Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện xín mần, tỉnh hà giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.71 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN TIÊN PHONG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN TIÊN PHONG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý xã hội
Mã số


: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thu Quyên

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới
sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Thu Quyên. Các số liệu, tư liệu sử dụng
trong luận văn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo tính khách quan và
trung thực.
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Tiên Phong


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB, CC


: Cán bộ, công chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTTT

: Kinh tế thị trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Xín Mần .............. 52
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Xín Mần ........ 53
Bảng 2.3: Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ công chức cấp xã
huyện Xín Mần từ năm 2014 - 2018 ............................................. 58
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá công chức cấp xã giai đoạn 2014 - 2018 ........... 63


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ .......................................................................................................... 12
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp xã ............... 12
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công chức
cấp xã .................................................................................................... 25
1.3. Vai trị và sự cần thiết quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ............. 39
Chương 2: YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
HIỆN NAY ...................................................................................................... 46
2.1. Yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay ................................................................ 46
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang hiện nay ......................................................................... 56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ
GIANG THỜI GIAN TỚI............................................................................... 75
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang thời gian tới ........................................ 75

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang thời gian tới ................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
TÓM TẮT LUẬN VĂN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai
trị đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, công cụ
sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho
sự ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Trong
đó, cơng chức cấp xã là đội ngũ giữ vai trị quyết định trong việc hiện thực
hoá sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội ở cơ sở, là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, Nhà nước với Nhân
dân. Đội ngũ này trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước trên địa bàn dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước, đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ
này là lực lượng nòng cốt, vận hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính
quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cơng chức trong hệ thống chính trị cấp xã là
một trong những nhân tố có ý nghĩa quan trong, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu của CNH, HĐH đất
nước ta thành nước cơng nghiệp; có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của

lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng, văn minh,
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại càng đặt ra những yêu cầu cho sự phát triển đội ngũ công
chức cấp xã. Thực tiễn ở Việt Nam thời gian qua cho thấy, đội ngũ công


2
chức cấp xã là người trực tiếp tiếp xúc với Nhân dân hàng ngày, giải đáp,
hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe,
giải quyết hoặc kiến nghị nguyện vọng của Nhân dân đến các chủ thể có
thẩm quyền.
Để có đội ngũ cơng chức cấp xã đảm bảo các yêu cầu trong việc thực
hiện cơng vụ địi hỏi việc quản lý đội ngũ này phải được tiến hành khoa học,
có kế hoạch và xây dựng được thể chế quản lý đồng bộ, phù hợp. Quản lý
đội ngũ cơng chức cấp xã có liên quan đến việc thực hiện công tác cán bộ và
quản lý nhân lực hành chính trong cơ quan nhà nước của bộ máy nhà nước.
Mỗi khâu của quá trình quản lý đều phải được tiến hành phù hợp với thực
tiễn và yêu cầu của việc sử dụng nhân lực.
Xín Mần là một trong những huyện vùng cao miền núi phía Tây của
tỉnh Hà Giang. Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền huyện Xín Mần đã
nhận thức được vai trị của đội ngũ cơng chức nói chung, đội ngũ cơng chức
cấp xã của địa phương nói riêng, đồng thời coi trọng và quan tâm tới các khâu
trong quá trình quản lý đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn. Bước đầu việc
quản lý đội ngũ công chức cấp xã của huyện Xín Mần đã đạt được những kết
quả nhất định như: phương thức quản lý đội ngũ công chức cấp xã đã được
đổi mới theo hướng nâng cao năng lực, tạo ra động lực thúc đẩy cá nhân mỗi
công chức hăng say cống hiến; đảm bảo được một số điều kiện vật chất kỹ
thuật nhằm phát triển đội ngũ này ở địa phương; quy trình tuyển dụng và quản

lý đảm bảo theo đúng pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tiễn của
huyện... Tuy nhiên, so với các địa phương và cả nước, công tác phát triển đội
năng lực của đội ngũ công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
của huyện; yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại,
kém năng động và sáng tạo; một bộ phận cơng chức cấp xã cịn có biểu hiện


3
cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân… làm giảm uy tín và hiệu quả
hoạt động của nền hành chính nhà nước ở địa phương. Để phát triển mọi mặt
đời sống xã hội ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang thời gian tới, đặt ra những
yêu cầu đối với việc phát triển, quản lý đội ngũ công chức nói chung, cơng
chức cấp xã nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng
đội ngũ này từ đó có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về
chất, phát triển đội ngũ công chức cấp xã ở địa phương là đòi hỏi mang tính
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài “Quản lý đội ngũ công chức cấp
xã ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay” được nghiên cứu ở cấp trình
độ thạc sĩ dưới góc nhìn của quản lý xã hội sẽ góp cung cấp một số luận
chứng cho việc hoạch định chính sách quản lý đội ngũ cơng chức nói chung,
cơng chức cấp xã nói riêng ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong nhiều năm vừa qua, công chức cấp xã và quản lý đội ngũ công
chức cấp xã là một vấn đề quan trọng có tính cấp bách, thời sự, thu hút sự
quan tâm của nhiều cơ quan nghiên cứu và cán bộ khoa học của Đảng và Nhà
nước. Những cơng trình nghiên cứu này thể hiện ở các cơng trình nghiên cứu
khoa học - cơng nghệ cấp nhà nước; các đề tài khoa học cấp bộ; các luận văn
thạc sĩ; luận văn cử nhân chính trị, luận văn cao cấp lý luận và các bài đăng
trên các tạp chí. Sau đây là một số cơng trình tiêu biểu:
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng đề tài khoa học:
Đề tài khoa học cấp nhà nước, "Luận cứ khoa học việc nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước",
năm 2001. Đề tài này dựa trên quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, đã
được phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các cấp.


4
Đề tài khoa học cấp Bộ: "Cải cách công vụ, cơng chức đúng quy trình
tiến độ tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội", của Bộ Nội vụ năm 2008. Đề
tài này chỉ đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ CBCC nói chung theo yêu
cầu cải cách cơng vụ, cơng chức nhà nước.
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng sách
chuyên khảo:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn Phúc và TS.
Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), năm 2005, do Nxb. Chính trị quốc gia
phát hành. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về xây
dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm cán bộ, công chức; nêu các
văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã được ban hành trong từng giai đoạn
khác nhau; phân loại cán bộ, công chức; thể chế quản lý cán bộ, công chức;
phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; phân tích vị trí, vai
trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức trong sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức đối với việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức và thể chế quản lý cán bộ công chức.
“Về chế độ công vụ Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Trọng Điền chủ

biên năm 2007, Nxb. Chính trị quốc gia phát hành. Cuốn sách đã làm rõ một
số vấn đề về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hồn thiện chế độ
cơng vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách tồn diện và có hệ
thống về lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách cơng vụ Việt Nam
qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mơ hình cơng vụ của các nhà nước tiêu


5
biểu cho các thể chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho
việc hồn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
“Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
CNH, HĐH đất nước” của tác giả Trần Đình Hoan năm 2009 do Nxb. Chính
trị quốc gia phát hành. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận, thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ cơng chức nói chung, cơng
tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
cấp tỉnh nói riêng, từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ
trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay.
"Thể chế công vụ" của TS. Nguyễn Cảnh Hợp do Nxb Tư pháp xuất
bản năm 2011, trong đó tập trung làm rõ các khái niệm công vụ, cán bộ, công
chức, khái lược sự hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về cán bộ,
cơng chức, từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện pháp luật cán bộ, cơng
chức. Phân tích nội dung các quy định của pháp luật về công vụ, công chức,
nội dung pháp luật về quản lý cán bộ, công chức sở tất cả các khâu.
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng các luận văn:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Phú Thọ hiện nay”,
Nguyễn Thị Thu Trang (2010). Luận văn đi vào đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức của một địa phương cụ thể đó là tỉnh Phú Thọ trong những
năm gần đây. Tác giả đã phân tích sâu sắc khái niệm cơng vụ, khái niệm

công chức, đặc trưng của đội ngũ cán bộ công chức… và nội dung xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức. Nội dung, bao gồm công tác tuyển dụng, sử dụng,
quản lý; công tác quy hoạch; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác điều động,
luận chuyển; chế độ chính sách; trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Trên cơ sở đó tác giả phân tích sâu sắc thực trạng công tác xây dựng đội ngũ


6
cán bộ, công chức của tỉnh Phú Thọ trên các phương diện trên. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
“Cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay” của Trần Thị Kim Dung (2011) cũng chỉ đi sâu nghiên cứu và đưa
ra một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật hiện hành; đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công
chức tại tỉnh Bắc Giang; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của tỉnh Bắc Giang trên phương diện số lượng, cơ cấu, chất lượng, đạo đức,
trách nhiệm được giao; chỉ ra nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay, chứ chưa đề cập đến công tác quản lý đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã.
“Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấ xã ở huyện Phủ Cừ, tỉnh Hưng
Yên hiện nay”, của tác giả Vũ Xuân Thuỷ (2014). Luận văn Nghiên cứu làm
rõ cơ sở lý luận của Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Phân tích,
đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém trong công
tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
hiện nay. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng các bài đăng

tạp chí:
“Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay” của
PGS,TS Trần Sỹ Phán (2015) đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 10. Xuất
phát từ vai trị, vị trí của đội ngũ cơng chức trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, thực trạng đạo đức của đội ngũ công chức nước ta hiện


7
nay, yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời đại mới, tác giả đưa ra giải pháp góp
phần nâng cao đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức hiện nay để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ mới mà cách mạng đặt ra.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách nền
hành chính nhà nước” của tác giả Trương Quốc Việt - Đại học Nội vụ Hà Nội
(8/2016) trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Nội dung nghiên cứu đã chỉ các yếu
tố cần thiết xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay như: Sự phát triển
của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạch định thể chế,
chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức; Sự phát triển của khoa học cơng
nghệ địi hỏi cán bộ, cơng chức khơng ngừng rèn luyện nâng cao năng lực và
trình độ; Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và mơi trường “cơng dân
tồn cầu” u cầu cán bộ, cơng chức phải nhạy bén và thích ứng với diễn biến
tình hình kinh tế - xã hội của khu vực và thế giới; Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế
- xã hội; Từ đó, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
“Về phân cấp quản lý công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước” của ThS. Đồn Nhân Đạo - Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, Bộ Nội vụ (9/2016) trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Tác giả cũng chỉ ra
sự cần thiết phải phân cấp quản lý cơng chức trong các cơ quan hành chính
nhà nước, Cơ sở pháp lý và thực tiễn công tác phân cấp quản lý cán bộ, công
chức ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, tác giả nhận định những khó khăn, vướng

mắc và tồn tại nhất định trong việc phân cấp quản lý cơng chức hiện nay.
Hầu hết các cơng trình, đề tài khoa học, luận văn, bài viết nêu trên
đều đi sâu phân tích đầy đủ, tồn diện về các nội dung liên quan đến đội
ngũ cán bộ cơng chức nói chung và quản lý đội ngũ cán bộ công chức nói
riêng. Các giải pháp, khuyến nghị tương đối đầy đủ, có đề cập đến cơng tác


8
tuyển dụng, xây dựng đề án vị trí việc làm, chế độ chính sách đãi ngộ, phương
thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn và phẩm chất chính trị,
đánh giá cán bộ cơng chức... nhiều giải pháp thiết thực, có thể áp dụng vào
cơng tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức của Nhà nước trong việc hoạch
định các chính sách bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Các cơng trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về
đội ngũ cơng chức cấp xã, cung cấp một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ
công chức cấp xã, thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã dựa trên cơ
cấu, chất lượng (trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị) ở một số địa
phương. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu trên cho thấy:
- Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã hoặc chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã ít hoặc khơng thấy cơng trình nào nghiên cứu về cơng tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên phương diện quản trị nguồn nhân lực. Do đó
trong luận văn này, tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và đưa ra các giải pháp trên cơ sở của khoa
học, triết học, quản trị nguồn nhân lực;
- Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ,
công chức; cơng chức hành chính, viên chức... và thường tập trung phân tích
đánh giá về đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã của tỉnh nói chung, khơng đi
sâu vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở một địa phương cụ thể;

- Các cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận
là chủ yếu, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (tồn bộ đội
ngũ cán bộ, cơng chức; đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã của tỉnh nói
chung...); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.


9
Đến nay, ở tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Xín Mần nói riêng chưa
có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý đội ngũ công
chức cấp xã tại huyện. Do vậy, luận văn tập trung những vấn đề lý luận cơ
bản và có tính đặc thù về: Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
đội ngũ công chức cấp xã qua thực tiễn địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ
công chức cấp xã huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ công chức cấp xã, hệ thống
hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về đội ngũ công chức cấp xã;
xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, vị trí, vai trị và làm rõ những tiêu chí đánh
giá, những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ở
huyện Xín Mần, trong đó nêu lên những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn
chế cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân đạt được, hạn chế
trong quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Xín Mần.

- Đề xuất các phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ
công chức cấp xã ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay nhằm đáp ứng
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ở huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang.


10
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn huyện Xín Mần (1 thị trấn và 18 xã),
tỉnh Hà Giang, từ năm 2014 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận văn được thực hiện dựa trên hệ thống những quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ; các quan điểm
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng đội ngũ cơng chức nói chung
và đội ngũ cơng chức cấp xã nói riêng trong thời kỳ mới được ghi trong Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của tỉnh Hà Giang và Nghị quyết của
huyện Xín Mần.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin;
luận văn sử dụng và kết hợp chặt chẽ phương pháp lơgíc với phương pháp
lịch sử, chú trọng phương pháp phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn
và tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, quan sát thực tiễn.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, quan điểm và quan
niệm về công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã. Nêu bật những cơ sở
khách quan để xây dựng đội ngũ cơng chức cấp xã nói chung, cơng chức cấp
xã ở một địa phương cụ thể.
- Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay. Phân tích những ưu điểm và những hạn chế
trong việc quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ở huyện Xín Mần, đồng thời chỉ
ra một số nguyên nhân của những hạn chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng và
nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
trong thời gian tới.
- Trên cơ sở thực trạng quản lý đội ngũ công chức cấp xã, các điều kiện
về kinh tế - xã hội, văn hóa, tập quán và tiềm năng của địa phương, luận văn


11
đã đề xuất phương hướng và các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường
quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong thời
gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cung cấp luận cứ khoa học cho q trình tăng cường quản lý đội ngũ
cơng chức cấp xã ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nói riêng, các địa phương
trong cả nước nói chung.
- Luận văn có thể sử dụng làm cơ sở tham khảo cho Huyện ủy, UBND
huyện, trong việc quản lý đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện.
- Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy và học tập về công tác cán bộ và công tác quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 07 tiết.


12
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công chức: Công chức là một khái niệm mang tính lịch sử.
Nội dung của nó phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của mỗi quốc gia và vào
từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Vì vậy khơng có một thuật ngữ chung về công
chức cho tất cả các quốc gia. Tùy theo hình thức tổ chức nhà nước, thể chế
chính trị ở mỗi quốc gia có những quy định về cơng chức khác nhau. Các
quan niệm đó đều cho rằng, công chức là những người làm việc trong bộ máy
nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học thì công chức là người
làm việc hưởng lương từ ngân sách, trong cơ quan nhà nước [62].
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành, gắn với sự phát
triển của nền hành chính nhà nước, thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử khác
nhau. Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1992 về công chức nhà nước ghi
nhận khái niệm công chức: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ
nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong công sở của nhà nước ở Trung
ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một
ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”.
Điều 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 quy định: “Cán bộ, công
chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà n ướ c … [ 4 6 , tr.23].
Khái niệm công chức được sử dụng phổ biến gần đây, đó chính là khái
niệm cơng chức được ghi nhận trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.


13
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [47, tr.22].
Điều 2 Nghị định 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/01/2010 quy
định:
Cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại Nghị định này [11, tr.17].
Như vậy, khái niệm công chức của nước ta trải qua nhiều giai đoạn
phát triển, mỗi giai đoạn đều phải phù hợp và bị quy định bởi những đòi hỏi
khách quan của các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Đồng thời cũng bị chi
phối bởi nhận thức chủ quan của cơ quan lãnh đạo, nhà lập pháp trong từng
thời kỳ. Song dù sao đều hướng tới sự hoàn thiện trong nhận thức để phù hợp
với hoàn cảnh thực tế.


14
* Khái niệm công chức cấp xã: Ở Việt Nam khái niệm cơng chức cấp
xã mới được hình thành từ khi Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành vào ngày 29/4/2003 và các nghị
định của Chính phủ, trong đó có Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về cơng chức
xã, phường, thị trấn quy định về chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi,
những việc khơng được làm, chế độ chính sách và quản lý công chức cấp xã,
phường, thị trấn.
Đặc biệt, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đưa ra khái niệm công
chức cấp xã. Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [47, tr.22].
Tại Điều 1 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn đã quy định: “Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường,
thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, giao” [2]. Tại
khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, công chức cấp xã, được xác định gồm các
chức danh sau:
+ Trưởng Cơng an xã (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy).
+ Chỉ huy trưởng qn sự;
+ Văn phịng thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);


15
+ Tài chính - Kế tốn;
+ Tư pháp - Hộ tịch;

+ Văn hóa - Xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp cơ sở cịn có một bộ phận
lao động đặc biệt, đó là những “cơng chức dự bị” của các cấp cao hơn được
đưa về làm việc tại cơ sở. Ngồi ra cịn có những cán bộ, công chức về tăng
cường cho cơ sở.
Từ những quy định nêu trên có thể chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của
công chức cấp xã:
Thứ nhất, hầu hết đội ngũ công chức xã, phường, thị trấn đều là người
địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó với
người dân tại địa phương đó. Cơng chức chính quyền cấp xã là những người
xuất phát từ cơ sở, họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là người
đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các
cơng việc của nhà nước. Do vậy, xét ở khía cạnh nào đó, cơng chức cấp xã bị
chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những
nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ.
Thứ hai, sản phẩm hoạt động của công chức cấp xã là các quyết định
quản lý hành chính có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và cục
diện địa phương. Vì vậy địi hỏi người cơng chức phải có trình độ hiểu biết
sâu rộng, có kỹ năng làm việc thuần thục trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm.
Thứ ba, công chức cấp xã của cả nước hiện nay rất đông, tuy nhiên về
chất lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già. Hơn nữa, trình độ chun mơn,
năng lực quản lý của đội ngũ chủ chốt chính quyền cơ sở chưa đồng đều, mặt
bằng chung còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước ở chính
quyền cơ sở. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải
quyết công việc của đội ngũ công chức cấp xã chưa cao.


16
Trong thực tiễn, công chức cấp xã là những người làm công tác
chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu,

giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp
xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp
xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân,
phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng
chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao;
đồng thời cơng chức cấp xã cịn phải trực tiếp thực hiện các công việc tùy
theo lĩnh vực chuyên môn cụ thể theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm đội ngũ cơng chức cấp xã
Có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm đội ngũ
được dùng trong các tổ chức xã hội một cách rộng rãi như: “đội ngũ trí thức,
đội ngũ y, bác sỹ, đội ngũ giáo viên…” đều xuất phát theo cách hiểu của thuật
ngữ quân sự về “đội ngũ” đó là khối đông người được tập hợp lại một cách
chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu.
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều có
chung một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một


17
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.

Từ các cách hiểu trên, đội ngũ là một tập thể số đơng người, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất có kế hoạch, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Như vậy chúng ta có thể hiểu đội ngũ cơng chức cấp xã là tập hợp
những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh ở
UBND cấp xã, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc dưới sự chỉ huy
thống nhất có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh
thần và chế độ chính trị.
Trong q trình tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta cũng như quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, con người là nhân tố quan trọng nhất.
Đội ngũ cơng chức cấp xã là những người đóng vai trị quan trọng, thơng qua
hoạt động của mình, họ đảm bảo sự lãnh đạo các quá trình tổ chức đời sống
xã hội ở cơ sở, là lực lượng nòng cốt quyết định những vấn đề quan trọng ở
cơ sở, cấp cuối cùng của các cấp quản lý nhà nước
* Khái niệm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với các
đối tượng quản lý. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực
sẵn có để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là một
hoạt động khách quan được hình thành từ nhu cầu của xã hội và vì mục tiêu
chung của cộng đồng. Do vậy, quản lý trong bộ máy nhà nước chính là một
q trình triển khai tổ chức, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước ở tất cả các cấp và từng cơ quan, nhằm đạt
được những mục tiêu, nhiệm vụ đã vạch ra một cách tốt nhất, thích ứng với
điều kiện của địa phương.


18
Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động

chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo
thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động
chung đó theo những phương hướng thống nhất, nhằm đạt được mục đích đã
định trước. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Như vậy, từ
các cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý bao giờ cũng là một tác động
hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay
phân hệ) là chủ thể quản lý (là các cá nhân hoặc chủ thể quản lý làm nhiệm vụ
quản lý, điều khiển) và khách thể quản lý (là bộ phận chịu sự quản lý). Đó là
quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội
dung quản lý, có thể xem xét phương pháp, quy trình, nguyên tắc quản lý...
tùy theo nhu cầu cần nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Theo Hiến pháp năm 2013, nước ta có 4 cấp hành chính, tương ứng với
4 cấp chính quyền đó là: Trung ương, tỉnh, huyện xã và tương đương. Trong
đó, cấp tỉnh có 2 loại hình đơn vị hành chính là: Tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương; cấp huyện có 4 loại hình đơn vị hành chính là: Huyện, thành phố
thuộc tỉnh, quận và thị xã; cấp xã có 3 loại hình đơn vị hành chính là: Xã,
phường, thị trấn. Tương ứng với 4 cấp hành chính quyền: Chính quyền Trung
ương (hay cịn gọi là Chính phủ), chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp
huyện và chính quyền cấp xã.
Theo phân cấp hành chính thì cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống
chính quyền 4 cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã và tương đương).
Cấp xã là cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống tổ chức hành chỉnh
của Nhà nước ta; Là cấp có đơn vị hành chính nhỏ nhất, song đây là đơn vị
hành chính cơ bản, là "tế bào” cấu thành nên đơn vị hành chỉnh cấp huyện,
cấp tỉnh và cả quốc gia. Vì vậy muốn thực hiện quản lý tốt các mặt nói
trên cần phải có những con người đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ


×