Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động của đội ngũ biên tập viên ở nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.9 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN
Ở NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN
Ở NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
HIỆN NAY


Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số

: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thu Quyên

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS, TS. Trần Quang Hiển


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được cuốn luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới:
Các thầy cô giáo trong và ngoài Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện
Báo chí và Tun truyền đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu cao học tại trường.
Gia đình, bạn bè - những người luôn sát cánh giúp đỡ tôi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã cung cấp cho tôi
nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ nghiên cứu luận văn, đặc biệt là
NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền… đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, TS.Vũ Thị
Thu Quyên - người đã hết lịng quan tâm, hướng dẫn tận tình và dành nhiều
thời gian quý báu giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với những cố gắng của bản thân, song kinh nghiệm và năng lực cá
nhân còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Tơi rất
mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của Q thầy cơ, bạn bè để giúp tơi có cơ
hội hồn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI
NGŨ BIÊN TẬP VIÊN Ở CÁC NHÀ XUẤT BẢN ...................................... 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý hoạt động của đội ngũ Biên tập viên ở
các Nhà xuất bản .......................................................................................... 11
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý hoạt động của đội ngũ
Biên tập viên ở các Nhà xuất bản............................................................. 22
1.3. Vai trò quản lý hoạt động của đội ngũ Biên tập viên ở các Nhà xuất bản ..... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
BIÊN TẬP VIÊN Ở NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
HIỆN NAY ...................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật và thực trạng
đội ngũ Biên tập viên của Nhà xuất bản................................................. 39
2.2. Kết quả đạt được, hạn chế trong quản lý hoạt động của đội ngũ Biên
tập viên ở Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay và
nguyên nhân................................................................................................... 50
Chương 3: DỰ BÁO PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN Ở
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT TRONG THỜI
GIAN TỚI ....................................................................................................... 68
3.1. Dự báo phương hướng tăng cường quản lý hoạt động của đội ngũ
Biên tập viên ở Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật trong thời
gian tới ............................................................................................................ 68
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động của đội ngũ Biên tập viên ở
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật trong thời gian tới ............. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTV

Biên tập viên

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

NXB

Nhà xuất bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Bảng

Tên Bảng/Biểu

1


2.1

2

2.2

Số lượng sách xuất bản

43

3

2.3

Số bản thảo được biên tập

44

4

2.4

5

2.5

Số lượng người trong các ban biên tập

46


6

2.6

Số lượng Biên tập viên phân theo giới tính

47

Bộ máy tổ chức Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật

Doanh thu hoạt động xuất bản giai đoạn
2013-2017

Trang

42

45

Độ tuổi Biên tập viên Nhà xuất bản
7

2.7

8

2.8

Chính trị quốc gia Sự thật năm 2017

Số lượng Biên tập viên phân theo trình độ
chun mơn

48

49


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một thế giới cơng nghệ thơng tin đang phát triển, xu hướng tồn
cầu hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu khách quan; đồng thời, mối quan
hệ giữa các nền kinh tế trở nên mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu giữa
các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ thì vai trị của thơng tin, truyền
thơng cũng ngày càng được khẳng định. Công tác thông tin - truyền thông nói
chung và cơng tác xuất bản các ấn phẩm nói riêng đã và đang góp phần khơng
nhỏ vào việc khẳng định vị thế của một quốc gia. Tuy nhiên, chất lượng các
ấn phẩm của một NXB lại phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ BTV của NXB ấy.
Vì vậy, nhiệm vụ quản lý hoạt động của đội ngũ BTV vừa là một yêu cầu
khách quan, đồng thời cũng là một nhiệm vụ chính trị của tập thể ban lãnh
đạo nói chung và từ chính bản thân BTV nói riêng.
Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến nay, cả nước có 55
NXB, trong đó chỉ có một NXB thuộc diện Ban Bí thư Trung ương Đảng
quản lý (NXB Chính trị quốc gia Sự thật), 25 NXB thuộc các bộ ngành; 10
NXB trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp; 7 NXB trực thuộc các trường đại học; 11 NXB trực thuộc chính
quyền các tỉnh, thành phố; 01 NXB trực thuộc doanh nghiệp. Tổng số lao
động toàn ngành là 5.497 người, trong đó: Trình độ trên đại học: 306 người;
trình độ đại học: 2.162 người; số lượng BTV: 1.233 người, trong đó: trình độ

trên đại học: 215 người; trình độ đại học: 1.018 người.
Trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, vượt qua bao khó khăn,
thử thách, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật (gọi tắt là NXB Chính trị
quốc gia Sự thật) khơng ngừng phấn đấu, vươn lên và đã giành được nhiều
thành tích to lớn trong sự nghiệp xuất bản, đóng góp tích cực vào cơng tác tư
tưởng - văn hóa của Đảng, vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


2
Trong những năm gần đây, công tác đề tài, cộng tác viên, cơng tác biên
tập của NXB Chính trị quốc gia Sự thật đã có nhiều cố gắng, đổi mới. NXB
đã cung cấp cho bạn đọc nhiều đầu sách, góp phần tích cực trong việc tuyên
truyền, giải thích chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công
cuộc đổi mới, về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ biên tập, không ngừng phát triển
và trưởng thành. Hiện nay, NXB Chính trị quốc gia Sự thật đã có gần 300 cán
bộ, cơng nhân viên, với gần 100 thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên viên cao cấp và BTV
cao cấp, được tổ chức thành 17 đầu mối đơn vị cấp vụ, gồm các ban biên tập,
vụ chức năng và tương đương. Ngồi trụ sở chính ở Hà Nội, NXB cịn có các
chi nhánh ở Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Trung tâm phát
hành sách ở Huế, Quảng Ngãi, Nha Trang.
Bên cạnh những bước phát triển, những thành tựu đã đạt được, chất
lượng và công tác quản lý hoạt động của đội ngũ biên tập của NXB Chính trị
quốc gia Sự thật cịn một số mặt hạn chế nhất định.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nên việc nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động
của đội ngũ Biên tập viên ở Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay"
được tác giả chọn làm đề tài viết luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động nói chung và quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở các NXB
nói riêng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết, nhưng cũng rất mới mẻ; vì
vậy đã thu hút được sự quan tâm của khá nhiều các tác giả.
Thứ nhất, về các luận văn, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
BTV, quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB:


3
- Luận văn “Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý thông tin và truyền thông giai đoạn 2010 - 2015” của Học viên
Nguyễn Minh Đạo (2010) đăng trên Trang thông tin điện tử Xemtailieu.com.
Thông qua đề tài, tác giả đã khái quát một bức tranh khá tồn diện về thực
trạng về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng của ngành Thông tin và Truyền thông
trong giai đoạn 2006 - 2010, đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2010 - 2015 rất thiết thực.
- Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường đào
tạo cán bộ Lê Hồng Phong, thành phố Hà Nội” của Học viên Nguyễn Thị
Diệu Hà (2013) (Nguồn: Thư viện Trường Đại học Lao động xã hội). Tác giả
đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra được những biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong việc quản lý về hoạt động bồi dưỡng tại Trường đào tạo
cán bộ Lê Hồng Phong của thành phố Hà Nội.
- Luận văn “Vấn đề thực trạng nguồn nhân lực ở cơ quan báo chí” của
Học viên Dỗn Đức Hạnh (2010) đăng trên Trang thông tin điện tử
123doc.org. Luận văn đi sâu nghiên cứu về nguồn nhân lực trong các cơ quan
báo chí từ cấp Trung ương đến địa phương; các chức danh lãnh đạo chủ chốt
đến đội ngũ BTV, phóng viên; những thành tựu đã đạt được và hạn chế trong
những năm qua; thơng qua đó đặt ra nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc đào tạo, quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực
một cách có hiệu quả.
- Luận văn “ Hoạt động biên tập tại tòa soạn báo điện tử Việt Nam hiện

nay” của Học viên Trần Thị Hiên (2017) (Nguồn: Thư viện Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn). Luận văn là một cơng trình nghiên cứu khoa
học chun sâu về hoạt động biên tập của các phóng viên, nhà báo, phân tích
thực trạng hoạt động biên tập, những kết quả đạt được và hạn chế cần phải
khắc phục, từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động biên tập tại tòa soạn báo điện tử trong thời gian tới.


4
- Luận văn “Nâng cao năng lực biên tập viên của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia” của Học viên Nguyễn Mạnh Hùng (2015) (Nguồn: Thư viện NXB
Chính trị quốc gia Sự thật). Luận văn được tác giả trình bày thành 3 chương
lớn là một số vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao năng lực biên tập;
thực trạng năng lực BTV của NXB; Giải pháp để nâng cao năng lực biên tập.
Đồng thời, luận văn cũng đi sâu phân tích về chun mơn, nghiệp vụ của BTV
là biên tập các xuất bản phẩm, trong đó có sách và các tác phẩm báo chí khác.
- Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chức danh Biên tập viên,
phóng viên tại trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và truyền
thông” của Học viên Nguyễn Thị Thu Hương (2014) (Nguồn: Thư viện
Trường Đại học lao động xã hội). Luận văn là một cơng trình nghiên cứu
chuyên sâu, mang ý nghĩa khoa học về hoạt động bồi dưỡng, đào tạo, quản lý
đối với đội ngũ BTV, phóng viên trong một phạm vi là trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý thông tin truyền thông. Trên cơ sở đó, đưa ra thực trạng
và đóng góp các giải pháp phát huy những mặt tích cực, khắc phục hạn chế,
yếu kém.
Thứ hai, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:
- Bài viết “Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác xuất bản, phát hành
sách lý luận chính trị” của TS. Hoàng Phong Hà (2012) (Nguồn: Thư viện
NXB Chính trị quốc gia Sự thật). Đề tài nghiên cứu thực trạng xuất bản sách lý
luận chính trị tại các NXB và tại NXB Chính trị quốc gia Sự thật, phân tích

những thuận lợi, khó khăn, đồng thời đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp
riêng nhằm nâng cao chất lượng công tác xuất bản, phát hành sách lý luận.
- Bài viết “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ
biên tập sách lý luận, chính trị hiện nay” của TS. Trịnh Thúc Huỳnh (2004)
đăng trên Trang thông tin điện tử Tailieu.vn. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực
trạng chất lượng, công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ biên


5
tập sách lý luận chính trị trong giai đoạn trước đây trên quy mơ tồn ngành
xuất bản, chỉ rõ những tồn tại cần khắc phục và đề ra những giải pháp khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ
biên tập sách lý luận, chính trị ở nước ta trong giai đoạn 2005 - 2010.
- Bài viết “Nâng cao chất lượng xuất bản sách lý luận chính trị dùng
trong các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện nay”
(Nguồn: Thư viện quốc gia) của TS. Lê Minh Nghĩa (2008). Đề tài tập trung vào
việc phản ánh chất lượng của các xuất bản phẩm phục vụ một nhóm bạn đọc cụ
thể đó là các sách lý luận, chính trị dùng trong các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện tại các tỉnh, thành trong cả nước. Đề tài cũng đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác biên tập, in, phát hành các sách lý luận, chính trị
nhằm phục vụ tốt hơn nữa yêu cầu về tài liệu dùng trong các trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện.
- Đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà
nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn Phúc
(2004) (Nguồn: Thư viện quốc gia). Cơng trình đã đưa ra cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức của Nhà nước pháp
quyền XHCN; đồng thời, khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức hiện
nay, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp trước những yêu cầu mới hiện nay.
- Bài viết “Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ biên tập - xuất bản sách
lý luận, chính trị, pháp luật trong tình hình mới” của TS. Nguyễn Đình Thực

(2010) (Nguồn: Thư viện NXB Chính trị quốc gia Sự thật). Đề tài quan tâm về
các vấn đề: Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ của một số NXB, xác định những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng và
phát triển đội ngũ biên tập, xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật; Phân tích
những kết quả đạt được và các hạn chế, yếu kém; Đề xuất phương hướng và hệ
thống giải pháp, kiến nghị để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,


6
chất lượng biên tập xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật, ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trong nước:
- Bài viết “Nâng cao chất lượng cán bộ, biên tập sách báo ở nước ta
hiện nay”, của TS. Trần Hưng (2008) đăng trên Tạp chí Sinh hoạt lý luận
tháng 10 năm 2008. Tên bài viết đã cụ thể hóa nội dung là phân tích vị trí, vai
trị của BTV trong lĩnh vực xuất bản sách, đặt ra câu hỏi làm thế nào để nâng
cao chất lượng công việc chuyên môn cho họ để họ phục vụ hết sức mình cho
sự nghiệp biên tập sách, báo. Đồng thời cũng đề xuất: ngồi chính sách đào
tạo, quy hoạch, sử dụng, cịn phải làm tốt cơng tác thi đua, khen thưởng, đánh
giá toàn diện đội ngũ cán bộ, BTV,... Đây là những nhiệm vụ mà các cơ quan
quản lý cần phải rất chú trọng.
- Bài viết “Làm thế nào để phát huy năng lực, tư duy trong quá trình
biên tập sách báo ở nước ta” của tác giả Như Thành (2012) đăng trên Tạp
chí Lý luận chính trị tháng 10 năm 2012. Tác giả đi sâu phân tích vai trị của
đội ngũ cán bộ biên tập sách và báo ở nước ta một cách khá cụ thể; phân tích
thực trạng về đội ngũ cán bộ biên tập sách, báo ở nước ta trên các mặt về trình
độ, nhân cách, ý thức và tác phong; đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng biên tập sách và tạp chí.
- Bài viết “Mơ hình nhân cách người biên tập và vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành xuất bản nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Yên

(2010) (Nguồn: Thư viện Trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền). Bài viết
có độ dài 26 trang, chủ yếu đi sâu nghiên cứu về khái niệm xuất bản phẩm,
khái niệm hoạt động biên tập, xuất bản của đội ngũ BTV và làm thế nào để
xây dựng ý thức nghề nghiệp, xây dựng mơ hình nhân cách cho họ và thực
trạng về BTV ở nước ta hiện nay, thơng qua đó để tìm ra phương hướng giải
quyết những hạn chế cịn tồn tại.


7
Bên cạnh đó, cịn một số đề tài nghiên cứu khoa học khác có tầm
định hướng vĩ mơ như: “Xuất bản sách lý luận, chính trị với việc nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng - lý luận của Đảng trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN” của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2005)
(Nguồn: Trang thơng tin điện tử Luanvan.net); “Vai trị của sách lý luận,
chính trị với mục tiêu tư tưởng - văn hóa của Đảng, tìm nguyên nhân và đề
ra giải pháp tăng cường xuất bản sách lý luận, chính trị” của nhóm tác giả
thuộc NXB Chính trị quốc gia Sự thật (2005) (Nguồn: Thư viện NXB
Chính trị quốc gia Sự thật),...
Nhìn chung, các đề tài, cơng trình nghiên cứu đã đề cập tới thực trạng,
đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý đối với hoạt động của đội ngũ BTV ở
các lĩnh vực khác nhau với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết
các đề tài chưa trình bày một cách đầy đủ và toàn diện tới vấn đề quản lý
hoạt động của đội ngũ BTV tại các NXB ở nước ta hiện nay. Đây chính là lý
do để tác giả thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động của đội ngũ Biên tập viên
ở Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay” trên cơ sở tiếp thu, kế
thừa kết quả nghiên cứu của các đề tài, các công trình nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý hoạt động của đội ngũ BTV và một số hoạt
động có liên quan ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay và đưa ra những

giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB Chính
trị quốc gia Sự thật hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở các NXB.


8
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB
Chính trị quốc gia Sự thật; chỉ ra kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những kết
quả và hạn chế, qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
- Chỉ ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật
hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
- Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý hoạt động của đội ngũ BTV và một số
hoạt động có liên quan để bảo đảm chất lượng xuất bản phẩm.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN. Các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức,
về đội ngũ BTV, các quy định của NXB Chính trị quốc gia Sự thật đối với
công tác quản lý đội ngũ BTV trước yêu cầu mới hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để
phân tích, đánh giá các số liệu, thơng tin thu thập được một cách chính xác,


9
đầy đủ và khách quan qua đó mang lại cái nhìn tổng quan về quản lý hoạt
động của đội ngũ BTV ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp rất quan trọng và
được sử dụng để thu thập những thơng tin, tài liệu cần thiết cho q trình
nghiên cứu. Có thể thu thập các thơng tin, tài liệu này qua sách, báo chí, mạng
internet và các phương tiện thơng tin đại chúng khác; đồng thời phải tiếp cận
và chọn lọc những tài liệu có liên quan đến đề tài, đánh giá các tài liệu có giá
trị để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá các số liệu, quản lý hoạt
động của đội ngũ BTV trong mối tương quan theo không gian và thời gian,... qua
đó nắm bắt bản chất vấn đề góp phần định hướng cho hoạt động quản lý.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý đội ngũ BTV của
NXB Chính trị quốc gia Sự thật mà trực tiếp là Vụ Tổ chức - Cán bộ nhằm
thu thập thông tin một cách chân thực và khách quan phục vụ cho việc nghiên
cứu của đề tài.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Gặp gỡ, trao đổi với một số cán bộ quản
lý ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật về những nhận xét, đánh giá quá trình
quản lý hoạt động của đội ngũ BTV.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp trên đây là yêu cầu quan trọng để
đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài
Đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả quản lý hoạt động của đội ngũ

BTV ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay; đồng thời, phân tích về điều
kiện thuận lợi và khó khăn trong q trình quản lý hoạt động của đội ngũ BTV,
qua đó, tác giả đã đưa ra một số dự báo định hướng và giải pháp về quản lý hoạt
động của đội ngũ BTV có thể áp dụng cho các NXB trên cả nước nói chung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài


10
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ cơ sở khoa
học giúp Ban lãnh đạo trong đó có Vụ Tổ chức – Cán bộ thực hiện có hiệu quả
cơng tác quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
- Đề tài cũng góp phần làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nội dung và
phương pháp quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc đi sâu nghiên cứu các nội dung của đề tài sẽ góp phần phân tích,
đánh giá một cách khách quan thực trạng quản lý hoạt động của đội ngũ BTV
ở NXB Chính trị quốc gia Sự thật; đồng thời đề xuất những khuyến nghị hữu
ích cho Ban lãnh đạo, quản lý, cho mọi tổ chức và cá nhân có liên quan nhận
rõ những mặt hạn chế, phát huy những kết quả đạt được nhằm hoàn thành
mục tiêu phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực.
-Trên cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB
Chính trị quốc gia Sự thật hiện nay góp phần giúp Ban lãnh đạo, Vụ Tổ chức Cán bộ, các tổ chức có liên quan đưa ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm
tăng cường quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở NXB Chính trị quốc gia Sự
thật đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 03 chương với 07 tiết.



11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
BIÊN TẬP VIÊN Ở CÁC NHÀ XUẤT BẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý hoạt động của đội ngũ Biên tập
viên ở các Nhà xuất bản
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Biên tập viên ở các Nhà xuất bản
* Khái niệm biên tập
Biên tập là một từ Hán - Việt để phân biệt một khâu, một công đoạn
trong dây chuyền sản xuất, phân phối và tiêu thụ các ấn phẩm xuất bản. Biên
tập còn là một quá trình sản xuất tinh thần nhằm tổ chức sản xuất, khai thác
lựa chọn những nội dung, cách thức trình bày các ấn phẩm phục vụ cho nhu
cầu truyền thông. Biên tập cũng là quá trình đánh giá, tu chỉnh, nâng cao chất
lượng những ấn phẩm ấy để cung cấp cho đơng đảo quần chúng những sản
phẩm có giá trị văn hóa - xã hội cao, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của họ và
yêu cầu phát triển lành mạnh của xã hội.
Tuy nhiên, biên tập chỉ là một khâu trong quy trình xuất bản một tác
phẩm; bản thân hoạt động biên tập không phải là hoạt động sáng tác. Từ khi
mới xuất hiện cho đến trước khi công nghệ in của Gutenberg ra đời (thế kỷ
XV), việc biên tập đã rất cần cho hoạt động xuất bản nhưng lúc đó nó chưa
phải là một hoạt động độc lập mà chỉ là một phần, một khâu của việc nhân
bản. Người ta chép văn bản gốc thành nhiều bản, hoặc làm bản khắc gỗ để in,
người chép lại bản gốc làm luôn việc sửa chữa bản sao, bản in cho đúng với
bản gốc, hoặc sửa những lỗi bản thảo gốc mà tác giả cịn để sót. Lúc này,
người nhân bản kiêm luôn công việc biên tập.
Theo khái niệm khoa học hiện đại thì cơng tác biên tập được khái qt
như một q trình biến mục đích chính trị, văn hóa, khoa học có tính cá nhân



12
thành các sản phẩm văn hóa, tinh thần mang tính xã hội dưới dạng xuất bản
phẩm để giới thiệu đến đông đảo công chúng.
Theo Luật xuất bản năm 2012, Biên tập là việc rà sốt, hồn thiện nội
dung và hình thức bản thảo để xuất bản.
Từ các khái niệm ở trên, trong cuốn sách của tác giả Trần Văn Hải
(2007), Lý luận nghiệp vụ xuất bản, Hà Nội, có định nghĩa: Biên tập khái
niệm chỉ hoạt động biên tập các xuất bản phẩm trong các nhà xuất bản, chủ
yếu là biên tập sách. Đó là cơng việc khai thác, lựa chọn, tổ chức bản thảo;
gia cơng sữa chữa, hồn chỉnh bản thảo để sẵn sàng nhân bản thành xuất bản
phẩm, nhằm đáp ứng các nhu cầu văn hóa tinh thần của xã hội [1; tr.108].
* Khái niệm Biên tập viên ở các Nhà xuất bản
Biên tập viên ở các NXB là những người làm công tác sửa chữa, tu
chỉnh, nâng cao chất lượng, đảm bảo tính tư tưởng, nghệ thuật, khoa học của
các bản thảo trước khi chúng được in ấn, trở thành những ấn phẩm xuất bản
được phát hành rộng rãi trên thị trường.
Khi công nghệ in của Gutenberg ra đời (thế kỷ XV), người ta mới nhận
thấy hoạt động biên tập thật sự trở thành một khâu quan trọng, khơng thể
thiếu trong q trình xuất bản sách. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội,
nhu cầu về số lượng bản thảo cần xuất bản tăng vọt, yêu cầu về bảo đảm tính
chính xác của các văn bản, tác phẩm khi nhân bản đã hình thành một khâu
hoạt động tinh thần độc lập trong quy trình xuất bản, đó là cơng tác biên tập
mà nếu thiếu nó, việc xuất bản hiện đại khơng thể thực hiện có chất lượng và
hiệu quả.
Do vậy, những người làm công tác biên tập là lực lượng lao động chủ
yếu, nòng cốt trong các NXB. Họ là những người sản xuất từ khâu đầu đến
khâu cuối của quá trình xuất bản, tức là từ thiết kế xây dựng đề tài đến việc
biên tập, chỉnh sửa để có sản phẩm hồn chỉnh, chất lượng đưa ra thị trường.



13
Hiện cả nước có 55 NXB, trong đó chỉ có một NXB trực thuộc doanh
nghiệp; còn lại 54 NXB thuộc các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các trường đại
học. Như vậy, về cơ bản, đội ngũ BTV ở các NXB chính là đội ngũ công
chức, viên chức và người lao động làm nhiệm vụ biên tập.
Những nhiệm vụ cụ thể của BTV:
- Tham gia vào quy trình sản xuất xuất bản phẩm: Thơng qua việc hiệu
đính, sửa chữa nội dung, hình thức bản thảo của cộng tác viên, BTV là người
làm cho xuất bản phẩm đạt chất lượng tốt nhất trước khi phổ biến rộng rãi ra
công chúng.
- Tổ chức tốt mạng lưới cộng tác viên và đóng vai trị quan trọng trong
rút kinh nghiệm công tác.
Từ những nội dung trên, trong cuốn sách của Chủ biên Giang Thiệu
Thanh (2007), Từ điển xuất bản, Hà Nội, có nêu: Biên tập viên là những người
làm công việc biên tập ở các nhà xuất bản và các cơ quan thơng tin – báo chí.
Biên tập viên phải là người am hiểu kiến thức khoa học chun ngành do mình
phụ trách; có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo biên tập; có phẩm chất đạo đức tốt. Sự
nhạy cảm chính trị, năng lực chun mơn khoa học, năng lực tổ chức... là
những phẩm chất nghề nghiệp cơ bản của người biên tập. Trong cơ chế thị
trường, người biên tập phải cịn phải có tri thức về kinh tế thị trường, kinh tế
xuất bản, biết kinh doanh xuất bản phẩm có hiệu quả [19; tr.57].
1.1.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Cho đến nay, mặc dù về cơ bản người ta đều cho rằng: quản lý
là các hoạt động của một hoặc nhiều người đối với một hoặc một nhóm người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn, nhưng do điều kiện xã hội, phương


14

thức sản xuất, mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra các định
nghĩa khác nhau về quản lý.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu
khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng
giống nhau về quản lý. Trong cuốn sách của tác giả Nguyễn Vũ Tiến (2009),
Khoa học quản lý, Hà Nội, đã trình bày một số quan điểm của một số học giả
đối với khái niệm quản lý như sau:
- F.W. Taylor (1986 - 1915): "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn
người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ
làm"[28; tr.23].
- H. Fayol (1841 – 1925): "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức
(gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy” [25; tr.25].
- Max.Weber (1864 - 1920) là người sáng lập ra thuyết tổ chức trong
quản lý. Ông cho rằng: “Những yếu tố chủ yếu trong mơ hình tổ chức là sự
phân công lao động rõ ràng, sắp xếp vị trí từng người trong tổ chức, quy định
nội quy và thủ tục quản lý, lựa chọn người một cách nghiêm ngặt cùng với
chế độ lương, thưởng, đề bạt,... hợp lý"[28; tr.27].
Các quan điểm trên tuy rất rõ ràng, đúng đắn nhưng chưa đầy đủ. Các
học giả chỉ chú trọng đến quản lý như một hiện tượng chứ chưa làm bộc lộ rõ
bản chất của nó. Vậy làm thế nào để khái quát khái niệm quản lý một cách
đơn giản và tương đối toàn diện nhất?
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là
hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục
đích của hành vi, Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trước tiên cần


15

có chủ thể quản lý, sau đó cần xác định đối tượng quản lý và xác định mục
đích quản lý. 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành
nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý
nào cũng khơng phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi
trường, điều kiện nhất định nào đó.
Trong một tập thể lao động hay một tổ chức thì khơng thể thiếu yếu tố
quản lý, trong Mác Ăngghen tồn tập có viết:
Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác
với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó [ 19; tr. 480].
Như vậy, quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi
lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và nó liên quan tới mọi người. Từ những phân
tích ở trên, rút ra được khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra [28; tr.15].
1.1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động của đội ngũ Biên tập viên ở các
Nhà xuất bản
Mỗi NXB là một tổ chức xã hội. Lực lượng BTV là lực lượng lao động
chủ yếu trong các NXB. Nói đến hoạt động của đội ngũ BTV ở một NXB là
nói đến q trình làm việc của các BTV tại NXB đó trong một khơng gian và
thời gian xác định. Vì vậy, quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở các NXB
cũng chính là một dạng quản lý xã hội. Chủ thể quản lý trong mỗi NXB chính
là Ban giám đốc của NXB đó.
Ở góc độ quản lý nguồn nhân lực của toàn xã hội, đội ngũ BTV cũng là
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được phân công làm
nhiệm vụ biên tập trong các NXB. Họ là đối tượng quản lý mà chủ thể quản



16
lý chính là Nhà nước thơng qua việc ban hành và triển khai thực hiện các đạo
luật như: Luật Cán bộ, công chức (2008); Luật Viên chức (2010) và Bộ luật
Lao động sửa đổi, bổ sung (2013). Để quản lý hoạt động của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động, các đạo luật nêu trên đã quy định
những nội dung cơ bản trong quản lý và quản lý nhà nước với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động; cụ thể:
a) Xây dựng vị trí việc làm;
b) Quy hoạch, tuyển dụng lao động;
c) Ký hợp đồng làm việc;
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp;
đ) Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải
quyết chế độ thôi việc;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ quản lý; sắp xếp, bố trí và sử
dụng lao động theo nhu cầu công việc;
g) Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật;
h) Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo,
bồi dưỡng;
i) Lập, quản lý hồ sơ; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý lao động
thuộc phạm vi quản lý.
Tuy nhiên, với vai trị là lực lượng nịng cốt trong cơng tác xuất bản,
hoạt động chủ yếu của đội ngũ BTV ở các NXB là công tác biên tập. Mỗi
BTV đều được phân công đảm nhiệm một hoặc một số khâu trong quá trình
đánh giá, tu chỉnh, nâng cao chất lượng sách, tạp chí và các ấn phẩm khác của
NXB. Đồng thời đội ngũ BTV cũng chính là những người phát hiện, xây
dựng kế hoạch đề tài, trực tiếp tổ chức thực hiện cơng tác biên tập, góp phần
bảo đảm chất lượng tồn diện về nội dung, hình thức của bản thảo, quyết định
vào việc hoàn thành kế hoạch xuất bản, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và



17
công tác kinh doanh của NXB. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, đội ngũ
BTV phải có trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, thái độ với
tư cách là một hệ thống các yếu tố đan xen, gắn kết, bổ trợ lẫn nhau tạo thành
trí tuệ của người làm cơng tác biên tập. Các yếu tố đó được hình thành qua
quá trình học tập, nghiên cứu, trau dồi, đúc rút kinh nghiệm thực tế. Chất
lượng nguồn nhân lực biên tập phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái
độ của họ. Lượng tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm xuất bản không
chỉ phụ thuộc vào tác giả mà còn phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của
những người làm công tác biên tập. Mặt khác, việc vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tế công tác biên tập một cách chủ động và sáng tạo cũng được
xem là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các xuất bản phẩm.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các NXB sách lý luận chính trị,
pháp luật muốn tăng khả năng xuất bản và phát hành của mình phải hết sức
coi trọng việc quản lý đội ngũ BTV, từ đó có thể đáp ứng yêu cầu của hoạt
động xuất bản trong tình hình mới. Cho nên, mọi hoạt động chuyên môn của
đội BTV đều phải đặt dưới sự quản lý của đội ngũ lãnh đạo NXB.
Do quản lý hoạt động của đội ngũ BTV là một đề tài mới mẻ, chính
vì vậy, chưa có một định nghĩa cụ thể về quản lý hoạt động, mà từ những
nội dung phân tích trên, tác giả xin đưa ra một khái niệm chung nhất theo
cách hiểu chủ quan như sau: Quản lý hoạt động của đội ngũ BTV ở các
NXB chính là sự quản lý của các chủ thể, trực tiếp là đội ngũ lãnh đạo
NXB, lãnh đạo các phịng, ban, các tổ chức chính trị - xã hội và các vụ
chức năng đối với các hoạt động chun mơn, nghiệp vụ và các hoạt động
có liên quan của đội ngũ BTV theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy chế hoạt động của cơ quan, nhằm đạt
mục tiêu phát triển của NXB.



×