Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên trên các tờ báo của đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh hiện nay (khảo sát chuyên trang dành cho giới trẻ trên báo tiền phong, thanh niên, tuổi trẻ, tuổi trẻ thủ đô từ tháng 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THỊ DUNG

THÔNG ĐIỆP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO THANH NIÊN
TRÊN CÁC T

BÁO CỦA ĐỒN THANH NIÊN C NG ẢN
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

(Khảo sát chuyên trang dành cho giới trẻ trên báo Tiền phong, Thanh niên,
Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô từ tháng 3/2017 đến tháng 2/2018)

LUẬN VĂN THẠC Ĩ BÁO CHÍ HỌC

HÀ N I - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THỊ DUNG



THÔNG ĐIỆP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO THANH NIÊN
TRÊN CÁC T

BÁO CỦA ĐỒN THANH NIÊN C NG ẢN
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

(Khảo sát chuyên trang dành cho giới trẻ trên báo Tiền phong, Thanh niên,
Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô từ tháng 3/2017đến tháng 2/2018)
Chuyên ngành : Báo chí học
Mã số

: 8 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC Ĩ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PG , T . Đỗ Thị Thu Hằng

HÀ N I - 2018


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày …….tháng……năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PG , T . Hà Huy Phƣợng


L I CAM ĐOAN

Luận văn “Thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên trên các tờ báo
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các
tài liệu sử dụng tham khảo, nội dung, trích dẫn nêu trong luận văn có xuất xứ
rõ ràng và trung thực. Luận văn kế thừa có chọn lọc những cơng trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài. Các số liệu, kết quả điều tra nêu trong luận văn trung
thực và chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Lê Thị Dung

năm 2018


L I CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng, người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong Khoa Báo chí - Học viện
Báo chí và Tun truyền; các thầy cơ giáo đã tận tình dạy dỗ, chia sẻ, cung
cấp kiến thức cho em trong suốt những năm học vừa qua và tạo điều kiện để
em hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả


Lê Thị Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG ĐIỆP GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ CHO THANH NIÊN........................................................... 12
1.1. Một số khái niệm công cụ .................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về giáo dục giá trị cho thanh niên trên các tờ báo in của Đoàn . 26
1.3. Một số tờ báo của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có sứ mệnh
giáo dục giá trị cho thanh niên .................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG ĐIỆP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO
THANH NIÊN TRÊN CÁC T

BÁO CỦA ĐOÀN .................................. 43

2.1. Tần số xuất hiện và hướng khai thác bài viết về giáo dục giá trị cho
thanh niên trên các tờ báo của Đoàn .......................................................... 43
2.2. Thực trạng nội dung thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên.............. 48
2.3. Thực trạng hình thức truyền thơng điệp giáo dục giá trị cho thanh niên.. 72
2.4. Bạn đọc trẻ đánh giá về thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên trên
báo Thanh niên, Tiền phong, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô hiện nay ............. 79
2.5. Đánh giá chung .................................................................................... 86
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THÔNG ĐIỆP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO THANH NIÊN TRÊN CÁC
T

BÁO CỦA ĐOÀN THANH NIÊN C NG


ẢN HỒ CHÍ MINH

HIỆN NAY ..................................................................................................... 93
3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông điệp giáo dục giá trị cho
thanh niên trên các tờ báo của Đoàn ........................................................... 93
3.2. Một số kiến nghị ............................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tờ báo mà độc giả trẻ thường theo dõi những bài viết về giáo
dục giá trị cho thanh niên ........................................................................... 80
Bảng 2.2: Mức độ quan tâm của độc giả với những bài viết về giáo dục giá
trị cho thanh niên trên báo chí.................................................................... 81
Bảng 2.3: Nội dung thơng điệp giáo dục giá trị trên báo chí mà thanh niên
quan tâm ..................................................................................................... 82
Bảng 2.4: Mức độ thuyết phục, đáng tin cậy của các bài báo viết về giáo
dục giá trị sống cho thanh niên .................................................................. 83
Bảng 2.5: Mức độ hữu ích từ những bài viết mang thơng điệp giáo dục giá
trị trên báo chí đối với thanh niên .............................................................. 84
Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng các bài viết tuyên truyền, giáo dục giá trị
sống cho thanh niên trên báo in hiện nay................................................... 85


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát biểu tại Đại hội Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tồn

quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2017 – 2022 diễn ra tại Hà Nội tháng 12/2017,
Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: “Giáo dục lý tưởng cách mạng,
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, văn hoá cho thế hệ trẻ vừa là nhiệm vụ
cấp thiết trước mắt, thường xuyên; vừa là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược lâu
dài, đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư thoả đáng. Đầu tư cho giáo dục, trong
đó có giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ
là đầu tư cho phát triển, cho tương lai của đất nước. Đây là nhiệm vụ của toàn
Đảng, của các cấp, các ngành, đồn thể, gia đình và toàn xã hội”.
Thực tế hiện nay một bộ phận người trẻ nhận thức lệch lạc, mơ hồ với
những giá trị sống tích cực. Chúng ta khơng lạ với hình ảnh người trẻ thờ ơ,
vô cảm, thiếu trách nhiệm, hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật khi có mâu
thuẫn; xem trọng giá trị vật chất, coi nhẹ giá trị đạo đức truyền thống, tôn thờ
chủ nghĩa cá nhân, ngại cống hiến cho xã hội…
Sự xuống cấp về đạo đức, lối sống của một bộ phận trong xã hội hiện
đại ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần, môi trường văn hóa lành
mạnh. Những vấn đề đó ít nhiều làm giảm sút niềm tin, ý chí của thanh niên.
Bên cạnh đó là sự tác động mạnh mẽ của thơng tin truyền thơng trong bối
cảnh tồn cầu, chiến lược “diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn
hóa tác động không nhỏ đến tư tưởng, nhận thức của thanh niên.
Nếu khơng kịp thời dẫn dắt, định hướng, điều chỉnh thì thanh niên sẽ
khó tiếp cận, nắm bắt được đâu là giá trị chuẩn mực, dễ dẫn đến hành vi lệch
chuẩn. Xét về mặt tâm lý học, tuổi thanh niên là thời kỳ con người trong quá
trình định hình nhân cách, cần được định hướng, giáo dục một cách bài bản.


2
Vậy nên, việc giáo dục giá trị sống cho người trẻ vơ cùng quan trọng.
Trong đó, báo chí có vai trò đi đầu trong định hướng, giáo dục giá trị và góp
phần xây dựng hệ giá trị cho thanh niên. Khi báo chí tham gia định hướng,
giáo dục giá trị cho giới trẻ, nghĩa là báo chí tác động đến đối tượng của mình

trong việc hình thành, thay đổi hệ giá trị của họ. Báo chí là một trong những
con đường giáo dục giá trị sinh động và có diện bao phủ rộng đến các nhóm
cơng chúng.
Các tờ báo của tổ chức Đoàn Thanh niên ở Việt Nam: Tiền phong,
Thanh niên, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô là diễn đàn của thế hệ trẻ, cần phải đi
đầu trong việc thông tin, truyền tải những thông điệp giáo dục giá trị. Tuy
nhiên, làm thế nào để thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên được phản
ánh trên các tờ báo dành cho chính đối tượng này đạt hiệu quả cao, là vấn đề
cần được nghiên cứu một cách khoa học. Từ đó giúp phóng viên, nhà báo có
sự nhìn nhận sâu sắc, hiểu rõ nét về thông điệp giáo dục giá trị, thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ của mình. Đồng thời, người làm báo giúp công chúng hiểu rõ
hơn về nội dung thông điệp giáo dục giá trị, nâng cao chất lượng thông điệp
tác phẩm và hiệu quả công tác tun truyền, giáo dục của báo chí.
Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Thông điệp giáo dục giá trị cho
thanh niên trên các tờ báo của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học. Qua quá trình nghiên
cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị, nhằm nâng cao chất lượng
thông điệp giáo dục giá trị, cũng như hiệu quả truyền thông về giáo dục giá trị
cho thanh niên, để các tờ báo dành cho thanh niên ngày càng xứng đáng là cơ
quan ngôn luận của tổ chức Đoàn Thanh niên các cấp, là diễn đàn của tuổi trẻ
Việt Nam.


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về thơng điệp, truyền thơng
Trong lĩnh vực báo chí, truyền thơng các nhà nghiên cứu lý luận thế
giới đã ghi nhận 4 giai đoạn phát triển khác nhau: Giai đoạn đầu, từ thế kỷ XIX
đến cuối thập niên 30 của thế kỷ XX. Các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực báo chí
truyền thơng gần như hướng đến việc mô tả các đặc trưng nhân khẩu xã hội của

cơng chúng báo chí, sau đó quan tâm đến hành vi giao tiếp đại chúng của công
chúng, xem đây như một dạng biểu hiện của hành động xã hội. Các nhà Xã hội học
ở thời kỳ này cho rằng, những thông điệp của các phương tiện truyền thông đại
chúng được “chích” vào cơng chúng như chích một mũi thuốc, đây được gọi là mơ
hình “mũi kim tiêm” trong truyền thông đại chúng.

Giai đoạn thứ hai, từ năm 1940 đến những năm 1960. Các nhà nghiên cứu
bắt đầu nói đến những tác động gián tiếp, thông qua nhiều bước trung gian của
báo chí truyền thơng đối với cơng chúng. Điều này thể hiện rất rõ vai trị của
truyền thơng qua các cuộc vận động truyền thơng về mặt chính trị, phần nào đó
có những tác động gián tiếp qua chiều kích trung gian.
Giai đoạn thứ ba, từ giữa những năm 1960 đến cuối thế kỷ XX. Một số
nhà nghiên cứu đã hướng đến sự quan tâm vào nghiên cứu hiệu quả của báo
chí truyền thơng qua từng tác động riêng rẽ của nó.
Giai đoạn thứ tư, từ những năm cuối thế kỷ XX đến nay. Vào những
năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã đem đến cho báo chí truyền thơng
những khái niệm mới “truyền thơng đa phương tiện” đó là việc ra đời loại
hình truyền thơng mới là báo mạng điện tử, tích hợp trong nó đầy đủ những
kỹ thuật của các phương tiện báo chí truyền thơng trước đây; tính đa chiều
trong tương tác giữa báo chí truyền thơng và cơng chúng. Trong giai đoạn này
cũng chứng minh tính đa chiều trong tương tác giữa báo chí truyền thơng và
cơng chúng. Từ cuối thập niên 90 của thế kỷ trước đến thập niên đầu của thế


4
kỷ XXI, giới nghiên cứu tiến hành nhiều nghiên cứu về mạng internet nói
chung và tin tức trên internet nói riêng.
Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận báo chí truyền
thơng, báo in và về thơng điệp: Tác giả Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thông
đại chúng (2001), đã cung cấp những hiểu biết cơ bản, có hệ thống về các

phương tiện truyền thơng đại chúng hiện đại (bao gồm cả báo in, phát thanh,
truyền hình và các loại khác như sách, điện ảnh, hãng tin tức và internet); các
nguyên tắc, phương pháp chính nhằm quản lý, điều hành phát huy tốt vai trò,
sức mạnh của các loại hình phương tiện truyền thơng đại chúng trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tác giả luận văn kế thừa hệ thống lý
luận khái niệm về báo in và các loại hình báo chí.
Tác giả Lưu Văn An, Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong cuốn
Truyền thông đại chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nước
tư bản phát triển (2008), đã phân tích thực trạng hoạt động của truyền thơng đại
chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở ba nước tư bản phát triển là
Mỹ, Anh, Pháp và ý nghĩa những giá trị phù hợp đối với phát triển truyền thông
đại chúng ở Việt Nam. Tác giả luận văn kế thừa được hệ thống khái niệm về
truyền thông và truyền thông đại chúng.
Trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí (2012) của tác giả Nguyễn Văn Dững,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, tiếp cận báo chí từ quan điểm hệ thống, trên
cơ sở đề cập các quan điểm khác nhau về báo chí, bám sát các quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về báo chí truyền thơng. Với giáo trình này tác giả luận văn tham khảo
và kế thừa hệ thống lý luận về khái niệm báo chí, báo in…
Từ những nghiên cứu trên cho thấy sự quan tâm của Việt Nam đến báo
chí và những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất


5
nước. Đây là những tư liệu hữu ích để tác giả luận văn tiếp thu, kế thừa và
phát triển trong cơng trình của mình.
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Tạ Ngọc Tấn, Lương Khắc Hiếu
(Học viện Báo chí và Tuyên truyền) cùng cộng sự, đã đề cập đến lý thuyết
truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi, đặc biệt là phân biệt rất rõ sự
khác nhau của nó.

Tác giả Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng trong cuốn Truyền thông
lý thuyết và kỹ năng cơ bản (2012) đã đề cập một cách hệ thống từ khái niệm,
đặc điểm đến phân tích, lý luận về truyền thơng, truyền thơng đại chúng, lý
thuyết về thông điệp truyền thông… Đặc biệt trong chương 1 và chương 6 tác
giả Đỗ Thị Thu Hằng đã phân tích rất cụ thể khi thiết kế thơng điệp nhằm vào
nhận thức lý trí; thiết kế thơng điệp nhằm vào tình cảm cần chú ý những gì và
phân ra 4 loại thơng điệp là thơng điệp đích; thông điệp cụ thể; thông điệp tài
liệu; thông điệp ẩn. Giáo trình này tác giả luận văn tham khảo và kế thừa hệ
thống lý luận về các khái niệm truyền thông, truyền thông đại chúng, khái
niệm thông điệp và các vấn đề liên quan đến phân tích thơng điệp.
2.2. Nghiên cứu về thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên
Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về giá trị - con người
nói chung và giáo dục giá trị cho thanh niên nói riêng, đặc biệt, cần kể đến tác
giả - GS, TSKH. Phạm Minh Hạc. Tác giả và các cộng sự cũng đã nghiên cứu về
Giá trị thông qua các khái niệm: Hệ giá trị; thang giá trị; thước đo giá trị; Định
hướng giá trị và phân loại các nhóm giá trị. Theo GS,TSKH Phạm Minh Hạc,
xác định thang giá trị, thước đo giá trị nhằm thực hiện một mục đích ở thời điểm
hiện tại nào đó. Ngồi ra, thường cịn nhằm tới một tương lai nhất định, tìm
những giá trị hướng tới một tương lai nào đó gọi là định hướng giá trị. Giá trị là
động cơ của hành động, hoạt động của chủ thể hành động, hoạt động...


6
Tác giả, Thạc sĩ Hà Thị Minh Khương nghiên cứu về Thanh thiếu niên
và giá trị về tình u, hơn nhân và cách ứng xử trong cuộc sống. Cơng trình
nghiên cứu cho thấy, giá trị và định hướng giá trị có vai trị quan trọng trong sự
hình thành nhân cách, lối sống và hành vi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là đối
với thế hệ trẻ. Dựa vào số liệu của cuộc điều tra tình dục và sức khỏe sinh sản vị
thành niên và thanh niên tại Hà Nội được tiến hành năm 2006, bài viết tập trung
xem xét các giá trị và định hướng giá trị về tình yêu, về quan hệ vợ chồng, về

cách cư xử trong cuộc sống của thanh thiếu niên hiện nay.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy một số giá trị truyền thống vẫn đang
được thanh thiếu niên coi trọng như sự thủy trung, sự chia sẻ trong hoạn nạn,
phẩm chất khiêm tốn và nhã nhặn trong ứng xử. Những giá trị mới đang được
định hình và phát triển trong nhóm thanh thiếu niên như phản đối việc đánh
vợ trong bất kỳ trường hợp nào; không coi ly dị là một hành vi gắn với giá trị
đạo đức, đồng tình với việc phụ nữ có thể là người tỏ tình trước... Nghiên cứu
này cũng cho thấy một số giá trị có sự khác biệt theo giới tính, nhóm tuổi, học
vấn và khu vực sống của thanh niên.
Kết quả đo đạc giá trị của đề tài KX- 07 do tập thể tác giả của Viện Nghiên
cứu con người, Viện Khoa học xã hội Việt Nam tiến hành nghiên cứu sau gần 10
năm đổi mới trong xã hội cho thấy các giá trị định hướng ở thanh niên, học sinh,
sinh viên chủ yếu biến đổi theo xu hướng: di chuyển từ giá trị quan trọng về tinh
thần sang những giá trị dựa vào kinh tế nhiều hơn; từ nhấn mạnh hơn đến
quyền lợi xã hội cộng đồng, tập thể sang tập trung vào quyền lợi cá nhân…
Tác giả Trần Sỹ Phán, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã
làm luận án tiến sĩ về Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, năm 1996. Tác giả
Trịnh Duy Huy (2007), Viện Triết học – Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
với luận án Vấn đề xây dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trường


7
ở nước ta hiện nay... đều đi sâu nghiên cứu về vấn đề giáo dục giá trị cho
thanh niên, người trẻ hiện nay.
Năm 2017, Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức Hội thảo "Giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên báo chí ở Việt Nam hiện nay – một số
vấn đề lý luận và thực tiễn" nhằm mục đích nghiên cứu, thảo luận những vấn
đề lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên báo chí.
Nhiều ý kiến của các đại biểu, nhà khoa học, góp ý và chia sẻ kinh

nghiệm xoay quanh các vấn đề: Những vấn đề lý luận chung về đạo đức
nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp báo chí; giá trị đạo đức nghề nghiệp
báo chí. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên báo chí; Thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
báo chí hiện nay: thành tựu và hạn chế; Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục đạo đức nghề nghiệp…
PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã có
bài báo khoa học Giáo dục giá trị cho giới trẻ trên báo chí hiện nay. Bài viết
cơ đọng về vai trị của báo chí trong giáo dục giá trị và nội dung giáo dục giá
trị cho giới trẻ của báo chí Việt Nam. Đồng thời, PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng
khẳng định, để giáo dục giá trị trên báo chí truyền thơng, bản thân mỗi nhà
báo, nhà truyền thông trước hết phải là một nhà giáo dục, và hơn thế là một
nhà báo có đủ kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm xã hội và tuân thủ, tôn trọng
các chuẩn mực đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp…
Qua tài liệu tham khảo, tác giả luận văn nhận thấy từ trước đến nay, đặc biệt
là những năm gần đây, các hoạt động, nghiên cứu liên quan đến giáo dục giá trị
cho cơng chúng nói chung và cho thanh niên nói riêng, được nhiều người, nhiều tổ
chức quan tâm. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chuyên sâu “Thông điệp giáo dục giá
trị cho thanh niên trên các tờ báo của Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
hiện nay” là đề tài mới. Hơn nữa, phạm vi, thời gian khảo sát của tác giả phục vụ


8
nghiên cứu đề tài trên các tờ báo: Tiền phong, Thanh niên, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ
đô từ tháng 3/2017 đến tháng 2/2018 khơng trùng với bất cứ cơng trình khoa học
nào đã có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, khảo sát, phân tích nội
dung và phương thức chuyển tải thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên trên 4

tờ báo: Tiền phong, Thanh niên, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô từ tháng 3/2017 đến
tháng 2/2018; Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên trên báo chí.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đặt ra, tác giả luận văn thực hiện những nhiệm
vụ cơ bản như sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thông điệp giáo dục giá
trị cho thanh niên trên báo chí nói chung, báo dành cho thanh niên của tổ chức
Đồn nói riêng.
- Khảo sát thực trạng nội dung và phương thức truyền tải thông điệp về
giáo dục giá trị từ tháng 3/2017 đến tháng 2/2018 trên báo: Tiền phong,
Thanh niên, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm đưa ra đề xuất cải tiến về nội
dung, hình thức, phương thức truyền tải nhằm nâng cao chất lượng thông điệp
giáo dục giá trị cho thanh niên trên các tờ báo của tổ chức Đồn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu thông điệp giáo dục giá trị cho thanh niên trên các tờ
báo của Đồn TNCS Hồ Chí Minh.


9
4.2. Phạm vi nghiên cứu và khảo sát
- Luận văn tập trung nghiên cứu và khảo sát thông điệp về giáo dục giá
trị cho thanh niên trên các tờ báo của Đoàn Thanh niên. Cụ thể là bốn tờ báo:
Tiền phong, Thanh niên, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô.
- Thời gian nghiên cứu và khảo sát: Từ tháng 3/2017 đến tháng 2/2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống lý thuyết về báo chí học, vai trị
chức năng, ngun tắc của báo chí trong giáo dục cơng chúng nói chung và
cơng chúng thanh niên, thế hệ trẻ nói riêng.
Vận dụng triết học Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về giá trị và giáo dục giá trị; một số lý thuyết
truyền thơng, thơng điệp; q trình tiếp nhận, ảnh hưởng của cơng chúng,
thiết lập chương trình nghị sự, ngun lí thơng điệp được ưu tiên để nhấn
mạnh giá trị, giáo dục giá trị cho thanh niên…
Tác giả sử dụng các lý thuyết về tâm lí học, văn hóa học, xã hội học báo
chí, đặc biệt là lý thuyết về giáo dục học, giá trị - hệ giá trị.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu
công cụ cơ bản sau: Lơgic và lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, thống kê,
nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn sâu, lập bảng hỏi, đặc biệt
chú trọng đến phương pháp phân tích nội dung.
Phương pháp phân tích nội dung sử dụng dựa trên thơng điệp được
truyền, là các sản phẩm báo chí, tập trung mơ tả và làm rõ thông điệp về giáo
dục giá trị cho thanh niên. Việc nghiên cứu nội dung và phương thức truyền
thơng điệp tiến hành theo trình tự: khảo sát, lập bảng mã, phân tích thơng điệp
về giáo dục giá trị như: Giáo dục đạo đức, lối sống, lý tưởng, nhân cách, tình
yêu thương, trách nhiệm xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước,


10
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; các giá trị truyền thống, văn hố dân tộc… Phân
tích dựa trên các bài báo được lựa chọn, tập trung mô tả làm rõ các nội dung
thông điệp trong bài báo về vấn đề giáo dục giá trị cho thanh niên.
Nội dung thông điệp ở các khía cạnh: Cách tổ chức thơng tin, các chủ
đề, cách miêu tả, hình ảnh, ngơn ngữ sử dụng… phương pháp phân tích nội
dung thơng điệp ở những quãng thời gian nhất định, khác nhau sẽ cho thấy tác

động của giáo dục giá trị đối với công chúng thanh niên.
Bên cạnh đó, tác giả phân tích cụ thể các bài viết trên báo Tiền phong,
Thanh niên, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô trong thời gian từ tháng 3/2017 đến tháng
2/2018. Thông qua bảng mã định lượng và phân tích văn bản - các bài báo, định
tính để hệ thống hóa các dữ liệu liên quan đến định hướng, giáo dục giá trị cho
thanh niên.
Phương pháp phân tích tài liệu, tác giả tập hợp các tài liệu về báo chí truyền thơng và các ngành khoa học khác liên quan đến đề tài, lập mẫu phiếu đọc
và phân tích, tham khảo, trích dẫn, đưa ra quan điểm cá nhân cùng luận bàn về
vấn đề nghiên cứu. Thông qua phương pháp này, giúp tác giả có thêm nền tảng
sâu, rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu để làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình..
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa thêm khung lý luận trong nghiên
cứu truyền thơng- góc độ phân tích nội dung thơng điệp, từ đó cho thấy hiệu
quả của hoạt động báo chí. Đồng thời, nêu ra những yêu cầu cần thiết trong
vấn đề thông tin giáo dục giá trị cho thanh niên của người làm báo, cơ quan
báo chí của Đồn nói riêng và báo chí truyền thơng nói chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần xây dựng và phát triển các tờ báo của Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới; Từ đó đề xuất để thơng điệp
đến với cơng chúng hiệu quả hơn, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng xã hội.


11
Đồng thời, giúp tác giả luận văn có nhận thức đúng đắn những quan điểm của
Đảng, Nhà nước trong vấn đề thông tin hiện nay.
Với các cơ quan chủ quản: Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị quan trọng
của báo chí với việc giáo dục giá trị để tăng cường sự chỉ đạo, định hướng, quản
lý; tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ quan báo chí trong hệ thống phát triển;
có hình thức sử dụng báo chí hiệu quả trong cơng tác giáo dục của Đồn.

Với các cơ quan báo chí: Rút ra được kinh nghiệm về những tồn tại, hạn
chế từ đó đề ra các phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả
thông tin, hình thức thể hiện nhằm giáo dục giá trị cho thanh niên; nâng cao ý
thức trách nhiệm của người cầm bút với tờ báo và công chúng.
Với các tờ báo dành cho thanh niên của Đồn: Góp phần thay đổi nhận
thức, hình thành thế giới quan mới cho thanh niên về vấn đề giá trị con người,
và giáo dục giá trị cho thanh niên.
Với bản thân: Giúp nhận thức sâu sắc, đầy đủ hơn vấn đề giáo dục giá
trị cho thanh niên, từ đó thực hiện đưa tin, viết bài, truyền thông điệp về giáo
dục giá trị cho thanh niên tốt hơn.
7. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về báo chí - truyền thơng
nói chung, các tờ báo dành cho thanh niên nói riêng về vấn đề thơng điệp giáo
dục giá trị cho thanh niên. Luận văn chỉ ra được thực trạng của bốn tờ báo:
Thanh niên, Tiền phong, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ Thủ đô về vấn đề này.
Luận văn đưa ra hệ thống giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của các tờ báo dành cho thanh niên, đặc biệt là bốn tờ báo được khảo sát
phục vụ nghiên cứu về việc giáo dục giá trị cho thanh niên.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; phần nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 10 tiết.


12
Chƣơng 1
CƠ Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG ĐIỆP
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơng cụ
1.1.1. Khái niệm về truyền thơng
Có nhiều khái niệm liên quan đến thuật ngữ “truyền thông”. Tùy theo

lĩnh vực và góc độ nghiên cứu mà các học giả đưa ra các cách hiểu, quan
niệm khác nhau về truyền thơng. Theo tác giả Nguyễn Văn Dững (Học viện
Báo chí và Tun truyền): Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng
tin, tư tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều
người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều
chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá
nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội. Truyền thơng là hoạt động thông tin giao tiếp
xã hội, là phương tiện, phương thức liên kết xã hội, là phương tiện và phương
thức can thiệp xã hội.
Như vậy, truyền thơng có thể hiểu là quá trình liên tục trao đổi, chia sẻ
thơng tin, tư tưởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa các cá
nhân hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau,
thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi, thái độ phù hợp với nhau.
Mơ hình truyền thơng:
Khác với mơ hình truyền thơng một chiều, q trình truyền thơng hai
chiều do Claude Shannon đưa ra đã khắc phục được nhược điểm của mơ hình
truyền thơng một chiều bằng cách chờ đợi phản ứng đáp lại của đối tượng tiếp
nhận thông tin.


13

N

S

M

C


R

E

F
Trong đó:
S (Source Sender): Nguồn phát, chủ thể truyền thơng
M (Message): Thông điệp, nội dung truyền thông
C (Channel): Kênh truyền thông
R (Receiver): Người nhận thông điệp (đối tượng)
E: (Effect): Hiệu quả truyền thông
N (Noise): Nhiễu (yếu tố tạo sai số trong thông tin)
F (Feedback): Phản hồi (yếu tố tác động trở lại giúp cho truyền thông
đạt hiệu quả cao)
(Sách truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả Nguyễn Văn
Dững, Đỗ Thị Thu Hằng (2012) [ tr30].
Thông tin được bắt đầu từ nguồn phát (S) thông qua các kênh truyền
thông đến với người nhận (R) thu được hiệu quả (E) dẫn đến hành động và
dẫn đến có phản ứng trả lời ngược lại hay phản hồi (F) đối với nguồn phát.
Nhờ đó nguồn phát sẽ biết được nội dung thông tin đến với đối tượng tiếp
nhận đạt hiệu quả ở mức độ nào, người nhận muốn thu được những thông tin


14
về lĩnh vực nào… Các nhà truyền thơng có thể dựa vào đó để điều chỉnh nội
dung thơng tin của mình cho phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận.
Trong q trình truyền thơng, khơng phải tất cả các thơng điệp có thể
đến với người nhận đầy đủ, chính xác mà còn bị ảnh hưởng của các yếu tố
xã hội, yếu tố tâm lý, yếu tố kỹ thuật đến việc lựa chọn và xây dựng thông
điệp truyền thông gọi là nhiễu (N). Yếu tố này tạo nên sự sai số trong hiệu

quả truyền thơng.
Với mơ hình truyền thơng đã trình bày, nghiên cứu xác định vị trí của
nghiên cứu trong mơ hình này chỉ tập trung nghiên cứu yếu tố thơng điệp
(phân tích nội dung thơng điệp về giáo dục giá trị cho thanh niên Việt Nam
hiện nay).
Mọi quy trình truyền thông đều diễn ra trong những môi trường cụ thể.
Mơi trường truyền thơng có vai trị tác động đến năng lực và hiệu quả truyền
thơng. Do đó việc nắm bắt, làm chủ và chi phối môi trường truyền thông
nhằm tạo được hiệu quả cao là một công việc cần thiết.
Môi trường truyền thông bao gồm hai loại yếu tố chính: các yếu tố mơi
trường tự nhiên- kỹ thuật; các yếu tố môi trường tâm lý- xã hội.
Trong truyền thông, một trong những nguyên lý quan trọng là, sự tương
tác giữa chủ thể và khách thể càng nhiều bao nhiêu, càng bình đẳng bao nhiêu
và sự tham gia của đối tượng truyền thơng càng tích cực bao nhiêu thì năng
lực và hiệu quả truyền thơng càng cao bấy nhiêu.
Chu trình truyền thơng:
Để thực hiện q trình truyền thơng, nhà truyền thơng phải trải qua một
quy trình truyền thơng trọn vẹn 5 bước:
1) Nghiên cứu ban đầu về cơng chúng, nhóm đối tượng
2) Thiết kế thông điệp
3) Lựa chọn kênh truyền thông và chuẩn bị tài liệu


15
4) Thực hiện chiến dịch truyền thông
5) Nghiên cứu phần đánh giá phản hồi
5 bước
1 khâu

Chu trình

truyền thơng

- Kiểm tra
- Giám
sát/đánh giá
- Động viên

Chu trình truyền thơng hiệu quả diễn ra trong một vịng trịn khép kín,
trong đó một thơng tin phát ra ln ln có một phản ứng nào đó về phía
người nhận. Do đó, người nhận tin sẽ có một thơng điệp phản hồi lại cho
người thơng tin ban đầu. Lúc này người nhận tin trở thành người phát tin, điều
này làm cho q trình truyền thơng trở thành một chu trình khép kín.
Theo tài liệu sách Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả
Nguyễn Văn Dững, Đỗ Thị Thu Hằng: Trong một chu trình truyền thơng, mỗi
thơng điệp truyền thơng được phát trên kênh truyền tải đến người tiếp nhận là
một quá trình chuyển từ thông tin tiềm năng sang thông tin hiện thực. Công
chúng không chỉ là người tiếp nhận thông tin báo chí mà những đánh giá,
nhận xét của họ về hoạt động của các phương tiện truyền thông đại chúng đã
tạo nên mối liên hệ ngược, nghĩa là ý kiến của công chúng về những thông tin
mà họ tiếp nhận được từ hệ thống này cũng tác động trở lại các phương tiện
truyền thông đại chúng [19, tr. 118].


16
Trong một chu trình hiệu quả, người gửi phải truyền thông tin đến công
chúng mục tiêu và định rõ xem mình muốn đạt được những phản hồi nào từ
phía cơng chúng. Họ phải mã hóa thơng điệp của mình theo cách tính đến q
trình giải mã thơng điệp thơng thường của tầng lớp công chúng mục tiêu. Nhà
truyền thông phải lựa chọn những phương tiện truyền thơng thích hợp và phải
thiết kế những kênh thơng tin phản hồi để có thể biết phản ứng của người

nhận đối với thông điệp đó. Điều này địi hỏi nhà truyền thơng phải am hiểu
về hành vi tiếp nhận như đặc điểm, thói quen, cách thức tiếp nhận của cơng
chúng để bảo đảm tính hiệu quả của truyền thông.
1.1.2. Thông điệp
Trong cuốn Truyền thông thay đổi hành vi trong lĩnh vực dân số và
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tác giả Tạ Ngọc Tấn, Phạm Đình Huỳnh, Lương
Khắc Hiếu và cộng sự, cho rằng: Thông điệp là nội dung thông tin về một vấn
đề nào đó được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Thông điệp
truyền thông chứa đựng những thông tin mà người truyền thông muốn chia sẻ
với đối tượng của mình [Tr 65].
Trong lĩnh vực truyền thơng, thơng điệp là một phát ngơn hồn chỉnh
dành cho một nhóm đối tượng cụ thể, trong một hoàn cảnh nhất định nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, hiệu quả tác động của thông điệp không phải
lúc nào cũng như nhau, bởi nó cịn phụ thuộc vào đối tượng, phương pháp,
phương tiện và bối cảnh của truyền thơng. Vì vậy trong q trình truyền thơng
phải thường xun kiểm tra, theo dõi tác động của thông điệp tới đối tượng,
nhận thông tin phản hồi từ dối tượng, kịp thời điều chỉnh thơng điệp hoặc về
nội dung hoặc về hình thức cho phù hợp với đối tượng và bối cảnh [tr,65].
Còn trong cuốn Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản của tác giả
Nguyễn văn Dững (chủ biên), Đỗ Thị Thu Hằng, quan niệm rằng: Thông điệp
là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận.


17
Thơng điệp chính là những tâm tư, tình cảm, mong muốn, đòi hỏi, ý kiến,
hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học – kỹ thuật... được mã hoá theo
một hệ thống ký hiệu nào đó.
Hệ thống này phải được cả bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có
chung cách viết – tức là có khả năng giải mã. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống
biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt của con người được sử dụng để chuyển tải

thơng điệp [ Tr13]
Có thể hiểu: Thơng điệp là một hệ thông ký hiệu hàm chứa nội dung
thông tin cụ thể. Hệ thống ký hiệu này là quy ước giữa đầu phát và đầu nhận.
- Phân loại thông điệp:
Theo tác giả Đỗ Thị Thu Hằng, trong cuốn Truyền thông lý thuyết và kỹ
năng cơ bản (2012) chia ra thơng điệp truyền thơng có 4 loại như sau:
- Thơng điệp đích là thơng điệp của cả chiến dịch truyền thơng hướng tới
- Thơng điệp cụ thể (có thể gọi là thông điệp bộ phận) là loại thông
điệp cấu thành thơng điệp đích của chiến dịch truyền thơng
- Thơng điệp tài liệu là loại thông điệp ẩn chứa trong các tài liệu, dữ
liệu...loại thơng điệp này dễ nhận biết vì nó biểu hiện cụ thể, có thể nhìn thấy
bằng trực quan.
- Thông điệp ẩn là loại thông điệp mà nhận biết nó cần phải tư duy tích
cực, năng lực trừu tượng hố, cảm nhận tinh tế và thậm chí sự liên tưởng với
những vấn đề kinh tế - văn hoá – xã hội đã và đang đặt ra
Trong luận văn này chỉ xem xét tập trung khảo sát và phân tích thơng
điệp tài liệu trên các tờ báo in (báo Thanh niên, Tiền phong, Tuổi trẻ, Tuổi trẻ
Thủ đô của Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh).
1.1.3. Giáo dục
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây
là một từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “Ex- Ducere”.


18
Có nghĩa là dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để
vươn tới những gì hồn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn. Về cơ bản, các
giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày “Giáo dục là hiện tượng
xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử – xã hội của các thế hệ loài người”.
Định nghĩa này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ,

nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa hơn,
mục đích cuối cùng của việc đó.
Theo ơng John Dewey (1859 – 1952), nhà triết học, nhà tâm lí học và
nhà cải cách giáo dục người Mỹ, ông cho rằng cá nhân con người không bao
giờ vượt qua được quy luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến
thức, kinh nghiệm mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại
xã hội lại đòi hỏi những kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua
được sự khống chế của sự chết để duy trì tính liên tục của sự sống xã hội.
Giáo dục là khả năng của loài người để đảm bảo tồn tại xã hội. Ngồi
ra, ơng John Dewey cũng cho rằng, xã hội không chỉ tồn tại nhờ truyền dạy,
nhưng cịn tồn tại chính trong q trình truyền dạy ấy. Như vậy, theo quan
điểm của John Dewey, ông đề cập đến việc truyền đạt, nhưng nói rõ hơn về
mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục, là dạy dỗ.
Có thể cho rằng, “giáo dục” là sự hồn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng
là mục tiêu sâu xa của giáo dục. Người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ
trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau
tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện
hơn. Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội lồi người mới hình
thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển
loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức của con
người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.


×