Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––
HOÀNG CÔNG CƢỜNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN BA ĐÌNH, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TSKH. NGUYỄN KẾ HÀO
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về sự tận tình giảng dạy và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các đồng chí giáo viên và Ban
thường vụ ĐoànTrung tâm GDTX Ba Đình về sự phối hợp, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TSKH.Nguyễn Kế Hào,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này .
Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan thường trực Quận
đoàn Ba Đình cùng các đồng chí đồng nghiệp, bạn bè, những người thân trong gia
đình về sự khích lệ, động viên và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu và viết luận văn, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, góp
ý của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
TÁC GIẢ
Hoàng Công Cƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng, biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Những đóng góp mới của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ
QUẢN LÝ GIÁO ĐỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRUNG
TÂM GDTX BA ĐÌNH 6
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu về giáo dục đạo đức 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Giáo dục đạo đức 9
1.2.2. Vị trí của giáo dục đạo đức 12
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức 13
1.2.4. Phương pháp, hình thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức 14
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm GDTX 17
1.3.1. Trung tâm GDTX Ba Đình trong hệ thống giáo dục quốc dân 17
1.3.2. Đặc điểm lứa tuổi HS THPT 20
1.3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm GDTX 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm GDTX 26
1.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục 26
1.4.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm GDTX 28
1.5. Các yếu tố cơ bản tác động đến việc quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh ở Trung tâm GDTX 30
Kết luận chương l 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDTX BA ĐÌNH 34
2.1. Vài nét khái quát về Trung tâm GDTX Ba Đình 34
2.1.1. Về tổ chức 34
2.1.2. Về học sinh 34
2.1.3. Về cơ sở vật chất 35
2.1.4. Về chất lượng học tập của học sinh trong các năm học 35
2.2. Thực trạng Quản lý giáo dục đạo đức và hoạt động GDĐĐ của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở Trung tâm GDTX Ba Đình (Năm học
2008 - 2009, 2009 - 2010, 2010-2011) 36
2.2.1. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm
GDTX Ba Đình 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Trung tâm GDTX Ba Đình 43
2.2.3. Kết quả giáo dục đạo đức 45
2.2.4. Nguyên nhân những hạn chế trong giáo dục đạo đức 64
Kết luận chương 2 67
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QLGDĐĐ Ở TRUNG TÂM
GDTX BA ĐÌNH THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ CỦA
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
3.1.1. Đảm bảo các hoạt động GDĐĐ phải phù hợp với mục tiêu
đào tạo 68
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục ĐĐ ở Trung tâm GDTX Ba
Đình theo hướng tăng cường vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GDĐĐ và vai trò
của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác GDĐĐ
cho HS 69
3.2.2. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá việc QLGDĐĐ cho học
sinh của Đoàn trường 72
3.2.3. Quản lý việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động
GDĐĐ cho học sinh của Đoàn trường 73
3.2.4. Xây dựng tập thể chi đoàn thanh niên tự quản 75
3.2.5. Phối hợp các lực lượng GD, tăng cường vai trò của Đoàn
trong tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 80
3.4. Kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 82
Kết luận chƣơng 3 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Kiến nghị 87
2.1. Đối với Trung tâm GDTX Ba Đình 87
2.2. Đối với Đoàn trường 88
2.3. Đối với phụ huynh học sinh 88
2.4. Đối với chính quyền, đoàn thể ở địa phương 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD : Giáo dục
GDĐĐ : Giáo dục đạo đức
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDNGLL : Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GVBM : Giáo viên bộ môn
GDTX : Giáo dục thường xuyên
BGĐ : Ban Giám đốc
HS : Học sinh
SV : Sinh viên
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
QLGDĐĐ : Quản lý giáo dục đạo đức
QLHS : Quản lý học sinh
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
XH : Xã hội
CBGVNV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
KHH : Kế hoạch hóa
TN : Thanh niên
ĐVTN : Đoàn viên thanh niên
BCH : Ban chấp hành
BTV : Ban thường vụ
TNCS : Thanh niên cộng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Chất lượng văn hoá của học sinh Trung tâm GDT Ba Đình 35
Bảng 2.2. Kết quả thi học sinh giỏi của HS Trung tâm GDTX Ba Đình 36
Bảng 2.3. Kế hoạch QLGDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX Ba Đình 37
Bảng 2.4. Nội dung các phẩm chất ĐĐ đã đuợc quan tâm GD cho HS ở
Trung tâm GDTX Ba Đình 38
Bảng 2.5. Các hình thức GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX Ba Đình 40
Bảng 2.6. Các phương pháp GDĐĐ cho HS Trung tâm GDTX Ba Đình 42
Bảng 2.7. Hình thức và mức độ triển khai, tổ chức các hoạt động GDĐĐ
cho HS của Đoàn Trung tâm GDTX Ba Đình 44
Bảng 2.11. Đánh giá về thực trạng ĐĐ của HS Trung tâm GDTX Ba Đình 46
Bảng 2.12. Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh Trung tâm GDTX Ba
Đình ỷ các năm học ( 2008 - 2009; 2009 -2010, 2010-2011) 47
Bảng số 2.8. Mức độ tham gia các hoạt động GDĐĐ của HS - ĐVTN 53
Bảng 2.9. Hiệu quả GDĐĐ đạt được từ việc triển khai các chương trình
hoạt động của Đoàn trường Trung tâm GDTX Ba Đình 57
Bảng 2.10. Mức độ đánh giá hiệu quả công tác tham mưu triển khai các
hoạt động GDĐĐ của Đoàn Trung tâm GDTX Ba Đình . 59
Bảng 2.13. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh Trung tâm
GDTX Ba Đình trong các năm học 63
Bảng 2.14. Một số nguyên nhân của những hạn chế trong GDĐĐ cho
HS ở Trung tâm GDTX Ba Đình 65
Biểu đồ 2.1. Mức độ học sinh tham gia hoạt động GDĐĐ do Đoàn
trường tổ chức 54
Biểu đồ 2.2. Mức đồ đánh giá hiệu quả tham mưu với cấp uỷ 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử đã chứng minh sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia do
yếu tố con người quyết định, trong đó, thanh niên, HS, sinh viên giữ vai trò
đặc biệt quan trọng - là lực lượng đông đảo bổ sung nguồn nhân lực cho đất
nước. Với cách nhìn khoa học, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai
trò, vị trí, khả năng của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Người cho rằng: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà.
Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”.
Vì thế, trước khi Người đi xa, Người không quên căn dặn Đảng ta: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”.
Trong nội dung bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, Hồ Chí Minh đặt
lên hàng đầu vấn đề bồi dưỡng lý tưởng và ĐĐ cách mạng. Trong Di chúc của
mình, Người lưu ý: “Đảng cần phải chăm lo, giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa, xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa hồng, vừa chuyên”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: "Có tài mà không có đức thì là
người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Thấm
nhuần tư tưởng đó của Chủ tịch Hồ chí Minh, Nghị quyết Đại hội Đảng khoá
VIII đã xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Tại điều 2 chương I, luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2005 đã xác định: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt
Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Như vậy, GDĐĐ là một trong những mặt GD quan trọng trong GD ở
nhà trường của nước ta hiện nay. GDĐĐ có vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách con người, là yêu cầu cấp bách và khách quan
của công cuộc đổi mới đất nước. Việc GDĐĐ cho HS THPT giúp họ vững
bước vào đời, lập thân, lập nghiệp là việc làm trọng yếu và cần thiết của các
cấp, các ngành và toàn XH.
Trong những năm qua, Trung tâm GDTX Ba Đình đã rất quan tâm đến
công tác GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
chất lượng GDĐĐ vẫn còn có những hạn chế nhất định.
Bản thân tôi là cố vấn Đoàn nhiều năm ở Trung tâm GDTX Ba Đình,
Hà Nội. Với mong muốn, có những đóng góp thiết thực vào việc nâng cao
chất lượng GDĐĐ của Trung tâm GDTX Ba Đình, đồng thời thể hiện sự quan
tâm, lo lắng trước một thực trạng đáng báo động ở nước ta hiện nay, đó là sự
suy thoái về ĐĐ của một bộ phận không nhỏ các tầng lớp nhân dân trong XH,
trong đó có TN, HS, SV nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho HS của tổ chức Đoàn TNCS HCM ở Trung tâm
GDTX Ba Đình, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra sát thực trạng QLGDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX Ba Đình,
Hà Nội vài đề xuất một số biện pháp QLGDĐĐ ở Trung tâm GDTX Ba Đình,
Hà Nội theo hướng tăng cường vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ ở Trung tâm GDTX Ba Đình, Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDĐĐ và QLGDĐĐ cho HS THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ ở Trung tâm GDTX Ba Đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
4. Giả thuyết khoa học
GDĐĐ cho HS THPT giữ vai trò quan trong trong việc hình thành và
phát triển nhân cách và nâng cao chất lượng GD toàn diện cho học sinh. Nếu
xác lập được các biện pháp quản lý GDĐĐ cho HS theo hướng tăng cường
vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao
kết quả công tác GDĐĐ cho HS Trung tâm GDTX Ba Đình, Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và QLGDĐĐ cho HS lứa tuổi THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐĐ và QLGDĐĐ cho HS
Trung tâm GDTX Ba Đình, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất một số biện pháp QLGDĐĐ theo hướng tăng cường vai
trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS
Trung tâm GDTX Ba Đình, Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu Biện pháp QLGDĐĐ
ở Trung tâm GDTX Ba Đình, Hà Nội theo hướng tăng cường vai trò của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong QLGDĐĐ.
6.2. Về địa bàn: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở Trung tâm GDTX
Ba Đình, Hà Nội.
6.3. Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát, đánh giá trong
khoảng thời gian 3 năm học liền kề (năm học 2008-2009, năm học 2009-
1010 và năm học 2010 - 2011).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài: Các Chỉ thị, Nghị
quyết, các văn bản của Đảng và Nhà nước; các tài liệu, bài giảng của các thầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
cô giáo dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 18- Trường Đại học Sư phạm
thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá các vấn đề lý luận có
liên quan đến nội dung biện pháp QLGDĐĐ cho HS ở các Trung tâm GDTX.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, Luật giáo dục, Điều lệ và hướng dẫn
thực hiện Điều lệ Đoàn, Điều lệ trường phổ thông, Chỉ thị số 06-CT/TW,
ngày 7/11/2006 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; kế hoạch triển khai, thực hiện cuộc
vận động: “Học tập và làm theo lời Bác” của Thành đoàn Hà Nội, các văn
bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các phương pháp: Phân
tích, tổng hợp các tài liệu, văn kiện rút ra những luận điểm quan trọng, có tính
chất chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng ĐĐ và
thực trạng QLGDĐĐ ở Trung tâm GDTX Ba Đình, Hà Nội và thu thập thêm
các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
nhằm xử lý số liệu, thông tin đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài:
8.1. Chỉ ra thực trạng ĐĐ của HS Trung tâm GDTX Ba Đình, đó là bên
cạnh đã số HS có ĐĐ tốt, có ý thức học tập và tu dưỡng cao, có ý chí vươn
lên, thực hiện tốt các quy định của trường, của lớp thì vẫn có một số HS có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
những biểu hiện sai phạm về ĐĐ và số lượng đó ngày càng có xu hướng gia
tăng làm ảnh hưởng đến chất lượng GD của nhà trường.
8.2. Chỉ ra thực trạng công tác QLGDĐĐ cho HS Trung tâm GDTX Ba
Đình, Hà Nội còn có nhiều bất cập như: Bộ máy tổ chức QL GDĐĐ thiếu
đồng bộ, thiếu sự phối hợp trong công tác; việc xây dựng và tổ chức, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch chưa thật tốt; việc kiểm tra, đánh giá chưa tiến hành
thường xuyên, quy định thiếu chặt chẽ; việc tổ chức phối hợp các lực lượng
GD thiếu chặt chẽ, không thường xuyên; chưa phát huy được vai trò của Đoàn
thanh niên trong công tác GDĐĐ cho học sinh; tổ chức công tác thi đua, khen
thưởng chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, chất lượng GDĐĐ của nhà
trường vẫn chưa cao được như mong muốn.
8.3. Đề xuất một số biện pháp QLGDĐĐ ở Trung tâm GDTX Ba Đình,
Hà Nội theo hướng phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong hoạt
động này.
9. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến
nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
VÀ QUẢN LÝ GIÁO ĐỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRUNG TÂM GDTX BA ĐÌNH
1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu về giáo dục đạo đức
Từ xa xưa, khi bàn về vấn đề GD, các nhà hiền triết Trung Hoa đã nói:
''Tiên học lễ, hậu học văn" và ''Một chữ tâm dể duy trì thế giới - Một
chữ tài để tô điểm càn khôn''; Các bậc tiền nhân của nước ta cũng đã nói:
''Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi
lên cao, nguyên khí suy thì nước yếu rồi xuống thấp'';
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nói: ''Có tài mà không có đức
thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó''. Bác
cũng đã có quan điểm về GD toàn diện con người: ''Giáo dục con người Việt Nam
thành những con người có lý tưởng cách mạng vững vàng, đạo đức trong
sáng, có kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật và kỹ năng lao động cao, có súc
khoẻ dồi dào, có ý chí vươn tới cái hay, cái đẹp, cái cao cả; đó là những
người có đức, có tài'', ''Vừa hồng vừa chuyên '' [27, tr3]. Tư tưởng của Người
chính là cơ sở, là kim chỉ nam cho mục tiêu GD toàn diện thế hệ trẻ.
Ở nước ta hiện nay, vấn đề GDĐĐ đang là vấn đề nóng bỏng và đang
trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà sư phạm nói
chung và các nhà QLGD nói riêng. Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu về
vấn đề ĐĐ và GDĐĐ, các nghiên cứu thường đi sâu vào việc xác định các nội dung
ĐĐ, các định hướng về giá trị ĐĐ, các biện pháp GDDĐ HS và QLGDĐĐ
Phạm Minh Hạc, trong nhiều nghiên cứu chuyên luận của ông về con người
Việt Nam đã nêu lên các định hướng giá trị ĐĐ con người Việt Nam trong
thời kỳ CNH-HĐH và bàn về thực trạng cũng như các giải pháp ở tầm vĩ mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
về việc giáo dục và đào tạo con người Việt Nam. Trên cơ sở phân tích khoa
học về thực trạng chất lượng GDĐĐ cho HS, sinh viên hiện nay, Phạm Minh
Hạc đã nêu lên sáu giải pháp GDĐĐ cho con người Việt Nam thời kỳ CNH-
HĐH đất nước:
''Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học; củng
cố ý tưởng giáo dục gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức cho mọi người; kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với
việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật. Tổ
chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống cho toàn dân trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy trò các
trường học. Xây dựng một cơ chế tổ chức và cha đạo thống nhất toàn xã hội về
GDĐĐ; nâng cao nhận thức cho mọi người '' [12, tr 171 - 176].
Cùng mục đích nghiên cứu với Phạm Minh Hạc về ĐĐ và GDĐĐ, có nhiều
tác giả đã nghiên cứu vấn đề trên dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong quá trình GDĐĐ cho sinh viên;
- Tác giả Trần Thế Hùng lại tập trung vào việc tăng cường QL các hoạt
động GDĐĐ thông qua các hoạt động dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp và
hoạt động Đoàn, Đội với luận văn: ''Những biện pháp đổi mới quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Quận 10 Thành
phố Hồ Chí Minh'';
- Tác giả Phạm Trung Thanh từ nghiên cứu thực trạng ĐĐ của sinh
viên đã đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho sinh
viên hiện nay cũng như yêu cầu của các nhà giáo, các nhà QLGD phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong việc tổ chức đa dạng các hoạt động
để thu hút sinh viên vào việc giáo dục rèn luyện ĐĐ. Tác giả đã lý giải cho
mỗi ý kiến của mình một cách thuyết phục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bên cạnh đó, còn có một số luận văn cũng nghiên cứu về vấn đề ĐĐ
và GDĐĐ:
- Luận văn ''Một số giải pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức học sinh trường trung học công nghiệp II - Bộ Công nghiệp
trong giai đoạn mới'' của Nguyễn Thị Vây - 2000.
- Luận văn ''Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh sinh viên trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Nam Định'' của Hoàng
Thị Kim Liên - 2005.
- Luận văn ''Tổ chức hoạt động, giáo dục đạo đức cho sinh viên trường
ĐHSP Huế trong tình hình hiện nay'' của Nguyễn Văn Phước - 2003.
- Luận văn ''Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung cấp nghề Bắc Ninh '' của Trịnh Thị Hiền - 2007
Về cơ bản, những luận văn trên là những công trình nghiên cứu khoa
học có giá trị. Song, do giới hạn và phạm vi nghiên cứu của mỗi một đề tài
cho nên đối với các mô hình nhà trường có những đặc điểm và điều kiện khác
nhau thì những luận văn trên chỉ có giá trị dùng để tham khảo.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở 1ý luận về GDĐĐ và QLGDĐĐ
cho HS THPT; thực trạng QTGDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX Ba Đình
để tìm ra những biện pháp QL phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao kết
quả GDĐĐ cho HS ở Trung tâm GDTX Ba Đình trong giai đoạn hiện nay
là rất cần thiết, nhất là khi việc nghiên cứu các biện pháp QLGDĐĐ theo
hướng phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho HS ở các Trung tâm là vấn đề hầu như còn chưa được
đề cập đến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, ĐĐ xét đến cùng
là sự phản ánh của các quan hệ xã hội. Giá trị ĐĐ được xác định ở chỗ nó
phục vụ cho tiến bộ XH vì hạnh phúc của con người. ''Đạo đức giúp cho xã
hội loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động"
[40, tr.371,V.I.Lê nin toàn tập]. Bàn về ĐĐ cộng sản chủ nghĩa, Lê nin cho
rằng: "Đó là những gì góp phần phá huỷ xã hội cũ của bọn bóc lột và góp
phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang
sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản'' [41, tr.214, V.I. Lê nin,
Bàn về thanh niên].
Đây là một quan niệm mang tính cách mạng và khoa học về ĐĐ mà
quan niệm của các tôn giáo và các nền ĐĐ khác không thể đạt tới.
Nói chuyện tại đại hội sinh viên Việt Nam lần thứ II, chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng "Thanh niên phải có đức có tài. Có tài mà không có đức ví như
một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi thụt két thì chẳng những
không làm lợi ích cho xã hội mà còn làm hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà
không có tài ví như ông Bụt không làm hại ai nhưng cũng không có lợi gì cho
loài người''. Người thực sự có đức thì bao giờ cũng cố gắng học tập nâng cao
trình độ năng lực để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Như vậy, ĐĐ trong quan niệm của Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ
những chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ
với người khác và với cộng đồng. Dựa vào những chuẩn mực đó, người ta
đánh giá hành vi của mỗi người theo các quan niệm về thiện và ác, về cái
không được làm và nghĩa vụ phải làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Vậy ĐĐ là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐĐ
Xét dưới góc độ Triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức XH, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những
quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan
niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. [19, tr 145].
Xét dưới góc độ ĐĐ học, ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực XH [19, tr12].
Xét dưới góc độ GD học, ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của
con người với con người [12, tr 170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm ĐĐ liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã được XH hoá. ĐĐ được biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu
quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận ĐĐ là một hình thái ý thức XH thì ĐĐ
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong XH cũng phản
ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [19, tr 153-154].
Như vậy, ''Đạo đức là một hình thái thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội '' [19, tr 12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
- Khái niệm về giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị ĐĐ theo yêu cầu của XH thành
những phẩm chất, giá trị ĐĐ cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách
của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của XH.
GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tượng GD để hình thành cho họ ý
thức, tình cảm và niềm tin ĐĐ, cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho
họ hành vi ĐĐ, thói quen ĐĐ. GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống
những chuẩn mực ĐĐ từ những đòi hỏi của XH đối với mỗi cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen
của đối tượng GD.
GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của GD, có nhiệm vụ
rèn huyện lý tưởng, ý thức, thói quen và hình thành ở HS các phẩm chất ĐĐ
như lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn, tự
trọng, dũng cảm GDĐĐ gắn chặt với GD tư tưởng chính trị, GD pháp luật,
GD trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hướng nghiệp [19, tr 120].
- Cấu trúc quá trình giáo dục đạo đức
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về cấu trúc của quá trình GDĐD.
Nếu xét theo tiếp cận lý thuyết hệ thống và lý thuyết hoạt động (đây là những
cách tiếp cận gần hơn với QL) thì quá trình GDĐĐ được vận động, vận hành
theo một hệ thống tích hợp các thành tố chủ yếu sau đây:
+ Mục đích, yêu cầu về chuẩn mực GDĐĐ
+ Nội dung GDĐĐ
+ Phương pháp GDĐĐ
+ Hình thức GDĐĐ
+ Nhà sư phạm và đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
+ Các điều kiện, phương tiện GDĐĐ
+ Các mối quan hệ trong GDDĐ
+ Kết quả quá trình GDĐĐ
Mỗi thành tố trong hệ thống này đều có những nét đặc trưng riêng,
nhưng chúng đều có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và tạo nên sức mạnh
tổng hợp nhằm tối ưu hoá quá trình GDĐĐ
- Những đặc điểm của giáo dục đạo đức
+ Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và hoạt động
GDNGLL.
+ Có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích GD giữa các tổ
chức GD trong và ngoài nhà trường.
+ Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân
cách của HS về mặt ĐĐ.
+ Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất ĐĐ.
+ Tính đột biến và khả năng tự biến đổi.
+ Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể.
+ Tính cá thể hóa cao.
+ Chứa nhiều mâu thuẫn
+ Có sự tương tác hai chiều giữa nhà GD và đối tượng được GD
+ Tính chất khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển ĐĐ của
cá nhân.
1.2.2. Vị trí của giáo dục đạo đức
Là một mặt GD bắt buộc, một bộ phận cấu thành của quá trình GD
trong trường học.
Quá trình GD trong nhà trường được chia ra làm nhiều quá trình bộ
phận như:
+ GD ĐĐ (đức dục).
+ GD trí tuệ (trí dục).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
+ GD thể chất.
+ GD thẩm mỹ (mỹ dục).
+ GD lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp
Trong đó, GDĐĐ được coi là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng
vững chắc cho các mặt GD khác.
Quá trình GDĐĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với XH, con
người với cuộc sống.
1.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn các
giá trị của ĐĐ, biết hành động theo các chuẩn mực ĐĐ, công bằng và nhân ái,
biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội Trong đó, mục tiêu cơ bản
của GDĐĐ là hình thành cho mọi người thới quen sống và làm việc theo các
chuẩn mực ĐĐ.
1.2.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
GDĐĐ là hình thành cho đối tượng GD nhu cầu, động cơ, tình cảm,
hành vi, thói quen ĐĐ phù hợp với nền tảng ĐĐ mới, ĐĐ XHCN, bao gồm:
- GD ý thức ĐĐ: Giáo dục cho mọi người nhận thức đúng đắn các
chuẩn mực ĐĐ, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó và có ý chí
ĐĐ vững vàng.
- GD tình cảm ĐĐ: Khơi dậy ở đối tượng GD những rung động, những
tình cảm đối với hiện thực xung quanh, có thái độ rõ ràng đối với những hành
vi DĐ của bản thân và của mọi người trong XH.
- GD hành vi và thói quen ĐĐ: Hình thành cho đối tượng GD có hành
vi và thói quen ĐĐ phù hợp với các chuẩn mực ĐĐ trong mỗi cộng đồng, mỗi
XH, chúng được thể hiện trạng các hoạt động hàng ngày: Trọng học tập, trong
lao động, trong quan hệ với mọi người và môi trường xung quanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.2.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
Những nội dung GDĐĐ được thể hiện ở những chuẩn mực ĐĐ. Theo
Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực ĐĐ của cơn người Việt Nam thời kỳ CNH,
HĐH (có thể xác định một cách tương đối) được chia thành 5 nhóm, phản ánh
các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết:
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như: Có
lý tưởng XHCN, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng
vào Đảng và Nhà nước.
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: Tự
trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện quan hệ với mới người và dân tộc
khác: Nhân nghĩa, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn trọng mọi
người, thuỷ chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực ĐĐ thể hiện quan hệ đối với công việc đó là: trách
nhiệm cao, có lương tâm nghề nghiệp, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm,
liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường
tự nhiên, môi trường văn hoá - xã hội) như: Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ
gìn bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên, xây dựng XH dân chủ bình
đẳng Mặt khác, có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con
người và môi trường sống; bảo vệ hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống,
di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.
1.2.4. Phương pháp, hình thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức
1.2.4.1. Phương pháp giáo dục đạo đức
Phương pháp GDĐĐ được thể hiện ở các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là các phương pháp tác
động vào mặt nhận thức và tình cảm của con người để hình thành cho họ ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
thức, thái độ tốt đẹp đối với cuộc sống đối với cơn người và công việc
Nhóm này bao gồm có các phương pháp khuyên giải, tranh luận, nêu gương.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: GDĐĐ không có gì hiệu quả
hơn là đưa con người và hoạt động thực tiễn, tập dượt, rèn luyện tạo nên
những hành vi, thói quen. Điều này phù hợp với nguyên tắc hình thành và
phát triển tâm lý của cá nhân. Muốn hình thành hành vi ĐĐ, cần tổ chức các
hoạt động tập thể phong phú đa dạng, lôi cuốn họ tham gia, từ đó hướng dẫn
để họ luyện tập để trở thành thói quen trong hành vi hàng ngày.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương pháp tác
động vào mặt tình cảm của các đối tượng GD nhằm tạo ra những phẩm chất,
thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những người có khuyết điểm
nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp khen
thưởng, trách phạt, thi đua.
Phương pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà GD và QLGD cần phải vận dụng
linh hoạt cho phù hợp với mục đích, đối tượng và từng tình huống cụ thể.
Chính vì thế mà người ta nói rằng phương pháp GD đòi hỏi nhà sư phạm phải
có nghệ thuật GD.
1.2.4.2. Hình thức giáo dục đạo đức
Trong quá trình GD thì GDĐĐ là một bộ phận của quá trình GD tổng
thể, nó được tiến hành thông qua những hình thức sau:
- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho người
được GD tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm ĐĐ. Những
kiến thức các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn
mực giá trị ĐĐ và liên quan đến thái độ và cách ứng xử, hành vi ĐĐ trong XH.
Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần GDĐĐ. Nó có tác dụng
giúp người học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm
chất XH như: Con đường tư duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
quả và ý thức nâng cao kiến thức XH. Các môn khoa học khác như: GD thể
chất, GD quốc phòng tạo cơ hội để người học phát triển những xúc cảm, rèn
luyện ý chí kiên cường, lòng dũng cảm, những bổn phận và nghĩa vụ của
người công dân.
- Thông qua các hoạt động GDNGLL như các hoạt động đoàn thể và
hoạt động XH. Các hoạt động này được tổ chức bởi các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường, bao gồm: Chính quyền, Đoàn thể, các Câu lạc bộ Mỗi
tổ chức đều có vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ cho HS.
- GDĐĐ cho HS thông qua con đường tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự
giáo dục của bản thân mới HS. Mỗi HS từ chỗ và đối tượng của quá trình
GDĐĐ sẽ trở thành chủ thể của quá trình GDĐĐ. Đặc biệt đối với HS đã
trưởng thành, có những hiểu biết nhất định về những kiến thức tự nhiên, XH,
về mối quan hệ giữa con người với con người thì nhà GD cần khơi dậy và
kích thích họ tự giác, tự giáo dục bản thân là chính.
- GDĐĐ cho HS thông qua sự gương mẫu của người thầy. Hình ảnh
của người thầy trên bục giảng, trong những buổi sinh hoạt mang tính tập thể
của nhà trường hoặc ngay trong đời sống hàng ngày và những ứng xử trong
các tình huống sư phạm có ý nghĩa GDĐĐ cho HS thiết thực nhất. Chính vì
vậy, ''mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học, tự rèn'' cho HS noi theo.
Như vậy, các hình thức GD trên muốn đạt kết quả phải được thực hiện
với sự phối hợp hài hoà. Các cực tượng GD phải thực sự quan tâm và thực
hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong đó, GD cho HS tự
giác thực hiện việc tự GD và hình thức cơ bản. Có như vậy những mục tiêu
của GD nói chung và GDĐĐ nói riêng mới đạt kết quả cao.
1.2.4.3. Nguyên tắc giáo dục đạo đức
Một trong những yếu tố quan trọng để hoạt động GDĐĐ có thể đạt hiệu
quả cao là phải đảm bảo các nguyên tắc GDĐĐ, đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động GD.
- Phải thông qua hoạt động thực tiễn.
- Phải phù hợp với lứa tuổi giới tính và đặc điểm riêng của từng HS.
- Phải phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc phục thiếu sót, nhược điểm.
- GD trong tập thể và bằng tập thể.
- GD gắn với đời sống XH và thực tiễn của đất nước và địa phương.
- Tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với HS.
- Liên kết ba môi trường nhà trường - gia đình - XH trong GD HS.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trung tâm GDTX
1.3.1. Trung tâm GDTX Ba Đình trong hệ thống giáo dục quốc dân
Luật GD năm 2005 quy định các cấp học và trình độ đào tạo của hệ
thống. GD quốc dân bao gồm: GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp,
GD đại học và sau đại học. Trong đó, GDTX bao gồm tiểu học, BT THCS và
BT THPT. Như vậy, GDTX là bộ phận cấu thành nên hệ thống GD quốc dân,
và phân hệ trọng cơ cấu của hệ thống GD quốc dân thống nhất. Trung tâm
GDTX có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
- Trung tâm GDTX có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng,
công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;
chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại
vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
d) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của
Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người
tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục
thường xuyên.
- HSTHPT có những nhiệm vụ sau:
1. Kính trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường;
Đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy
nhà trường; chấp hành pháp luật của nhà nước;
2. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
3. Rèn luyện thân thể giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường;
4. Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, giúp đỡ gia đình và tham gia công tác XH.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản chung của nhà trường, nơi công cộng; góp
phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Bên cạnh 5 nhiệm vụ nêu trên thì HS THPT không được có các hành vi sau: