Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Khóa luận đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã tân thịnh, thành phố yên bái, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.59 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KHÁNH LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI
TẠI XÃ TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KHÁNH LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI
TẠI XÃ TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 - KTNN - N02

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã
Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” là một cơng trình nghiên cứu độc lập
khơng có sự sao chép của người khác. Các số liệu và các kết quả nghiên cứu có
nguồn gốc rõ ràng, đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do em
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và chưa được sử dụng trong nghiên cứu
khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về khóa
luận của mình.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm 201

Sinh viên

Trần Thị Khánh Linh


ii


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại địa phương, đến
nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa kinh tế
nông nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt
thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của TS. Nguyễn Thị Yến đã hướng
dẫn và giúp đỡ em trong q trình làm và hồn thiện luận án tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn
Thị Yến, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi
gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”.
Sau 4 tháng thực tập tại HTX Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái,
đến nay đề tài nghiên cứu đã được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh
Đạo, các phịng ban của xã Tân Thịnh, các trưởng thơn và người dân các xóm, đã
cung cấp cho em những thơng tin cùng số liệu cần thiết, giúp em tìm hiểu thực trạng
về gà thả đồi trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức bản thân còn rất hạn chế, nên trong
quá trình thực tập và làm luận án tốt nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận
được những ý kiến quan tâm, đóng góp của thầy cơ, để giúp em hồn chỉnh bài báo
cáo thực tập được sn sẻ.
Em xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 201

Sinh viên


Trần Thị Khánh Linh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi của xã Tân Thịnh ............................21
Bảng 4.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi thịt tại xã Tân Thịnh ...............................21
Bảng 4.3: Tình hình phát triển chăn ni của tỉnh Yên Bái......................................22
Bảng 4.4: Quy mô chăn nuôi gia cầm ở 30 hộ nông dân chăn nuôi gà tại xã Tân
Thịnh ........................................................................................................24
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng vốn của 30 hộ điều tra ................................................26
Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của 30 hộ điều tra ...............................28
Bảng 4.7: Cơ cấu đất đai của 30 hộ điều tra tại xã Tân Thịnh năm 2018 .................30
Bảng 4.8: Chi phí sử dụng máy móc và thiết bị trong chăn ni gà của một hộ gia đình..... 32
Bảng 4.9: Quy mơ chăn nuôi tại xã Tân Thịnh .........................................................32
Bảng 4.10: Kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân tại xã Tân
Thịnh năm 2018 .......................................................................................33
Bảng 4.11: Tổng vốn đầu tư chăn nuôi gà đồi của 1 hộ ...........................................40
Bảng 4.12: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh .......................................................41
Bảng 4.13: Chi phí chăn ni gà đồi của 1 hộ ..........................................................45
Bảng 4.14: Chi phí thức ăn cho gà ............................................................................45
Bảng 4.15: Sản lượng thịt gà xuất chuồng và trứng của một hộ chăn nuôi quy mô lớn .... 46
Bảng 4.16: Bảng chi phí đầu tư trong chăn ni gà của một hộ chăn nuôi quy mô nhỏ....... 46
Bảng 4.17: Bảng chi phí các loại thuốc thú y ...........................................................47
Bảng 4.18: Chi phí các loại thuốc và vaccine cho gà ...............................................47


iv


DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
STT Cụm, từ viết tắt

Giải thích

1

KTNN&PTNT

Kinh tế nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

2

TS

Tiến Sĩ

3

HTX

Hợp tác xã

4

NTM

Nơng thơn mới


5

BQ

Bình qn

6

NH

Ngân hàng

7

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

8

NHCS

Ngân hàng chính sách

9

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội


10

TB

Trung bình

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

KHKT

Khoa học kỹ thuật

13

CP

Cổ phần

14

SX

Sản xuất



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................................3
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm kinh tế hộ .........................................................................................4
2.1.2. Khái niệm hộ nông dân .....................................................................................5
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...............................................................................6
2.1.4. Nội dung của hiệu quả kinh tế ..........................................................................7
2.1.5. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế .............................................................................7
2.1.6. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế ..................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................8
2.2.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của một số xã khác trên địa bàn tỉnh Yên
Bái thành phố Yên Bái ................................................................................................8
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......13

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................13


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................13
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................13
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................13
3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin .........................................................13
3.3.3. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................14
3.3.4. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................................14
Thu thập thông tin từ 30 hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh. 14
3.3.5. Phương pháp xử lý thơng tin ...........................................................................14
3.3.6 Phương pháp phân tích .....................................................................................14
3.4. Hệ thống những chỉ tiêu trong nghiên cứu.........................................................15
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chăn nuôi gà đồi ............................................15
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi gà vườn đồi ...........................................15
3.4.3. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả chăn nuôi gà đồi..............................................16
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................17
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................17
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................17
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................19
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế chăn ni gà đồi ..................................................22
4.2.1. Tình hình sử dụng nguồn lực của hộ ...............................................................24
4.2.2. Tình hình sử dụng vốn ....................................................................................25
4.2.3. Tình hình sử dụng lao động ............................................................................27
4.2.4. Tình hình sử dụng đất .....................................................................................29
4.2.5. Tình hình sử dụng máy móc và thiết bị ..........................................................32

4.2.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà ...........................................................32
4.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà ..................................35
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà ................................................35
4.3.1. Năng lực của hộ nuôi gà..................................................................................37


vii

4.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ trong chăn ni .........................................38
4.3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn của các hộ điều tra ..........................................38
4.4. Tình hình đẩu tư ni gà đồi của một hộ gia đình .............................................40
4.4.1. Kết quả và hiệu quả nuôi gà theo phương thức chăn thả đồi ..........................41
4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả ni gà ..................43
4.4.3. Chi phí, kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức thả đồi .............43
4.4.4. Thị trường đầu vào và đầu ra của q trình chăn ni gà đồi tại xã Tân Thịnh ..... 47
4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi xã Tân Thịnh .........48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................52
5.1. Kết luận ..............................................................................................................52
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay tình hình chăn ni trên địa bàn tỉnh n Bái cịn rất manh mún và
nhỏ lẻ, tập qn chăn ni cịn lạc hậu hầu như các hộ khơng có kiến thức trong lĩnh

vực chăn nuôi. Con giống các hộ gia đình mua thường khơng biết rõ nguồn gốc, khi
mua về ni thường khơng được kiểm dịch.
Với hình thức chăn ni như vậy dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao,
sản phẩm khi bán ra thị trường khơng có sức cạnh tranh. Vấn đề dịch bệnh khơng
kiểm sốt được làm cho dịch bệnh thường hay phát sinh, dẫn đến chăn nuôi cho thu
nhập bấp bênh khơng ổn định.
Chính vì vậy để định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi đem lại hiệu quả
kinh tế cao để khắc phục những hạn chế trên là sớm phát triển chăn nuôi với quy
mô tập trung trang trại đang được phổ biến và nhân rộng khắp trong tỉnh Yên Bái,
sản phẩm khi bán ra thị trường có chất lượng cao, giá thành sản phẩm ổn định đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Từ phương thức chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ dần chuyển sang phương thức tập
trung có quy mơ lớn như sự hình thành các trang trại, nông hộ nuôi gà. Áp dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật vào chăn nuôi vào sản xuất nên đã góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển đàn gà, khuyến khích chuyển đổi và tận dụng các vùng đất trống, trên đồi,
vườn nhà, đất canh tác kém hoặc dưới tán cây ăn quả để chăn nuôi gà vườn đồi.
Đây chính là một hướng giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống người nơng dân. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn tồn tại một số khó
khăn do trình đổ hiểu biết kém và tiếp cận khoa học kỹ thuật của người nơng dân
cịn hạn chế. Nghề chăn ni nói chung, chăn ni gà thả vườn đồi nói riêng của xã
chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác như dịch bệnh, thị trường…
Do đó việc nghiên cứu phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn ni gà thả vườn đồi, cần tìm hiểu rõ thực
trạng nghề chăn ni gà đồi tại xã từ đó có giải pháp đưa ra phù hợp để giải quyết


2

các khó khăn, nhằm giúp cho nghề chăn ni gà vườn ngày một phát triển hơn nữa.
Góp phần tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị

trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện
đời sống, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực
phẩm theo định hướng chiến lược phát triển chăn nuôi gà thả đồi trên địa bàn xã
Tân Thịnh, tỉnh Yên Bái.
Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến
chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy và
nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi. Góp phần quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của xã và cải thiện chất lượng cuộc sống của người nông
dân trên địa bàn xã Tân Thịnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Tân Thịnh thành
phố Yên Bái tỉnh Yên Bái.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ.
Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân xã
Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi ở xã
Tân Thịnh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi
của hộ nông dân xã Tân Thịnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
chăn nuôi gà thả đồi, là cơ sở khoa học cho việc ứng dụng và nhân rộng mơ hình


3


trên địa bàn xã Tân Thịnh đối với các hộ chăn nuôi gà thả đồi với mong muốn mở
rộng quy mô sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá được hiệu quả kinh tế về chăn nuôi gà thả đồi. Làm cơ sở cho công tác
đánh giá, quy hoạch, lập kế hoạch, nhân rộng và phát triển mơ hình chăn nuôi theo
phương thức thả vườn đồi, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện đời sống
người dân. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng
những chính sách phát triển mơ hình này tại địa phương nói riêng và trên địa bàn xã nói
chung. Đề tài cịn giúp cho cán bộ khuyến nơng có căn cứ để khuyến cáo cho các hộ
nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi gà thả đồi tại xã Tân Thịnh.
1.4. Bố cục của đề tài
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân đã tồn tại lâu đời, độc lập và tự chủ như các thành phần
kinh tế khác. Khái niệm chung về kinh tế hộ là: “Kinh tế hộ nông dân, là hình thức
tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai,

lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất,
có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung một nơi. Mọi quyết định trong
sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhân,
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển”.
Tuy nhiên chúng ta cần phân biệt giữa kinh tế nơng hộ với kinh tế gia đình.
Khái niệm, kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia
đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa
vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản
xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng.
Có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau: “Kinh tế
hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia
đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả
kinh doanh của họ”.
Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nơng thơn, hoạt động trong lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nơng nghiệp ở mức độ
khác nhau. Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người
lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
Quy mơ sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất
của kinh tế hộ cịn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu


5

cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức
lao động thủ cơng và cơng cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy,
tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và
chun mơn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời
trước truyền lại cho đời sau.

Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh
tế thị trường rất hạn chế. Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia
đình nơng dân tại khu vực nơng thơn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được
phân chia thành các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp), hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ
công nghiệp), hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch
vụ), và hộ kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Trước đây chúng ta quan niệm, kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ làm nông
nghiệp bao gồm cả Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Nhưng đến nay đã quan niệm kinh tế
nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nơng thơn, có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp
và phi nông nghiệp.
2.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mơ gia đình, các thành viên
có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát
triển có thể trải qua các hình thức: Kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cung tự cấp và
kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
Ngồi sản xuất nơng nghiệp, các nơng hộ cịn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… Do đó nơng hộ là
chủ thể kinh tế nơng thơn.
Theo F.Ellis năm 1988: “Hộ nơng dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, ln nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần
vào thị trường với mức hồn hảo khơng cao”.


6

Em đồng tình với quan điểm của F.Ellis, về kinh tế hộ nơng dân có thể tóm

tắt lại: “Kinh tế hộ nông dân kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động
gia đình và sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn. Kinh tế hộ
chủ yếu sử dụng lao động gia đình là chính, việc thuê mướn lao động mang tính
chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia
đình. Ngồi sản xuất nơng nghiệp, các nơng hộ cịn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp khác”.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh
giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Theo Plato (427-327 trước CN) Thừa nhận chun mơn hố và phân cơng
lao động như nguồn gốc của hiệu quả và năng suất.
Theo Aristotle (384-322 trước CN) phân phối công bằng tạo ra hiệu quả kinh tế.
Các nhà kinh tế học thời kỳ trung cổ cho rằng hiệu quả kinh tế được tính
thơng qua các chỉ về kết quả:
A.Smith trong tác phẩm: “Tìm kiếm bản chất và nguồn gốc của sự giàu có
của các quốc gia” cho rằng hiệu quả được phản ánh thông qua tiền lãi và lợi nhuận,
lợi nhuận là tiền lời đối với tư bản hơn là thu nhập của doanh nghiệp. Tiền lãi được
xem là đại diện của lợi nhuận, tức là coi hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu và lợi nhuận.
Sức lao động của con người trong mỗi quốc gia là nguồn gốc của sự giàu có
và là vốn liếng đầu tiên tạo ra mọi của cải cần thiết cho đời sống xã hội. Vì vậy để
sản xuất có hiệu quả cần một sự phân công lao động trong các tổ chức, các ngành
trong một quốc gia.
Ogiephri (nhà kinh tế người Pháp) cũng đồng quan điểm như vậy.
Trong bản dự thảo phương pháp tính hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của
viện nghiên cứu khoa học thuộc uỷ ban kế hoạch nhà nước Liên Xô cũ đã xem hiệu
quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.


7


Như vậy ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh hoạc nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó. Rõ ràng các quan điểm
này không hợp lý. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí tăng hay mở
rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả sản xuất mà có hai mức
chi phí khác nhau thì quan điểm này có chung một hiệu quả.
2.1.4. Nội dung của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố về hiện vật và giá trị,
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần
chứ chưa phải điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất
mới đạt hiệu quả kinh tế.
2.1.5. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Nếu hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi nhuận thuần túy thì hiệu quả kinh
tế chưa phản ánh được năng suất lao động xã hội, chưa thấy được sự khác nhau
về quy mô đầu tư, cũng như quy mô kết quả thu được trong các đơn vị sản xuất
có kết quả và chi phí như nhau.
Nếu hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản
xuất thì cũng chưa hồn tồn đầy đủ vì kết quả là sự tác động của nhiều yếu tố:
Tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cần được phản ánh ở hiệu quả kinh
tế. Ngoài ra cơ cấu chi phí sẵn có khác nhau thì hiệu quả của các chi phí bổ
sung cũng khác nhau.
2.1.6. Vai trị của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế
Muốn phát triển nông hộ nông thôn không thể không bàn đến nông dân, nhất
là với các nước chưa phát triển như nước ta. Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số
các nguồn lực sản xuất : đất đai, lao động, tư liệu sản xuất (chiếm khoảng 80% dân số
và trên 70% lao động xã hội). Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 35%
so với tổng thu nhập. Qua nghiên cứu về kinh tế hộ ở một số nước và ở Việt Nam cho



8

thấy, từ trước đến nay, qua bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nơng hộ cũng có cách
thức để tồn tại, phát triển và có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế. Kinh tế
nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xã hội nguồn lương
thực, thực phẩm, các sản phẩm công nghiệp, nông sản xuất khẩu… Ở nước ta, kinh tế
nông hộ tuy quy mơ cịn nhỏ, phân tán và lượng vốn cịn ít nhưng đã cung cấp cho xã
hội: 95 % sản lượng thịt, 90% sản lượng trứng, 93% sản lượng rau quả.
Sản xuất nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lượng của ngành nơng nghiệp.
Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động,
tiền vốn và tư liệu sản xuất. Tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân
ở nông thôn.
Kinh tế nông hộ nhờ đó mà cũng đã có một số thay đổi lớn, làm cho sản
lượng lương thực qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu
tăng gần 6 lần trong 10 năm đổi mới: Từ 542 triệu USD (1987) lên 3200 triệu USD
(1996) chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (theo đánh giá của Ban
nông nghiệp TW).
Bên cạnh đó kinh tế nơng hộ cịn một số tồn tại chưa được khắc phục đó là:
Điều kiện sản xuất cịn hạn chế. Trong đó chủ yếu là đất đai nên khơng có điều kiện
mở rộng sản xuất, nhất là sản xuất quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa,
khơng có sự trợ giúp về vốn, khoa học kỹ thuật cơng nghệ cịn lạc hậu, do thói quen
sản xuất nhỏ, quen với tập quán canh tác cũ nên ảnh hưởng rất lớn đến việc quy
hoạch phát triển vùng sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của một số xã khác trên địa bàn tỉnh
Yên Bái thành phố Yên Bái
Nhiều năm gần đây, mơ hình liên kết chăn ni gia cầm tại Yên Bái được
hình thành theo hướng sản xuất hàng hóa, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cho

người dân nơi đây.
Nằm trong Đề án phát triển chăn nuôi của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, thời
gian qua, tỉnh n Bái có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân đầu tư,
phát triển mơ hình chăn ni, đặc biệt là chăn nuôi gà để tận dụng địa hình đồi núi
dễ cho việc chăn thả, nhằm tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.


9

Sau hai năm triển khai đề án, ngành chăn nuôi đạt kết quả đáng khích lệ,
khẳng định vai trị, vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nơng nghiệp, tạo cơng ăn
việc làm, xóa đói giảm nghèo và ổn định đời sống khu vực nông thôn, tỷ trọng
ngành chăn nuôi chiếm ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, năm 2017 đàn
gia cầm đạt 4,6 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng trên 5 nghìn tấn với các giống
gà lông màu được phát triển rộng rãi với quy mô nông hộ.
Trấn Yên là một trong những huyện có phong trào phát triển chăn ni mạnh
cả về quy mô gia trại và trang trại, sau nhiều năm huyện đã hình thành vùng sản
xuất chăn ni hàng hóa tập trung, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Sau khi chuyển
đổi phương thức sản xuất từ chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún sang chăn ni theo
hướng hàng hóa đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Theo Phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn huyện Trấn Yên, hiện trên địa bàn huyện có 159 cơ
sở chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 2.500 - 15.000 con/lứa. Từ đó, dần hình thành
được các tổ, nhóm liên kết trong chăn nuôi, hỗ trợ, giúp đỡ trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn n là nơi tập trung nhiều mơ hình
chăn ni gia cầm, với quy mô tập trung, theo hướng hàng hóa. Nhờ có những
chính sách hỗ trợ phát triển chăn ni, nên 5 năm gần đây, các mơ hình chăn nuôi
gà phát triển và được nhân rộng, đến nay, thị trấn đã có hơn 20 trang trại lớn, nhỏ
với quy mơ ít nhất từ 1.000 con/lứa trở lên, tập trung nhiều tại tổ dân phố 3, 10, 11.
Ông Nguyễn Huy Trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Cổ Phúc, huyện

Trấn Yên cho biết, chăn nuôi gà đã đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân thị trấn,
nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu với thu nhập hàng trăm triệu đồng
mỗi năm, đặc biệt là chăn nuôi giống gà Minh Dư, các chủ trang trại tự liên kết với
nhau hỗ trợ nhau từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Từ đó, đem lại hiệu quả kinh tế
cao, nhiều hộ vươn lên làm giàu.
Tận dụng lợi thế về đất đai vườn đồi heo hút, ông Vũ Văn Mỹ ở Thôn Quyết
Thắng, xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái nuôi gà thả vườn mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Với trang trại 1.200m2 nuôi 20.000 con gà, mỗi tháng lão nơng này
có lãi 50 triệu đồng. Sau nhiều năm làm trang trại, ông Mỹ nhận thấy việc phát triển


10

chăn ni gà có quan hệ mật thiết đến thói quen ẩm thực của từng vùng miền. Ví dụ
ở một số nơi người ta chuộng ăn gà rang, hầm, nướng... nhưng người miền Bắc thì
đa phần thích ăn thịt gà luộc hơi dai, chắc thịt. Gà bản địa hoặc gà ta lai thả vườn
ở vùng đồi núi quê ông đảm bảo cho loại thịt như thế. Lúc này, thị trường gà
giống đã nhộn nhịp hơn rất nhiều. Ông Mỹ bắt đầu nhập thêm một số loại gà tai lai
về nuôi, chọn lấy giống tối ưu, được thị trường đón nhận. Vốn đẻ ra vốn, từ 1 trại
gà làm tạm bợ có diện tích khiêm tốn ban đầu ơng Mỹ dần mạnh dạn đầu tư thêm
3 trại nữa, tổng diện tích chăn ni gà lên tới 1.200m 2. Ơng chọn ni 2 giống gà
ta lai xuất xứ từ Bình Định, mỗi năm ni 2 lứa, mỗi lứa hơn 10.000 con. Ơng Mỹ
cho biết, thời gian nuôi một con gà thương phẩm từ lúc nhập chuồng đến xuất
chuồng là 4 tháng, cân nặng trung bình đạt 2,2 kg/con. Chi phí cho 1 con gà
khoảng 105.000 đồng, với giá bán 60.000 – 65.000 đồng/kg ơng Mỹ lãi được
khoảng 30.000 đồng/con. Hi hữu có thời điểm giá gà cao đột biến tới 97.000/kg gà
thịt, ông Mỹ “trúng quả đậm” khi xuất 1.000 con, lãi gần 100 triệu. Mỗi năm nuôi
2 lứa, xuất bán ra thị trường 48 – 50 tấn gà thịt, trừ các khoản chi phí về giống,
thức ăn, thuốc phịng bệnh vẫn lãi 600 triệu.
Anh Hoàng Huy Tuấn, tổ dân phố 11, thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên là

trưởng nhóm liên kết trong phát triển chăn nuôi gà với gần 70 thành viên tham gia,
chủ yếu ở địa bàn các xã của huyện Trấn Yên và một phần của thành phố Yên Bái.
Anh là người cung cấp giống, thức ăn chăn ni, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho
nhóm liên kết này. Quy mô chăn nuôi của các hộ trong nhóm liên kết trung bình
khoảng từ 3.000 - 5.000 con/lứa, có những hộ quy mơ lên đến 10.000 con/lứa, mỗi
con gà có trọng lượng nặng trên 2,5kg. Trung bình mỗi tháng nhóm hộ của anh
Tuấn xuất bán ra thị trường khoảng gần 100 tấn gà với giá bán dao động từ 60.000 –
65.000 đồng/kg, đem lại nguồn thu hơn 75 tỷ đồng mỗi năm. Anh Tuấn chọn giống
gà Minh Dư bởi đây là giống gà có thịt ngon, ít ấp lại mắn đẻ, có độ đồng đều cao,
màu lơng tương đối đồng nhất, ăn ít nhưng mức tăng trọng cao. Để gà sinh trưởng
và phát triển khỏe mạnh thì ngồi việc chọn được giống gà đảm bảo chất lượng,
việc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trong chăn ni, tiêm phòng vắc xin và tiêu


11

độc khử trùng chuồng trại cũng đóng vai trị quan trọng. Anh Hồng Huy Tuấn chia
sẻ, anh lập nhóm liên kết giữa các hộ với nhau là để các hộ giúp đỡ lẫn nhau, cùng
nhau hỗ trợ về vốn, đặc biệt khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro trong
chăn nuôi. Hiện đầu ra sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các chợ đầu mối ở Hà Nội,
một phần xuất bán cho các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh Hóa… lượng gà mà
nhóm liên kết của anh vẫn không đủ cung cấp cho các chợ đầu mối. Thời gian tới,
nhóm liên kết của anh Tuấn sẽ thành lập hợp tác xã, đăng ký chăn nuôi theo tiêu
chuẩn an toàn VietGAP, với mục tiêu hướng tới xây dựng thương hiệu sản phẩm gà
Yên Bái.
Gia đình chị Hà Thị Phượng, thơn Ngọn Ngịi, xã Ngịi A, huyện Văn n một trong 8 mơ hình ni gà thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao ở xã Ngòi A.
Thu nhập từ chăn nuôi gà, chị Phượng đã mua được một số đồ dùng sinh hoạt, công
cụ lao động đắt tiền. Chị Phượng chia sẻ “Năm 2013, tôi được Trung tâm Hỗ trợ
phát triển bền vững cộng đồng các dân tộc miền núi (SUDECOM) tập huấn kỹ thuật
nuôi gà, hỗ trợ gà giống, cám, thuốc phịng dịch. Gia đình tơi áp dụng đúng kỹ thuật

nuôi gà thả vườn: thức ăn cho gà chủ yếu là ngô, lúa, cám gạo và các loại rau xanh
hoặc cây chuối băm nhỏ. Gà được nuôi trong một khu vườn rộng, có máng ăn,
uống. Chuồng trại đảm bảo thống mát, vệ sinh, tơi cũng thường xun phun khử
trùng, tiêu độc. Nhờ vậy, đàn gà phát triển tốt và khi gà đẻ tôi lại cho ấp để nhân
đàn. Hiện nay, tơi đã có 50 con gà đẻ và trên 100 con gà thịt. Từ nuôi gà, gia đình
đã có nguồn thu nhập để trang trải cuộc sống”. Cùng với chị Phượng, xã Ngịi A đã
có 50 hộ được SUDECOM hỗ trợ phát triển mơ hình ni gà thả vườn bằng giống
gà ri lai được nhập từ Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương với trên 1.750
con giống và 5.000 kg cám. Sau mỗi lứa nuôi, qua đánh giá của các hộ tham gia mơ
hình thì tỷ lệ thu hoạch được 95%. Sau 3 - 4 tháng ni, trọng lượng bình qn từ
2,2 - 2,6 kg/con. Với giá bán bình quân khoảng 70.000 đồng/kg và thời điểm được
giá có thể lên tới 100.000 đồng/kg và trừ các chi phí mỗi hộ thu được 4 - 6 triệu
đồng/lứa. Mỗi hộ ni gà thả vườn có thu nhập ổn định từ 1,3 đến 1,7 triệu
đồng/tháng. Đây không phải là nguồn thu lớn, nhưng nuôi gà tận dụng được thời


12

gian nhàn rỗi và phụ phẩm nông nghiệp, nên hạn chế được chi phí. Vì vậy, mơ hình
này được nhân rộng 10/14 thơn của xã Ngịi A, với trên 100 hộ, góp phần tích cực
tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã.
Bên cạnh việc chăn nuôi gà, các chủ trang trại cũng rất quan tâm đến vấn đề
đảm bảo vệ sinh môi trường, hàng ngày, hộ nào cũng dùng vôi bột để khử trùng
chuồng trại chăn nuôi, nơi chăn thả gà, trong các trang trại đều được lót chấu giữ
chuồng, trại luôn khô ráo, sạch sẽ tránh phát sinh dịch bệnh.
Bài học kinh nghiệm
Mơ hình chăn ni hàng hóa tập trung khơng chỉ chứng minh được hướng đi
đúng đắn của việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện địa hình của
địa phương, mà cịn tạo ra sản phẩm chăn ni an tồn, hiệu quả, mở ra hướng phát
triển kinh tế mới giúp người dân vươn lên thốt nghèo và làm giàu. Ngồi ra, cịn

giải quyết được những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khâu tiêu thụ
sản phẩm.
Với mục tiêu xây dựng, phát triển vùng chăn ni theo hướng hàng hóa tập
trung, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế nơng nghiệp hiện đại, đẩy mạnh tun
truyền, khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ
sang chăn nuôi tập trung và nhân rộng các mô hình đem lại hiệu quả kinh tế, đồng
thời, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư, từ đó, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái
tỉnh Yên Bái.


13

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ chăn nuôi gà
thả đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái.
Các hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Tân
Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái.
Phạm vi thời gian: Năm 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Tân Thịnh, thành phố
Yên Bái tỉnh Yên Bái.
Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thả đồi của các hộ
nông dân trên địa bàn xã Tân Thịnh, tỉnh Yên Bái thành phố Yên Bái.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi

tại các hộ điều tra, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
Tình hình phát triển chăn ni gà thả vườn đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh.
Các yếu tổ ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi gà thả đồi của các nơng hộ.
Các giải pháp khắc phục khó khăn,để phát triển chăn nuôi gà thả vườn đồi.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài tiến hành điều tra tại các hộ nông dân, các trang trại chăn nuôi gà đồi
của xã Tân Thịnh.
3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin
Phương pháp phỏng vấn:
Là phỏng vấn trực tiếp, được tiến hành theo một kế hoạch nhất định, thông
qua cách thức hỏi và đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông


14

tin dựa theo một bảng câu hỏi (phiếu điều tra được chuẩn bị trước) trong đó người
phỏng vấn nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời và
ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra.
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là khơng tiến hành điều tra hết tồn bộ các đơn
vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, cơng
sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc
điểm và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng
thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho tổng thể chung.
3.3.3. Thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được công bố trên sách báo, các loại báo
cáo tổng kết của xã,…
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu sơ cấp như sau:
Số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của xã, số liệu thống

kê về ngành chăn nuôi gà thả vườn đồi của xã Tân Thịnh từ năm 2014 - 2017.
3.3.4. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập thông tin từ 30 hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh.
3.3.5. Phương pháp xử lý thông tin
Công cụ hỗ trợ cho tổng hợp và xử lý số liệu và dữ liệu là phần mềm exel.
3.3.6 Phương pháp phân tích
Thống kê mơ tả
Thơng qua việc thu thập, điều tra các số liệu, sử dụng các chỉ tiêu như các số
bình quân, số tương đối, tuyệt đối để đánh giá chung hiệu quả, kết quả chăn nuôi gà
thả vườn đồi của xã.
Thống kê so sánh
Thông qua phương pháp này để so sánh mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến
việc ra quyết định giữa hộ chăn ni gà với nhau để có sự đối chứng giữa các hộ
nông dân. Xem xét những yếu tố cơ bản nhất quyết định đến ứng xử của họ, từ đó
đưa ra một số giải pháp phù hợp góp phần khuyến khích nơng dân sản xuất nơng
nghiệp theo hướng bền vững.


15

3.4. Hệ thống những chỉ tiêu trong nghiên cứu
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chăn nuôi gà đồi
Số con chăn ni bình qn/lứa
Số con xuất chuồng bình qn/lứa
Tỷ lệ số con sống đến khi xuất chuồng
Số lứa bình quân/năm
Số ngày chăn ni bình qn/lứa
Khối lượng bình qn/con xuất chuồng
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi gà vườn đồi
Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do lao

động nông nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
GO của hộ chăn nuôi gà vườn đồi được tính như sau:
GO = ∑Qi*Pi
Trong đó:
Qi: Sản lượng thịt gà hơi bình quân 1 hộ xuất bán
Pi: Giá bán bình qn 1kg thịt hơi
Tổng chi phí (TC): Là tồn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ
trong một thời kỳ sản xuất, bao gồm:
Chi phí vật chất bao gồm chi phí về con giống, thức ăn, thuốc thú y, tiền
điện, chất độn chuồng và các công cụ, dụng cụ sử dụng trong chăn ni.
Chi phí dịch vụ là chi phí thuê lao động ngắn hạn.
IC = ∑Cj
Cj là tồn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất sản xuất ra sản phẩm j.
Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của hộ sản xuất ra bao
gồm cả công lao độ lợi nhuận trong thời kỳ sản xuất của hộ.
MI = GO - IC - A - T – W


16

A: Khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
T: thuế phải nộp
W: tiền thuê lao động (nếu có)
Lợi nhuận Pr = MI – V*Pi
V: số ngày lao động gia đình
Pi: giá của một ngày lao động gia đình
Lao động trong chăn ni gà là lao động khơng liên tục, nên số ngày lao

động gia đình V được tính quy đổi thành số ngày cơng (8 tiếng/ngày cơng).
Thời gian nuôi gà trong một ngày *Tổng số ngày nuôi một lứa gà
V=

8

Pi tính theo giá lao động phổ thơng tại thời điểm chăn nuôi của hộ là
60.000/ngày lao động.
3.4.3. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả chăn nuôi gà đồi
Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian (VA/IC, MI/IC, Pr/ TC)
Hiệu quả sử dụng tổng chi phí (VA/TC, MI/TC, Pr/TC)
Hiệu quả sử dụng lao động:
Giá trị gia tăng (VA)/ ngày lao động gia đình
Thu nhập hỗn hợp (MI)/ ngày lao động gia đình
Lợi nhuận (Pr)/ngày lao động gia đình
Là phương pháp tính tốn các chỉ tiêu, chỉ số thống kê được sử dụng so sánh
giữa các nhóm hộ chăn nuôi gà.


×