chạm xóm giềng, dịng tộc, tình
huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên...; phải có khả


×