Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Kinh tế làng nghề bền vững ở huyện thường tín, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

KINH TẾ LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG
Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY

Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đồng Văn Phường

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG.......................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về làng nghề và kinh tế làng nghề..................... 8
1.2. Kinh tế làng nghề bền vững ............................................................. 21
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế làng nghề bền vững ở một số địa phương .... 35


Chương 2: KINH TẾ LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG Ở HUYỆN
THƯỜNG TÍN - HÀ NỘI .......................................................................... 46
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến tính bền vững
của kinh tế làng nghề ở huyện Thường Tín - Hà Nội....................... 46
2.2. Thực trạng kinh tế làng nghề bền vững ở huyện Thường Tín - Hà Nội.... 54
2.3. Những vấn đề đặt ra hiện nay........................................................... 68
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ
BỀN VỮNG Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN - HÀ NỘI ................................. 76
3.1. Định hướng phát triển kinh tế làng nghề bền vững ở huyện
Thường Tín - Hà Nội....................................................................... 76
3.2. Giải pháp phát triển kinh tế làng nghề bền vững ở huyện Thường
Tín - Hà Nội .................................................................................... 81
3.3. Một số xu hướng phát triển kinh tế làng nghề bền vững ở huyện
Thường Tín - Hà Nội....................................................................... 93
KẾT LUẬN................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96
PHỤ LỤC.................................................................................................. 101


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN- TTCN

Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp

KTLN


Kinh tế làng nghề

KTLNBV

Kinh tế làng nghề bền vững

KH-CN

Khoa học- công nghệ

LLSX

Lực lượng sản xuất

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTBV

Phát triển bền vững

QHSX

Quan hệ sản xuất


UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Biến đổi GDP trong cơ cấu ngành nghề........................................ 59
Bảng 2.2. Biến đổi lao động trong cơ cấu ngành nghề.................................. 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề ở Việt Nam, trong đó một bộ phận quan trọng là làng nghề
truyền thống với sản phẩm đặc trưng là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo. Các
sản phẩm này vừa mang giá trị kinh tế vừa hàm chứa giá trị văn hóa dân tộc.
Phát triển các làng nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân
ở nông thôn, góp phần xố đói giảm nghèo, thực hiện chiến lược kinh tế
hướng ngoại với sản phẩm mũi nhọn là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, chế
biến nông sản và cũng là thực hiện mục tiêu “ly nông bất ly hương” ở nơng
thơn. Phát triển làng nghề cịn mang ý nghĩa giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn
hố dân tộc của các làng quê, đồng thời góp phần quảng bá bản sắc văn hoá
dân tộc giữa các vùng miền trong nước với nhau và với thế giới bên ngoài

trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay. Bởi vậy, trong
Báo cáo Chính trị trình bày tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng, vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó có phát triển làng nghề đã
được Đảng ta đề cập: “Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn
với bảo vệ mơi trường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù
hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng
giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hố tốt đẹp của nơng
thơn Việt Nam” [16, tr 197].
Thường Tín là một huyện của Hà Nội, nằm trong khu vực châu thổ
đồng bằng sơng Hồng, có vị trí địa lý thuận lợi, nơi hội tụ nhiều tiềm năng về
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và cũng là nơi tập trung nhiều làng
nghề thủ công. Với sự phát triển giao thông đi lại thuận tiện về đường bộ,
đường sơng và đường sắt, Thường Tín hiện đang là điểm hấp dẫn thu hút
khách du lịch tham quan từ nhiều vùng miền trên cả nước và nước ngồi,
trong đó nghiên cứu tham quan về sự phát triển các làng nghề truyền thống đã


2

trở thành một trong những điểm nhấn thu hút đáng chú ý nhất của khách du
lịch. Sự phát triển các làng nghề ở huyện Thường Tín khơng những là đóng
góp có giá trị về mặt kinh tế, mà cịn góp phần giữ gìn những giá trị truyền
thống của dân gian, tạo nên nét đẹp văn hoá truyền thống, điểm nhấn quan
trọng trong chuỗi du lịch khám phá Hà Nội nói chung và với làng nghề của
huyện Thường Tín nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, trong những năm qua làng nghề ở huyện Thường
Tín đã trở thành một bộ phận kinh tế hết sức quan trọng của huyện Thường
Tín nói riêng và với Hà Nội nói chung. Kinh tế làng nghề Thường Tín đã có
sự phát triển lớn mạnh khơng chỉ về quy mơ, cơ cấu ngành nghề và sản phẩm
mà cịn cả về trình độ và chất lượng. Cùng với các lĩnh vực kinh tế khác, kinh

tế làng nghề Thường Tín đã có những đóng góp tích cực cho việc tăng trưởng
kinh tế của Huyện, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ q trình phân cơng lại lao
động trong nơng nghiệp, nơng thôn, tổ chức lại sản xuất trong nội bộ ngành
và giữa các ngành nghề với nhau, theo đó đã góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Huyện theo hướng tiến bộ, thay đổi bộ mặt nông thôn, cải
thiện một bước đáng kể đời sống vật chất và tinh thần văn hố của nơng dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, kinh tế làng nghề Thường Tín hiện
nay cũng đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức mới. Đó là tình
trạng phát triển tự phát, thiếu tính quy hoạch cơ bản của phát triển làng nghề;
là sự thụ động phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngồi; Sự
thiếu tính kế hoạch hướng dẫn dài hạn và công tác dự báo thị trường hạn chế
đang gây cho doanh nghiệp và người sản xuất làng nghề những khó khăn lúng
túng trong tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ đầu ra của sản
phẩm. Do thiếu những yếu tố thông tin thị trường và những bất cập về cơ chế
chính sách đã và đang tạo nên những lực cản cho sự phát triển làng nghề ở
Thường Tín hiện nay. Những tồn tại hạn chế nêu trên nếu khơng có những


3

biện pháp và giải pháp tích cực có hiệu quả khắc phục thì sự phát triển làng
nghề ở Thường Tín sẽ khó có thể đảm bảo bền vững và nguy cơ suy thối
kinh tế làng nghề ở Thường Tín sẽ là hiện thực không thể tránh khỏi.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã chọn: “Kinh tế làng nghề bền
vững ở huyện Thường Tín,Thành phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bàn về kinh tế làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề cho tới nay đã
có một số đề tài luận văn, luận án, cơng trình khoa học và các bài báo khoa
học nghiên cứu về vấn đề này ở các góc độ tiếp cận khác nhau.
* Về các luận văn, luận án

- Đề tài “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam
trong quá trình CNH, HĐH” (2003), luận án tiến sĩ của Trần Minh Yến. Luận
án đã tiếp cận việc phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam
trong bối cảnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nghiên cứu sự tác động của q
trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thôn, Tác giả đã đưa ra quan điểm và
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh, phát triển làng nghề truyền thống đáp ứng
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Góc độ nghiên cứu của luận án là
những vấn đề phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn nói chung, chứ
khơng đi vào một địa phương cụ thể. Hơn nữa phạm vi nghiên cứu chỉ giới
hạn ở làng nghề truyền thống.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Bạch Thị Lan Anh với đề tài:
“Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ”(2011). Với đối tượng nghiên cứu là phát triển bền vững làng nghề truyền
thống được giới hạn trong phạm vi vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Tác giả
đã hệ thống hoá những vấn đề phát triển bền vững làng nghề truyền thống nói
chung ở nước ta hiện nay, theo đó đề xuất những định hướng cơ bản và những
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ.


4

- Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Trọng Tuấn với
đề tài: “Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế”(năm 2006). Trong luận văn này, tác giả Nguyễn Trọng Tuấn đã
luận giải về nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội và những biến đổi của nó
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Thơng qua đó, tác giả nêu
lên một số nhận xét và đánh giá về vai trò của nghề truyền thống trong tiến
trình CNH, HĐH của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Luận văn thạc sĩ “Phát triển làng n ghề ở huyện Từ Liêm trong tiến

trình CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn” của Nguyễn Thị Thọ (2005).
Tác giả đã phân tích, luận giải quá trình phát triển làng nghề ở huyện Từ
Liêm, Hà Nội trong điều kiện tác động mạnh mẽ của quá trình CNH, HĐH, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo điều kiện cho làng nghề ở Từ Liêm
được phát triển ổn định, bền vững.
- Luận văn thạc sĩ “Phát triển kinh tế làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh thực
trạng và giải pháp”(2001), của tác giả Nguyễn Hữu Niên đã đi sâu phân tích
thực trạng phát triển làng nghề ở một địa phương có nhiều nét điển hình về
làng nghề. Qua đó rút ra một số nhận xét và những kiến giải nhằm thức đẩy
làng nghề Bắc Ninh phát triển
* Về các cơng trình và các bài báo khoa học.
- Cơng trình “Làng nghề truyền thống đồng bằng sơng Hồng sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới” (2009), đề tài khoa học của
Viện Kinh tế - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
do TS Vũ Thị Thoa làm chủ nhiệm. Đề tài đã phân tích những tác động tích
cực và tiêu cực tới sự phát triển của các làng nghề truyền thống sau khi gia
nhập WTO. Đồng thời, tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của các làng
nghề truyền thống đồng bằng sông Hồng sau khi gia nhập WTO; từ đó rút ra
những vấn đề cần phải tháo gỡ và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy
sự phát triển các LNTT ở đồng bằng sông Hồng sau khi gia nhập WTO.


5

- “Giải pháp khuyến khích phát triển xuất khẩu của làng nghề phục vụ
phát triển bền vững”, bài đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 6/2004,
của TS Nguyễn Thị Anh Thu. Bài báo khẳng định vị trí và vai trò quan trọng
của làng nghề trong sự phát triển kinh tế ở nước ta, đồng thời chỉ ra những
hạn chế, tồn tại và vướng mắc hiện nay trong việc phát triển làng nghề phục
vụ cho xuất khẩu. Trên cơ sở đó, tác giả bài báo cũng kiến nghị và đưa ra một

số giải pháp nhằm khuyến khích hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm của làng nghề ở
nước ta hiện nay.
Tóm lại, dù tiếp cận ở các góc độ nghiên cứu khác nhau với những mức
độ nông sâu khác nhau, nhưng qua việc khảo sát, tìm hiểu các cơng trình khoa
học, các luận văn, luận án của các tác giả trên đây cho thấy việc nghiên cứu
về phát triển làng nghề ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được quan
tâm chú ý và nhìn nhận một cách nghiêm túc. Điều đó cho thấy việc phát triển
làng nghề đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở
nơng thơn nói riêng và với đất nước nói chung. Tuy nhiên, đi sâu nghiên cứu
dưới góc độ kinh tế làng nghề theo hướng bền vững thì cho đến nay vẫn cịn
chưa nhiều những cơng trình đề cập đến vấn đề này một cách cơ bản, đặc biệt
dưới góc độ nghiên cứu từ một địa phương có những đặc thù như huyện
Thường Tín, Hà Nội. Các cơng trình khoa học trên đây dù sao cũng là những
kết quả nghiên cứu đáng trân trọng mà tác giả luận văn có thể kế thừa và phát
triển phù hợp với ý tưởng và định hướng nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền vững ở
huyện Thường Tín - Hà Nội để đưa ra những định hướng và những giải pháp chủ
yếu để thúc đẩy kinh tế làng nghề của Huyện phát triển theo hướng bền vững.


6

* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển kinh tế làng nghề
bền vững
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế làng nghề bền
vững ở huyện Thường Tín, Hà Nội hiện nay.
- Nêu ra những định hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu để thúc đẩy kinh

tế làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội phát triển theo hướng bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh tế làng nghề theo hướng bền
vững ở huyện Thường Tín, Hà Nội (bao gồm cả làng nghề truyền thống và
làng nghề mới).
* Phạm vi nghiên cứu:
- Giới hạn nghiên cứu về mặt thời gian chủ yếu từ năm 2008 đến năm
2013. Về không gian nghiên cứu được giới hạn trong sự phát triển kinh tế
làng nghề ở huyện Thường Tín, Hà Nội, tiếp cận dưới các góc độ phát triển
kinh tế làng nghề bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận, thực tiễn
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- lênin, Đường lối
quan điểm của Đảng, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước, các
Văn kiện, Báo cáo tổng kết của lãnh đạo, chính quyền huyện Thường Tín là
căn cứ lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài. đồng thời có tham khảo một
số tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và
Duy vật lịch sử Mác-xít, luận văn sử dụng phương pháp của khoa học kinh tế
chính trị là chủ yếu, đồng thời kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên


7

cứu khác như: Phân tích tổng hợp, thống kê – so sánh, điều tra-khảo sát, lấy ý
kiến chuyên gia… để thực hiện việc nghiên cứu của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế làng
nghề trên địa bàn một huyện ngoại thành Hà Nội, đồng thời nêu ra một số

định hướng và giải pháp cho sự phát triển kinh tế làng nghề bền vững ở huyện
Thường Tín, Hà Nội hiện nay.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, cung cấp tư liệu cho
việc học tập, nghiên của sinh viên chuyên ngành kinh tế chính trị trong các
trường Đại học và Cao đẳng hiện nay, cũng như cho việc lãnh đạo, quản lý
của chính quyền địa phương..
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết


8

Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÀNG NGHỀ BỀN VỮNG
1.1. Những vấn đề chung về làng nghề và kinh tế làng nghề
1.1.1. Làng nghề và kinh tế làng nghề
* Khái niệm làng nghề
Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối người quây
quần ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của
người Việt, là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một
khơng gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng
sinh sống và sản xuất. Trong q trình đơ thị hóa, khái niệm làng được hiểu
một cách tương đối. Một số địa phương hiện nay khơng cịn được gọi là làng
mà thay vào đó là những tên gọi khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên
gọi là có thay đổi nhưng bản chất của cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nơng
thơn thì vẫn được xem là làng.
Sự xuất hiện của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành
nghệ phụ, chủ yếu được nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do

quá trình phân cơng lao động, các ngành nghề thủ cơng tách dần khỏi nông
nghiệp nhưng lại phục vụ trực tiếp cho nơng nghiệp, khi đó người thợ thủ
cơng có thể khơng cịn sản xuất nơng nghiệp nhưng họ vẫn gắn chặt với làng
q mình. Khi nghề thủ cơng phát triển, số người chuyên làm nghề thủ công
và sống được bằng nghề này tăng lên, điều nay diễn ra ngay trong các làng
quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng nghề ở nơng thơn.
Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về làng nghề, nhưng
quan niệm phổ biến và được phổ biến rộng rãi hiện nay vẫn là định nghĩa về
làng nghề của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa ra. Theo quan


9

niệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc
nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc hoặc các điểm dân
cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông
thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” [5].
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một khơng
gian vùng q nơng thơn, ở đó có những hộ thuộc một số dịng tộc nhất định
sinh sống. Ngồi sản xuất nơng nghiệp, họ cịn có một số nghề sản xuất phi
nông nghiệp. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh
tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nơng thơn có
những nghề phi nơng nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so
với nghề nơng [1].
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nơng thơn nước ta được hình thành
và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên mơn hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh của nông nghiệp và
nông thôn Việt Nam với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền
kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc.
Xét về mặt định lượng, làng nghề là những làng mà ở đó có số người

chuyên làm nghề thủ công nghiệp và sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ
nghề đó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng dân số của làng.
Ngày nay, làng nghề được hiểu theo nghĩa rộng, khơng bó hẹp trong
phạm vi hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một
tiểu vùng, cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền
thống hoặc cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nông nghiệp và có
quan hệ mật thiết với nhau về KT-XH, chịu sự tác động trực tiếp của môi
trường kinh tế - xã hội.
Mặt khác, có những địa phương, tất cả các làng trong xã đều là làng
nghề, trong trường hợp này, người ta gọi là “Xã nghề”. Ngành nghề phi nông


10

nghiệp ở các làng nghề cũng được mở rộng, bao gồm các hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ phục vụ
sản xuất và đời sống có quy mơ vừa và nhỏ, với các thành phần kinh tế và các
tổ chức kinh doanh như: hộ sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...
Cũng như phân loại nghề, việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn
bởi tính đa dạng về quy mơ, lĩnh vực và lịch sử hình thành; có thể phân loại
làng nghề theo các tiêu chí sau:
+ Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề có:
- Làng nghề truyền thống
- Làng nghề mới.
+ Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh có:
- Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v…
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát
vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v..;
- Làng nghề xây dựng;

- Làng nghề dịch vụ.
+ Theo quy mô làng nghề có:
- Làng nghề quy mơ lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một
nghề hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc
xã nghề ở đó các làng nghề, có quy mơ lao động phi nông nghiệp rất lớn,
không chỉ với lực lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động
đến làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành
chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi
nơng nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dịng tộc.


11

+ Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Có làng nghề truyền thống chun doanh một chủng loại sản phẩm
hàng hố;
- Có làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống.
- Có làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát
triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại kinh tế làng nghề này
phát triển mạnh trong những năm gần đây [1].
+ Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Có làng nghề vừa sản xuất nơng nghiệp vừa kinh doanh các ngành
nghề phi nơng nghiệp;
- Có làng nghề thủ cơng chun nghiệp;
- Có làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Để được công nhận là làng nghề và kinh tế làng nghề, theo Thông
tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các làng
nghề phải đạt 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động

ngành nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
* Khái niệm kinh tế làng nghề
Với cách tiếp cận làng nghề trên đây, có thể hiểu kinh tế làng nghề là
một thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng
và nghề, tồn tại trong một khơng gian địa lí nhất định trong đó bao gồm nhiều
hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối liên kết
chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa…


12

Hoặc có thể diễn đạt một cách ngắn gọn: Kinh tế làng nghề là hình thức
tổ chức kinh tế bao gồm phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất trong các ngành nghề ở một làng nghề.
- Khái niệm này chỉ ra rằng, kinh tế làng nghề là một bộ phận kinh tế
không thể tách rời trong cơ cấu kinh tế của địa phương, tồn tại trong một
không gian nhất định, chịu sự quản lý, điều tiết của chính quyền và các cơ
quan chức năng quản lý về mặt nhà nước của địa phương đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn. Theo đó mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế trên địa bàn đều phải có nghĩa vụ và
trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật và trách
nhiệm với cộng đồng.
- Là một thực thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường, làng nghề bao
gồm cơ cấu các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế hộ gia đình và các tổ hợp
tác xã chiếm đại bộ phận, là lực lượng chủ yếu trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ trong các làng nghề. Giữa các hộ gia đình, các tổ hợp tác xã sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế, văn hóa và xã hội,

được hình thành qua nhiều năm, nhiều đời mang tính kế thừa và truyền thống.
- Là một hình thức tổ chức kinh tế nên kinh tế làng nghề bao gồm
nhiều mơ hình sản xuất kinh doanh khác nhau: Hộ gia đình; Tổ sản xuất; Hợp
tác xã; Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ phần.
Hộ gia đình: Là mơ hình sản xuất truyền thống chiếm hơn 90% các mơ
hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề hiện nay. Xét về mặt
đặc điểm, hộ gia đình là mơ hình sản xuất đặc biệt trong đó lao động là các
thành viên trong gia đình, chỉ khi thời vụ hoặc khi chạy hàng thì có thể th
thêm lao động. Mọi thành viên trong gia đình đều có thể tham gia, tùy theo độ
tuổi, trình độ tay nghề để làm cơng việc phù hợp nhưng bao giờ cũng có ít
nhất 1 hoặc 2 người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, quản lý, điều hành,
giao dịch…Vì vậy, mơ hình sản xuất hộ gia đình là qui mơ nhỏ.


13

Tổ sản xuất: Xuất hiện do các chủ thể kinh tế độc lập liên kết lại nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế, thỏa mãn lợi ích kinh tế chung. Các đơn vị kinh tế độc
lập mà chủ yếu là hộ gia đình đăng ký hợp đồng sản xuất lớn mà không thể đảm
nhiệm được do hạn chế về vốn, lao động, thời gian thanh lý hợp đồng. Từ thực
trạng này đã dẫn đến sự liên kết, hợp tác giữa các hộ gia đình để cùng sản xuất,
cùng chia sẻ những khó khăn và lợi ích giữa các bên. Thơng thường sự hợp tác
này được thông qua thỏa thuận bằng hợp đồng miệng giữa các gia đình.
Hợp tác xã: Trước giai đoạn đổi mới, các hợp tác xã thủ công nghiệp là
mơ hình sản xuất quan trọng nhất trong các làng nghề. Các hợp tác xã thủ cơng
nghiệp có cơ sở vật chất đầy đủ như nhà xưởng, kho chứa sản phẩm, nguyên
liệu, văn phòng, cửa hàng… được thực hiện dựa trên nguyên tắc phân phối theo
lao động bằng cách chấm công, điểm. Sau những năm 80 của thế kỷ XX cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, xã viên khơng
cịn động lực kinh tế, các hợp tác xã sản xuất trì trệ, trở thành nhân tố kìm hãm

sự phát triển làng nghề. Ra khỏi hợp tác xã, xã viên trở thành người tự chủ
trong sản xuất kinh doanh trong mơ hình sản xuất hộ gia đình.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ phần
Đây là hình thức mới xuất hiện ở các làng nghề và phát triển sau khi
luật doanh nghiệp ra đời. Được xuất hiện từ các chủ thể kinh tế có vốn đầu tư
dồi dào và năng động trong cơ chế thị trường. Mặc dù mới xuất hiện và chiếm
tỷ trọng nhỏ nhưng các mô hình kinh tế này đã khẳng định được vai trị của
mình trong xu thế hội nhập của các làng nghề.
-Tồn tại dưới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đa
dạng, kinh tế làng nghề chịu sự tác động trực tiếp của các quan hệ thị trường,
thị trường chi phối và tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của
sản phẩm, theo các quan hệ cung cầu, quan hệ cạnh tranh, các quan hệ giá trị,
giá cả và cơ chế điều tiết của thị trường….


14

- Sự phát triển của kinh tế làng nghề dựa vào tính năng động tích cực
của các chủ thể sản xuất kinh doanh, đồng thời không thể tách rời sự trợ giúp
của nhà nước bằng các chính sách kinh tế, xã hội tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế làng nghề
Từ cách lý giải về làng nghề và kinh tế làng nghề trên đây, có thể rút ra
một số đặc điểm của kinh tế làng nghề như sau:
Thứ nhất, điều kiện sản xuất kinh doanh của kinh tế làng nghề ln
gắn bó mật thiết với hộ gia đình nơng thơn và ngành nơng nghiệp
Trong lịch sử hình thành nghề thủ cơng truyền thống ban đầu xuất
phát từ nông nghiệp và gắn liền với sự phân công lao động trong nông
nghiệp trên địa bàn nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự cung tự
cấp của người nông dân và chủ yếu phục vụ nông nghiệp. Nông thôn là

nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn chủ yếu và là thị
trường tiêu thụ rộng lớn của các ngành nghề thủ công.
Lao động trong các làng nghề chủ yếu là nghề nông, địa điểm sản xuất
nghề thủ cơng truyền thống là tại gia đình họ. Họ tự quản lý, phân công lao
động, thời gian cho phù hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với
nghề thủ công lúc nông nhàn.
Hai là, về sản phẩm của làng nghề chủ yếu phục vụ đời sống và sản
xuất của nông dân, nông thôn.
Sản phẩm của làng nghề là các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản
phẩm vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ hoặc chỉ là vật để dụng
trang trí ở nhà, cơng sở, nơi tơn nghiêm như đình chùa. Các sản phẩm của làng
nghề mang tính chủ quan sang tạo, hồn tồn phụ thuộc vào trình độ và bàn tay
khéo léo của người thợ. Dưới bàn tay tài hoa của người thợ thủ công, một số sản
phẩm thủ cơng mỹ nghệ đạt độ tinh xảo điêu luyện, có giá trị nghệ thuật cao.


15

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên sản phẩm của làng nghề in đậm
dấu ấn người thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ sản xuất đơn chiếc. Nhược
điểm này làm cho làng nghề khó đáp ứng đơn đặt hàng lớn do chất lượng sản
phẩm không đồng đều.
Ba là, kỹ thuật công nghệ chủ yếu là thủ công
Lao động làng nghề chủ yếu đều có nguồn gốc từ nông dân, với
phương pháp lao động và kỹ thuật thủ cơng là chính, phương pháp cơng nghệ
mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính người lao động trong làng
nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của làng nghề là những bí quyết, kinh
nghiệm của người thợ được tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ được tính chất bí
truyền của nghề. Do khơng được tổng kết thành lý luận hoặc được ghi chép
mà chỉ được truyền miệng hoặc truyền nghề trực tiếp trong gia đình, trong

dịng họ, trong làng nên trong lịch sử có những bí quyết đã thất truyền [1].
Bốn là, mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu là hộ gia đình
Với cách tổ chức mơ hình sản xuất kinh doanh trong các làng nghề hiện
nay chủ yếu là hộ gia đình với đặc điểm lao động là các thành viên trong gia
đình, chỉ khi thời vụ hoặc có đơn hàng lớn thì mới thuê thêm lao động. Mọi
thành viên trong gia đình đều có thể tham gia, tùy theo độ tuổi, trình độ tay
nghề để làm cơng việc phù hợp nhưng bao giờ cũng có ít nhất 1 hoặc 2 người
chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, quản lý, điều hành, giao dịch. Vì vậy mơ
hình sản xuất hộ gia đình là quy mơ nhỏ.
Đây là mơ hình tổ chức sản xuất phù hợp nhất với cơ sở vật chất ở làng
nghề hiện nay do có nhiều ưu điểm như tranh thủ thời gian lao động, linh hoạt
trong sản xuất, tương thích giữa qui mơ, năng lực sản xuất và trình độ quản
lý. Bên cạnh đó, nó cũng có những nhược điểm đó là các chủ hộ khơng có
kiến thức về quản lý kinh tế, khó tiếp cận và chậm ứng dụng khoa học công
nghệ, năng lực sản xuất hạn chế, do trẻ em tham gia lao động sớm dễ dẫn tới
hiện tượng bỏ học...


16

Trong quá trình phát triển sản xuất ở các làng nghề đã xuất hiện loại
hình tổ sản xuất. Tổ sản xuất xuất hiện là do các chủ thể kinh tế độc lập liên
kết lại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thỏa mãn lợi ích kinh tế chung. Các
đơn vị kinh tế độc lập mà chủ yếu là hộ gia đình ký hợp đồng sản xuất lớn mà
khơng thể đảm nhiệm được do hạn chế về vốn, lao động, thời gian thanh lý
hợp đồng. Từ thực trạng này đã xuất hiện sự liên kết, hợp tác giữa các hộ gia
đình để cùng sản xuất, cùng chia sẻ những khó khăn và lợi ích giữa các bên.
Thơng thường sự hợp tác này được thông qua thỏa thuận bằng hợp đồng
miệng giữa các gia đình.
1.1.3. Vai trị của kinh tế làng nghề

Kinh tế làng nghề đã tồn tại lâu đời trong nông thôn Việt Nam, là một
bộ phận không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông
thôn, gắn bó với nơng nghiệp và đóng vai trị tích cực cho sự phát triển của
nông nghiệp và đời sống nơng dân. Kinh tế làng nghề phát triển có một số vai
trị chủ yếu sau đây:
Một là, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hướng CNH,HĐH
Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có vai trị tích cực góp
phần tăng tỷ trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao
động từ sản xuất nơng nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nơng
nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi nghề thủ cơng hình thành và phát triển thì
kinh tế nơng thơn khơng chỉ có kinh tế nơng nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là
các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ cùng tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ phân cơng lao động thì các làng nghề đã có tác động
tích cực tới sản xuất nơng nghiệp. Nó khơng chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho
khu vực nơng nghiệp mà cịn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ
ngành nông nghiệp.


17

Mặt khác, kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập và giá trị sản
lượng cao hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị
trường, năng lực kinh doanh được nâng lên, người lao động nhanh chóng chuyển
sang đầu tư cho các ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà
sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và thế giới.
Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn
mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động. Khác với sản
xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi
hỏi một sự thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do

đó dịch vụ nơng thơn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong
phú, đem lại thu nhập cao cho người lao động.
Sự phát triển của làng nghề có tác dụng rõ rệt với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH. Sự phát
triển lan tỏa của làng nghề đã mở rộng qui mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều
lao động. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công
nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nơng nghiệp.
Hai là, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa
phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Hơn
nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề khác;
nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu
hút nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở
nông thôn sẽ tận dụng tối đa thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ
trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nơng
thơn. Vai trị tạo việc làm của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển
lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao
động, tạo ra động lực cho sự phát triển KT-XH ở vùng đó.


18

Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống có
ý nghĩa rất quan trọng. Trên phương diện kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi
năm. Trên phương diện xã hội, xuất khẩu hàng thủ công truyền thống là nhân
tố quan trọng để kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng
triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và nhàn rỗi. Qua tổng kết thực tiễn, đã
tính tốn được rằng cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ
thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động.

Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực
tiếp giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu
nhập cho người lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập
và mức sống cao hơn so với vùng thuần nông.
Ba là, thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động,
hạn chế di dân tự do
Khác với một số ngành nghề công nghiệp, đa số các nghề thủ cơng
khơng địi hỏi số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công,
thô sơ do thợ thủ công tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất trong các làng
nghề là qui mơ nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy
động vốn và các nguồn lực vật chất của các gia đình, đó là lợi thế để các làng
nghề có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao động thủ công là chủ yếu, nơi sản
xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả năng tận
dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao động
trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học vừa tham gia sản xuất
dưới hình thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một tỉ lệ đáng kể
trong tổng số lao động làng nghề.


19

Sự phát triển của làng nghề đã có vai trị tích cực trong việc hạn chế di
dân tự do ở nơng thơn. Q trình di dân tự do hình thành một cách tự phát do
sự tác động của qui luật cung cầu lao động; diễn ra theo hướng di chuyển từ
nơi thừa lao động và giá nhân công rẻ đến nơi thiếu lao động với giá nhân
công cao, từ nơi có đời sống thấp đến nơi có đời sống cao. Quá trình này xét
trên bình diện chung của nền kinh tế đã có những tác động tích cực làm giảm
sức ép việc làm ở khu vực nông thôn, đáp ứng nhu cầu lao động giản đơn ở
thành phố; đồng thời làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống xã hội, giảm bớt

đói nghèo cho người dân nơng thơn. Tuy nhiên, nó lại có những tác động tiêu
cực tới đời sống KT-XH, gây áp lực đối với dịch vụ, cơ sở hạ tầng xã hội ở
thành thị và là một khó khăn lớn trong vấn đề quản lí đơ thị.
Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn,
ngoại thị là chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống nông dân. Phát triển làng nghề theo phương châm “Ly
nông, bất li hương” khơng chỉ có khả năng giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao động mà cịn có vai trị tích cực trong việc hạn chế
dịng di dân tự do ra đô thị.
Bốn là, đa dạng hóa kinh tế nơng thơn, thúc đẩy q trình đơ thị hóa
Đa dạng hóa kinh tế nơng thơn là một trong những nội dung quan trọng
của cơng nghiệp hóa nơng thơn. Đa dạng hóa kinh tế nơng thơn là biện pháp
thúc đẩy kinh tế hàng hóa ở nơng thơn phát triển, tạo ra sự chuyển biến mới
về chất, góp phần phát triển KT-XH khu vực nơng thơn. Vì vậy, phát triển
kinh tế làng nghề là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện q
trình đơ thị hóa.
Trong mối quan hệ biện chứng của quá trình sản xuất hàng hóa, các
nghề thủ cơng truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng thuần nông,
mở ra hướng phát triển mới với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Đồng


20

thời cùng với sản xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem lại hiệu quả cao trong
việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động,
ngun vật liệu, cơng nghệ, thị trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với
sự đa dạng của các loại sản phẩm được hình thành và phát triển, trong mối
quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng góp vai trị động lực.
Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung
tâm giao lưu bn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hố. Những trung tâm này ngày

càng được mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn
nữa, nguồn tích lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh
hoạt. Dần dần ở đây hình thành một cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ
nét, nông thôn đổi thay và từng bước được đơ thị hóa qua việc hình thành các thị
trấn, thị tứ. Vì vậy dễ nhận thấy rằng ở một làng nghề phát triển thì ở đó hình
thành một phố chợ sầm uất của các nhà buôn bán, dịch vụ. Xu hướng đơ thị hóa
nơng thơn là xu hướng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông
thôn, là yêu cầu khách quan trong phát triển làng nghề.
Năm là,bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử
phát triển văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa
ấy; đồng thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng
nghề phát triển sẽ bảo tồn, duy trì và phát triển nhiều ngành nghề và các
giá trị văn hóa của dân tộc.
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao
động vật chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc
sáng tạo của người thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng
những phong tục, tập quán, tín ngưỡng... mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt
Nam, nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm


21

chứa những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc, những sắc thái riêng, đặc tính riêng
của mỗi làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc
đồng thời có giá trị minh chứng sự thịnh vượng của quốc gia, cũng như thể hiện
những thành tựu, phát minh mà con người đạt được.
Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản
văn hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các

thể hệ sau. Cho đến nay, nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ
tinh xảo, độc đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật cịn được lưu giữ, trình
bày tại nhiều viện bảo tàng nước ngồi.
1.2. Kinh tế làng nghề bền vững
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Những năm gần đây, trên các diễn đàn khoa học, trên các văn bản nhà
nước, trong các ấn phẩm và trong giao dịch quốc tế, người ta thấy xuất hiện
thuật ngữ “phát triển bền vững” được gắn với những danh từ nhất định để thể
hiện tính chất của sự phát triển. Ví dụ như: Phát triển kinh tế bền vững, phát
triển công nghiệp bền vững, phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển xã
hội bền vững, phát triển nông thơn bền vững, phát triển văn hố bền vững...
Vậy xuất xứ của khái niệm này từ đâu ra và nội hàm của nó như thế nào.?
Sau chiến tranh thế giới II, chủ nghĩa tư bản tự do phát triển mạnh ở
các quốc gia phương Tây, với chiến lược khai thác nhanh nguồn tài ngun
khơng được tái tạo, nhằm có được khoản lợi nhuận khổng lồ trong một thời
gian ngắn nhất, sự gia tăng dân số, đặc biệt tại các nước thuộc thế giới thứ ba
đã tiêu thụ nguồn năng lượng lớn chưa kịp tái tạo. Đây là hai trong số các sự
kiện tạo nên động thái mới trên thế giới đương đại: “Khủng hoảng mơi trường
tự nhiên, đói nghèo, và gia tăng khác biệt xã hội”. Thực tế này đòi hỏi phải có
một sự điều chỉnh hành vi của con người.


×