Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt ở xã Nhân Đạo - Sông Lô - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của chuyên đề nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế nhưng hiện
nay vẫn còn trên 70% dân số và trên 50% lao động đang sống và làm việc
bằng nông nghiệp và kinh tế nông thôn, trong đó chăn nuôi là một trong hai
ngành sản xuất chính trọng điểm để phát triển nông nghiệp ở nước ta, nó đã
và đang từng bước trở thành một ngành sản xuất hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn
trong sản xuất nông nghiệp và cũng là ngành mũi nhọn trong xoá đói giảm
nghèo ở nông thôn.
Trong chăn nuôi thì lợn là vật nuôi được bà con nông dân phát triển
mạnh. Lợn xếp vào loại ăn tạp, dễ thích ứng mọi hoàn cảnh chăn nuôi, khả
năng tăng trọng cao và quay vòng sản xuất nhanh. Thịt lợn cần thiết cho nhu
cầu dinh dưỡng, không chỉ phù hợp với người dân Việt Nam mà cả trên toàn
thế giới.
Những năm gần đây đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao, nhu cầu về thịt trong đó chủ yếu là thịt lợn ngày càng tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng dẫn đến thúc đẩy chăn nuôi bước sang giai đoạn mới.
Xã Nhân Đạo với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội rất phù hợp với
việc chăn nuôi lợn. Hiện tại xã đã có rất nhiều nhà chăn nuôi lợn và ngoài ra
còn có một vài hộ nông dân phát triển theo hướng trang trại chăn nuôi lợn.
Tuy nhiên chăn nuôi lợn hiện nay mang tính chất tự túc, tự phát, mạnh ai lấy
làm, chăn nuôi theo phương thức lấy công làm lãi, nhằm tận dụng sản phẩm
phụ trong trồng trọt, sinh hoạt, lấy phân, tận dụng lao động lúc nhàn dỗi, do
vậy hiệu quả kinh tế chưa cao. Vậy thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở xã ra sao?
Hiệu quả đạt được ở mức nào? Tại sao có thực trạng đó? Làm thế nào để nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ở địa phương trong thời gian tới.
Đó là những vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết ở đây. Xuất
1
Chuyên đề tốt nghiệp


phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả kinh
tế chăn nuôi lợn thịt ở xã Nhân Đạo - Sông Lô - Vĩnh Phúc".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi lợn thịt ở xã, đồng thời xác định những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
đó ở địa phương. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ở xã trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá các nguồn lực phục vụ sản xuất nói chung và chăn nuôi nói
riêng ở địa phương.
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn thịt ở xã.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi và hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn thịt ở xã trong thời gian qua và nguyên nhân của thực
trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn thịt ở xã Nhân Đạo, Sông Lô, Vĩnh Phúc trong thời gian
tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chuyên đề.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chọn các hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt ở xã Nhân Đạo làm đối
tượng nghiên cứu chủ yếu, đồng thời nghiên cứu các vấn đề kinh tế, tổ chức
có liên quan đến đề tài.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chăn nuôi lợn thịt và hiệu quả
kinh tế của nó, nguyên nhân của thực trạng đó ở địa phương và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ở
xã Nhân Đạo, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

2
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phạm vi về thời gian.
- Các số liệu đánh giá chung về các nguồn lực của sản xuất và chăn
nuôi của địa phương được thu thập trong 3 năm (2007 - 2009); riêng thực
trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ở địa phương
được tập trung nghiên cứu trong năm 2009.
- Các giải pháp nêu ra cho thời gian tới.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5 đến tháng 9/2010
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa
bàn xã Nhân Đạo, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1.4.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Điểm nghiên cứu được chọn là
xã Nhân Đạo, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu của đề tài là 30
hộ nông dân chăn nuôi trong xã đủ mức đại diện chung ở địa phương sẽ được
chọn làm mẫu nghiên cứu của chuyên đề. Cụ thể là: 10 hộ khá, 10 hộ trung
bình, 10 hộ nghèo được chọn để nghiên cứu và phân tích theo mục tiêu của đề
tài đã xác định.
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.
+ Các số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các văn bản đã công bố, các
tạp chí, sách báo và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Các số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra chọn mẫu với phương pháp
phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra với bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn để thu
thập các số liệu cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
1.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
Các tài liệu thu thập được sẽ tổng hợp và sử lý bằng công cụ máy tính
điện tử với các chương trình thích hợp và máy tính cầm tay để phân tổ phù
hợp với việc sử dụng các con số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để phục

vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.4. Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích số liệu đã có là
phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp phân tích khác phù
hợp với yêu cầu của đề tài để phục vụ cho việc nghiên cứu theo mục tiêu đã
chọn.
* Một số phương pháp khác trong nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
- Phương pháp dự báo
1.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
1.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực sản xuất
- Diện tích đất đai
- Lao động
- Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng
- Vốn và nguồn vốn.
1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả chăn nuôi thịt lợn
* Số lượng vật nuôi
- Năng suất
- Sản lượng
* Giá trị sản xuất (GO)

=
=
n

i
ii
PQGO
1
Trong đó:
Q
i
: Số lượng sản phẩm loại i
P
i
: Đơn giá sản phẩm loại i
* Chi phí trung gian (IC)
4
Chuyên đề tốt nghiệp

=
=
3
1j
jj
PCIC
Trong đó:
C
j
: Là số lượng vật tư đầu vào thứ j
P
j
: Đơn giá vật tư thứ j
* Giá trị gia tăng (VA): VA = GO - IC
* Thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA - (A + T + Thuế lao động)

Trong đó:
A: là khấu hao tài sản cố định
T: là thuế, lãi tiền vay
1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt
+ Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tính theo chi phí trung gian.
GO/IC (lần)
VA/IC (lần)
MI/IC (lần)
+ Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tính theo công lao động gia đình.
GO/LC (1000đ)
VA/LC (1000đ)
MI/LC (1000đ)
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Đặc điểm tình hình cơ bản của xã Nhân Đạo - Sông Lô - Vĩnh Phúc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Nhân Đạo thuộc huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, là một xã miền
núi với diện tích đất tự nhiên là 703,03 ha.
Phía Đông giáp xã Đồng Quế; Phía Tây giáp xã Hải Lựu- Đôn Nhân;
Phía Nam giáp xã phương khoan - Đôn Nhân; Phía Bắc giáp xã Hải Lựu -
Lãng Công.
2.1.1.2. Đất đai và địa hình.
* Đất đai: Diện tích gieo trồng đều là đất đỏ ba zan và đất thịt nên thích
hợp cho gieo trồng cây lương thực ngắn ngày như: ngô, đậu, khoai lang ,
phát triển nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, vụ đông trồng các loại rau ngắn
ngày phục vụ nhu cầu người dân.
* Địa hình: Xã Nhân Đạo - Sông Lô - Vĩnh Phúc là một xã miền núi nên

giao thông ở đây còn nhiều khó khăn, đời sống nhân dân chưa được phát triển.
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Xã Nhân đạo mang sắc thái đặc trưng của khí hậu vùng với đặc điểm
của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 - 10 là mùa hạ
khí hậu ẩm ướt mưa nhiều, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là đông lạnh, thời
kỳ đầu thường khô nhưng nửa cuỗi mùa đông lại thường ẩm ướt với nhiệt độ
trung bình thường đạt tới 23 - 24
0
C. Hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7
nhiệt độ trung bình cao nhất xảy ra vào tháng 7 với nhiệt độ xấp xỉ 39
0
C, còn
nhiệt độ thấp nhất vào mùa mưa thường xẩy ra vào tháng 6 với nhiệt độ trung
bình là 32 - 33
0
C . Nhiệt độ trung bình vào mùa đông là 17
0
C tháng lạnh nhất
là tháng giêng với thời gian này nhiệt độ trung bình khoảng 13
0
C biên độ giao
động ở ngày và đêm là 6 - 7
0
C.
Độ ẩm tương đối trung bình là 82% và cũng ít thay đổi theo các tháng.
Thường chỉ giao động khoảng 78 - 80% lượng mưa trung bình hàng năm
1600 - 1800mm, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa mưa
6
Chuyên đề tốt nghiệp
lượng mưa tập trung tới 85% lượng mưa cả năm. Những tháng đầu mùa đông

rất ít mưa song mưa cuối đông lại là kỳ mưa phùn ẩm ướt.
2.1.1.4. Thuỷ văn.
Đối với chăn nuôi thì điều kiện thuỷ văn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của vật nuôi.
2.1.2. Tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội.
Xã Nhân đạo - Sông Lô - Vĩnh Phúc là một xã miền núi do đó sống chủ
yếu bằng nông nghiệp, nền kinh tế còn ở mức thấp so với mặt bằng chung của
huyện. Sản xuất nông nghiệp còn độc canh, cây lúa còn phụ thuộc lớn vào thiên
nhiên, địa hình không thuận lợi, giao thông và thuỷ điện còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2.1. Tình hình phân bố đất đai của xã.
Xã Nhân đạo - Sông Lô - Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên 703,03 ha
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ đất đai của xã Nhân Đạo qua 3 năm (2007 - 2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh (%)
SL
(ha)
CC
(%)
SL
(ha)
CC
(%)
SL
(ha)
CC
(%)
08/07 09/08 BQ
A. Tổng DT đất tự
nhiên
703,0

3
100.0
0
703,0
3
100.0
0
703,0
3
100.0
0
100,0
0
100,0
0
100,00
I. Đất nông nghiệp 454,4
2
64,64 456,6
4
64,95 456,6
4
64,95 100,4
9
100,0
0
100,25
1. Đất canh tác 400,0
8
56,91 383,4

4
54,54 383,4
4
54,54 95,84 100,0
0
97,92
2. Đất vườn tạp 9,00 1,28 7,54 1,07 7,54 1,07 83,78 100,0
0
91,89
3. Đất cây lâu năm 38,76 5,51 40,87 5,81 40,87 5,81 105,4
4
100,0
0
102,72
4. Đất nuôi trồng hải
sản
6,58 0,94 24,79 3,53 24,79 3,83 376,7
5
100,0
0
238,38
II. Đất chuyên dùng 195,6
5
27,83 205,3
4
29,21 205,3
4
29,21 104,9
5
100,0

0
102,48
III. Đất ở 21,88 3,11 21,88 3,11 21,88 3,11 100,0
0
100,0
0
100,00
IV. Đất chưa sử dụng 31,08 4,42 19,17 2,73 19,17 2,73 61,68 100,0
0
80,84
B. Một số chỉ tiêu
1. Đất N
2
/khẩu NN 0,141 0,143 0,143 101,4
2
100,0
0
100,71
2. Đất N
2
/hộ NN 0,424 0,435 0,435 102,5
9
100,0
0
101,29
3. Đất canh tác/khẩu
NN
0,035 0,498 0,498 142,2
8
100,0

0
121,14
4. Đất canh tác/hộ NN 0,374 0,366 0,366 97,86 100,0 98,93
7
Chuyên đề tốt nghiệp
0
5. Đất canh tác/1 LĐ 0,097
6
0,091
6
0,091
6
93,85 100,0
0
96,92
6. Đất canh tác/1 LĐ
NN
0,146 0,141 0,141 96,57 100,0
0
98,28
(Nguồn: Ban Địa chính xã Nhân Đạo)
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy diện tích đất tự nhiên qua các năm không thay đổi
703,03 ha. Trong đó diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp chiếm đa số trên 60%
tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất canh tác hàng năm chiếm tỷ lệ cao trong
diện tích đất nông nghiệp, song diện tích đất canh tác giảm đi qua 3 năm từ
56,91%, 3 năm 2007 giảm xuống còn 54,54% trong tổng diện tích đất nông
nghiệp năm 2009 do người dân ngày càng không mặn mà với công việc cấy cày,
gieo trồng nên diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang ngày càng nhiều.
Diện tích đất nông nghiệp giảm đồng thời diện tích đất phi nông nghiệp
tăng dần. Song nói chung tình hình đất đai tại xã không có nhiều thay đổi, quá

trình chuyển đổi không rõ rệt.
2.1.2.2. Tình hình hộ khẩu và lao động của xã.
Đối với bất kỳ một quá trình sản xuất nào nguồn lực lao động con
người luôn luôn là nhân tố quyết định và quan trọng nhất. Do đó số lượng lao
động, chất lượng lao động có ảnh hưởng rất nhiều đến việc sản xuất. Qua
bảng 2.2. ta thấy tổng số nhân khẩu trong xã biến đối tương đối qua các năm,
năm 2007 là 5095 nhân khẩu, năm 2008 là 5144 nhân khẩu, tăng 0,36%, năm
2009 là 5334 nhân khẩu, tốc độ tăng nhân khẩu bình quân là 0,525%. Dân số
xã tăng không cao cho thấy tình hình dân số của xã khá ổn định.
Tổng số lao động tăng bình quân qua các năm, năm 2007 là 4.100 lao
động, năm 2008 là 4.143 lao động tăng 0,05%, năm 2009 là 4.221 lao động
tăng 0m64 % so với năm 2008. Số lao động của xã ngày càng tăng nhưng
tăng với số lượng không cao như với các xã khác. Số lao động của xã ngày
càng tăng nhưng tăng với số lượng không cao như với các xã khác. Số lao
động làm trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng giảm, hầu hết lao động của
xã đều đi làm trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ số lao động theo ngành
nông nghiệp ngày càng ít đi.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.2. Tình hình hộ khẩu và lao động của xã qua 3 năm
Chỉ tiêu ĐVT
2007 2008 2009 So sánh %
SL CC% SL
Căn
cứ%
SL
Căn
cứ%
08/07 09/08 BQ
I. Tổng số nhân

khẩu
người 5.075 100 5.144 100
5.33
4
100
101,3
6
103,6
9
102,525
1. Khẩu N
2

người
3.21
3
63,31 3.200 62,21
3.11
1
58,32 99.59 92,22 95,905
2. Khẩu phi N
2
người
1.86
2
36,69
1.94
4
37,79 2.223 41,68
104,4

0
114,3
5
109.375
II. Tổng số hộ
Hộ
1.15
3
100
1.18
9
100 1.245 100
103,1
2
104,7
1
103.95
1. Hộ N
2

Hộ
1.07
1
92,89
1.04
9
88,22 1.054 84,66 97,94
100,4
7
99,205

2. Hộ phi N
2
Hộ 82 7,11 140 11,78 191 15,34
170,7
3
136,4
3
156,58
III. Tổng số LĐ
người
4.10
0
100
4.14
3
100 4.221 100
101,0
5
101,6
4
101,345
1. Lao động N
2
người 2.734 66,68 2.720 65,65 2.724 64,53 99,49
100,1
4
99,815
2. Lao động phi
N
2


người
1.36
6
33,32
1.42
1
34,35
1.49
7
35,47
104,0
3
105,3
4
104,635
IV. Chỉ tiêu bình
quân
1. Khẩu/hộ
người 4.404
4.32
6
4.284 98,29 99,03 98,66
2. Lao động/hộ
người 3.556
3.48
4
3.39
0
97,975 97,302 97,638

3. BQ N.khẩu/hộ
N
2
người 3
3.05
1
2.952 101,7 96,775 99,23
4. BQLĐN
2
/hộ
N
2
người 2.553 2.593 2.584
101,5
6
99,65 100,6
(Nguồn: Ban Thống kê xã Nhân Đạo)
Số nông hộ nông nghiệp cũng tiếp tục giảm đi người dân chuyển đổi phương
thức làm ăn từ làm nông nghiệp sang buôn bán dịch vụ, làm công nhân, làm ruộng
không được quan tâm chăm sóc. Số hộ làm nông nghiệp giảm đi cả về số lượng
tuyệt đối và số lượng tương đối qua các năm 2007 đầu năm 2009.
Tình trạng giảm số lượng nhân khẩu, lương lao động trên mật độ bình
quân 1 hộ có 4,401 nhân khẩu, 4,326 nhân khẩu. Tốc độ bình quân tăng nhân
khẩu trên một hộ là 0,66% qua 3 năm. Tuy nhiên tốc độ tăng giảm không đều
qua các năm.
Năm 2008 số nhân khẩu trên một hộ giảm 0,29% so với năm 2007, năm
2009 con số đó là 99,03 % tăng 0,03 % so với năm 2008.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Lao động là nhân tố quan trọng trong mọi quá trình sản xuất lực lượng

lao động của xã tuy tăng ít về số lượng nhưng chất lượng không ngừng được
nâng cao. Số lao động được đào tạo trong các ngành nghề, trường đại học,
cao đẳng ra trường hàng năm ngày càng nhiều chất lượng lao động của xã đáp
ứng phần nào nhu cầu lao động của các công ty trong địa bàn tỉnh. lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp có trình độ hiểu biết ngày càng tăng qua các năm.
2.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nông
dân của xã.
Cơ sở vật chất thể hiện trình độ và năng lực sản xuất cũng như trình độ
phát triển KHXH của địa phương. cơ sở vật chất kinh tế là điều kiện không
thể thiếu được mọi hoạt động trong đời sống. Cơ sở vật chất kinh tế ngày
càng phát triển thì sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày
càng tăng. Tuy nhiên mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng phải đảm
bảo tính hợp lý thì mới tạo điều kiện tốt cho sản phát phát triển. Tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong xã được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình Cơ sở hạ tầng của xã có đến tháng 12 năm 2009
Chỉ tiêu ĐVT
Số
lượng
Giá trị
(Tỷ đồng)
Chất lượng
I. Đường giao thông Km 42 32,76 TB
1. Đường bê tông Km 8,4 19,32 Khá
2. Đường đất Km 33,6 13,440 TB
II. Hệ thống điện
1. Trạm biến thế trạm 3 1,52 TB
2. Đường dây tải điện Km 15,8 8,77 Khá
III. Máy móc các loại
1. Máy kéo các loại chiếc 10 1,25 Khá
2. Máy phát điện chiếc 50 0,2 Tốt

3. Máy say sát chiếc 10 0,5 Khá
4. Ô tô chiếc 30 6 Khá
IV. Hệ thống thuỷ lợi
1. Tổng số công trình thuỷ lợi cái 89 3 Khá
2. đOàN THể tưới tiêu Ha 534,74 -
3. đOàN THể ngập úng Ha 102 -
V. Công trình phúc lợi
1. Trường học trường 02 12 Tốt
2. Nhà trẻ, mẫu giáo trường 02 0,4 Tốt
10
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Trạm y tế trạm 01 2 Tốt
4. Đài phát thanh trạm 01 0,5 Khá
5. Hệ thống truyền thanh chiếc 10 0,2 Khá
6. Sân vận động sân 02 0,2 TB
(Nguồn: Ban Thống kê xã Nhân Đạo)
Giao thông luôn được ví là huyết mạch nhận thấy tầm quan trọng của
giao thông trong các năm qua xã đã đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
thông suốt trong toàn xã, hệ thống đường làng ngõ xóm cũng được bổ sung và
sửa sang, hệ thống liên thôn, liên xã đã được đổ bê tông, giúp cho giao thông
thuận tiện hơn, sạch sẽ hơn, với chiều dài 8,4 km đã có sự đóng góp một phần
rất lớn của các hộ nông dân, do đó hệ thống đường xá luôn được mọi người
dân quan tâm bảo trì, bảo vệ. Hệ thống giao thông góp phần quan trọng cho
phát triển kinh tế trong xã.
Hệ thống điện: Do nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng nên hệ
thống điện trong xã được đầu tư đúng mức. Toàn xã có 3 trạm biến áp với 5,8
km đường dây cao thế và 40 km đường dây hạ thế nhờ vậy tỷ lệ dùng điện
của xã là 100% lượng điện tiêu thụ trên địa bàn phục vụ phần lớn cho sản
xuất công nghiệp, tiêu thụ còn lại cho nông nghiệp.
Về giáo dục: Giáo dục là quốc sách hàng đầu của Nhà nước với sự giúp

đỡ của Nhà nước và nỗ lực của xã mà hệ thống trong xã được xây dựng và
sửa chữa khang trang sạch đẹp. Hiện tại xã có một trường cấp 2 và 1 trường
cấp 1 đáp ứng nhu cầu học của trẻ em trên địa bàn xã.
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế của xã.
Qua bảng 2.4 ta thấy rằng tổng giá trị sản xuất bình quân của xã qua 3
năm tăng 14,21% nhưng không tăng đều qua các năm. Năm 2007 đạt 36.978
tỷ đồng, năm 2008 đạt 43.132 tỷ đồng tăng 16,6% so với năm 2007. Năm
2009 đạt 48.230 tỷ đồng tăng 11,82% so với năm 2008.
Các ngành cơ bản tạo nên nguồn thu của xã là nông nghiệp (trong đó có
trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản), công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp giá trị thương nghiệp dịch vụ, giá trị thu nhập khác. Tỷ trọng đóng góp
của nông nghiệp qua các năm là lớn nhất, năm 2007 là 48,01%, năm 2008 là
11
Chuyên đề tốt nghiệp
56,73% và năm 2009 là 52,9%. Ta thấy tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhưng ta thấy nó giảm qua các năm thay vào đó là tăng lên
tỷ trọng của các ngành thương nghiệp dịch vụ và giá trị thu nhập khác. Ngành
giá trị thu nhập khác tăng nhanh và mạnh năm 2007 chiếm 8,73% trong tổng
giá trị sản xuất, năm 2008 là 9,7% tăng 9,58% so với năm 2007, năm 2009 là
11,08% tăng 7,80% so với năm 2008, tốc độ trung bình là 28,69%.
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh doanh của xã
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh (%)
SL(ha
)
CC(%
)
SL(ha
)
CC(%

)
SL(ha
)
CC(%
)
08/07 09/08 BQ
I. Tổng giá trị sản
xuất
36.97
8
100 43.13
2
100 48.25
0
100 116,6 111,8
2
114,21
1. Nông nghiệp 17.75
3
48,01 24.46
8
56,73 21.12
1
52,09 137,8 102,6
7
120,23
- Trồng trọt 5.333 14,42 8.814 20,44 8.302 17,22 165,2
8
94,19 129,73
- Chăn nuôi 12.42

0
33,59 15.65
4
36,29 16.81
9
34,87 126,0
4
107,4
4
116,74
2. Tiểu thủ CN 8.532 23,07 6.192 14,35 7.931 16,44 72,57 128,0
8
100,33
3. Thương mại DV 7.465 20,19 8.289 19,22 9.832 20,39 111,0
4
118,6 114,82
4. Thu khác 3.228 8,73 4.183 9,7 5.346 11,08 129,5
8
127,8
0
128,6
II. Một số chỉ tiêu
BQ
1. Giá trị sản
xuất/khẩu
0,073 0,084 0,09 115,0
7
107,14
2. Giá trị sản xuất/ LĐ 0,090 0,104 0,114 115.5
6

109,62
3. Giá trị sản xuất/ hộ 0,32 0,363 0,387 113,4
4
106,61
(Nguồn: Ban Thống kê xã Nhân Đạo)
Tóm lại, trong những năm gần đây, mặc dù có xu hướng giảm nhưng
ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế -
12
Chuyên đề tốt nghiệp
xã hội và dẫn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, dịch vụ thương mại,
công nghiệp, nông nghiệp đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của
chính quyền xã, cần có đường lối lãnh đạo đúng đắn của chính quyền xã.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ở xã Nhân Đạo -
Sông Lô - Vĩnh Phúc.
2.2.1. Tình hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng toàn xã 3
năm qua 2007 - 2009.
2.2.1.1. Tình hình chung về sản xuất ngành chăn nuôi ở xã
Những năm qua vừa thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và
Chính phủ, thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, tình hình chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn của xã đã có sự thay đổi
khởi sắc, đưa chăn nuôi dần trở thành ngành nghề chính thúc đẩy phát triển
nông thôn. Những năm qua số lượng đàn gia súc gia cầm không ngừng tăng
lên cả về số lượng và chất lượng, trong khi đó số lượng trâu bò thì giảm
xuống.
14
Bảng 2.5: Tình hình và kết quả phát triển chăn nuôi của xã Nhân Đạo qua 3 năm (2007 - 2009)
Chỉ tiêu ĐVT
2007 2008 2009 So sánh (%)

SL CC(%) SL (%)
CC(
%)
SL CC(%) 08/07 09/08 BQ
I. Gia súc con 7.078 100 7.555 100 8.123 100 106,74 107,52 107,13
1. Tổng số trâu con 372 5,26 355 4,70 343 4,22 95,43 96,62 96,02
Trong đó: cày kéo con 336 4,75 323 4,28 300 3,69 96,13 92,88 94,49
2. Tổng số bò: con 606 8,56 600 7,94 580 7,14 99,01 96,67 97,83
Trong đó: Bò thịt con 356 5,03 360 4,77 371 4,37 101,12 103,06 102,09
3. Tổng số lợn con 6.100 86,18 6.600 87,36 7.200 88,64 108,20 109,09 108,64
Trong đó: Lợn thịt
:Lợn nái
con
con
5.700
400
80,53
5,65
6.190
410
81,93
5,43
6.785
415
83,53
5,11
108,60
102,50
109,61
101,22

109,10
101,86
II. Sản lượng thịt hơi GSXC tấn 665,4 100,00 705,51 100, 750,87 100 106,03 106,43 106,23
1. SL thịt trâu hơi XC tấn 67,2 10,10 64,6 9,16 60 7,99 96,13 92,88 94,49
2. SL thịt bò hơi XC tấn 90,9 13,66 90 12,76 87 11,59 99,01 96,67 97,83
3. SL thịt lợn hơi XC tấn 507,3 76,24 550,91 78,09 603.865 80,42 108,60 109,61 109,10
III. Gia cầm
Số con con 319.515 - 325.605 - 400.530 - 101,91 123,01 111,96
SL thịt hơi giết bán tấn 639,03 - 651,21 - 801,06 - 101,91 123,01 111,96
(Nguồn: ban Thống kê xã Nhân Đạo)
Qua bảng 2.5 ta thấy lợn là con vật nuôi chủ yếu của xã, hàng năm cung
cấp hàng trăm tấn thịt. Trong 3 năm 2007 - 2009 sản lượng thịt cung cấp ra thị
trường đạt trên 500 tấn thịt, chiếm đến gần 80% sản lượng thịt gia súc bán trên thị
trường. Đàn lợn của xã ngày càng tăng về số lượng, năm 2007 tổng đàn lợn đạt
6.100 con chiếm 86,18% tổng số đàn gia súc, năm 2008 con số đó ;à 6.600 con
lợn chiếm 87,36% tổng số đầu con gia súc tăng lên 8,2% so với năm 2007. Năm
2009 tổng số đàn lợn đã đạt 7.200 con chiếm 88,64% tổng đàn gia súc tăng lên
9,09% so với năm 2008. Sản lượng thịt lợn hơi tăng tương ứng với mức tăng số
đầu con. Năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 8,2% tương ứng với tăng 42,56 tấn,
năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8,87% tương ứng với 50,34 tấn. Về cơ cấu thịt
lợn hơi chiếm khoảng 76,83% năm 2007 trong tổng cơ cấu thịt gia súc xuất bán
các loại. Năm 2009 chiếm 80,76% cơ cấu thịt lợn gia súc xuất bán.
Để có được kết quả như vậy nhờ có chính sách phát triển chăn nuôi,
tiến hành nạc hoá đàn lợn, khuyến khích giúp đỡ nông dân đưa giống mới vào
sản xuất, cho nông dân làm quen dần với phương thức sản xuất hàng hoá.
Tổng giá trị sản xuất chăn nuôi lợn tăng tương ứng qua các năm, giúp ta nhận
thấy vị thế của ngành chăn nuôi lợn trong cơ cấu ngành chăn nuôi và trong cơ
cấu kinh tế của xã Nhân Đạo. Ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng
trong sản xuất của bà con nông dân và trong kinh tế toàn xã. năm 2007 tổng
GO của chăn nuôi lợn toàn xã đạt 13.82 tỷ đồng chiếm 19,85% trong tổng giá

trị sản xuất của toàn xã và chiếm 67,88% giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Năm 2008 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi lợn đạt 15.00 tỷ đồng, chiếm
21,54% yổng giá trị sản xuất của toàn xã, đến năm 2009 con số này là 17,25
tỷ đồng và chiếm đến 24,77% tổng giá trị sản xuất của xã và 71,09% giá trị
trong ngành chăn nuôi.
Tóm lại, cùng với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã, nâng
cao chất lượng cuộc sống, tăng thu nhập cho người sản xuất, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng sản phẩm của nhân dân, việc phát triển chăn nuôi lợn của
xã là một tất yếu.
2.2.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của xã qua 3 năm ( 2007 - 2009.)
Nuôi lợn vốn là nghề truyền thống và phổ biến đối với người dân xã
Nhân Đạo. Đa số các hộ chăn nuôi lợn đều cho rằng nuôi lợn là để tranh thủ
thời gian lao động nhàn rỗi trong gia đình để tận dụng thức ăn dư thừa, phế
phẩm của ngành trồng trọt và phân chuồn bón ruộng.
Xã Nhân Đạo có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi lợn:
Đường giao thông tương đối thuận lợi, gần với thị trường tiêu thụ rộng lớn đó
là Hà Nội, Tuyên Quang, hơn nữa trên địa bàn tỉnh có nhiều nhà máy, xí
nghiệp đây là một thị trường tiêu thụ thịt lợn lớn, vì thế ngành chăn nuôi càng
có điều kiện phát triển khi có nhiều nghề phụ như nấu rượu.
Hiện nay, chăn nuôi lợn tại xã có nhiều phương pháp khác nhau. Chia
theo hình chăn nuôi: Chuyên chăn nuôi lợn, nuôi lợn kết hợp với chăn nuôi
khác. Nuôi lợn thịt có số lượng tăng lên nhưng hông đáng kể, năm 2007 là
369 hộ, năm 2009 là 371 hộ. Song quy mô chăn nuôi tính bình quân trên một
lứa của các hộ cũng tăng lên từ 6,54 con/hộ lên 7,19 con/hộ.
Bảng 2.6 Tình hình chăn nuôi lợn của xã qua 3 năm (2007 - 2009)
Diễn giải
Đ
VT
2007 2008 2009
So sánh (%)

08/07
09/0
8
BQ
1. Theo mô hình chăn nuôi
* Chuyên nuôi lợn
Lợn thịt: Số hộ
hộ 369 369 371 100,0 100,5 100,25
Quy mô BQ
con/lứa 6,54 7,15 7,19 109,3 100,6 104,95
* Chăn nuôi kết hợp
Lợn - Vịt - cá: Số hộ
hộ 70 75 65 107,1 86,7 96,9
Quy mô BQ
con/lứa 6,45 7,56 6,84 117,2 90,5 103,85
Lợn Bò: Số hộ
hộ 65 60 57 92,3 95,0 93,65
Quy mô BQ
con/lứa 2,3 5,35 5,4 232,6 100,9 166,75
Lợn - Gia cầm:Số hộ
hộ 170 175 190 102,6 108,6 105,6
Quy mô BQ
con/lứa 3,8 3,9 3,8 102,6 97,4 100
2. Theo phương thức chăn nuôi
Công nghiệp:Số hộ
hộ 150 210 220 140,0 104,8 122,4
Quy mô BQ
con/lứa 14,56 13,8 14,2 94,8 102,9 98,85
Bán công nghiệp:Số hộ
hộ 71 695 734 92,5 105,6 99,05

Quy mô BQ
con/lứa 5,2 5,1 5,4 98,1 105,9 102
Truyền thống:Số hộ
hộ 100 89 80 89,0 89,9 89,45
Quy mô BQ
con/lứa 2 2,3 2,1 115,0 91,3 103,15
3. Theo thu nhập của hộ
Hộ khá, giàu: Số hộ
hộ 100 120 130 120,0 108,3 114,15
Quy mô BQ
con/lứa 20,23 20,45 20,34 101,1 99,5 100,3
Hộ TB :Số hộ
hộ 556 560 600 100,7 107,1 103,9
Quy mô BQ
con/lứa 7,1 7,2 7,3 101,4 101,4 101,4
Quy mô nghèo:Số hộ
hộ 142 114 103 80,3 90,4 85,35
Quy mô BQ
con/lứa 2 3,4 3,1 170,0 91,2 130,6
(Ngu«n: Ban Thèng kª x· )
* Xét theo hình thức chăn nuôi lợn thịt khá phổ biến. Toàn xã có 257 hộ
chăn nuôi lợn thịt.
Chăn nuôi lợn kết hợp với chăn nuôi con vật khác là mô hình mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Xu hớng này ngày càng phát triển trong các hộ hiện nay, nhất là
phơng thức chăn nuôi theo quy mô của các hộ trung bình và nghèo thì mô hình
chăn nuôi này rất hợp lý. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu các hộ chăn nuôi kết hợp
lợn - vịt - xã, lợn - bò - gia cầm. Số hộ chăn nuôi lợn - gia cầm là 170 hộ năm 2007
và tăng lên là 190 hộ năm 2009. Hộ chăn nuôi lợn - bò chiếm tỷ lệ ít, tuy xã Nhân
Đạo gần đê nhng bãi cỏ chăn bò không lớn, thêm vào đó công chăn thả bò rất
nhiều nên số hộ chăn nuôi lợn - bò kết hợp ngày càng giảm đi.

* Xét theo thu nhập của các hộ nông dân trong xã tham gia chăn nuôi
lợn: chúng tôi chia thành nhóm hộ khá giàu, nhóm hộ trung bình và nhóm hộ
nghèo. Đối với hộ nông dân tại xã thì nhóm trung bình là phổ biến, có đến 556
hộ, do nó phù hợp với điều kiện kinh tế, đất đai, lao động.
* Xét theo phơng thức chăn nuôi : chăn nuôi lợn theo phơng thức công
nghiệp, bán công nghiệp và truyền thống. Chăn nuôi theo phơng thức bán
công nghiệp ở hộ là phổ biến nhất, do vừa kết hợp đợc thức ăn có sẵn trong gia
đình, vừa kết hợp thức ăn bán công nghiệp, năm 2007 là 751 hộ, năm 2008 là
695 hộ, năm 2009 là 734 hộ với quy mô quân nhất là 5,4 con/hộ. Chăn nuôi
theo phơng thức truyền thống vẫn tồn tại khá nhiều trên địa bàn xã, có đến
100 hộ năm 2007 và 80 hộ năm 2009.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các nhóm
điều tra ở xã Nhân Đạo
2.2.2.1. Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra ở xã
Bảng 2.7: Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra ở xã
(Tính bình quân/hộ)
Chỉ tiêu ĐVT Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo
1. t ai So
- t nụng nghip So 8,3 13,88 5,56
- t So 19,05 21,88 23,06
- t xõy dng chung tri So 13,89 5,56 2,78
2. Nhõn khu Ngi 4 4 6
3. Lao ng Ngi 3 2 2
4. Mt s cụng c lao ng chớnh
- Cuc Chic 2 3 1
- Cy Chic 1 1 1
Ba Chic 1 1 1
Lim Chic 3 2 3
5. Vn
- T cú Tr.ng 12 10 3

- i vay Tr.ng 9 9 6
(Ngun: Tng hp t s liu iu tra)
Nhỡn vo bng s liu trờn ta thy, s khỏc bit v kt qu gia cỏc
nhúm h chn nuụi giu, khỏ, nhúm h chn nuụi trung bỡnh v nhúm h
nghốo. Cỏc nhúm h khỏ, giu vỡ cú iu kin kinh t khỏ, t l vn t cú cao
nờn quy mụ chn nuụi c m rng v cú khoa hc. Nhúm h ny thỡ chn
nuụi ch yu theo hỡnh thc cụng nghip, thc n cho ln ch yu l thc n
tinh, thc n hn hp cụng nghip. T ú thỡ thi gian nuụi ln trung bỡnh l
3 thỏng/1 la.
i vi nhúm h trung bỡnh thỡ chn nuụi ch yu l hỡnh thc bỏn
cụng nghip, thc ch yu l rau xanh, ngụ, khoai, sn em nu chớn ri
kt hp vi thc n hn hp. Thi gian nuụi ln trung bỡnh 4-5 thỏng/1 la.
i vi nhúm h nghốo thỡ chn nuụi ch yu l thc n tn dng cỏc
sn phm d tha trong nụng nghip em nu chớn ti cho n do ú thi gian
nuụi kộo di 4-6 thỏng/la
2.2.2.2. Hiu qu kinh t trong chn nuụi ln tht ca nhúm h iu tra
theo phõn loi thu nhp ca h:
Bng 2.8 Mt s ch tiờu kinh t k thut chn nuoi ln tht xó nm 2009
Ch tiờu VT
Nhúm h
BQ
chung
Khỏ, giu
Trung
bỡnh
Nghốo
S u ln xut chung BQ/nm Con 115,16 35,26 16,78 55,73
- Trng lng xut chung BQ/con Kg 80,56 75,06 67,60 74,41
- Trng lng ging BQ/con Kg 19,56 17,65 16,45 17,89
- Thi gian nuụi/la Ngy 19,00 100,00 115,00 96,67

- S la/nm La 3,50 3,00 2,80 3,10
- Mc tng trng BQ/thỏng Kg/con 20,33 17,40 12,78 16,84
(Nguồn: Ban Thống kê xã)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, sự khác biệt về kết quả giữa các
nhóm hộ chăn nuôi giàu, khá, nhóm hộ chăn nuôi trung bình và nhóm hộ chăn
nuôi nghèo.
Tính bình quân cho 100kg thịt hơi, nhóm hộ chăn nuôi khá giàu có tổng
giá trị sản xuất cao nhất, sau đó đến hộ chăn nuôi trung bình và thấp nhất là
nhóm hộ chăn nuôi nghèo.
2.2.2.3. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo phơng thức chăn
nuôi ở xã năm 2009
Bảng 2.9 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo phơng
thức chăn nuôi ở xã (năm 2009)
(Tớnh bỡnh quõn cho 100kg tht hi )
Ch tiờu VT
Nhúm h So sỏnh (%)
Cụng
nghip
Bỏn
cụng
nghip
Truyn
thng
6=3/4 7=4/5 8=3/5
1 2 3 4 5 6 7 8
I. Kt qu chn nuụi
1. Tng giỏ tr sn xut
(GO)
1000 3893.15 3765.46 3634.83 103.39 103.59 107.11
- Sn phm chớnh 1000 3812.68 3582.31 3493.61 106.43 102.54 109.13

- Sn phm ph 1000 80.47 183.15 141.22 43.94 129.69 56.98
2. Chi phớ trung gian (IC) 1000 3284.59 3109.95 2890.11 105.62 107.61 113.65
3. Giỏ tr gia tng(VA) 1000 655.51 643.52 608.37 101.82 105.84 107.76
4. Thu nhp hn hp (MI) 1000 567.45 545.23 503.89 104.58 107.73 112.67
5. Cụng lao ng gia ỡnh
(LC)
cụng 6.00 7.50 8.00 80.00 93.75 75.00
III. Hiu qu kinh t
1. HQKT tớnh theo IC
GO/IC Ln 1.19 1.21 1.26 97.89 96.27 94.24
VA/IC Ln 0.12 0.21 0.21 96.40 98.36 94.82
MI/IC Ln 0.17 0.17 0.17 99.02 100.12 99.14
2. HQKT tớnh theo LC
GO/LC 1.000/cụn
g
648.86 502.06 545.35 129.24 110.50 142.81
MI/LC 1.000/cụn
g
94.59 72.35 62.96 130.73 114.91 150.23
VA/LC 1.000/cụn
g
109.26 85.85 76.04 127.27 112.90 143.68
(Ngun Tng hp t s liu iu tra)
Kt qu chn nuụi ln ca cỏc nhúm h chn nuụi theo cỏc phng
thc khỏc nhau vi mc u t v ging, thc n, chung tri k thut chm
súc khỏc nhau m cú s khỏc bit v hiu qu kinh t. Chn nuụi theo phng
thc chn nuụi cụng nghip luụn thu c giỏ tr sn xut cao nht 3893.15
nghìn đồng/100kg thịt lợn hơi, cao hơn nhóm hộ bán công nghiệo là 3.39%,
cao hơn nhóm chăn nuôi bán truyền thống là 7.11% thu nhập hỗn hợp cho ta
thấy nhóm hộ chăn nuôi công nghiệp đạt 567.45 nghìn đồng, có hiệu quả cao

hơn hai nhóm hộ truyền thống 503.89 nghìn đồng và bán công nghiệp 545.23
nghìn đồng nông dân tại địa phương, với sự kết hợp giữa lượng thức ăn công
nghiệp và thức ăn sẵn có tại địa phương, phương thức này đem lại hiệu quả
cao, phù hợp với điều kiện của các hộ chăn nuôi quy mô vừa. Hiệu quả kinh
tế tính trên một đồng chi phí bỏ ra của nhóm hộ này là 1.116 lần cũng đạt gần
với nhóm hộ chăn nuôi theo phương thức công nghiệp là 1.124 lần. Hiệu quả
kinh tế tính trên một công lao động chăn nuôi lợn thịt, nhóm hộ chăn nuôi
theo phương thức chăn nuôi công nghiệp đạt giá trị cao nhất. Thu nhập hỗn
hợp trên một công lao động của nhóm chăn nuôi công nghiệp lớn hơn 30.73%
so với nhóm chăn nuôi bán công nghiệp và cao hơn 50.23% so với nhóm chăn
nuôi truyền thống.
Hộ chăn nuôi công nghiệp có kết quả cao hơn so với hai phương thức
còn lại là do họ có trình độ kỹ thuật cao hơn, chủ động đầu tư trang thiết bị
cũng như vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời
con giống của hộ cũng tốt hơn nên có khả năng thích nghi cao, phòng chống
dịch bệnh tốt, vì vậy mau lớn, có mức tăng trọng cao, rút ngắn được thời gian
nuôi, từ đó giảm chi phí trong chăn nuôi và đem lại lợi nhuận cao hơn so với
hai phương thức còn lại. Hiện nay, các hộ nông dân đang có xu hướng chuyển
sang chăn nuôi theo phương thức công nghiệp.

×