Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Thông tin về người khuyết tật trên báo mạng điện tử hiện nay (khảo sát vnexpress net, dantri com vn và giadinh net vn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THU THỦY LINH

THÔNG TIN VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ HIỆN NAY
(Khảo sát: vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn)

Chuyên ngành
Mã số

B oc

ọc

: 60320101

LUẬN V N THẠC S BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ NHÃ

HÀ NỘI - 2017


Luận văn đã đƣợc c ỉn sửa t eo k uyến ng ị của Hội đồng c ấm
luận văn t ạc sĩ.
Hà Nội, ngày ……tháng …..năm 2017


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Đỗ T ị T u Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Thông tin về người khuyết tật trên báo mạng điện tử hiện
nay (Khảo sát: vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn)” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS.Lê Thị Nhã, giảng viên
khoa Báo chí, Học viện Báo chí và tuyên truyền. Các tài liệu sử dụng tham
khảo, trích dẫn trong luận văn bảo đảm rõ nguồn, trung thực và chính xác.
Các kết quả nghiên cứu được công bố trong luận văn không trùng lặp với bất
kỳ cơng trình khoa học nào đã được cơng bố trong và ngồi nước.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả

Lê T u T ủy Lin


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
TS.Lê Thị Nhã, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Báo chí,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, các thầy cơ giảng dạy bộ mơn đã tận tình
dạy dỗ, chỉ bảo, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt thời gian

học tập và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban biên tập, các phóng viên của các
báo dantri.com.vn, vnexpress.net và giadinh.net.vn. Đồng thời, trân trọng cảm
ơn Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi Việt Nam đã giúp đỡ tôi về tư
liệu nghiên cứu để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
đồng hành cùng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn “Thông tin về người khuyết tật trên báo mạng điện tử hiện
nay (Khảo sát: vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn)” là cơng trình
nghiên cứu khoa học của tác giả. Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến
đóng góp để luận văn hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Lê T u T ủy Lin

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
C ƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN NGƢỜI
KHUYẾT TẬT TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ......................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................12
1.2. Tình hình người khuyết tật và các chủ trương của Nhà nước với người
khuyết tật ..................................................................................................... 19

1.3. Nguyên tắc hoạt động và tiêu chí đánh giá chất lượng thơng tin về người
khuyết tật trên báo chí .............................................................................................22
1.4. Vai trị và đặc điểm của báo mạng điện tử trong việc đăng tải thông tin về
người khuyết tật .......................................................................................................26
C ƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN
BÁO DANTRI.COM.VN, VNEXPRESS.NET VÀ GIADINH.NET.VN ..........39
2.1. Khái quát về các báo khảo sát .........................................................................39
2.2. Tần suất thông tin về người khuyết tật trên 3 báo khảo sát ..........................45
2.3. Nội dung thông tin về người khuyết tật trên 3 báo khảo sát ........................46
2.4. Hình thức thông tin về người khuyết tật trên 3 báo khảo sát .............64
2.5. Đánh giá chất lượng thông tin về người khuyết tật trên 3 báo khảo sát......74
C ƣơng 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRÊN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ HIỆN NAY .....................................................................................80
3.1. Một số vấn đề đặt ra .........................................................................................80
3.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin về người khuyết tật trên
báo mạng điện tử hiện nay ......................................................................................85
KẾT LUẬN.......................................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 100
PHỤ LỤC....................................................................................................................... 107


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Bảng 2.1: Tần suất thông tin về người khuyết tật trên 3 báo khảo sát ..................... 45
Bảng 2.2: Nội dung thông tin về người khuyết tật trên 3 báo khảo sát .................... 47
Bảng 2.3: Thể loại tác phẩm được sử dụng trong thông tin về người khuyết tật trên
3 báo khảo sát. ........................................................................................................... 64
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ các thể loại tin được sử dụng thông tin về người khuyết tật. ...... 65
Biểu đổ 2.2: Tỉ lệ ảnh được sử dụng trong tác phẩm thông tin về người khuyết tật
trên 3 báo khảo sát. .................................................................................................... 69

Hìn ản 2.1 Tác phẩm thể loại tin có sử dụng video ............................................ 66
Hìn ản 2.2 Ảnh sử dụng trong tác phẩm “Chuyện buồn ở xã nông thôn mới Bài 2: Gia cảnh “chị Dậu” của người đàn ông tàn tật vẫn phải đóng 13 khoản phí”
trên báo dantri.com.vn ngày 20/08/2016. ................................................................. 70
Hìn ản 2.3: Ảnh sử dụng trong tác phẩm “Chuyện buồn ở xã nông thôn mới Bài 2: Gia cảnh “chị Dậu” của người đàn ông tàn tật vẫn phải đóng 13 khoản phí”
trên báo dantri.com.vn ngày 20/08/2016. ................................................................. 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NKT

: Người khuyết tật

BMĐT

: Báo mạng điện tử

LĐTBXH

: Lao động Thương binh Xã hội

CQBC

: Cơ quan báo chí

NXB

: Nhà xuất bản

TP.HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh

ILO

: Tổ chức Lao động Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. L do c ọn đề tài
Người khuyết tật (NKT) thuộc nhóm người yếu thế trong xã hội, có
khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài
đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày. Vì thế, họ cần
được quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ mọi mặt trong cuộc sống.
Hiện nay, theo đánh giá của Liên hợp quốc, ước tính có khoảng 10 15% dân số thế giới là NKT.
Nước ta là đất nước vừa thoát nghèo, đời sống của người dân cịn
nhiều khó khăn, cùng với đó là hậu quả của chiến tranh để lại nên số lượng
NKT càng tăng cao. Số lượng NKT ngày càng có xu hướng gia tăng mạnh
mẽ. Năm 2015, theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và xã hội
(LĐTBXH), Việt Nam có khoảng 7 triệu NKT (7,8% dân số), tăng khoảng
1,8% so với năm 2003. Tỉ lệ NKT nặng và đặc biệt nặng khoảng 28,9%.
BMĐT là loại hình báo chí có tuổi đời khá trẻ. Dù sinh sau đẻ muộn
nhưng có tốc độ phát triển nhanh gấp nhiều lần các loại hình báo chí đi trước.
BMĐT phát triển với nhiều lợi thế và ưu điểm vượt trội như khả năng truyền tải
thơng tin nhanh chóng với số lượng thơng tin đồ sộ, khơng có sự giới hạn lượng
thơng tin, thời gian phát sóng như các loại hình báo chí khác. Đây được coi là
phương tiện truyền thơng đang có sức lan tỏa rất lớn đối với dư luận xã hội.
Với ưu thế vượt trội là sự tích hợp đa phương tiện, BMĐT đã đem lại nhiều

thơng tin hữu ích, thiết thực cho cuộc sống của con người trong thời buổi hội
nhập phát triển. Truyền thông là một trong những phương pháp nhằm hỗ trợ
NKT hịa nhập cộng đồng, góp phần làm thay đổi thái độ, cách nhìn nhận của
người bình thường về NKT, đồng thời giúp những NKT có cách nhìn lạc quan
hơn về bản thân để tự tin trong cuộc sống. Ngồi ra, báo chí là kênh thơng tin,
truyền thông hiệu quả để NKT biết đến các Chủ trương, Chính sách của Nhà


2

nước dành cho bản thân họ, các chương trình, dự án liên quan đến hòa nhập
cộng đồng cho NKT.
BMĐT đã phản ánh thông tin về NKT một cách phong phú, đa
chiều. Song làm thế nào để những thông tin về NKT được phản ánh trên
BMĐT đạt hiệu quả là vấn đề cần được tiếp cận, nghiên cứu một cách khoa
học, giúp các nhà truyền thơng có nhìn nhận sâu sắc để đưa ra những điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác thông tin về NKT. Từ thông tin trên BMĐT
về NKT, cơng chúng sẽ hình thành nhận thức, thay đổi thái độ và tiến tới
điều chỉnh hành vi phù hợp với NKT.
Với tất cả các nội dung nêu trên, việc đưa ra đề tài nghiên cứu “Thông
tin về người khuyết tật trên báo mạng điện tử hiện nay” (Khảo sát:
vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn) là vơ cùng cấp thiết và có ý
nghĩa. Qua việc khảo sát và điều tra, phân tích thực tế, tác giả sẽ đánh giá
được ưu điểm, hạn chế và những vấn đề cịn tồn tại trong thơng tin về NKT
trên BMĐT, từ đó đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng thông tin về NKT trên BMĐT hiện nay.
2. Tìn

ìn ng iên cứu liên quan đến đề tài


Hiện nay, liên quan đến đề tài có rất nhiều các bài báo, hội thảo khoa
học, các luận văn, tài liệu liên quan đến đề tài, tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong việc tiến hành nghiên cứu. Cụ thể là:
2.1. Một số cuốn sách về người khuyết tật và báo mạng điện tử
- Năm 2010, Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) đã xuất bản cuốn sách
“Hướng dẫn truyền thông về người khuyết tật” với nội dung chính nói đến lĩnh
vực “Việc làm bền vững cho người khuyết tật”. Trong đó đề cập tới một số tài
liệu liên quan đến NKT; NKT tại các nước thực hiện dự án của chương trình
hợp tác phát triển ILO - Ailen, định kiến và thực thế, các cơ quan truyền thơng
có thể làm gì giúp hịa nhập NKT, ý tưởng cho những bài viết về hòa nhập NKT,
thuật ngữ về hòa nhập NKT, một vài điều cần chú ý khi viết bài về NKT, Công


3

ước và tiêu chuẩn quốc tế về hòa nhập NKT, thông tin tham khảo các trang web,
các ấn phẩm.
- Cuốn sách: “Công tác xã hội với người khuyết tật” của tác giả Nguyễn
Thị Kim Hoa, NXB Đại học Quốc gia, năm 2014. Cuốn sách gồm các phần
chính như: Tổng quan về NKT và công tác xã hội với NKT; Những trải nghiệm
khuyết tật; Thực hành công tác xã hội. Những năm trở lại đây, các hoạt động liên
quan đến NKT là vấn đề được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, làm thế nào để
NKT có cuộc sống ổn định về vật chất và tinh thần vẫn là vấn đề cần được xã
hội quan tâm.
- Báo chí đưa tin về người khuyết tật được tác giả Vũ Thị Thu Ngà đề
cập trong cuốn “Vấn đề người khuyết tật qua sự phản ánh của báo chí hiện nay”
NXB Đại học Quốc gia, xuất bản năm 2008. Cuốn sách đã hệ thống hóa những
căn cứ khoa học và luật pháp về NKT, chỉ ra vai trị quan trọng của báo chí trong
việc góp phần nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành vi của xã hội đối với
NKT. Trên cơ sở khảo sát các báo Thanh Niên, Hà Nội Mới, Nhân đạo và Đời

sống, tạp chí Người bảo trợ từ tháng 1/2007 đến tháng 7/2008, nghiên cứu cho
thấy rõ thực trạng truyền thơng về NKT trên báo chí hiện nay. Nghiên cứu
những tác động của báo chí trong việc phản ánh các lĩnh vực về NKT đối với
công chúng để đưa ra một số định hướng, giải pháp xây dựng chuyên mục cố
định, phân cơng nhóm phóng viên chun trách theo dõi, tạo dựng đội ngũ cộng
tác viên, hợp tác chặt chẽ với các cơ quan tổ chức bảo trợ, chăm lo NKT nhằm
nâng cao chất lượng thông tin phản ánh của báo chí nói chung, BMĐT nói riêng
về lĩnh vực này.
- Để phát hiện và can thiệp sớm đối với NKT, năm 2008, Hội Chữ thập
đỏ Việt Nam đã phát hành cuốn “Hướng dẫn phát hiện sớm khuyết tật tại cộng
đồng” cung cấp cho tình nguyện viên Chữ thập đỏ tầm quan trọng của phát hiện
sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng tại cộng đồng, giới thiệu bộ
phiếu điều tra phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng. Cuốn sách gồm 4 phần.


4

Phần 1: Thơng tin chung về tình hình khuyết tật tại Việt Nam, thiệt thòi của
NKT, khái niệm và phân loại khuyết tật, nguyên nhân khuyết tật, phòng khuyết
tật, mục đích, ý nghĩa và vai trị phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục
hồi chức năng tại cộng đồng. Hội Chữ thập đỏ tham gia các hoạt động phát hiện
sớm khuyết tật và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Phần 2: Giới thiệu
cách viết phiếu điều tra phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng. Phần 3: Hướng
dẫn các bước tiến hành quy trình điều tra phát hiện sớm khuyết tật tại cộng đồng.
Phần 4: Giới thiệu một số dạng khuyết tật thường gặp trong cộng đồng.
- Năm 2013, tài liệu “Hướng dẫn Công tác thông tin, giáo dục, truyền
thơng nhằm xóa bỏ kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến người khuyết tật”
được Viện Nghiên cứu Dư luận Xã hội - Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn
với sự phối hợp của Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội và Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam giới thiệu với các Bộ, Ban, Ngành liên quan đến NKT. Tài liệu được biên

soạn trong khuôn khổ Dự án Giảm Kỳ thị với NKT do Quỹ Ford tài trợ. Cuốn
tài liệu cung cấp các thông tin cơ bản về NKT cũng như sự kỳ thị, phân biệt đối
xử liên quan đến NKT; định hướng các nội dung chính trong công tác thông tin,
giáo dục và truyền thông, đưa ra các nguyên tắc chủ chốt đồng thời giới thiệu
một số phương pháp và kỹ năng tiến hành hoạt động thông tin, giáo dục, truyền
thông nhằm giảm thiểu sự kỳ thị và phân biệt đối xử đến NKT thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động giáo dục truyền thông khác.
Phần phụ lục của tài liệu cung cấp một số những thông tin cơ bản về NKT ở Việt
Nam, các thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng nội dung hoạt động chống kỳ thị và
phân biệt đối xử, tóm tắt các văn bản pháp lý liên quan đến NKT và một số
thơng tin hữu ích khác.
- Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam xuất bản
cuốn sách “Bộ công cụ trợ giúp cộng đồng khuyến khích trẻ khuyết tật hịa
nhập” - Dự án “Tạo tác động thuận lợi thông qua phương tiện truyền thông”
năm 2008, dưới sự tài trợ của tổ chức HANDICAP INTERNATIONAL tại Việt


5

Nam. Cuốn sách đưa ra tình hình NKT tại Việt Nam, cung cấp thông tin về các
văn bản pháp lý và chính sách liên quan đến trẻ em khuyết tật, các văn bản quốc
tế liên quan đến trẻ khuyết tật, một số gợi ý giúp trẻ khuyết tật và gia đình họ.
- “Người khuyết tật ở Việt Nam, kết quả điều tra xã hội học tại Thái
Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai” do Viện nghiên cứu phát triển xã hội
ISDS nghiên cứu và công bố kết quả, được NXB Chính trị Quốc gia xuất bản
năm 2008 và tái bản lần thứ nhất có bổ sung, sửa chữa vào năm 2009. Kết quả
nghiên cứu ấy nêu lên những khái niệm cơ bản về NKT, những đặc điểm kinh tế,
xã hội của NKT như trình độ học vấn, việc làm, tình trạng khuyết tật; những khó
khăn của NKT trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày, trong giáo dục, trong tiếp
cận dịch vụ y tế, việc làm, hôn nhân, trong tham gia hoạt động xã hội và tiếp cận

thông tin; sự kỳ thị và sự phân biệt đối xử; sự hỗ trợ của Nhà nước cũng như của
cộng đồng đối với NKT.
- Nhằm giúp người khuyết tật hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình, năm
2011, NXB Lao động - xã hội đã phát hành cuốn “Luật quốc tế về quyền của các
nhóm người dễ bị tổn thương”. Cuốn sách khái lược các vấn đề quyền của nhóm
người dễ bị tổn thương, tầm quan trọng của việc thừa nhận, nguồn gốc và sự
phát triển các quyền trong luật nhân quyền quốc tế; quyền phụ nữ, trẻ em, người
khuyết tật trong luật quốc tế; cơ chế quốc tế giám sát việc thực thi quyền của
một số nhóm người dễ bị tổn thương.
- Năm 2008, Bộ Y tế xuất bản cuốn “Thể thao, văn hóa và giải trí cho
người khuyết tật” được soạn thảo cơng phu của nhóm tác giả là chun gia phục
hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng của Bộ Y tế, các bệnh
viện trực thuộc Trung ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng. Cuốn sách
bao gồm những kiến thức cơ bản về tầm quan trọng của các hoạt động thể thao,
văn hóa, giải trí đối với cuộc sống của NKT và cách thức tổ chức những hoạt
động này cho NKT tại cộng đồng.


6

- Sách “Công tác xã hội với người khuyết tật” do Khoa Xã hội học –
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội)
phối hợp các giảng viên nịng cốt giảng dạy cơng tác xã hội với NKT của các
trường Đại học hiện đang triển khai chương trình đào tạo cơng tác xã hội tại
Hà Nội để biên soạn với sự tài trợ của các Tổ chức hỗ trợ NKT.
- Đỗ Thị Thu Hằng (2015), cuốn Báo chí truyền thơng cho các đối
tượng chuyên biệt. Đề tài cơ sở trọng điểm của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Đây là một nghiên cứu chuyên sâu, làm rõ nhiều vấn đề lý thuyết và
chỉ ra các kỹ năng làm báo cho các nhóm đối tượng công chúng chuyên biệt,
đồng thời định hướng rèn luyện và hoàn thiện các năng lực, phẩm chất của

nhà báo để thực hiện tốt công việc này.
- Cuốn “Báo mạng điện tử - những vấn đề cơ bản” của PGS.TS
Nguyễn Thị Trường Giang, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, năm 2014.
Nội dung cuốn sách nêu rõ quá trình hình thành và phát triển của internet; lịch
sử ra đời và phát triển của BMĐT; mơ hình tịa soạn và quy trình sản xuất
thơng tin của BMĐT; cách viết và trình bày nội dung BMĐT; một số tờ
BMĐT ở Việt Nam.
- Sách “Sáng tạo tác phẩm báo mạng điện tử” do PGS.TS Nguyễn
Thị Trường Giang làm chủ biên (NXB Chính trị Quốc gia, năm 2014) đề cập
những đặc trưng và phương pháp sáng tạo các thể loại báo chí trong chuyên
ngành BMĐT. Đặc biệt, cuốn sách đi sâu vào việc phân tích, làm rõ những kỹ
năng thực hành riêng biệt dành cho từng thể loại cụ thể trong sáng tạo tác
phẩm BMĐT.
2.2. Một số báo cáo, tổng kết liên quan tới người khuyết tật
- Tổng kết tình hình thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
năm 2005 về thực hiện hỗ trợ NKT giai đoạn 2005 – 2010 do Bộ LĐTBXH
xây dựng năm 2009.


7

- Báo cáo kết quả thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật và đề án trợ
giúp NKT giai đoạn 2006 – 2010 của Bộ LĐTBXH năm 2008.
- Báo cáo thực hiện các Chính sách giúp NKT trong dạy nghề, học
nghề (Báo cáo năm 2008 của Cục việc làm – Bộ LĐTBXH).
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chính sách trợ giúp phụ nữ
khuyết tật năm 2008 của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
2.3. Một số cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài báo liên quan tới
đề tài
- Luận văn thạc sĩ báo chí học “Báo chí Tây Nam Bộ thơng tin về

người yếu thế ở địa phương hiện nay (Khảo sát báo Sóc Trăng, Hậu Giang và
Vĩnh Long từ tháng 10/2013 đến 12/2014)” của tác giả Nguyễn Thành Nam,
Học viện Báo chí và tuyên truyền, năm 2015. Luận văn khảo sát vấn đề thơng tin
về người yếu thế ở địa phương Sóc Trăng, Hậu Giang và Vĩnh Long hiện nay,
chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế trong vấn đề thông tin về người yếu thế
trên địa bàn từng tỉnh, từ đó đề xuất khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thông tin về người yếu thế ở địa phương hiện nay.
- Bài báo “Báo chí cần thay đổi cách đưa tin về người khuyết tật” của
tác giả Lan Nga đăng ngày 21/11/2012 trên VOV online. Bài báo đưa ra, tâm
tư, nguyện vọng và mong muốn của những NKT để nêu lên nội dung báo chí
cần thay đổi cách thơng tin về NKT hiện nay.
- Bài viết “Tạp chí Nieman Report: Đưa tin về người khuyết tật đừng
theo kiểu giật gân” do tác giả Phạm Khánh lược dịch được đăng trên trang
infonet.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 3/6/2016.
- Bài báo “Ứng xử với người khuyết tật” trên vnexpress.net ngày
19/2/2016 của tác giả Phan Tất Đức. Bài viết đưa ra quan điểm ứng xử với NKT
từ việc chỉ ra các dẫn chứng về những NKT trên thế giới để cùng xem xét, bình
luận về thái độ ứng xử của cộng đồng đối với NKT hiện nay.


8

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, khảo sát liên quan đến NKT, các
nghiên cứu đưa ra đều đã có những kết quả nhất định, tuy nhiên hầu hết
chỉ dừng lại ở một khía cạnh liên quan tới NKT, chứ chưa có cơng trình
khoa học, luận văn hay khóa luận tốt nghiệp nào nghiên cứu chuyên sâu
vấn đề thông tin về NKT được BMĐT hiện nay đăng tải như thế nào. Đây
là đề tài mới và có giá trị thực tiễn tới nhóm NKT, những tác giả viết về
nhóm NKT nói riêng cũng như có giá trị với tồn xã hội.
3. Mục đ c và n iệm vụ ng iên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, luận văn khảo sát thực trạng thông tin về NKT trên
3 BMĐT là vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn nhằm tổng kết ưu
điểm, hạn chế, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin về
người khuyết tật trên BMĐT hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đáp ứng được mục đích mà đề tài nghiên cứu đặt ra, cần thiết phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận liên quan đến thông tin về
NKT trên BMĐT nhằm hình thành một hệ thống cơ sở lý luận cho đề tài.
- Điều tra, phân tích các tác phẩm thông tin về NKT trên 3 tờ báo được
chọn khảo sát là vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn trong năm
2016 để làm rõ nội dung, hình thức thể hiện, từ đó đánh giá thực trạng thơng
tin về NKT trên BMĐT hiện nay như thế nào.
- Nêu một số vấn đề đặt ra từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lượng thông tin về NKT trên BMĐT Việt Nam hiện nay, định
hướng dư luận về thái độ đối với nhóm đối tượng khuyết tật trong xã hội.
4. Đối tƣợng và p ạm vi ng iên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các tác phẩm thông tin về NKT trên 3 BMĐT khảo sát.


9

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- 3 BMĐT vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2016 đến hết tháng 12/2016.
5. Cơ sở lý luận và p ƣơng p

p ng iên cứu


5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm chủ nghĩa Mác –
Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước về bản chất, đặc trưng, vai trò, các nguyên tắc hoạt động của báo
chí nói chung, BMĐT nói riêng và của nhóm NKT trong xã hội.
Ngoài ra, luận văn cũng được ngiên cứu dựa trên các cơ sở lí luận về
báo chí, truyền thơng. Điển hình như trong các cuốn “Cơ sở lí luận báo chí”;
cuốn “Truyền thơng - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản” của PGS.TS Nguyễn
Văn Dững. Các cuốn sách góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận, thực tiễn
báo chí - truyền thơng hiện đại, những kiến thức lý thuyết và kỹ năng
truyền thơng cơ bản nói chung, truyền thông, vận động xã hội và truyền
thông đại chúng nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình làm luận văn, ngồi phương pháp luận, tác giả cịn sử
dụng một số các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu văn bản:
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu thơng tin về NKT và
BMĐT để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp phân tích nội dung:
Tác giả luận văn thống kê các bài báo có thơng tin về NKT trên 3
BMĐT là vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn trong năm 2016.
Trên cơ sở phương pháp này, tác giả tìm hiểu, phân tích nội dung, hình thức của
các bài thơng tin về NKT đã thống kê được, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá
chung về ưu điểm, hạn chế của việc thông tin về NKT trên BMĐT hiện nay.


10

- Phương pháp phỏng vấn sâu:

Thực hiện phỏng vấn sâu 2 phóng viên và 1 lãnh đạo của các báo khảo
sát viết về NKT để khai thác thông tin, lấy tư liệu.
Ngồi ra, cịn thực hiện phỏng vấn sâu người đứng đầu tổ chức bảo trợ
NKT, cụ thể là Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồi côi Việt Nam.
6. Đóng góp mới về k oa ọc của đề tài
Luận văn chỉ ra hệ thống cơ sở lý luận về thơng tin NKT trên BMĐT. Từ
đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề thơng tin về NKT trên
BMĐT hiện nay nhằm đề xuất một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả vấn
đề thông tin về NKT của BMĐT một cách tồn diện.
Có cái nhìn mới, từng bước thay đổi nội dung, hình thức thể hiện
thông tin về NKT trên BMĐT sao cho phù hợp, thiết thực và hiệu quả hơn;
đồng thời khuyến khích sáng tạo những tác phẩm báo chí hay, chất lượng, có
tác động lớn tới dư luận nhằm thay đổi nhận thức và thái độ đối với cộng
đồng NKT trong xã hội.
7. Ý ng ĩa lý luận và gi trị t ực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là đề tài đi sâu nghiên cứu thông tin về NKT trên BMĐT Việt
Nam hiện nay, để thấy được thực trạng thông tin về NKT hiện nay. Từ đó đưa
ra nhận xét, đánh giá, tìm ra những điểm còn tồn tại để đưa ra các khuyến
nghị nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng thông tin về NKT trên báo chí nói
chung và BMĐT nói riêng nhằm góp phần nâng cao nhận thức, định hướng
dư luận có thái độ cư xử đúng đắn với những đối tượng khuyết tật.
7.2. Giá trị thực tiễn
Luận văn đi sâu khảo sát thực trạng thông tin về NKT trên BMĐT
hiện nay như thế nào, từ đó tìm ra những vấn đề còn tồn tại để đưa ra các
khuyến nghị nhằm khắc phục để báo chí nói chung và BMĐT nói riêng thơng
tin về NKT một cách đúng đắn và có tính nhân văn sâu sắc.


11


Đề tài nghiên cứu thành công sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích,
góp phần vào hệ thống tư liệu khoa học chung của Khoa Báo chí, Học viện
Báo chí và tun truyền nói chung cũng như vào thực tiễn chất lượng thông
tin về NKT trên BMĐT Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục các biên bản phỏng vấn sâu,
danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương, 11 tiết. Cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về thông tin người khuyết
tật trên báo mạng điện tử.
Chương 2: Thực trạng thông tin về người khuyết tật trên báo
vnexpress.net, dantri.com.vn và giadinh.net.vn.
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và khuyến nghị nâng cao chất
lượng thông tin về người khuyết tật trên báo mạng điện tử hiện nay.


12

C ƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ
1.1. Một số k

i niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm người khuyết tật
Theo quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có ba thuật ngữ
liên quan đến khuyết tật đó là khiếm khuyết, giảm khả năng và tàn tật.
Khiếm khuyết: chỉ tình trạng bị mất hoặc tình trạng bất bình thường

một hay các bộ phận cơ thể hoặc chức năng tâm sinh lý. Khiếm khuyết có thể
là hậu quả của bệnh tật, tai nạn, các nhân tố môi trường hoặc bẩm sinh.
Giảm khả năng: hàm ý nói ở cấp độ cá nhân là tình trạng giảm hoặc
mất khả năng hoạt động do khiếm khuyết gây ra; hạn chế hoặc mất chức năng
(vận động, nói, nghe, nhìn hoặc giao tiếp).
Tàn tật: hàm ý nói ở cấp độ xã hội là những thiệt thịi mà một người phải
chịu do bị khuyết tật. Hậu quả của sự tương tác giữa một cá nhân bị khiếm
khuyết hoặc giảm khả năng với những rào cản trong môi trường xã hội, văn hoá
hoặc vật chất, làm cho cá nhân này khơng thể tham gia một cách bình đẳng vào
cuộc sống cộng đồng chung hoặc hoàn thành một vai trị bình thường.
Hiện nay, ở mỗi nước khác nhau lại có những quan điểm khác nhau về
NKT do hồn cảnh lịch sử, kinh tế, văn hóa xã hội tác động. Tuy nhiên, khái
niệm về người khuyết tật nhìn chung là giống nhau về bản chất vấn đề. Các
khái niệm về NKT đều chỉ ra họ là những người bị khiếm khuyết về thể chất
hoặc tinh thần vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực
hiện các sinh hoạt thường ngày. Đây cũng chính là quan điểm được nhìn nhận
dưới góc độ y tế. Dưới góc độ này, với mục tiêu là đưa những NKT trở lại với
trạng thái bình thường nhưng chính điều đó lại làm cho họ cảm thấy họ là
những người không bình thường.


13

Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam, NXB Văn hóa thơng tin, năm 1998: Khuyết có nghĩa là thiếu và khơng
đầy đủ; Tật là trạng thái khơng bình thường ở bộ phận cơ thể do bẩm sinh
hoặc hậu quả của tai nạn, bệnh trạng gây nên. Như vậy, khuyết tật được quan
niệm là bị khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần.
Đạo luật về NKT của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA- Americans with
Disabilities Act of 1990) cho rằng, NKT là người có sự suy yếu về thể chất

hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động quan
trọng trong cuộc sống [9].
Pháp lệnh Người tàn tật của Việt Nam ban hành ngày 1/11/1998 quy
định: “Người tàn tật không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người khiếm
khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn”[78] .
Điều 1, Cơng ước quốc tế về Quyền của Người khuyết tật năm 2007
quy định: “Người khuyết tật bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về
thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản
khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ
vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác trong xã hội”[77].
Ngày 17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thơng qua Luật Người khuyết tật, có hiệu lực từ 1/1/2011, chính thức sử
dụng khái niệm “người khuyết tật” thay cho khái niệm “người tàn tật” hiện
hành, phù hợp với khái niệm và xu hướng nhìn nhận của thế giới về vấn đề
khuyết tật.
Điều 2, Chương 1, Luật Người khuyết tật định nghĩa: “Người khuyết
tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp khó khăn”[73]. Đây là sự thể hiện quan điểm và nhận


14

thức của Đảng và Nhà nước ta về NKT, họ cũng được hưởng mọi quyền
như người bình thường, họ có thể khiếm khuyết nhưng không phải đã tàn
phế, tạo điều kiện cho NKT thể hiện nỗ lực đóng góp của bản thân cho việc
thay đổi nhận thức này.
Tóm lại, người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hoặc

nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới
dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Người khuyết
tật bao gồm cả những người bị khuyết tật bẩm sinh, người bị khiếm khuyết
do tai nạn, thương binh, bệnh binh…
1.1.2. Khái niệm thông tin và thông tin về người khuyết tật
 Khái niệm thơng tin
Trong tiến trình phát triển của lịch sử văn hóa nhân loại, báo chí ra đời
do nhu cầu thơng tin giao tiếp, giải trí và nhận thức của con người. Thơng tin
là một hiện tượng vốn có của thế giới vật chất. Lần đầu tiên thông tin được
con người chú ý nghiên cứu về mặt ý nghĩa xã hội của nó và được đề cập đến
trong lý thuyết báo chí vào những năm 20 - 30 của thế kỷ XX. Theo cách hiểu
kinh điển thì thơng tin chính là những cái mới khác với những điều đã biết.
Như vậy, khái qt lại thơng tin báo chí cũng được hiểu theo hai
nghĩa: Thứ nhất, thông tin là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo
từ hiện thực cuộc sống. Tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự
nhiên và xã hội được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám
phá của con người. Thứ hai, thông tin là phương tiện, cơng cụ chuyển tải tác
phẩm báo chí tới cơng chúng.
Ngày nay ai cũng biết con người cần thông tin về nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực, nhất là thông tin về sự kiện chính trị và kinh tế xã hội. Xã hội có dân
trí là xã hội có thơng tin báo chí phong phú. Xã hội hiện đại, dân trí cao, dân
chủ tốt thì tất yếu kinh phí chi cho dịch vụ thơng tin báo chí phải chiểm tỷ lệ
lớn trong tổng kinh phí của đất nước. Thuật ngữ "thơng tin" được sử dụng khá


15

phổ biến. Thông tin làm tăng thêm hiểu biết của con người, là nguồn gốc của
nhận thức. Thông tin về một đối tượng chính là một dữ kiện về đối tượng đó,
chúng giúp ta nhận biết và hiểu được đối tượng.

Nói tóm lại, thơng tin được sử dụng trong luận văn được hiểu là danh
từ, thông tin là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực
cuộc sống, là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách quan
và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội.
 Khái niệm thông tin về người khuyết tật
Thông tin về người khuyết tật là hoạt động truyền tải thông tin về các
vấn đề liên quan tới người khuyết tật, có ảnh hưởng tới bản thân và gia đình
họ như: thơng tin về đời sống của người khuyết tật; sự chăm lo, quan tâm giúp
đỡ của các tổ chức, cá nhân tới người khuyết tật; các quy định, chủ trương của
Đảng, Nhà nước tới người khuyết tật; các cơ hội giúp người khuyết tật hòa
nhập cộng đồng; các sự kiện dành cho người khuyết tật; ... tới cơng chúng nói
chung và cộng đồng người khuyết tật nói riêng.
Thơng tin về người khuyết tật không chỉ hướng tới đối tượng là người
khuyết tật mà cịn hướng tới những đối tượng khác có liên quan, xoay quanh
người khuyết tật như gia đình, bạn bè, người thân, người giúp đỡ, hỗ trợ cho các
đối tượng khuyết tật,... Thông qua việc trao đổi ý tưởng, cảm xúc, ý định, thái
độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn ngữ,
chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương tiện khác như thông qua điện tử,
các kênh truyền thông, thông tin liên quan tới người khuyết tật được truyền tải
nhằm tăng cường kiến thức, sự hiểu biết, nắm bắt thông tin, thay đổi nhận
thức, thái độ của công chúng với người khuyết tật và của những người khuyết
tật với chính bản thân họ. Từ đó tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp
với sự phát triển của xã hội.
Ngoài việc giúp thay đổi thái độ của mọi người bình thường với người
khuyết tật, thơng tin về người khuyết tật còn giúp họ nhận ra giá trị của chính


16

bản thân, tự tin vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Thông qua

truyền thông, người khuyết tật nắm bắt được các chủ trương của Nhà nước,
được trang bị thêm các kiến thức của cuộc sống phù hợp với bản thân, từ đó
giúp người khuyết tật phát hiện ra năng lực bản thân và phát huy tối đa để có
cuộc sống tốt đẹp hơn.
Nói tóm lại, thơng tin về người khuyết tật là hoạt động truyền tải
thông tin về các vấn đề liên quan tới người khuyết tật, có ảnh hưởng tới bản
thân và gia đình họ như: thơng tin về đời sống của người khuyết tật; sự chăm
lo, quan tâm giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân tới người khuyết tật; các quy
định, chủ trương của Đảng, Nhà nước tới người khuyết tật; các cơ hội giúp
người khuyết tật T hòa nhập cộng đồng; các sự kiện dành cho người khuyết
tật; ... tới cơng chúng nói chung và cộng đồng người khuyết tật nói riêng.
1.1.3. Khái niệm báo mạng điện tử
BMĐT là loại hình báo chí ra đời khá muộn. Tuy vậy, nhưng loại hình
báo chí này lại phát triển chóng mặt cùng với sự bùng nổ của internet. Nó cho
phép mọi người trên khắp thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng mà khơng phụ
thuộc vào khơng gian, thời gian.
BMĐT là loại hình báo chí ra đời từ sự kết hợp của ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông. Tuy ra đời muộn hơn các loại hình báo chí
cịn lại nhưng BMĐT ngày càng chiếm ưu thế về số lượng cơng chúng và
hình thức truyền tải thông tin Hiện nay, đang tồn tại nhiều cách gọi khác nhau
với loại hình báo chí này như: Báo điện tử (Electronic Journal), báo trực
tuyến (Online Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo chí Internet
(Internet Newspaper) và báo mạng điện tử.
Báo điện tử là thuật ngữ thông dụng và phổ biến nhất ở nước ta. Nó
gắn liền với tên gọi của nhiều tờ BMĐT thuộc cơ quan báo in như: Quê
hương điện tử, Nhân dân điện tử, Lao động điện tử,… Trong nhiều văn bản
pháp quy của Nhà nước cũng sử dụng thuật ngữ báo điện tử. Ví dụ tại Điều 6,


17


Chương 1, Luật Báo chí sửa đổi năm 2016 có giải thích về các từ ngữ, trong
đó có thuật ngữ báo điện tử như sau: “Báo điện tử là loại hình báo chí sử
dụng chữ viết là chủ yếu, hình ảnh, âm thanh được truyền dẫn trên mạng
Internet”[79].
Điều 3, Luật Báo chí năm 1989 được sửa đổi và bổ sung tại kỳ họp
thứ 5 quốc hội khóa X, quy định: “ Báo điện tử là loại hình báo chí được thực
hiện trên mạng thơng tin máy tính”[80].
Tuy nhiên, thuật ngữ báo điện tử có ý nghĩa rất chung chung, khơng
giúp hiểu rõ đặc điểm của loại hình báo chí phát hành trên mạng; tờ báo được
sản xuất trong vòng khép kín trên mạng LAN của tịa soạn hay tờ báo được
chạy trên mơi trường mạng tồn cầu Internet. Bên cạnh đó đã có thời gian
chúng ta sử dụng cách gọi này để chỉ phát thanh và truyền hình nên nếu sử
dụng rất dễ gây ra sự nhầm lẫn.
Báo trực tuyến là khái niệm được sử dụng đầu tên tại Mỹ và trở thành
cách gọi quốc tế. Đây là cách gọi dựa vào đặc trưng nổi trội của loại hình
tryền thơng này. Thuật ngữ “trực tuyến” (online) trong các từ điển tin học
được dùng để chỉ trạng thái của một máy tính khi đã kết nối với mạng máy
tính và sẵn sàng hoạt động. Tuy nhiên, cách gọi báo trực tuyến gắn liền với
lĩnh vực tin học nhiều hơn và chưa được Việt hóa.
Báo mạng là cách gọi tắt của báo mạng Internet. Đây là cách gọi
khơng mang tính khoa học vì nó khơng rõ nghĩa, khơng đầy đủ, dễ gây hiểu
sai bản chất của thuật ngữ. Bởi Internet là mạng của các mạng, dưới nó cịn
rất nhiều loại mạng. Gọi như vậy sẽ không xác định rõ ràng ranh giới giữa
khái niệm mạng và mạng Internet.
Báo Internet cũng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi. Cách
gọi này là sự kết hợp tên gọi của internet với một tờ báo: Internet cung cấp
không gian với đầy đủ tiện nghi cho một tờ báo hoạt động, lấy các khả năng
ưu việt của Internet làm lợi thế và hoạt động độc lập trên Internet. Tuy nhiên



18

cách gọi này cũng dễ gây nhầm lẫn là tất cả các trang web có mặt trên Internet
đều là báo mạng điện tử.
Tuy nhiên, trong dự thảo Luật báo chí đang được Bộ Thông tin
Truyền thông soạn thảo, dự kiến trình Quốc hội năm 2016 lại định nghĩa “Báo
chí điện tử” là loại hình báo chí sử dụng chữ viết là chủ yếu, hình ảnh, âm
thanh được truyền dẫn trên môi trường mạng, bao gồm báo điện tử và tạp chí
điện tử. Khái niệm này đã được cụ thể hóa hơn so với trước đây.
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu báo điện tử hay báo mạng là loại hình
báo chí được xuất bản bởi một tịa soạn báo điện tử và độc giả có thể đọc trên
máy tính, điện thoại di động cũng như máy tính bảng… trong điều kiện có kết
nối internet.
Đến năm 2003, Học viện Báo chí và tuyên truyền đã tổ chức cuộc thảo
luận giữa các cán bộ nghiên cứu giảng dạy ngành truyền thông đại chúng và
thống nhất tên gọi là BMĐT cho tới nay.
PGS.TS Nguyễn Thị Trường Giang trong cuốn Báo mạng điện tử Những vấn đề cơ bản, cho rằng: “Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí
được xây dựng dưới hình thức của một trang web và phát hành trên mạng
internet” [23, tr.53].
Trong cuốn Cơ sở lí luận báo chí, PGS.TS Nguyễn Văn Dững đã định
nghĩa: “Báo mạng điện tử là loại hình báo chí – truyền thơng tồn tại và phát
triển trên mạng internet tồn cầu” [20, tr.123].
Nói tóm lại, báo mạng điện tử là một loại hình báo chí được xây dựng
dưới hình thức của một website và phát hành trên mạng Internet. Hay cũng có
thể hiểu: Báo mạng điện tử là sản phẩm đặc biệt, được sinh ra từ sự kết hợp
của các loại hình báo chí truyền thống. Báo mạng điện tử sử dụng yếu tố
công nghệ cao như là một yếu tố quyết định. Quy trình sản xuất và truyền tải
thơng tin dựa trên nền tảng mạng Internet toàn cầu.



×