Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở thị xã vĩnh châu, tỉnh sóc trăng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.26 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HUỲNH VĂN TÍCH

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TỒN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HUỲNH VĂN TÍCH

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TỒN VỆ SINH THỰC PHẨM
Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY

Chuyên ngành


: Quản lý xã hội

Mã số

: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:TS. Vũ Thị Thu Quyên

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm
ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay” là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập riêng của tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Thị Thu
Quyên.
Tất cả nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tơi; trung thực, chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào.Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Huỳnh Văn Tích


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn Thạc sĩ Quản lý xã hội, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Học viện
Báo chí và Tun truyền và nhiều tập thể, cá nhân khác.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cơ giáo khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Báo chí và Tuyên truyền;đặc
biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cơ giáo TS. Vũ Thị Thu Qun - Phó
Trưởng khoa Nhà nước và pháp luật người đã tận tình, động viên, hướng dẫn
tơi trong suốt q trình thực hiện để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo các cơ quan Ban ngành ở địa
phương và các cá nhân trong các tổ chức thuộc hệ thống quản lý về vệ sinh an
toàn thực phẩm ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
truyền cảm hứng, tạo động lực để tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng tuy nhiên luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để luận văn được hồn thiện
hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Huỳnh Văn Tích



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ
SINH THỰC PHẨM ....................................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý xã hội về vệ sinh an toàn thực
phẩm ............................................................................................................................ 10
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội về an toàn vệ sinh
thực phẩm................................................................................................................... 29
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY 38
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực
phẩm ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay ........................................ 39
2.2. Ưu điểm, hạn chế trong quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay và nguyên nhân ........................ 49
Chương 3:PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ
HỘI VỀ AN TOÀN VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM Ở THỊ XÃ VĨNH
CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG THỜI GIAN TỚI ............................................. 66
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm
ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thời gian tới............................................. 66
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thời gian tới ................................................ 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH


An sinh xã hội

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

ATTP

An tồn thực phẩm

BS

Bác sĩ

HACCP

Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn

NTD

Người tiêu dùng

QLTT

Quản lý thị trường

QLXH

Quản lý xã hội


TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng
UBND
WTO

Ủy ban nhân dân
Tổ chức Thương mại Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên trái đất sự sống diễn ra phải có sự trao đổi chất, như cây phải có
quan hợp; các con vật muốn sống, tồn tại thì phải có ăn mới sống; con người
cũng thế, sống, tồn tại và vận động phát triển đòi hỏi phải có nhu cầu ăn, uống,
mà thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Bảo đảm chất lượng vệ sinh an
tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe, giảm tỷ lệ
mắc bệnh, duy trì và phát triển nịi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh.
Thời gian qua việc các cơ quan chức năng quản lý cịn lỏng lẻo về cơng
tác an tồn vệ sinh thực phẩm(ATVSTP), luật quy định chưa đủ mạnh, còn
nhiều kẻ hở, tạo điều kiện cho những cá nhân, phần tử xấu lách luật và tìm cách
đưa ra thị trường những sản phẩm không đủ chất lượng, không rõ nguồn gốc
bài bán tràn lang, gây bất an cho người tiêu dùng(NTD), như việc sử dụng các
chất phụ gia trong sản xuất, các loại phẩm màu lạm dụng trong pha chế và chế
biến thức ăn sẵn, nhiều loại thịt bán trên thị trường khơng qua kiểm duyệt thú y...
Điều đó đã minh chứng cho ý thức coi thường sức khỏe, tính mạng của người
sản xuất, chỉ làm giàu cho bản thân mình mà bỏ mặt sự an nguy của mọi người.
Cùng với tình hình chung của cả nước, trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng thời gian qua, vấn đề ATVSTP cịn nhiều điều đáng lo ngại,

cơng tác quản lý của các cơ quan chức năng chưa hiệu quả, đã và đang gây ra
những vụ việc mất an toàn cho NTD và gây bức xúc. Từ những lý do nêu trên,
tác giả chọn đề tài “Quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm ở thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ Chính trị
học, chuyên ngành Quản lý xã hội đáp ứng yêu cầu về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


2

Nghiên cứu về ATVSTP không phải là đề tài mới, đã được nhiều nhà
nghiên cứu, chuyên gia, cá nhân, tổ chức trong và ngồi nước đề cập đến. Cụ
thể có các tài liệu, sách, luận án, luận văn, bài viết, báo cáo khoa học của các
chuyên gia, nhà nghiên cứu được đăng cơng khai trên các tạp chí chun ngành,
tạp chí khoa học như sau:
2.1. Sách, giáo trình
- GS,TS. Nguyễn Đình Phan, trong nghiên cứu về “Quản lý nhà nước
về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” [27] đã chỉ ra được những tồn tại
trong quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như: hệ thống bộ máy quản
lý nhà nước còn yếu, phân tán và thiếu sự đồng bộ; Chưa quan tâm đến việc
đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, chế biến thực phẩm theo
công tác chuyên nghiệp; Các văn bản phục vụ cho cơng tác quản lý nhà nước
cịn chậm, thiếu đồng bộ, nhiều quy định lạc hậu, đặc biệt là các văn bản kỹ
thuật. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra những tác động tích cực trong
quản lý nhà nước như: đã có nhiều cố gắng trong việc sửa và ban hành luật thủy
sản, pháp lệnh về chất lượng hàng hóa, thú y.
- Cuốn: Hướng dẫn chi tiết luật an toàn thực phẩm, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (2012) [17], Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội. Cuốn sách thể hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng,
ATTP giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030; Luật ATTP và văn bản hướng

dẫn thi hành; Quy định về kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng, vệ sinh ATTP;
Xử lý sản phẩm không đảm bảo chất lượng, ATTP; Tiêu chuẩn nghiệp vụ,
chuyển xếp ngạch, lương cơng chức ngành kiểm sốt chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm ATTP; Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; Một số kỹ năng quản lý, thực hiện vệ sinh an
toàn thực phẩm; Hỏi đáp về ATTP.


3

- Cuốn: Luật An toàn thực phẩm và văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
(2012) [20],Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. Nội dung của cuốn sách bao gồm
những phần chính sau: Luật ATTP và văn bản chỉ đạo thi hành; Hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sữa, sản phẩm từ sữa và đồ uống; Hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phụ gia thực phẩm; Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về điều kiện ATVSTP; Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và văn
bản hướng dẫn thi hành; Quy định mới nhất về hướng dẫn thực hiện Luật an toàn
thực phẩm và chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm năm 2020.
- Cuốn: Những văn bản mới nhất về xử lý vi phạm luật An toàn thực phẩm
(2012) [26],Nhà xuất bản Lao động. Cuốn sách bao gồm các phần chính sau:
Quy định mới nhất về Luật và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATVSTP;
Chương trình chiến lược quốc gia về ATVSTP; Hướng dẫn thực hiện công bố
hợp quy và cơng bố phù hợp quy định an tồn thực phẩm; Những quy định mới
nhất về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh; Hướng dẫn kiểm nghiệm, kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm;
Tra cứu các tình huống về ATVSTP; Tra cứu tình huống về điều tra ngộ độc thực
phẩm và xử lý sản phẩm không đảm bảo chất lượng; Tra cứu về nguyên tắc, trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Tác giả Quang minh (2015), có cuốn Tìm hiểu về Luật An toàn thực
phẩm, [22]do Nhà xuất bản Lao động ấn hành. Nội dung cuốn sách làm rõ

những quy định mới về kiểm tra, giám sát ATTP hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; Quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm; Quy định về
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phươngthức quản lý đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh; Hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm; Luật An toàn thực
phẩm và văn bản hướng dẫn thi hành.
2.2. Luận án, luận văn
- Luận văn thạc sĩ của Hồng Trí Ngọc (2009), Tội vi phạm về quy định
vệ sinh an toàn thực phẩm trong luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề về lý


4

luận và thực tiễn[25]. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về vệ sinh ATTP, đi
sâu nghiên cứu phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về
VSATTP; Phân tích thực trạng vi phạm quy định vệ sinh ATTP, thực tiễn xử
lý dưới góc độ pháp luật phi hình sự và pháp luật hình sự; từ đó, nhận định
nhừng bất cập tồn tại trong quá trình áp dụng luật hình sự vào xử lý các hành
vi vi phạm ở lĩnh vực ATVSTP.
- Trần Thị Thúy (2009), “Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn vệ
sinh thực phẩm tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội”[38], luận văn Kinh tế,
trường Đại học Thương mại. Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu nội dung QLNN
là công tác ban hành, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, sự phối hợp
liên ngành đối với vấn đề ATVSTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội.
- Từ Quốc Tuấn (2010),Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh
an toàn thực phẩm của người kinh doanh và tiêu thụ thực phẩm tại tỉnh An Giang
năm 2009[41],Luận án chuyên khoa cấp 2, trường Đại học Y dược Huế.
- Luận văn thạc sĩ của Võ Nữ Hải Yến (2014), Vai trò của phụ nữ đối với
việc đảm bảo an tồn thực phẩm gia đình ở thành phố Huế, tỉnh Thừa thiên Huế
hiện nay[48]. Luận vănđược thực hiện nhằm góp phần cung cấp thơng tin cho các
nhà khoa học, các cán bộ địa phương về thực trạng đảm bảo ATTP trong các gia

đình hiện nay. Đồng thời, nghiên cứu này còn giúp nâng cao nhận thức của cộng
đồng về vai trò của phụ nữ trong việc đảm bảo ATTP cho gia đình. Ngồi ra, đề
tài có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học ngành xã
hội học, cũng như những người quan tâm đến vấn đề này.
2.3. Nghiên cứu khoa học, bài viết đăng trên các tạp chí
- BS. Lê Minh Uy, Chi cục An toàn thực phẩm, tỉnh An Giang, (2009)
có bài viết: Kiến thức, thái độ, thực hành an toàn thực phẩm của người sản
xuất thực phẩm ở tỉnh An Giang năm 2009[42], đăng trên Tạp chí Nghiên cứu
Y học; tập 14, phục bản của số 2 năm 2010.Bài viết đưa ra nhận định và minh
chứng trong việc thực hiện ATVSTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh; đồng


5

thời cũng đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và thái
độ đúng, thực hiện nghiêm chỉnh, chấp hành ATTP ở các cơ sở sản xuất kinh
doanh, nhất là những người trực tiếp sản xuất thực phẩm ở các cơ sở đó.
- Trần Cầm Giang, Bùi Thị Thanh Huyền, Lê Thị Tri (2010), “Một số
giải pháp tăng cường và kiểm sốt vệ sinh an tồn thực phẩm ở thành phố Hồ
Chí Minh” [10] đề tài nghiên cứu khoa học, Khoa Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Tơn Đức Thắng, Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã hệ thống hóa lại
cơ sở lí luận về ATVSTP để làm luận cứ cho việc nghiên cứu. Tìm hiểu tình
trạng vi phạm ATVSTP, cơng tác kiểm sốt, quản lý, tuân thủ của các cơ quan
chức năng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cơng tác kiểm sốt đối với
vấn đề ATVSTP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơng trình nghiên cứu: “Phân tích những yếu tố tác động đến kiến
thức, thực hành về an toàn thực phẩm ở khu đô thị của thành phố Varanasi”
(2010) [49] của Shuchi Rai Bhatt và cộng sự đã tiến hàng khảo sát trên 300
người nội trợ với bảng câu hỏi thiết kế sẵn về thói quen mua hàng và nhận thức
của họ trong việc thực hiện vệ sinh ATTP ở Varanasi. Kết quả cho thấy, thói

quen mua thực phẩm và thực hành ATVSTP của những người nội trợ sống tại
khu đô thị ở Varanasi không liên quan đến độ tuổi. Vì vậy, hiện nay có nhiều
tổ chức và hoạt động của chính phủ đang cố gắng tuyên truyền dưới nhiều hình
thức: ti vi và radio nhằm nâng cao nhận thức của người dân nhưng cho đến nay
có nhiều người vẫn chưa có thói quen tốt trong việc mua thực phẩm, thực hành
an toàn và chọn nguồn nước sạch.
- Hai tác giả: Phạm Thị Tâm, Tơ Văn Lành, (2010) có đề tài: Nghiên
cứu kiến thức và thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người tiêu dùng tại
huyện Cái Nước - Cà Mau năm 2010[35]. Qua khảo sát và tiến hành đánh giá
về kiến thức của người dân ở khu vực này đối với ATVSTP, cũng như thói
quen của người dân trong vấn đề ATTP.


6

- TS. Chu Thị Hoa, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi THPL năm 2016 có bài viết: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
đang đi về đâu?”[13] ở Chuyên mục nghiên cứu trao đổi, trang thông tin
điện tử Bộ Tư pháp. Bài viết khái quát về Luật, các văn bản dưới luật trong
lĩnh vực quản lý ATTP hiện nay; quá trình phối kết hợp của các bộ ban ngành
trong thực hiện ATVSTP; đưa ra những bất cập việc phân công quản lý nhà
nước về ATTP, trong công tác quản lý điều hành, việc thi hành pháp luật về
ATTP hiện nay ở nước ta.
- Tác giả Đồn Hải Yến (2017) có bài viết:Tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về an tồn thực phẩm giai đoạn 2011–2016[47]. Bài viết
đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật ATTP giai doạn 2011 2016; khái quát kết qua đạt được thông qua các báo cáo số liệu của các đơn
vị thực hti pháp luật về ATTP và dưa ra nhận định những hạn chế, tồn tại
yếu kém của công tác này trong giai đoạn 5 năm qua; từ đó, đề xuất một số
giải pháp cấp bách nhằm đổi mới và nâng cao hiệu của công tác này trong
thời gian tới.

Thông qua phần lược khảo tài liệu có liên quan trên nhận thấy các tài
liệu, sách, luận án, luận văn, bài viết, báo cáo khoa học đã cung cấp một lượng
kiến thức về cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và thực trạng công tác quản
lý ATTP ở các ngành, các cấp và các lĩnh vực khác nhau; qua đó, đề tài đang
thực hiện cũng nhận được rất nhiều thơng tin, dữ liệu có giá trị phục vụ việc
đánh giá đề tài. Trong số đó khơng có đề tài, báo cáo nghiên cứu cụ thể và trực
diện QLXH về ATVSTP ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Tuy nhiên những
nghiên cứu nêu trên là những gợi ý và tài liệu quý giá để tác giả kế thừa trong
đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận của QLXH về ATVSTP, phân tích thực
trạng cơng tác này ởthị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay; luận văn chỉ ra


7

phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường QLXH về ATVSTP trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đềlý luận của QLXH về ATVSTP;
- Đánh giá thực trạng QLXH về ATVSTP ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc
Trăng hiện nay;
- Chỉ ra phương hướng và những đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
QLXH về ATVSTP ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
chế biến bn bán hàng hóa, thực phẩm địa bàn ở thị xã Vĩnh Châu nói riêng

và của tỉnh Sóc Trăng nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Thời gian: từ năm 2014 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng, Nhà nước ta
về quản lý nói chung và quản lý cơng tác ATVSTP nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, tác giả sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp
với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng ở các chương của
luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, khái quát hóa, đánh giá thực trạng, chỉ
ra phương hướng, đề xuất giải pháp tăng cường QLXH về ATVSTP.


8

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, so sánh được sử dụng nhằm kế thừa
có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu đã có, từ đó
vận dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý ATVSTP ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng hiện nay.
- Phương pháp lịch sử, thống kê và so sánh để xem xét một cách cụ thể
quá trình QLXH về ATVSTP ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trănghiện nay.
- Phương pháp dự báo được sử dụng để phán đốn tình hình ATVSTP
thời gian tới, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý
công tác này ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đây là cơng trình khoa học đầu tiên ở cấp độ thạc sĩ nghiên cứu vấn đề

QLXH về ATVSTP nói chung và QLXH về ATVSTP ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng nói riêng.
- Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLXH về
ATVSTP; xây dựng khái niệm QLXH về ATVSTP, phân tích nội hàm khái
niệm này.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác QLXH về ATVSTP ở thị
xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, qua đó thấy được những ưu điểm và hạn chế
trong quá trình quản lý vấn đề này của Thị xã. Luận văn đã chỉ ra phương hướng
và giải pháp mang tính tồn diện, khả thi nhằm tăng cường QLXH về ATVSTP
ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa học và làm phong phú thêm
những vấn đề lý luận của QLXH nói chung và QLXH đối với vấn đề cụ thể
là ATVSTP.
- Luận văn đóng góp những thơng tin có giá trị giúp cán bộ lãnh đạo,
quản lý các các địa phương nói chung, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng nói
riêng, các cơ quan, tổ chức khác làm cơng tác ATVSTP có cách nhìn sâu sắc,


9

toàn diện hơn trong QLXH về vấn đề này, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm trong
q trình quản lý theo chức năng về ATVSTP.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và những người quan tâm đến vấn đề
ATVSTP. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị lý luận và thực tiễn cho các địa
phương trong việc xây dựng chính sách và thực hiện QLXH về ATVSTP.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, kết luận, phụ lục và các danh mục tài
liệu tham khảo, Luận văn bao gồm có 3 chương và 7 tiết.



10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀAN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU TỈNH SĨC TRĂNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của quản lý xã hội về vệ sinh an
toàn thực phẩm

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm
* Thực phẩm
Từ khi con người bắt đầu xuất hiện trên trái đất đã cần đến thực phẩm để
duy trì sự sống. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ khác
nhau lại có những loại thực phẩm đặc trưng của mình. Tuy nhiên nhìn chung
thực phẩm hay cịn gọi theo cách thơng thường là thức ăn, là bất kỳ thứ gì mà
con người có thể ăn hoặc uống được.
Theo Wikipedia, thực phẩm hay còn được gọi là thức ăn, là bất kỳ vật
phẩm nào, bao gồm chủ yếu các chất: chất tinh bột, chất béo, chất đạm, hoặc
nước..., mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được, với mục đích cơ
bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm ni cơ thể hay vì sở thích.
Các nhà khoa học lại đưa ra quan niệm, thực phẩm là những loại thức ăn
mà con người có thể ăn và uống được để ni dưỡng cơ thể. Thực phẩm gồm
ba nhóm chính đó là nhóm cacbohydrat (tinh bột), lipit (chất béo), protein (chất
đạm). Đây là những dưỡng chất không thể thiếu để duy trì các hoạt động sống
của cơ thể. Cách phân loại thực phẩm cũng như khái niệm của nó hết sức đa
dạng và khơng có tiêu chuẩn nào để đánh giá.
Theo tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), thực phẩm là tất cả các chất
đã hoặc chưa chế biến nhằm sử dụng cho con người, bao gồm đồ ăn, uống, nhai,

ngậm, hút và các chất được sử dụng để sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm.


11

Bộ Y tế trong quyết định số 4196/1999/QĐ - BYT đã định nghĩa thực
phẩm là những đồ ăn, uống của con người ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ
chế, chế biến bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm và các chất được sử dụng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm.
Tuy nhiên, quan niệm về thực phẩm còn tùy thuộc vào mỗi vùng miền,
mỗi con người. Có những thứ nơi này được coi là thực phẩm nhưng nơi khác
lại không. Ví dụ ở phương Tây họ khơng xem lục phủ ngũ tạng động vật là thực
phẩm, nhưng người phương Đông lại xem đó là nguồn thực phẩm được ưa thích
và có giá trị.
Trong lịch sử khởi đầu của xã hội lồi người, thực phẩm có được thơng
qua các hoạt động săn, bắn và hái lượm, nhưng ngày nay, chủ yếu là thông qua
trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và các phương pháp sản xuất khác. Khi xã hội
ngày càng phát triển thì những thực phẩm tiện lợi hơn như thực phẩm ăn liền,
thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chức năng được sử dụng rộng rãi bởi chúng
rất tiện ích, nhanh gọn và dễ sử dụng.
Con người tồn tại cần có các yếu tố khơng khí để thở, nước để uống và
cái để ăn. Muốn sống khỏe, sống lâu hơn nữa, bên cạnh thói quen sống lành
mạnh, những cái chúng ta ăn uống vào cơ thể cũng cần lành mạnh. Thực phẩm
là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể, đảm bảo sức
khỏe con người nhưng cũng là nguồn có thể gây bệnh nếu khơng đảm bảo an
tồn và vệ sinh. Khơng có thực phẩm nào được coi là quý báu và đảm bảo dinh
dưỡng nếu nó khơng an tồn cho cơ thể. Vì vậy thực phẩm có tầm quan trọng
rất lớn đối với cơ thể chúng ta. Nếu ăn phải những thực phẩm nhiễm bẩn, thực
phẩm ngậm hóa chất, chúng ta đều rõ hậu quả.
Cùng với sự phát triển của thương mại hóa, thị trường hóa, con người

ngày càng tìm mọi cách để thu lại lợi nhuận tối đa trong kinh doanh, bất kể đó
là mặt hàng liên quan trực tiếp tới sức khỏe như thực phẩm ăn uống. Thật khó
để tìm được một loại thực phẩm mà khơng bị tác động của hóa chất.


12

Mỗi loại thực phẩm sạch đều có một mức độ an toàn khác nhau, tuy nhiên
đảm bảo nhất vẫn là thực phẩm hữu cơ. Bởi khi sử dụng những thực phẩm này
bạn có thể hồn tồn n tâm về chất lượng cũng như về độ an toàn so với các
thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ được bày bán tràn lan ngồi chợ. Hơn
nữa, thực phẩm sạch cịn tạo cảm giác ngon miệng hơn rất nhiều so với thực
phẩm thơng thường vì được trồng bằng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt giúp giữ
được độ tươi ngon và hương vị tự nhiên nhất. Chính vì những lợi ích mang lại
mà thực phẩm sạch có vai trị ngày càng quan trọng đối với cuộc sống của con
người. Hơn ai hết chúng ta hiểu rằng có sức khỏe an tồn mới có thể làm được
mọi điều mong muốn khác.
Như vậy, những sản phẩm dùng cho việc ăn, uống của con người ở dạng
nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, các chất được sử dụng
trong sản xuất, chế biến thực phẩm đều được coi là thực phẩm. Thực phẩm có
tác động đến cơ thể và sự phát triển bình thường của người sử dụng nó. Điều
này cho thấy, để có thực phẩm đảm bảo, vơ hại đối với con người thì nó phải
là những thực phẩm an tồn, hợp vệ sinh.
Thực phẩm được coi là an toàn khi trong bản thân chúng không chứa
những chất độc gây hại, không chứa các vi sinh, ký sinh gây bệnh ảnh hưởng
sức khỏe con người.
Thực phẩm được coi là vệ sinh là những thực phẩm được xử lý và bảo
quản sạch sẽ trong q trình sản xuất, chăm sóc và đóng gói, chế biến.
* An toàn vệ sinh thực phẩm
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị

trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập
vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong
sản xuất trở nên phổ biến. Nhiều loại thịt bán trên thị trường khơng qua kiểm
duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng


13

và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy trình cơng nghệ đã
đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn
xảy ra. Tóm lại, thực phẩm trên thị trường ngày nay rất đa dạng từ nguyên liệu
đến thành phẩm gây ra sự hoang mang cho người tiêu dùng. Do đó cần phải
hiểu như thế nào là an toàn vệ sinh thực phẩm?
An toàn vệ sinh thực phẩm hiểu theo nghĩa hẹp là một môn khoa
học dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng
những phương pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra.
Vệ sinh (làm sạch) an toàn (khơng nguy hại) thực phẩm cũng bao gồm một số
thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy
cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng.
Hiểu theo nghĩa rộng, ATVSTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên
quan đến an toàn, vệ sinh đối với thực phẩm không gây hại cho sức khoẻ, tính
mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm khơng bị hỏng, khơng chứa các tác
nhân vật lý, hố học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải
là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe con
người.
An tồn và vệ sinh là hai yếu tố đặc biệt cần thiết trong ngành thực phẩm
Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên thực phẩm đều được coi là không đạt tiêu
chuẩn. Vì vậy, ATVSTP là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản
xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo
đảm cho thực phẩm an tồn, sạch sẽ, khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng

và sự phát triển bình thường của NTD.
Thực phẩm có thể truyền bệnh từ người sang người cũng như là một môi
trường phát triển cho các vi khuẩn có thể gây ra ngộ độc thực phẩm. Cuộc tranh
luận về ATTP bao gồm các vấn đề như tác động của thực phẩm biến đổi gen
đối với sức khỏe của các thế hệ xa hơn và ô nhiễm môi trường, di truyền mà có


14

thể phá hủy đa dạng sinh học tự nhiên. Ở các nước phát triển có những tiêu
chuẩn rất phức tạp và nghiêm ngặt cho việc chế biến, bảo quản và tiêu thụ thực
phẩm; trong khi ở các nước đang phát triển và kém phát triển thì tiêu chuẩn này
quá thấp và việc quản lý vấn đề ATVSTP tỏ ra quá lỏng lẻo, yếu kém và xã hội
những nước này thường ngày phải đối mặt với nguy cơ ngộ độc thực phẩm, tử
vong hàng ngày hàng giờ.
Bảo đảm chất lượng ATVSTP giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo
vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nịi
giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn
hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều
tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ và ATVSTP, cũng như biện
pháp về quản lý giáo dục như: ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ
sinh ATTP, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực phẩm và thức
ăn ở Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ khá cao.
Tóm lại, ATVSTP là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản
xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo
đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng
người tiêu dùng. Vì vậy, ATVSTP là cơng việc địi hỏi sự tham gia của nhiều
ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở
chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm

* Quản lý xã hội
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ đời sống lao động xã hội, từ khi xã hội
xuất hiện sự phân công lao động xã hội, đặc biệt là từ khi xuất hiện nền sản
xuất hàng hóa thì nhu cầu quản lý càng trở lên cấp thiết. Mác cho rằng, bất cứ
lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều
u cầu phải có sự chỉ đạo, điều hịa những hoạt động cá nhân.


15

Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể
để thực hiện mục tiêu riêng. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến
lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, u cầu quản lý
càng cao và vai trị của nó càng tăng lên.
Quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Quản lý
bao giờ cũng là một quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có mục tiêu xác
định cụ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động, thể hiện tập trung
trí tuệ và ý chí của chủ thể quản lý. Điều này được thể hiện ở những tác động
hướng đích có chủ định do chủ thể quản lý thực hiện và những mục tiêu mà chủ
thể quản lý xác định. Tuy nhiên, những tác động này của chủ thể chỉ có hiệu
quả khi nó dự trên cơ sở nhận thức của chủ thể về các quy luật khách quan trong
lĩnh vực hoạt động của mình. Quản lý đồng nghĩa với sự thay đổi có chủ định
cho tổ chức và bằng những tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
cũng như trong việc khai thác, tổ chức và thực hiện các nguồn lực của tổ chức.
Trong hệ thống phạm trù quản lý, có khái niệm QLXH. Theo PGS,TS.
Nguyễn Vũ Tiến: QLXH là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên xã hội và khách thể có liên quan nhằm duy trì và phát triển
xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra phù hợp
với xu thế phát triển khách quan của lịch sử [37, tr.13]. QLXH đó là những tác

động có ý thức của chủ thể xã hội vào các quá trình, hoạt động nhằm sắp xếp,
duy trì các phẩm chất đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nó.
* Quản lý xã hội về an tồn vệ sinh thực phẩm
Đối với nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển, lương thực thực
phẩm là một loại sản phẩm chiến lược, ngồi ý nghĩa kinh tế cịn có ý nghĩa
chính trị, xã hội rất quan trọng. ATVSTP nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị


16

trường quốc tế. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm không những
cần được sản xuất, chế biến, bảo quản phịng tránh ơ nhiễm các loại vi sinh vật
mà cịn khơng được chứa các chất hóa học tổng hợp hay tự nhiên vượt quá mức
quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe NTD.
Những thiệt hại khi không đảm bảo ATVSTP gây nên nhiều hậu quả
khác nhau, từ bệnh cấp tính, mạn tính đến tử vong. Thiệt hại chính do các bệnh
gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám bệnh, phục hồi sức khỏe,
chi phí do phải chăm sóc người bệnh, sự mất thu nhập do phải nghỉ làm… Đối
với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, hủy
hoặc loại bỏ sản phẩm, những thiệt hại do mất lợi nhuận do thông tin quảng
cáo… và thiệt hại lớn nhất là mất lịng tin của NTD. Ngồi ra cịn có các thiệt
hại khác như phải điều tra, khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại, giải quyết hậu
quả …
Do vậy, vấn đề đảm bảo ATVSTP để phòng các bệnh gây ra từ thực phẩm
có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội, bảo vệ môi
trường sống của các nước đã và đang phát triển, cũng như nước ta. Mục tiêu đầu
tiên của ATVSTP là đảm bảo cho người ăn tránh bị ngộ độc do ăn phải thức ăn
bị ô nhiễm hoặc có chất độc; thực phẩm phải đảm bảo lành và sạch.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị
trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập
vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong
sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng
trong pha chế nước giải khác, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt
quay, giị chả, ơ mai… Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt
thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và
không theo đúng thành phần ngun liệu cũng như quy trình cơng nghệ đã đăng


17

ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo khơng đúng sự thật vẫn xảy
ra.
Ngồi ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu,
diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng quy
định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực
phẩm. Việc bảo quản thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho vi
khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các bệnh
do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà
cịn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ mơi trường
bên ngồi vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong
đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Những vấn đề nêu trên địi hỏi phải có sự quản lý của các cơ quan nhà
nước và toàn xã hội nhằm đảm bảo cho thực phẩm được an toàn và vệ sinh.
Quản lý về ATVSTP là hoạt động có tổ chức, có mục đích của các chủ thể trong
xã hội nhằm đảm bảo trật tự của quản lý nói chung, đồng thời, thông qua quản
lý, thực phẩm được sản xuất, chế biến, bảo quản đảm bảo an toàn.
Bất kỳ một khâu, một quá trình nào của việc hình thành thực phẩm và
lưu thơng thực phẩm đều cần có sự kiểm sốt theo những tiêu chuẩn, tiêu chí

an tồn, từ đó tạo ra nguồn thực phẩm sạch cho NTD sử dụng.
Quản lý xã hội về ATVSTP là sự tác động có chủ đích bằng các cách
thức, công cụ khác nhau của các chủ thể quản lý lên tồn bộ q trình, hoạt
động và quan hệ phát sinh trong sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh thực
phẩm nhằm bảo đảm thực phẩm đến người tiêu dùng đạt chất lượng về vệ sinh
và an toàn.
Quản lý về ATVSTP như vậy cần tuân thủ quy luật tự nhiên và sự toàn
vẹn của chuỗi cung ứng thực phẩm.


18

1.1.2. Đặc điểm của quản lý xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý xã hội về ATVSTP là một bên trong quan hệ quản lý tạo
ra các tác động mang tính tổ chức và điều chỉnh vào các bộ phận, các khâu, các
quá trình, các hoạt động… liên quan đến thực phẩm nhằm đảm bảo thực phẩm
đạt được tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh.
Trong QLXH về ATVSTP có nhiều chủ thể thực hiện sự tác động lên
các quan hệ quản lý hình thành hệ thống QLXH về ATVSTP. Vai trò và sự
tham gia thực hiện QLXH về ATVSTP của các chủ thể quản lý có sự khác nhau
cả về số lượng và chất lượng, tính chất và quy mô của quản lý.
* Nhà nướclà một chủ thể QLXH về ATVSTP có vai trị to lớn và quan
trọng nhất. Nhà nước bằng hệ thống các cơ quan nhà nước và đội ngũ công
chức, viên chức thực hiện chức năng tổ chức và điều khiển các quá trình, quan
hệ, hoạt động để đạt được mục tiêu là thực phẩm đạt yêu cầu về vệ sinh và an
toàn.
Hiện nay hệ thống quản lý này được tổ chức rất chặt chẽ bao gồm nhiều
cơ quan chun mơn. Luật An tồn thực phẩm năm 2010 với việc giao cho 03
Bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y Tế và Bộ Cơng Thương đã

hình thành hệ thống tổ chức quản lý an toàn thực phẩm từ trung ương tới tỉnh,
huyện và xã/phường/thị trấn. Hệ thống tổ chức quản lý an toàn thực phẩm này
giúp cho việc thực thi quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chuỗi, và
giúp kiểm sốt an tồn thực phẩm tại nơi phát sinh ra mối nguy hại.Các cơ quan
này đã chuyển hoạt động quản lý về ATTP sang cơ chế quản lý theo nhóm sản
phẩm. Đây được xem là một chính sách quan trọng của Luật An tồn thực
phẩm, theo đó, việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP được
xác định theo hướng quản lý theo nhóm sản phẩm thay vì quản lý theo phân
khúc sản xuất, kinh doanh thực phẩm với hi vọng khắc phục sự chồng chéo


×