Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện phù yên, tỉnh sơn la hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.69 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA HIỆN NAY

Chuyên ngành : Quản lý xã hội
Mã số



: 8310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Thắng

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi
với sự hướng dẫn của TS. Trần Đình Thắng. Các số liệu, tư liệu sử
dụng trong luận văn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo tính
khách quan và trung thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Đạt


DANH MỤC VIẾT TẮT

CB, CC

: Cán bộ, công chức

CCHC


: Cải cách hành chính

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTTT

: Kinh tế thị trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. .... 52

Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ công chức cấp xã huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La. .............................................................................................. 53
Bảng 2.3: Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ công chức cấp xã huyện
Phù Yên từ năm 2014-2017 ................................................................ 60
Bảng 2.4: Tỷ lệ kết quả đánh giá công chức cấp xã giai đoạn 2014 - 2017....... 63


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ .............................................................................................................. 13
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị quản lý đội ngũ công chức cấp xã ....... 13
1.2. Nội dung, nguyên tắc, phương pháp quản lý đội ngũ công chức cấp xã ......... 25
1.3. Vai trò và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ công
chức cấp xã .......................................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA.................................................................. 45
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La .......................................................................................... 45
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La .. 57
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA THỜI
GIAN TỚI ........................................................................................................... 75
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La ................................................................................................. 75
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La thời gian tới ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 93



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cấp xã ln có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước
ta và được ghi trong điều 118 Hiến pháp nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam. Chính quyền xã có chức năng: Bảo đảm việc chấp hành các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định
của Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ
trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về
các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội; quốc phịng, an ninh khơng ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa
vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy
định trong Hiến pháp và Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng
cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cơng chức cấp xã có một vai trị rất quan trọng, bởi đội ngũ công chức xã
là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền
cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cơng chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước ta thành nước cơng nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao; quốc phòng,
an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân

hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện


2

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân.
Thực tiễn những năm gần đây cho thấy, đội ngũ cơng chức cấp xã đã
tích cực phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cùng nhân dân tạo nên những
thành tựu về đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, cải thiện dân sinh,
tăng cường quốc phòng - an ninh, làm thay đổi rõ nét bộ mặt nơng thơn, thành
thị, góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Nhiều công chức cấp xã đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, sâu sát nhân
dân, bám sát địa bàn dân cư, nhạy bén với thực tiễn, kịp thời phát hiện và xử
lý có hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong đời sống ở cơ sở, hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao cho. Bên cạnh đó, đội ngũ cơng
chức cấp xã tại một số nơi còn bất cập cả về cơ cấu, độ tuổi, trình độ đào tạo
và kinh nghiệm thực tiễn. Cơng tác quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã cịn
thiếu chặt chẽ; công tác thanh tra, xử lý chưa kịp thời, nghiêm túc nên không
đủ sức răn đe, ngăn chặn những sai phạm của công chức, điều kiện làm việc
của đội ngũ cơng chức cấp xã nhiều nơi cịn thiếu thốn, dẫn đến tình trạng làm
việc tùy tiện, giờ giấc khơng bảo đảm, hiệu quả cơng việc chưa cao. Vì vậy,
muốn nâng cao hiệu quả thi hành công vụ của công chức cấp xã và để đáp
ứng được yêu cầu về đội ngũ công chức cấp xã trong thời kỳ hội nhập địi hỏi
phải quản lý tốt đội ngũ cơng chức cấp xã.
Phù n nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Sơn La, là một trong 62 huyện
nghèo của cả nước. Mặc dù trong những năm qua nhìn chung cấp ủy và chính
quyền huyện đã quan tâm tới cơng tác phát triển nhân sự của huyện, nhưng
trên thực tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà

nước của đội ngũ cơng chức đang cịn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ
công chức cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: Đang còn


3

yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động
và sáng tạo; một bộ phận cơng chức cấp xã cịn có biểu hiện cơ hội, bè phái,
quan liêu, sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người cơng chức đối với
nhân dân. Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để
có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của
huyện Phù Yên trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề
tài “Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong nhiều năm vừa qua, vấn đề cán bộ, công chức cấp xã và quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một vấn đề quan trọng có tính cấp bách,
thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan nghiên cứu và cán bộ khoa học
của Đảng và Nhà nước. Những cơng trình nghiên cứu này thể hiện ở các
chương trình nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp nhà nước; các đề tài khoa
học cấp bộ; các luận văn thạc sĩ; luận văn cử nhân chính trị, luận văn cao cấp lý
luận và các bài đăng trên các tạp chí. Sau đây là một số cơng trình tiêu biểu:
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp nhà nước, "Luận cứ khoa học việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước", năm 2001. Đề tài này dựa trên quan điểm lý luận và tổng kết thực
tiễn, đã được phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các cấp.

- Đề tài khoa học cấp Bộ Nội vụ: "Cải cách cơng vụ, cơng chức đúng
quy trình tiến độ tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội ", 2008. Đề tài này chỉ
đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ CBCC nói chung theo yêu cầu cải cách
công vụ, công chức nhà nước.


4

* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng sách chuyên khảo
- “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước” của tác
giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), 2003, NXB Chính
trị Quốc gia Hà Nội đã đưa ra luận chứng sâu sắc về vị trí, vai trò và yêu cầu
khách quan cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên
bởi những con người hết lịng trung thành với chế độ, có trí tuệ và năng lực.
Trong xã hội ngày nay, đó là những cơng chức, những người trực tiếp phục vụ
chế độ của dân, do dân và vì dân. Họ là người đại diện cho nhà nước để xây
dựng và thực thi các chủ trương, chính sách. Họ là nhân tố có tính quyết định
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam giờ đây đang trong thời kỳ
đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại Hóa đất nước, những thay đổi
về kinh tế - xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn
Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), 2005, NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về xây
dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm cán bộ, công chức; nêu các
văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã được ban hành trong từng giai đoạn
khác nhau; phân loại cán bộ, công chức; thể chế quản lý cán bộ, cơng chức;

phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phân tích vị
trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và sự cần thiết phải xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức


5

đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Tác giả cũng chỉ ra thực
trạng đội ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ công chức.
- “Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” của tác giả Trần Đình Hoan (2009),
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. Với cơng trình trên, tác giả khẳng định dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập
và rèn luyện cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành được nhiều thắng lợi vẻ
vang. Từ một nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập. Có
được thắng lợi đó là do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày cơng xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Trong công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng
học tập, năng động, sáng tạo đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của đất
nước. Bên cạnh đó, dưới sự tác động của cơ chế thị trường đã làm bộc lộ
nhiều yếu kém, khuyết điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cả về phẩm chất
lẫn năng lực. Một bộ phận cán bộ, cơng chức đã bị suy thối về phẩm chất
đạo đức, lợi dụng chức quyền để tham ơ lãng phí; trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của một số cán bộ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong
giai đoạn hiện nay. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,
thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ cơng chức nói chung, cơng tác đánh
giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp tỉnh
nói riêng, từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ trong giai

đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Cuốn sách
cũng chưa đề cập đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
- “Về chế độ công vụ Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Trọng Điền (chủ
biên - 2007), NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách đã trình bày sâu về cơng
chức, cơng vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ cơng vụ ở Việt
Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách tồn diện và có hệ thống về lý luận


6

và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách cơng vụ Việt Nam qua từng thời
kỳ, có tham chiếu các mơ hình cơng vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể
chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hồn thiện
chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- "Thể chế công vụ" của TS. Nguyễn Cảnh Hợp. NXB Tư pháp, Hà
Nội, 2011, trong đó tập trung làm rõ các khái niệm cơng vụ, cán bộ, cơng
chức, khái lược sự hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về cán bộ,
công chức, từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện pháp luật cán bộ, cơng
chức. Phân tích nội dung các quy định của pháp luật về công vụ, công chức,
nội dung pháp luật về quản lý cán bộ, công chức sở tất cả các khâu.
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng các luận văn
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Phú Thọ hiện nay”,
Nguyễn Thị Thu Trang (2010). Luận văn đi vào đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức của một địa phương cụ thể đó là tỉnh Phú Thọ trong những
năm gần đây. Tác giả đã phân tích sâu sắc khái niệm công vụ, khái niệm
công chức, đặc trưng của đội ngũ cán bộ công chức… và nội dung xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức. Nội dung, bao gồm công tác tuyển dụng, sử dụng,
quản lý; công tác quy hoạch; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác điều động,

luận chuyển; chế độ chính sách; trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Trên cơ sở đó tác giả phân tích sâu sắc thực cơng tác xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức của tỉnh Phú Thọ trên các phương diện trên. Từ đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
- “Cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay” của Trần Thị Kim Dung (2011) cũng chỉ đi sâu nghiên cứu và đưa


7

ra một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật hiện hành; đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ, công
chức tại tỉnh Bắc Giang; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của tỉnh Bắc Giang trên phương diện số lượng, cơ cấu, chất lượng, đạo đức,
trách nhiệm được giao; chỉ ra nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, kiện tồn đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tại tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay, chứ chưa đề cập đến công tác quản lý đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã.
- “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của tỉnh Hải Dương” của Vũ Thị Diệp (2012). Tác giả cũng đã đưa ra một số
khái niệm chung về cấp xã; một số vấn đề về cán bộ, công chức cấp xã
như khái niệm cán bộ, công chức cấp xã, chất lượng cán bộ, cơng chức cấp
xã; vai trị cán bộ, cơng chức cấp xã; tiêu chí phản ánh chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực hoạt động
của cán bộ, công chức cấp xã; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và
một số tỉnh trong nước về phát triển, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã; thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hải
Dương. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những đánh giá về chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xă

tỉnh Hải Dương trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, tác giả cũng không đi
sâu nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
- “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấ xã ở huyện Phủ Cừ, tỉnh
Hưng Yên hiện nay”, của tác giả Vũ Xuân Thuỷ (2014). Luận văn Nghiên cứu
làm rõ cơ sở lý luận của Quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Phân tích,
đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và hạn chế, yếu kém trong công
tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
hiện nay. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công


8

tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới.
- “Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương” của tác giả Vương Thị Châm (2015). Luận văn có điểm đặc biệt là
dựa trên khung cơ sở lý luận về đội ngũ công chức cấp xã, tác giả đã tổng
hợp, phân tích rút ra kinh nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở
các địa phương cụ thể là ở huyện Kim Thành, thị xã Chí Linh hiện nay và bài
học rút ra cho hoạt động quản lý cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương. Đây là điểm mới của luận văn.
* Về các cơng trình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng các bài đăng
tạp chí
- “Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức hiện nay” của
PGS,TS Trần Sỹ Phán (2015) đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 10. Xuất
phát từ vai trị, vị trí của đội ngũ cơng chức trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, thực trạng đạo đức của đội ngũ công chức nước ta hiện
nay, yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời đại mới, tác giả đưa ra giải pháp góp
phần nâng cao đạo đức cơng vụ cho đội ngũ công chức hiện nay để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ mới mà cách mạng đặt ra.

- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách nền
hành chính nhà nước” của tác giả Trương Quốc Việt - Đại học Nội vụ Hà Nội
(8/2016) trên tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài báo đã đưa các yếu tố cần thiết
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay như: Sự phát triển của nền kinh
tế thị trường đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạch định thể chế, chính sách
của đội ngũ cán bộ, công chức; Sự phát triển của khoa học công nghệ địi hỏi
cán bộ, cơng chức khơng ngừng rèn luyện nâng cao năng lực và trình độ; quá
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và môi trường “công dân tồn cầu” u
cầu cán bộ, cơng chức phải nhạy bén và thích ứng với diễn biến tình hình kinh


9

tế - xã hội của khu vực và thế giới; chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức hiện
nay cịn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, Từ
đó, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
- “Về phân cấp quản lý cơng chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước - tạp chí Tổ chức Nhà nước” của ThS. Đoàn Nhân Đạo - Trường Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, Bộ Nội vụ (9/2016) trên tạp chí Tổ chức
Nhà nước. Tác giả cũng chỉ ra sự cần thiết phải phân cấp quản lý công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ sở pháp lý và thực tiễn công tác
phân cấp quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, tác giả
nhận định những khó khăn, vướng mắc và tồn tại nhất định trong việc phân
cấp quản lý công chức hiện nay.
Hầu hết các cơng trình, đề tài khoa học, luận văn, bài viết nêu trên
đều đi sâu phân tích đầy đủ, tồn diện về các nội dung liên quan đến đội
ngũ cán bộ cơng chức nói chung và quản lý đội ngũ cán bộ cơng chức nói
riêng. Các giải pháp, khuyến nghị khá đầy đủ có đề cập đến cơng tác tuyển
dụng, xây dựng đề án vị trí việc làm, chế độ chính sách đãi ngộ, phương

thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn và phẩm chất chính
trị, đánh giá cán bộ công chức…nhiều giải pháp khá thiết thực, có thể áp
dụng vào cơng tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức của Nhà nước trong
việc hoạch định các chính sách bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng các yêu
cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Các công trình trên đã phần nào giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về
cán bộ, cơng chức cấp xã, cung cấp một số vấn đề lý luận về cán bộ, công
chức cấp xã, thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã dựa trên cơ cấu,
chất lượng (trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị) ở một số địa
phương. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu trên cho thấy:


10

- Các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã hoặc chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ít hoặc khơng thấy cơng trình nào nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên phương diện quản trị nguồn nhân lực. Do đó
trong luận văn này, tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và đưa ra các giải pháp trên cơ sở của khoa
học, triết học, quản trị nguồn nhân lực;
- Các cơng trình nghiên cứu chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ,
công chức; công chức hành chính, viên chức...và thường tập trung phân tích
đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh nói chung, khơng đi
sâu vào đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã ở một địa phương cụ thể;
- Các cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mặt phương pháp luận
là chủ yếu, hoặc chỉ tập trung nghiên cứu trên phạm vi khá rộng (toàn bộ đội
ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh nói
chung…); hoặc chỉ nghiên cứu một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.

Đến nay, ở tỉnh Sơn La nói chung và huyện Phù Yên nói riêng chưa có
một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện. Do vậy, luận văn tập trung những vấn đề lý luận cơ
bản và có tính đặc thù về: Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện
Phù Yên , tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, qua đánh giá thực trạng quản
lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, luận văn đề xuất
một số phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp
xã ở huyện trong thời gian tới.


11

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
- Làm rõ những nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
- Thống kê số liệu tổng hợp và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La chỉ ra ưu điểm,
những hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý đội ngũ công chức cấp xã
ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La từ 2011 đến 2016.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về
CBCC và quản lý đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết
hợp với các phương pháp như: Nghiên cứu tài liệu, logic, lịch sử, thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh, tổng kết, kinh nghiệm thực tiễn.


12

7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp những cơ
sở khoa học giúp cho Huyện ủy, UBND Huyện Phù Yên trong lãnh đạo,
quản lý đội ngũ công chức cấp xã đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao
chất lượng quản lý đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Luận văn giúp tác giả hiểu, nắm bắt thực trạng đội ngũ công chức cấp
xã, từ đó giúp tác giả làm tốt chun mơn, tham mưu, đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã của huyện.
Ngồi ra, luận văn cịn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục
vụ nghiên cứu và giảng dạy môn xây dựng Đảng ở Trường Chính trị Tỉnh Sơn
La và các trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện của tỉnh Sơn La.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.



13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị quản lý đội ngũ cơng chức
cấp xã
1.1.1. Khái niệm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
- Khái niệm công chức cấp xã, phường
Ở Việt Nam khái niệm cơng chức cấp xã, phường mới được hình thành
từ khi Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công
chức được ban hành vào ngày 29 tháng 4 năm 2003 và các nghị định của
Chính phủ, trong đó có Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về cơng chức xã,
phường, thị trấn quy định về chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi,
những việc không được làm, chế độ chính sách và quản lý cơng chức cấp xã,
phường, thị trấn.
Đặc biệt, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã đưa ra khái niệm công
chức cấp xã. Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [47, tr.22].
Tại Điều 1 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ Hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn đã quy định “Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị
trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được
phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, giao” [2, tr.1].



14

Tại khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, công chức cấp xã, được quy
định gồm các chức danh sau:
+ Trưởng Công an xã (nơi chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy).
+ Chỉ huy trưởng qn sự;
+ Văn phịng thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
+ Tài chính - Kế tốn;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp cơ sở cịn có một lực lượng
lao động đặc biệt. Đó là những “ công chức dự bị” của các cấp cao hơn được
đưa về làm việc tại cơ sở. Ngoài ra cịn có một lực lượng cán bộ, cơng chức
về tăng cường cho cơ sở.
- Quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Từ xa xưa khi các hoạt động trong xã hội cịn tương đối đơn giản với
quy mơ chưa lớn, công tác quản lý được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với
sự linh hoạt nhạy bén của người đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng
phong phú và người ta rút ra được những điều mang tính quy luật có thể vận
dụng trong nhiều tình huống tương tự. Ngày nay hoạt động quản lý chủ yếu
dựa trên cơ sở khoa học; qua tổng kết khái quát từ thực tiễn sinh động để trở
thành khoa học quản lý.
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thường có các
cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và được thể hiện bằng thuật ngữ khác nhau.
Thực chất của quản lý là gì? (hoặc quản lý trước hết, chủ yếu là gì?) cũng có

những quan niệm khơng hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên với sự phát triển của
khoa học, quản lý đã cơ bản được làm sáng tỏ để có một cách hiểu thống nhất.


15

Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các cá
nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông nom, coi
giữ” là “1. Trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định, 2. Tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Bùi Quang Trịnh và
Bùi Thị Khuyết Thanh, 2000, Từ điển tiếng việt. NXB Đà Nẵng, trang 303).
Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam “quản lý nói chung là sự tác động
có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách
thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả cac nguồn lực để đạt được các mục tiêu
đặt ra trong sự vận động của sự vật”. Phan Huy Đường, 2012, giáo trình quản
lý nhà nước về kinh tế. NXB đại học quốc gia, trang 26.
Như vậy, từ các cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý bao giờ cũng là
một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai
bộ phận (hay phân hệ) là chủ thể quản lý (là các cá nhân hoặc chủ thể quản lý
làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và khách thể quản lý (là bộ phận chịu sự
quản lý). Đó là quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt
buộc. Trong nội dung quản lý, có thể xem xét phương pháp, quy trình, nguyên
tắc quản lý... tùy theo nhu cầu cần nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Công tác quản lý công chức cấp xã là mối liên hệ giữa chủ thể quản lý
với khách thể quản lý, thể hiện ở việc chủ thể quản lý thường xuyên chủ động
có các hoạt động tác động có định hướng vào khách thể quản lý- đội ngũ công
chức cấp xã. Tác động của chủ thể quản lý không diễn ra một cách tự do mà
có mục đích rõ ràng, đó là xây dựng cho Đảng và nhà nước một đội ngũ cơng
chức có đủ số lượng, chất lượng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị.

Để quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã nói riêng có chất lượng thì phải qua
nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau, từ việc xác định chủ trương, mục
tiêu, đến việc xây dựng tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,


16

luân chuyển, bố trí, sử dụng, thực hiện chính sách cán bộ. Q trình đó được
coi là quản lý đội ngũ công chức.
Quản lý công chức là công việc cơ bản trong công tác cán bộ do chủ
thể lãnh đạo, trước hết là do tập thể cấp uỷ và cá nhân người đứng đầu tổ chức
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, nhằm tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng,
đánh giá và phát triển đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu của tổ chức và xã
hội trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra.
Từ những nội dung nhận thức trên, quan niệm về quản lý đội ngũ công
chức cấp xã được hiểu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động
thực tiễn về công tác cán bộ của Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, của Đảng ủy - UBND xã đối với những công chức đang công tác tại các
xã, thị trấn, nhằm làm cho đội ngũ công chức cấp xã có cơ cấu và số lượng hợp
lý, có phẩm chất, năng lực và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Quản lý đội ngũ công chức cấp xã nhằm tạo ra đội ngũ công chức cấp
xã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Cụ thể:
- Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển đội ngũ công chức cấp xã.
Quản lý công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng
yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà nước) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã
đề ra.
- Phát triển đội ngũ công chức cấp xã thích ứng với yêu cầu của từng
giai đoạn xây dựng và hồn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội.

- Tạo cơ hội để công chức cấp xã phát triển tài năng.
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định.
- Xây dựng một mơi trường làm việc có văn hố, có hiệu quả trên cơ sở
hợp tác, phối hợp giữa từng công chức cấp xã với nhau trong cơ quan, tổ chức


17

ở Việt Nam, nội dung quản lý công chức cấp xã được quy định trong Luật cán
bộ công chức năm 2008. Đó là những nội dung nhằm xây dựng và phát triển
đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng được nhiệm vụ trong các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Theo quy định của Luật Công chức cấp xã năm 2008, việc quản lý
Công chức cấp xã bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công
chức cấp xã.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức cấp xã.
- Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ.
- Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí
việc làm và cơ cấu cơng chức để xác định số lượng biên chế.
Ngoài các nội dung trên, việc Quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã cịn
bao gồm các công tác khác liên quan được quy định tại Luật Cơng chức cấp
xã như tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái,
bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
chế độ tiền lương,... Cùng với việc quy định những nội dung quản lý công
chức cấp xã, pháp luật cũng quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
từng cơ quan, tổ chức trong việc quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ công chức cấp xã
- Đặc điểm công chức cấp xã.
Công chức cấp xã thường có những đặc điểm chung như:

- Là cơng dân của xã đó;
- Được bầu cử, tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Được phê chuẩn, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh theo nhiệm kỳ hoặc
gắn với vị trí việc làm nhất định;
- Hưởng lương từ ngân sách nhà nước;


18

Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt
xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên
trong các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy cơng
quyền của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm
chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật với tư cách là một công dân, một cơng chức hành chính. Họ trưởng
thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được
xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã ni sống được bản
thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng
tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cơng chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và
được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cơng
chức đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà
nước quản lý tồn xã hội.
Cơng chức được đào tạo chun mơn, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất
định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy cơng quyền.
Cơng chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc
biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp
xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân

công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp
xã trong việc điều hành, chỉ đạo cơng tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân,
phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng
chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao.


19

- Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn
về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng cơng chức xã,
phường, thị trấn.
Ngồi nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã giao; cơng chức cấp xã cịn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
qn tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có
liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch cơng
tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại
UBND cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm


×