Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Vấn đề pháp lý và đạo đức trong quản lý thông tin, truyền thông trên mạng xã hội ở việt nam hiện nay (khảo sát trên mạng xã hội facebook, youtube, zalo năm 2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THÚY QUỲNH

VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ ĐẠO ĐỨC
TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG
TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát trên mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo năm 2016)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THÚY QUỲNH

VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ ĐẠO ĐỨC
TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG
TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


(Khảo sát trên mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo năm 2016)
Ngành

: Báo chí học

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI - 2017


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng
chấm luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS.TS. Phạm Huy Kỳ



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tơi tự nghiên cứu.
Luận văn được hồn thành dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của
PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng; các số liệu trong luận văn là hoàn
toàn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực; kết luận của
luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thúy Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn "Vấn đề pháp lý và đạo đức trong quản lý
thông tin, truyền thông trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay", tác giả xin
chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã nhiệt tình truyền dạy kinh
nghiệm, định hướng và chỉ bảo cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cơ giáo là giảng viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, đặc biệt là những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy
tơi trong q trình theo học. Các thầy, cô giáo đã truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm, và hướng dẫn tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Luận văn "Vấn đề pháp lý và đạo đức trong quản lý thông tin, truyền
thông trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay" là sản phẩm nghiên cứu khoa học
đầu tiên của tác giả. Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên

cứu cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp q báu để luận
văn này có thể hồn chỉnh hơn và đó cũng là kinh nghiệm để tác giả có thể
triển khai những cơng trình nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thúy Quỳnh


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM - TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ VÀ ĐẠO ĐỨC

1.1. Một số khái niệm
1.2. Đặc điểm của thơng tin trên mạng xã hội
1.3. Vai trị và việc quản lý thông tin truyền thông trên mạng xã hội ở
Việt Nam - từ góc độ pháp lý và đạo đức
1.4. Kinh nghiệm quản lý thông tin, truyền thông trên mạng xã hội
của một số quốc gia (Nga, Trung Quốc)
1.5. Khái quát về ba mạng xã hội thuộc diện khảo sát
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THÔNG TIN
TRUYỀN THÔNG TRÊN CÁC MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM - NHÌN TỪ GĨC ĐỘ PHÁP LÝ


2.1. Các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến hoạt
động quản lý thông tin truyền thông trên mạng xã hội
2.2. Thực trạng việc áp dụng các văn bản pháp luật trong hoạt động
quản lý thông tin truyền thông trên mạng xã hội ở Việt Nam
2.3. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động quản lý thông tin truyền
thông trên mạng xã hội ở Việt Nam - nhìn từ góc độ pháp lý
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THÔNG TIN
TRUYỀN THƠNG TRÊN CÁC MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ ĐẠO ĐỨC

3.1. Những hành vi vi phạm đạo đức trên mạng xã hội ở Việt Nam
3.2. Thực trạng việc xây dựng chuẩn mực đạo đức trên mạng xã hội ở
Việt Nam
3.3. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động quản lý thông tin truyền
thông trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay - nhìn từ góc độ
đạo đức
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ VÀ
ĐẠO ĐỨC

4.1. Giải pháp chung về chính sách quản lý thông tin, truyền thông
trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
4.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý thông tin truyền thông ở Việt Nam hiện nay
4.3. Giải pháp xây dựng bộ chuẩn mực đạo đức và giáo dục đạo đức
người dùng trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
4.4. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

13
13
20
31
35
42
47
47
54
58
70
70
79
83

86
86
88
90
92
95
98
105


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Những rủi ro nghiêm trọng đối với doanh nghiệp trên

mạng xã hội

65

Biểu đồ 3.1: Thông tin được người dùng chia sẻ trên mạng xã hội

75

Biểu đồ 3.2: Lý do xuất hiện những lời chỉ trích trên mạng xã hội

76

Biểu đồ 3.3: Nhận thức về chuẩn mực đạo đức mạng xã hội

78

Biểu đồ 3.4: Những hành vi từng có trên mạng xã hội

79


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mạng xã hội ra đời và phát triển với mục đích kết nối và chia sẻ thông
tin giữa các tổ chức cá nhân với nhau về vấn đề, sự kiện nào đó, nhằm hướng tới
sự phát triển chung của cộng đồng. Mạng xã hội nhanh chóng chiếm cảm tình
của người sử dụng nhờ có đầy đủ các tính năng nổi bật như: trị chuyện, gửi tệp
tin, chia sẻ video hình ảnh, gọi thoại, gọi video,… mà không bị giới hạn bởi
không gian và thời gian. Trong dịng chảy mạnh mẽ của thơng tin, mạng xã hội

xuất hiện và trở thành nguồn khai thác hữu ích lượng thơng tin khổng lồ trên
tồn thế giới. Mạng xã hội giúp cập nhật thông tin, sự kiện diễn ra xung quanh
một cách nhanh chóng mà khơng bị giới hạn bởi khơng gian, thời gian.
Với báo chí truyền thơng, mạng xã hội có mối quan hệ vơ cùng mật
thiết. Mạng xã hội trở thành nguồn cung cấp thông tin dồi dào để báo chí khai
thác, đồng thời là cơng cụ hữu ích trong hoạt động truyền thơng.
Tuy nhiên, chính những tính năng nổi trội của mạng xã hội cũng gây ra
những tác động tiêu cực, gây ra hiện tượng "nhiễu thông tin", thông tin xuất
hiện trên mạng xã hội tràn lan nhưng khơng có tính xác thực cao, khơng được
quản lý nghiêm ngặt từ đó gây rối dư luận, một vài trường hợp gây kích động
cơng chúng theo chiều hướng xấu. Đồng thời, tính năng truyền tải thơng tin
nhanh chóng và dễ dàng của mạng xã hội có thể bị lạm dụng để phát tán
những tin đồn khơng có căn cứ nhằm thay đổi tư tưởng thậm chí là hành vi
của người dùng mạng xã hội.
Trong bối cảnh mạng xã hội đã và đang chiếm ưu thế lớn trong việc
truyền tải thơng tin, thì cần làm thế nào để hạn chế được những thông tin
không mong muốn, những thông tin vi phạm bản quyền hay xâm phạm đời tư,
gây tổn hại danh dự cá nhân, tổ chức. Để làm giảm tác động tiêu cực này của
mạng xã hội, đã có rất nhiều phương thức được đưa ra và áp dụng tại một số
quốc gia trên thế giới.


2
Tại Pháp đã ban hành một đạo luật quy định bắt buộc phải đăng ký tên
với tất cả các cá nhân sử dụng nguồn Internet. Các thông tin cá nhân này được
lưu trữ trên máy chủ, khi đó mới có thể kích hoạt dịch vụ sử dụng mạng. Đối
với trường hợp cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác về bản
thân, người sử dụng có thể bị phạt tù trong thời hạn sáu tháng. Mức phạt
tương tự đối với nhà cung cấp dịch vụ khi không kiểm tra thơng tin chính xác,
cho phép những người cung cấp thông tin sai sự thật sử dụng dịch vụ.

Tại Anh có Quỹ giám sát trực tuyến (Internet Watch Foundation IWF), trong đó có sự tham gia tích cực của các nhà cung cấp dịch vụ Internet
của Vương quốc Anh. Vì vậy, khi phát hiện các nội dung bất hợp pháp trên
mạng xã hội, Quỹ giám sát trực tuyến sẽ thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ,
kèm theo địa chỉ nguồn sử dụng mạng Internet của trường hợp đó. Nếu khơng
muốn chịu trách nhiệm hình sự thì nhà cung cấp dịch vụ mạng Internet có
trách nhiệm phải loại bỏ kịp thời các nội dung bất hợp pháp này từ các máy
chủ phát tán thông tin, hoặc chặn truy cập tới nội dung đó.
Tại Việt Nam, "vấn đề thơng tin trên mạng xã hội hiện nay là luật pháp
chưa nghiêm và ý thức pháp luật của người sử dụng mạng xã hội kém" [60]
Thông tin trên mạng xã hội nhiều nhưng nội dung không được kiểm chứng,
nhiều tin đồn thất thiệt lan truyền nhanh chóng thơng qua mạng xã hội mà
chưa có biện pháp xử lý đúng đắn. Chính điều này đã thay đổi hành vi cá
nhân theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
chung của xã hội.
Vấn đề pháp lý và đạo đức của các thông tin trên mạng xã hội vẫn chưa
được nghiên cứu nhiều và sâu, trong khi việc xây dựng một hệ thống quản lý
nguồn thông tin trên mạng xã hội là vô cùng cần thiết. Nếu nắm bắt được cụ
thể chi tiết về những vấn đề này sẽ là câu trả lời tháo gỡ những khúc mắc
trong bài toán quản lý thơng tin vẫn cịn đang bỏ ngỏ.


3
Câu hỏi được đặt ra là: những thông tin trên mạng xã hội có ảnh hưởng
như thế nào đến cá nhân, tổ chức sử dụng? Tất cả những sai lệch của thơng tin
trên mạng xã hội có quy định nào kiểm tra và xử lý hay không? Quản lý như
thế nào với một mạng xã hội ảo, không được cơ quan quản lý nhà nước về
báo chí và truyền thơng khơng cấp phép?
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: "Vấn đề pháp lý và đạo đức trong việc
quản lý thông tin truyền thông trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay"
làm luận văn tốt nghiệp cho chương trình học thạc sỹ của mình. Đề tài được

thực hiện thơng qua việc khảo sát ba mạng xã hội: Facebook, Youtube và
Zalo năm 2016.
Với đề tài này, tác giả mong muốn có thể đánh giá, phân tích thực trạng
và những hạn chế, làm rõ vai trò của cơ quan chức năng trong việc quản lý
thông tin truyền thông trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của thông tin truyền thông
trên mạng xã hội đối với người sử dụng cũng như người chịu ảnh hưởng.
Đồng thời đưa ra những phương hướng góp phần xây dựng một hệ thống
quản lý thông tin mạng xã hội vững mạnh, khẳng định rõ quyền tự do ngôn
luận nhưng cần tự do trong khn khổ cho phép của pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để nghiên cứu về lĩnh vực này, tác giả đã nghiên cứu một số tài liệu
thông tin truyền thông, mạng xã hội trong và ngoài nước liên quan đến cơ sở
lý thuyết truyền thơng và các đề tài có đề cập đến mạng xã hội, quản lý thông
tin truyền thông:
- Cuốn “Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản” của tác giả
Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và tác giả Đỗ Thị Thu Hằng biên soạn, xuất bản
năm 2012 đã cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ
bản; đồng thời xây dựng một số nội dung, khái niệm, kỹ năng, tình huống, cơ
chế, chức năng của một số loại hoạt động truyền thơng hay chu trình, việc lập


4
kế hoạch truyền thông,... Cuốn sách mang ý nghĩa quan trọng trong nền tảng
lý thuyết về giao tiếp - truyền thông - vận động xã hội trong hoạt động truyền
thông và báo chí.
- Cuốn “Quản lý và phát triển thơng tin báo chí ở Việt Nam” của tác
giả Đỗ Quý Dỗn, nhà xuất bản Thơng tin và Truyền thơng (năm 2015)
(nguyên Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông) từ những kinh nghiệm
thực tế trên cương vị của một nhà báo, một nhà quản lý đã phân tích chỉ rõ

thực trạng, từ đó đặt ra những vấn đề cơ bản nhất trong cơng tác quản lý và
phát triển báo chí ở Việt Nam hiện nay.
- Cuốn “Báo chí và mạng xã hội” của tác giả Đỗ Chí Nghĩa (chủ biên)
và tác giả Đinh Thị Thu Hằng, xuất bản năm 2014 của Nxb Lý luận chính trị.
Cuốn sách đi sâu phân tích mối quan hệ giữa báo chí và mạng xã hội trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã đề xuất một số giải pháp
cụ thể và hữu hiệu để nhận diện và xác lập mối quan hệ hài hịa, đúng đắn
giữa báo chí và mạng xã hội, hạn chế những sai sót, tận dụng tính năng của
mạng xã hội trong hoạt động báo chí là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
- Cuốn “Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề nghiệp nhà báo” của
tác giả L.V. Lazutina - sách được dịch từ tiếng Nga. Cuốn sách bao gồm 3
phần, 6 chương đã đưa ra bản chất của đạo đức nghề nghiệp, cơ chế hoạt động
của nó, cũng như mối liên hệ giữa lý thuyết với chuẩn mực đạo đức của nghề
nghiệp. Cuốn sách cũng đã đề cập đến các nội dung cơ bản, các nguyên tắc và
quy tắc trong lương tâm nghề nghiệp và đạo đức của cộng đồng báo chí.
- Cuốn “Cẩm nang đạo đức báo chí” của tác giả Tạ Ngọc Tấn (chủ
biên) và tác giả Đinh Thị Thúy Hằng xuất bản năm 2009. Nội dung nổi bật
của cuốn sách này là đi sâu vào vấn đề đạo đức trong hoạt động báo chí thơng
qua những dẫn chứng cụ thể trong các lĩnh vực đời sống, từ đó đề cập đến sự
liên kết của nhà báo với các mối quan hệ khác (như với nguồn tin, với quan
hệ xã hội, với công chúng,...).


5
- Cuốn “Những vấn đề của báo chí hiện đại” của tác giả Hồng Đình
Cúc và Nguyễn Đức Dũng (Nxb Lý luận chính trị, năm 2007) đã cung cấp
những kiến thức về đạo đức nghề nghiệp của người làm báo, trong đó các tác
giả nhấn mạnh rằng: muốn nâng cao đạo đức nghề nghiệp thì cần phải nâng
cao trình độ tư duy, phẩm chất chính trị và nghiệp vụ của nhà báo.
- Giáo


trình “Tâm lý học Báo chí” của tác giả Đỗ Thị Thu Hằng xuất

bản năm 2015 (Nxb ĐHQG-HCM). Tài liệu này cung cấp những nội dung cơ
bản về khoa học xã hội nhân văn nói chung và lĩnh vực báo chí truyền thơng nói
riêng. Trong đó đưa ra những ảnh hưởng tâm lý có tác động đến quá trình tiếp
nhận cũng như chia sẻ thơng tin trong mơi trường truyền tải thơng tin báo chí.
- Cuốn “Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo” của tác giả Nguyễn Thị
Trường Giang xuất bản năm 2010 của Nxb Chính trị hành chính đã đề cập đến
các vấn đề của đạo đức nghề nghiệp của nhà báo, chỉ rõ thực trạng đồng thời đưa
ra giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay.
- Cuốn sách “Thiện, ác và Smartphone” của tác giả Đặng Hoàng
Giang, xuất bản vào đầu năm 2017. Tác giả cho rằng: sự suy thoái về đạo đức
sẽ thay đổi cách nghĩ và quy ước trong xã hội, từ đó con người sẽ khơng tin
vào một hệ thống pháp luật nào khác. Với những dẫn chứng cụ thể về các vụ
việc nổi bật trên mạng xã hội, hay lấy ví dụ thực tế của bản thân, tác giả đã có
những cái nhìn sát thực và sâu sắc về sự biến chuyển trong hành vi của con
người trên mạng xã hội.
-

Cuốn sách “Quản trị thương hiệu trực tuyến - Bảo vệ hình ảnh doanh

nghiệp trên mạng xã hội” của tác giả người Mỹ Charlie Pownall, xuất bản
vào tháng 11/2016. Cuốn sách là những chia sẻ của một chuyên gia nghiên
cứu về truyền thông và quản trị thương hiệu trực tuyến, trong đó là những
khái quát về hình ảnh của cá nhân và tổ chức trên mạng truyền thông xã hội,
đặc biệt là các doanh nghiệp. Qua đó chỉ ra những nguy cơ ln thường trực
về chiến lược, tài chính, xã hội, mơi trường, pháp lý, hành vi,… của hình ảnh



6
doanh nghiệp trên mạng xã hội. Tác giả đưa ra những lý do khiến doanh
nghiệp không quản lý được thương hiệu trên mạng xã hội một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó, tác giả đã có những phân tích về tâm lý đám đông của cộng
đồng trên mạng xã hội, sức lan truyền thơng điệp qua mạng, tại sao điều đó lại
ảnh hưởng tới thương hiệu của doanh nghiệp.
- “Mạng xã hội: Khái niệm, đặc điểm, tính năng, áp lực và ý nghĩa
trong thực tiễn và nghiên cứu” của tác giả: GS, TS. Trần Hữu Luyến, ThS.
Đặng Hoàng Ngân. Bài viết trên Tạp chí Tâm lý học, Số 7(184), tháng 72014. Trong 10 trang nội dung, tác giả đã đưa ra những nhận xét về mạng xã
hội nhìn từ những phương diện khác nhau. Đồng thời, tác giả cũng khái quát
các đặc điểm chính của mạng xã hội, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục cho
hạn chế của mỗi đặc điểm.
- Bài viết “Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến mơi trường báo chí
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Khắc Giang. Bài viết được đăng trên Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học xã hội và Nhân văn, Tập 31,
số 1 năm 2015 (Trang 12-19). Bài viết đã đưa ra những nhận định về truyền
thông xã hội, phác thảo quá trình ra đời và phát triển của truyền thông xã hội
ở Việt Nam từ đầu những năm 2000 cùng sự ra đời của các mạng xã hội như
Facebook, Youtube,… Đồng thời, tác giả bài viết cũng đề cập đến mối liên
quan giữa truyền thông xã hội và mơi trường báo chí ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Hải Yến, (2012), Khoa Báo
chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ
Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 - thực trạng và giải pháp (khảo sát
mạng Facebook, Zingme và Go.vn)”. Luận văn đã đề cập đến các khái niệm
nhìn từ những phương diện khác nhau về mạng xã hội, nghiên cứu thực trạng
trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã hội từ năm 2010 - 2011
qua q trình khảo sát thơng tin và người dùng ở 3 trang mạng xã hội



7
Facebook, Zingme và Go.vn. Từ đó chỉ ra những mặt tích cực và tiêu
cực trong hoạt động này. Bước đầu xây dựng mơ hình quản lý giới trẻ trong
việc sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ Quan hệ cơng chúng của Nguyễn Thị Thái Hịa
(2014), Học viện Báo chí và Tuyên truyền với đề tài “Sử dụng mạng xã hội
trong hoạt động truyền thông của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam” (Khảo sát
mạng xã hội Facebook, YouTube và TripAdvisor). Tác giả đã đề cập đến sự
tác động của mạng xã hội trong hoạt động truyền thơng, thơng qua việc tìm
hiểu thói quen, nhu cầu sử dụng cũng như chia sẻ thông tin trên mạng xã hội.
Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục những hạn chế, duy trì những ưu điểm của
mạng xã hội trong hoạt động truyền thông, cụ thể đối với hoạt động truyền
thông của Bảo tàng Dân tộc Việt Nam.
- Nghiên cứu khoa học “Công nghệ truyền thông và Đạo đức báo chí
trong kỷ nguyên kỹ thuật số” của tác giả Đặng Thị Thu Hương. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã đề cập đến nội dung quy ước đạo đức nghề nghiệp báo chí
như bản "Những nguyên tắc quốc tế về đạo đức nghề nghiệp báo chí", một số
nội dung trong Tun ngơn về những ngun tắc đạo đức báo chí, từ đó làm
nổi bật sức mạnh của các phương tiện truyền thông đại chúng và yêu cầu đối
với đạo đức báo chí. Tác giả cũng đã đưa ra những thách thức của đạo đức
báo chí trong mơi trường truyền thơng kỹ thuật số nói chung và trong mơi
trường mạng xã hội nói riêng.
- Nghiên cứu “Mạng xã hội và đạo đức” (tài liệu tiếng nước ngoài):
được xuất bản lần đầu tiên vào ngày 3/8/2012; chỉnh sửa nội dung vào ngày
21/8/2015 của Trung tâm Nghiên cứu Ngôn ngữ và Thông tin (CSLI), Đại
học Stanford, Anh. Tài liệu này đã có những nghiên cứu chuyên sâu về lịch
sử, khái niệm của dịch vụ mạng xã hội. Đồng thời đưa ra những mối quan tâm
triết học ban đầu về mạng xã hội trực tuyến, cũng như các mối quan tâm đạo
đức đương thời về các dịch vụ mạng xã hội. Cụ thể như: Các dịch vụ mạng xã



8
hội và bảo mật, đạo đức của bản sắc và cộng đồng trong các dịch vụ mạng xã
hội; tình bạn, đức hạnh và cuộc sống tốt đẹp trên các dịch vụ mạng xã hội;
dân chủ, tự do và các dịch vụ mạng xã hội trong phạm vi công, dịch vụ mạng
xã hội và tội phạm mạng,…
- Các

số liệu nghiên cứu về mạng xã hội được các chuyên gia tổng hợp

và phân tích trên các trang cơng cụ Lắng nghe mạng xã hội (Social listening)
của Việt Nam: YouNet Media, Buzzmetrics, Commsights. Đây đều là những
trang cơng nghệ có nhiệm vụ thu thập, thống kê và phân tích dữ liệu theo từng
phân khúc đối tượng nhằm đưa ra những chiến lược truyền thông hoặc xử lý
khủng hoảng truyền thông cho các tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, một số Hội thảo trong nước cũng đã đề cập tới mạng xã hội
và vấn đề truyền bá thông tin:
- Hội thảo “Tương tác giữa báo chí và mạng xã hội” do Hội Nhà báo
Việt Nam phối hợp với Văn phòng đại diện Quỹ tài trợ Konrad Adenauer
Stiftung (Đức) tại Việt Nam vào ngày 13/05/2015
- Hội thảo “Báo chí và Mạng xã hội” do trung tâm Bổi dưỡng Nghiệp
vụ báo chí (hội Nhà báo VN) phối hợp với Tạp chí Người làm báo tổ chức
vào ngày 2/12/2015 tại Hà Nội
- Tọa đàm “Đạo đức người làm báo trong kỷ nguyên số” do Hội Nhà
báo Việt Nam tổ chức vào ngày 17/3/2017, tại Hà Nội.
- Hội thảo “Trách nhiệm xã hội và đạo đức báo chí trong kỷ nguyên kỹ
thuật số” do Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn phối hợp với Viện
K S của Đức tổ chức, diễn ra ngày 10/6/2015 tại Hà Nội.
Các tài liệu, tư liệu trên đã đề cập đến việc đưa thông tin trên Mạng
xã hội, mối liên quan cũng như tác động của mạng xã hội đến thông tin

truyền thơng nói chung. Do đó, thơng tin trên mạng xã hội cũng có mối
tương quan chặt chẽ với thơng tin truyền thông. Từ những nghiên cứu tài
liệu nêu trên giúp cho tác giả có thêm cơ sở lý thuyết cũng như thực tiễn


9
để nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Các nghiên cứu không chỉ dừng
lại ở những đánh giá tổng thể dựa trên nền tảng lý thuyết, mà còn tiến
hành khảo sát trên thực tế, nên kết quả của những nghiên cứu đó có độ tin
cậy và mang tính thuyết phục cao.
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu chuyên sâu
nào về vấn đề pháp lý và đạo đức trong việc quản lý thông tin trên mạng xã
hội ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, tác giả hi vọng đề tài "Vấn đề pháp lý và
đạo đức trong quản lý thông tin, truyền thông trên mạng xã hội ở Việt
Nam hiện nay (khảo sát trên mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo năm
2016)" sẽ có những phản ánh cụ thể chi tiết hơn về hoạt động quản lý thông
tin truyền thông trên mạng xã hội ở Việt Nam, đồng thời đi sâu nghiên cứu về
vấn đề pháp lý và đạo đức trong hoạt động này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tất cả những sai lệch của thông tin trên mạng xã hội có quy định nào
kiểm tra và xử lý hay không?
- Quản lý thông tin như thế nào với một mạng xã hội?
- Vấn đề của hoạt động quản lý thông tin truyền thông trên mạng xã hội
là gì nhìn từ góc độ pháp lý và đạo đức?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng của việc quản lý
thông tin mạng xã hội ở thế giới cũng như tại Việt Nam, luận văn nghiên
cứu việc quản lý dựa trên pháp luật và các quy tắc đạo đức qua việc phân
tích thực trạng quản lý các thông tin trên mạng xã hội ở Việt Nam (cụ thể

là 3 mạng xã hội Facebook, Youtube và Zalo). Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm xây dựng hệ thống quản lý thông tin mạng xã hội chặt chẽ
hơn, khắc phục những hạn chế có liên quan đến vấn đề pháp lý và đạo đức
trong hoạt động này.


10
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về truyền thông, truyền thông xã hội, mạng xã
hội, pháp lý và đạo đức thơng tin nhằm hệ thống hóa các khái niệm, thuật ngữ
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý thông tin nhìn trên phương
diện pháp lý và đạo đức trên các mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
- Đề ra các giải pháp khắc phục các vấn đề cịn tồn tại, nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động thơng tin truyền thông trên mạng xã hội tại Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Vấn đề pháp lý và đạo đức trong
quản lý thông tin, truyền thông trên mạng xã hội ở Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về vấn đề pháp lý và đạo đức
thông tin và tập trung khảo sát một số vấn đề cụ thể trên ba mạng xã hội
Facebook, Youtube và Zalo, tìm hiểu thói quen chia sẻ thông tin trên mạng xã
hội của người dân, từ đó nắm được thực trạng hoạt động quản lý thông tin
trên mạng xã hội.
Thời gian khảo sát: năm 2016.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở:
- Dựa vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan

đến báo chí, truyền thơng.
- Lý luận về truyền thông, mạng xã hội và truyền thông xã hội, các vấn
đề liên quan đến đạo đức và pháp lý khi thông tin trên mạng xã hội, các vấn
đề về quản lý thông tin


11
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học để
hoàn thành luận văn này.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sách (tiếng việt, tiếng anh, tiếng nga,
sách dịch), luận văn, bài viết trên một số tạp chí khoa học, các bài báo trên
một số website về truyền thông, mạng xã hội, truyền thông xã hội, đạo đức và
pháp lý khi thông tin trên mạng xã hội. Việc nghiên cứu này giúp tác giả khai
thác được nền tảng lý thuyết cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu
SPSS để thống kê kết quả khảo sát. Qua quá trình thống kê, phân tích này, tác
giả đã nắm được cách thức, nội dung và xu hướng chia sẻ thông tin trên mạng
xã hội của công chúng.
Phương pháp quan sát tham dự: dựa vào phương pháp này, tác giả trực
tiếp tham gia vào các hoạt động trên mạng xã hội bằng chính tài khoản mạng
xã hội của cá nhân. Với vị trí vừa là người quan sát hoạt động, vừa là người
tham gia vào hoạt động sử dụng, tác giả có thể nắm bắt rõ hơn hoạt động chia
sẻ thông tin truyền thông trên mạng xã hội. Phương pháp tham dự giúp tác giả
thu thập những thơng tin chỉ có thể tiếp cận thông qua mạng xã hội, mà nếu
dùng những phương pháp khác thì khơng thể thâm nhập sâu như vậy.
Phương pháp phỏng vấn sâu lãnh đạo một số cơ quan báo chí, chuyên
gia an ninh mạng. Việc phỏng vấn sâu đã giúp tác giả có nhận thức chuyên
sâu, xác thực hơn về vấn đề nghiên cứu.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về mặt lý luận, luận văn hệ thống các khái niệm liên quan đến đề tài, về
truyền thông, mạng xã hội và truyền thông xã hội, các vấn đề liên quan đến đạo
đức và pháp lý khi thông tin trên mạng xã hội, các vấn đề về quản lý thông tin.
Về mặt thực tiễn, thông qua việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực
trạng về vấn đề pháp lý và đạo đức trong hoạt động quản lý thông tin truyền


12
thông trên mạng xã hội. Luận văn cũng cung cấp những kết quả khảo sát, đánh
giá số lượng, chất lượng của các quy định quản lý thông tin hiện hành,… qua đó
đưa ra những giải pháp khắc phục các vấn đề còn tồn tại, nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động thông tin truyền thông trên mạng xã hội tại Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý thông tin,
truyền thông trên mạng xã hội từ ở Việt Nam - từ góc độ pháp lý và đạo đức
Chương 2: Thực trạng của hoạt động quản lý thông tin trên các mạng
xã hội ở Việt Nam - nhìn từ góc độ pháp lý.
Chương 3: Thực trạng của hoạt động quản lý thông tin trên mạng xã
hội ở Việt Nam - nhìn từ góc độ đạo đức.
Chương 4: Kinh nghiệm của một số quốc gia và giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thông tin, truyền thông trên mạng xã hội ở
Việt Nam hiện nay - từ góc độ pháp lý và đạo đức.


13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THÔNG
TIN, TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ VÀ ĐẠO ĐỨC


1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Mạng xã hội
Mạng xã hội được hình thành và xuất hiện trong thập niên cuối của thế
kỷ XX. Cụ thể, với sự ra đời của địa chỉ mạng Classmates.com vào năm 1995
đã mở đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của những mạng xã hội lớn sau này.
Sau Classmates.com, cần kể đến các địa chỉ mạng nổi bật như: SixDegrees ra
đời vào năm 1997, Friendster vào năm 2002, MySpace và Facebook cùng
xuất hiện vào năm 2004.
Theo từ điển Oxford, mạng xã hội là một mạng lưới của các tương tác
xã hội và các mối quan hệ cá nhân. Mạng xã hội có thể hiểu như một website
riêng biệt, trong đó bao gồm các ứng dụng cho phép người sử dụng có thể liên
lạc với nhau, chia sẻ thơng tin, hình ảnh, video thơng qua việc đăng thơng tin,
bình luận, thơng qua tin nhắn,.... Mạng xã hội ra đời cũng đánh dấu bước phát
triển của các mối liên hệ xã hội cũng như các quan hệ cá nhân, mạng xã hội
trở thành một công cụ để chia sẻ thơng tin hay điều gì đó giữa những người có
chung mối quan tâm.
Tại Việt Nam, do mới xuất hiện trong khoảng 10 năm trở lại đây nên
chưa có nhiều tài liệu xây dựng khung lý thuyết về mạng xã hội. Trong cuốn
sách chuyên khảo "Báo chí và Mạng xã hội", tác giả đã đưa ra khái niệm như
sau: "Mạng xã hội đó là một xã hội ảo với hai thành tố chính tạo nên đó là các
thành viên và liên kết giữa các thành viên đó. Mạng xã hội là dịch vụ Internet
cho phép kết nối các thành viên cùng sở thích khơng phân biệt khơng gia và
thời gian" [39, tr.7].


14
Trong Mục 22 thuộc điều 3 Chương I của Nghị định 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet
có đưa ra khái niệm Mạng xã hội: Mạng xã hội (social network) là hệ thống

thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung
cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ
tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực
tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
Trong bài viết "Mạng xã hội: khái niệm, đặc điểm, tính năng, áp lực và
ý nghĩa trong thực tiễn và nghiên cứu" của tác giả: Trần Hữu Luyến và Đặng
Hồng Ngân, xuất bản năm 2014 có đoạn: mạng xã hội ra đời và được coi như
một đại diện tiêu biểu của nền tảng Web 2.0 mô phỏng các quan hệ xã hội thực.
Mạng xã hội tạo ra một hệ thống trên nền internet kết nối các thành viên cùng sở
thích với nhiều mục đích khác nhau khơng phân biệt khơng gia và thời gian qua
những tính năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh, voice chat,... nhằm phục vụ
những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội.
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quan: mạng xã hội là sự liên kết lẫn
nhau của con người, của các mối liên hệ xã hội. Trong mạng xã hội có sự
tương tác lẫn nhau để chia sẻ thơng tin, sở thích,... thơng qua các cơng cụ kỹ
thuật cơng nghệ.
1.1.2. Pháp lý
“Pháp lý” - là những khía cạnh, phương diện khác nhau của hệ thống
pháp luật của một quốc gia. Pháp lý chỉ những lý lẽ, lẽ phải theo pháp luật,
giá trị pháp lý bắt nguồn từ một sự việc, hiện tượng xã hội như giá trị pháp lý
của Hiệp định Giơnevo năm 1954 về Việt Nam là các quyền dân tộc cơ bản,
quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam; những nguyên lý, phạm trù, khái
niệm, lý luận về pháp luật [7, tr.606].
“Pháp lý” - là lí lẽ, lẽ phải theo pháp luật, nói một cách khái quát. Là lý
luận, luận điểm cơ bản đối với pháp luật của một chế độ: pháp lý tư sản; pháp
lý xã hội chủ nghĩa [7, tr.366].


15
“Chế độ pháp lý” - là địa vị pháp lý của các chủ thể pháp luật quốc tế

(ví dụ: quốc gia trung lập, tổ chức quốc tế phổ cập,…), các vùng lãnh thổ và
cơ quan quốc tế riêng biệt (ví dụ: tàu bay, tàu chiến, khu vực thuộc đại sứ
quán,…), các cá nhân (ví dụ: viên chức quốc tế, thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, người khơng có quốc tịch,…) và tài sản (ví dụ: túi thư ngoại giao).
Địa vị pháp lý đặc thù của vùng lãnh thổ, cá nhân và tài sản cũng có thể được
quy định bằng thuật ngữ “Quy chế” [2].
Trong một bài viết đăng trên Tạp chí Pháp lý số 06/2004, Luật sư Trần
Văn Hợp đã đưa ra những tổng hợp cũng như nghiên cứu về khái niệm pháp
lý. Theo đó, "pháp lý" (juridique) xuất phát từ tiếng La-tin "Jus" nghĩa là các
quy định của pháp luật. Theo giải thích của Đại từ điển tiếng Việt thì: "pháp
lý là căn cứ , cơ sở lí luận của luật pháp" (trang 1320). Từ điển Pháp - Việt,
pháp luật - hành chính định nghĩa: "mang tính chất cưỡng bức của pháp luật,
đặt dưới quyền lực của pháp luật bắt buộc phải thi hành" ( từ điển Pháp - Việt,
pháp luật - hành chính, Nhà xuất bản thế giới 1992). Trên cơ sở các định
nghĩa trên, tựu trung lại có thể thấy rõ các thuộc tính khác biệt so với pháp
luật sau đây: Tính liên quan đến hệ thống các quy phạm pháp luật, mọi lí
lẽ, cơ sở hay căn cứ đều dựa trên các quy tắc hay đúng hơn là dựa vào pháp
luật. tính lệ thuộc vào pháp luật, khơng có các quy phạm pháp luật thì
khơng thể nói đến cái "lí lẽ", hay khơng thể chứng minh thế nào là đúng,
sai, phù hợp hay không phù hợp, cho phép hay không cho phép. Pháp lý
hay các lí lẽ của pháp luật chính là cơ sở của lí luận, là sự vận dụng, áp
dụng có khoa học về pháp luật, về phương pháp nghiên cứu pháp luật mộ
cách có hệ thống. Với ý nghĩa này, pháp lý được xem là hệ quả tất yếu của
pháp luật. Nếu cho rằng pháp luật là một cái khung thì pháp lý chính là
những lí lẽ khoa học vận động trong cái khung đó.
Từ một số định nghĩa trên, có thể hiểu vấn đề pháp lý là vấn đề được
xem xét, nghiên cứu dưới góc độ pháp luật.


16

1.1.3. Đạo đức
Theo quan niệm của Mác - Ănghen thì đạo đức được nảy sinh xuất phát
từ nhu cầu của đời sống xã hội, và là kết quả của sự phát triển lịch sử. Đạo
đức là sự biểu hiện của một sức mạnh vơ hình, góp phần quan trọng gắn kết
các cá thể trong xã hội. Đạo đức cũng là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là
sản phẩm của những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, của cơ sở kinh tế.
"Xét cho cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản
phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ" [38, tr.137].
Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan,
là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người. Những quan
hệ người - người, cá nhân - xã hội càng có ý thức, tự giác, ý nghĩa và hiệu quả
của chúng càng có tính chất xã hội rộng lớn thì hoạt động của con người càng
có đạo đức. Đạo đức "đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng
nào con người cịn tồn tại" [37, tr.43]. Có thể thấy rằng, đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, chuẩn mực của xã hội, nhờ
đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người, vì sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Kết cấu của đạo đức bao gồm: Ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và
quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là những quan niệm của con người về
những hiện tượng xã hội như: thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm,
hạnh phúc, công bằng,… Hành vi đạo đức là biểu hiện ra ngoài của đạo
đức con người; là sự ứng xử của con người trong các quan hệ xã hội thông
qua các hành vi như: thái độ, cử chỉ, tác phong, ánh mắt, nụ cười, lời
nói... Quan hệ đạo đức là những quan hệ có nội dung đề cập đến trách
nhiệm và bổn phận.
Đạo đức đóng vai trị rất lớn trong đời sống xã hội cũng như trong đời
sống của con người. Có thể thấy rằng, đạo đức là vấn đề thường xuyên được



17
đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho cá nhân và cộng đồng tồn tại phát
triển. Trong cuộc sống, bất kỳ ai cũng cần phải suy nghĩ về những vấn đề đạo
đức để tìm ra những con đường, cách thức và phương tiện hoạt động nhằm kết
hợp lợi ích của mình và cộng đồng, từ đó bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển
của chính mình và cộng đồng. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội
khơng thể thiếu vai trị của đạo đức. Và khi xã hội lồi người có giai cấp, có
áp bức, có bất cơng, chiến đấu cho cái thiện đẩy lùi cái ác đã trở thành ước
mơ, khát vọng, đã trở thành chất men, thành động lực kích thích, cổ vũ nhân
loại vượt lên, xốc lên. Đạo đức đã trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động
lực để phát triển xã hội.
Qua những nội dung nêu trên, có thể hiểu một cách khái quát: vấn đề đạo
đức là những vấn đề được xem xét dựa trên ý thức, hành vi và quan hệ xã hội.
1.1.4. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại, ảnh
hưởng lẫn nhau. Trước hết cần nói đến tác động của đạo đức tới pháp luật.
Chuẩn mực đạo đức được xem như là nền tảng tinh thần để thực hiện
các quy định của pháp luật. Khi đó, các cá nhân trong xã hội thực hiện một
hành vi pháp luật hợp pháp không phải vì họ hiểu các quy định của pháp luật,
mà hoàn toàn xuất phát từ các quy tắc của đạo đức. Nhiều quy tắc yêu cầu các
chuẩn mực đạo đức được nhà nước sử dụng và nâng lên thành quy phạm pháp
luật. Khi xây dựng và ban hành pháp luật, nhà nước khơng thể khơng tính tới
các quy tắc chuẩn mực đạo đức. Ví dụ như việc đưa thơng tin sai lệch sự thật,
giả mạo ảnh hưởng đến những người hoặc tổ chức do việc tung thông tin sai
sự thật đó. Nhiều tin đồn cịn gây hoang mang cho người dân về sức khỏe hay
tính mạng, Hành vi này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cá nhân, tổ chức
về mặt đạo đức. Khi đó, việc đưa tin sai phạm lên mạng xã hội sẽ bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ gây ảnh
hưởng đến người bị tác động. Vì theo điều 37 Bộ luật dân sự 2005 quy định:



18
“Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ”.
Điểm tiếp theo cần nói đến là tác động của đạo đức đối với việc hình
thành pháp luật:
+ Nhiều quan điểm đạo đức được thể chế hoá trong pháp luật, nhiều
quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước được thừa nhận trong pháp
luật qua đó góp phần tạo nên pháp luật. Ví dụ theo điều 5 của quy định đạo
đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam thì chuẩn mực và trách nhiệm khi
tham gia mạng xã hội và các phương tiện truyền thơng khác, điều này cũng
góp phần tạo cơ sở cho việc xây dựng một số quy định pháp luật (như Nghị
định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng, Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện,…)
Đạo đức cũng có tác động đối với việc thực hiện pháp luật: có thể thấy
những quan niệm, quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật góp phần làm
cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn, bởi vì chúng
đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân nên ngoài những biện pháp của nhà
nước, chúng cịn được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng lương tâm và
niềm tin của mỗi người, bằng dư luận của xã hội. Ví dụ: pháp luật hạn chế việc
chia sẻ thông tin lên mạng xã hội của người sử dụng nhằm hạn chế những thông
tin sai phạm ảnh hưởng đến danh dự nhân phẩm của cá nhân tổ chức, nhưng điều
này cũng sẽ dẫn tới việc quyền tự do ngơn luận của con người chịu ảnh hưởng ít
nhiều. Vì vậy, giữa pháp luật và đạo đức cần có sự điều chỉnh, phối hợp sao cho
hài hòa để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng mạng xã hội.
Ý thức đạo đức cá nhân có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện
pháp luật. Người có ý thức đạo đức cao trong mọi trường hợp đều nghiêm
chỉnh thực hiện pháp luật. Ngay cả trường hợp pháp luật có những "khe



×