Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRƯƠNG THỊ BÍCH THẢO

ỨNG DỤNG QUAN HỆ CƠNG CHÚNG
TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK
(Khảo sát từ 2011- 2013)
Ngành
Mã số

: Quan hệ công chúng
: 62 32 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VŨ TIẾN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo
tại Học viện Báo chí và Tun truyền, khoa Quan hệ Cơng chúng đã tận tình
hướng dẫn tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Vũ Tiến người đã


trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk,
Ban quản lý các điểm, khu, các công ty du lịch, cư dân địa phương trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk đã nhiệt tình cung cấp, hỗ trợ thơng tin, tư liệu và đóng góp
ý kiến cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đồng thời tôi cũng xin chân
thành cảm ơn Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng, Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát và
cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến đề tài.
Cảm ơn tập thể lớp cao học Quan hệ Cơng chúng K18 đã gắn bó, giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn

Trương Thị Bích Thảo


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả khảo sát trong luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả luận văn

Trương Thị Bích Thảo


MỤC LỤC


Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: ỨNG DỤNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG QUẢNG BÁ
DU LỊCH - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch và ứng dụng quan hệ công chúng
trong quảng bá du lịch
1.2. Vai trò của ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch
và các phương tiện truyền thông để quảng bá du lịch
1.3. Thực tiễn ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch
và kinh nghiệm quảng bá du lịch của một số tỉnh trong nước
1.4. Sơ lược về du lịch tỉnh Đắk Lắk

9
9
19
28
39

Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Sơ lược về du lịch Đắk Lắk và thực trạng ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk
2.2. Thực trạng xây dựng chiến lược truyền thông để quảng bá du lịch
2.3. Thực trạng hoạt động quan hệ báo chí để quảng bá du lịch
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá du lịch
2.5. Đánh giá chung hoạt động ứng dụng quan hệ công chúng trong

quảng bá du lịch tỉnh Đắk Lắk

51
51
58
65
72
75

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG
QUẢNG BÁ DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI
GIAN TỚI

3.1. Xu thế ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch
3.2. Định hướng ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch
tỉnh Đắk Lắk
3.3. Một số giải pháp tăng cường ứng dụng quan hệ công chúng trong
quảng bá du lịch tỉnh Đắk Lắk
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

79
79
81
84
99
102



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCH

: Ban chấp hành

DL

: Du lịch

ODA

: Nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngồi

QHCC

: Quan hệ công chúng

STT

: Số thứ tự

TCDL

: Tổng cục du lịch


TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNESCO

: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc

VHTT

: Văn hóa thể thao

WTO

: Word Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Trang
Bảng 1.1: Các di tích lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia của tỉnh Đăk
Lăk (2013)

45

Bảng 2.1: Số khách quốc tế đến Đăk Lăk giai đoạn 2005-2013


53

Biểu đồ 2.1: Hiện trạng phát triển khách du lịch Đăk Lăk 2004-2013

52

Biểu đồ 2.2: Doanh thu du lịch tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2000-2013

54

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng GDP du lịch trong ngành thương mại dịch vụ
tỉnh Đăk Lăk năm 2013
Biểu đồ 2.4: Các kênh thông tin công chúng tìm kiếm du lịch Đăk Lăk

55
62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã và đang trở thành nhu
cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội và phát triển mạnh
mẽ với tư cách như một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Du lịch được coi như “ngành cơng nghiệp khơng khói”, là “con gà đẻ
trứng vàng” đối với nền kinh tế nhiều quốc gia. Du lịch còn là “giấy thơng
hành của hịa bình”, là phương tiện để giáo dục lịng u q hương, đất
nước, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, làm cho con người hiểu biết lẫn
nhau, nắm vững hơn lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán... của dân tộc.

Đăk Lăk là một tỉnh miền núi chứa đựng nhiều tiềm năng to lớn về
du lịch. Ít có nơi nào thiên nhiên ban cho nhiều cảnh quan như ở đây.
Trong đó, đáng kể nhất là những thác nước đẹp nổi tiếng như Krông
Kmar, Bảy Nhánh, Thủy Tiên, Ba Tầng..., nhiều hồ lớn với diện tích từ
200 - 600 ha như hồ Lăk, hồ Ea Kao, hồ Ea Đờn,... rất thích hợp để tổ
chức các hoạt động bơi thuyền, lướt ván, câu cá, vui chơi giải trí. Mặt
khác, nét độc đáo của Đăk Lăk là sự phong phú, đa dạng của phong tục
tập quán và sinh hoạt văn hóa. Bởi đây khơng chỉ có di sản văn hoá đồ sộ
của các dân tộc bản địa như Ê đê, M’nông với những áng sử thi lớn, như
trường ca Đam San, Đam Bri, Xinh Nhã, Cây nêu thần..., đã được sưu tập
hoàn chỉnh phục vụ đời sống văn hoá của đồng bào, cùng với những di
sản văn hoá vật thể quý giá như đàn đá, cồng chiêng... mà còn là nơi hội
tụ của hơn 44 dân tộc anh em cùng chung sống. Đó là những thuận lợi để
Đăk Lăk phát triển du lịch.
Trong những năm gần đây, du lịch của Đắk Lắk đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan thì những kết quả đạt
được còn quá nhỏ bé so với tiềm năng hiện có của du lịch Đắk Lắk.


2
Người ta biết nhiều đến một Đăk Lăk cà phê nhưng chưa thực sự ấn
tượng về một Đắk Lắk du lịch. So với các tỉnh thành phố khác trong cả nước
thì du lịch của Đắk Lắk vẫn cịn kém xa. Những địa điểm được ưu tiên lựa
chọn cho du lịch của du khách trước tiên không phải là Đắk Lắk mà là Nha
Trang, Vịnh Hạ Long, Đà Lạt...
Vậy nguyên nhân do đâu? Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy rằng các sản
phẩm du lịch của Đăk Lăk vẫn còn nghèo nàn, chủ yếu tập trung ở một số điểm
du lịch quen thuộc như buôn Đôn, hồ Lăk, thác Draysap... Khả năng cạnh tranh
với các khu vực du lịch khác trong nước là không cao, đội ngũ người làm du
lịch chưa được đào tạo bài bản, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn nhiều hạn

chế, các sản phẩm du lịch vẫn chưa được đầu tư đúng tầm. Đặc biệt việc quảng
bá, giới thiệu hình ảnh, thương hiệu, kêu gọi đầu tư, hành lang pháp lý, cơ chế
ưu đãi đã được triển khai trên các phương tiện truyền thông đại chúng bằng các
hoạt động như tổ chức sự kiện khai trương, quảng cáo trên truyền hình, gởi thư
mời, họp báo...chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của tỉnh nên chưa tạo
được sự hấp dẫn và tiếp cận được thị trường mục tiêu, công chúng mục tiêu,
giới đầu tư và cơng chúng nói chung.
Một ngun nhân quan trọng nữa là hoạt động QHCC thiếu tính chuyên
nghiệp, chưa xây dựng được chiến lược xúc tiến du lịch dài hạn, hoạt động
này chủ yếu là kiêm nhiệm của nhiều cơ quan khác nhau như: Sở VHTT và
DL, sở Công thương, sở Tài ngun mơi trường, văn phịng UBND tỉnh, văn
phịng Tỉnh uỷ, các huyện, các doanh nghiệp … nên hiệu quả của hoạt động
QHCC vẫn chưa được phát huy trong phát triển kinh tế nói chung cũng như
xúc tiến du lịch nói riêng. Vì vậy mà du lịch Đắk Lắk vẫn chưa thu hút được
đông đảo du khách đến tham quan. Xuất phát từ những vấn đề trên mà tác giả
đã chọn đề tài: “Ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch tỉnh
Đắk Lắk (khảo sát năm 2011 - 2013)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ chun ngành Quan hệ cơng chúng của mình.


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Trên thế giới
* Sách:
- Phá vỡ bí ẩn PR (2006), PRank Jefkins, học giả đã tổng kết, nghiên cứu
những chiến lược điển hình nhằm đạt được hiệu quả trong hoạt động QHCC.
- Những bí quyết căn bản để thành cơng trong PR (2007), của tác giả
Philip Henslowe, cơng trình đã chỉ ra những bí quyết trong kỹ năng soạn thảo
các văn bản thương mại, cách viết lời quảng cáo, thông cáo báo chí… Khơng
chỉ vậy, ơng cịn đưa ra những hướng dẫn hữu ích khi thực hiện các hoạt động

tài trợ, kỹ năng xử lý khủng hoảng, cách thức làm việc với giới truyền thông,
cũng như cách hoạch định lẫn đánh giá các chiến dịch hoạt động.
- Quy luật mới của PR và tiếp thị (2008), của tác giả David Meerman.
Tác giả nói đến việc Internet đã thay đổi sâu sắc cách mọi người giao tiếp với
nhau. Nó cũng thay đổi cách mọi người thương thảo trong công việc làm ăn
với khách hàng hiện tại và tiềm năng .Trước đây giới PR và Tiếp thị chỉ có
truyền tải những thơng điệp của mình thơng qua những phương tiện truyền
thơng truyền thống. Nhưng ngày nay Internet đã thay đổi hoàn toàn luật chơi.
- Quảng cáo thối vị PR lên ngơi, (2006), của tác giả Alries & Laura
Ries tác giả nói đến việc PR đang trở thành một phương pháp hiệu quả hiệu
nhất để xây dựng một thương hiệu.
2.2. Ở Việt Nam
* Sách, tạp chí, kỷ yếu:
- PR lý luận và ứng dụng (2008), PGS - TS Đinh Thị Thuý Hằng chủ
biên, đây là cẩm nang hệ thống lý luận chung về hoạt động QHCC.
- PR những kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp (2007), PGS - TS
Đinh Thị Thuý Hằng chủ biên, tác giả đã khái quát những kỹ năng cơ bản về
hoạt động QHCC, định hướng việc xây dựng đạo đức nghề nghiệp, trách
nhiệm xã hội của những người hoạt động QHCC.


4
- Ngành PR tại Việt Nam (2010), PGS - TS Đinh Thị Thuý Hằng chủ
biên, tác giả đã giới thiệu sự hình thành và phát triển của ngành PR tại Việt Nam.
- Tôi PR cho PR (2013), nhà văn Di Li chủ biên, tác giả mong muốn
thay đổi nhận thức của công chúng về nghề PR và các khái niệm PR.
- Quản trị quan hệ công chúng (2007), Lưu Văn Nghiêm chủ biên, trên cơ sở
hoạt động quản lý tác giả đã nghiên cứu phương pháp quản trị hoạt động QHCC.
- Kỷ yếu hội thảo QHCC lý luận và thực tiễn, Học viện Báo chí
Tuyên truyền.

- Kỷ yếu hội thảo“Định vị thương hiệu du lịch Việt Nam”, ngày
22/08/2013 tại Hà Nội. Kỷ yếu bao gồm nhiều bài viết của các tác giả trong
và ngoài nước liên quan đến vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và phát
triển thương hiệu du lịch Việt Nam, kinh nghiệm quan lý và phát triển thương
hiệu du lịch.
- Chiến lược và chiến thuật quảng bá Maketting du lịch, (2009), của tác
giả Nguyễn Văn Dung.
- Xây dựng và quảng bá Thương hiệu Du lịch Việt Nam giai đoạn
2011-2015,TS Hà Văn Siêu (Tham luận tại Hội nghị triển khai kế hoạch công
tác năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch ngày 25-26/2/2011)
- Tạp chí du lịch Việt Nam, là tập hợp nhiều bài viết của các chuyên
gia, các phóng viên phản ánh sinh động về tiềm năng lợi thế của du lịch Việt
Nam dưới nhiều góc nhìn, Tạp chí du lịch Viêt Nam là kênh thông tin quảng
bá du lịch giúp công chúng có cái nhìn tồn cảnh về du lịch. Thơng qua các
bài viết, bài phỏng vấn sâu về kinh nghiệm phát triển du lịch của các vùng
miền trong cả nước và nhiều nước trên thế giới. Tạp chí du lịch Việt Nam cịn
tổng hợp nhiều bài phân tích sâu về chiến lược, định hướng và giải pháp phát
triển đối với du lịch Việt Nam như nâng cao năng lực cạnh tranh, hành động
vì du lịch có trách nhiệm, kênh thơng tin chủ yếu của du lịch Việt Nam - du
lịch Thế giới và những tác động với du lịch Việt Nam, Việt Nam đẩy mạnh
quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao chất lượng điểm đến…


5
* Cơng trình khoa học:
Những cơng trình khoa học nghiên cứu về ứng dụng QHCC trong
quảng bá du lịch ở Việt Nam đến nay chưa nhiều. Nguyên nhân là do ngành
QHCC cũng chỉ mới du nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây (những
năm cuối của thế kỷ XX).Vì vậy những cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực
QHCC trong lĩnh vực du lịch có rất ít.

Hoạt động quảng bá hình ảnh du lịch có một số cơng trình như:
- Hình ảnh quốc gia và thương hiệu điểm đến cho du lịch Việt Nam,
(2008) (Khóa luận tốt nghiệp đại học của Ngơ Thị Hồng Điệp, Học viện Báo
chí và Tun truyền). Khóa luận nghiên cứu việc quảng bá hình ảnh của Việt
Nam nói chung qua các sự kiện quốc gia lớn và việc tạo dựng thương hiệu
điểm đến cho du lịch Việt Nam nói riêng qua các hoạt động ,sự kiện du lịch
nhằm đưa các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quảng bá hình ảnh Việt
Nam và điểm đến du lịch Việt Nam ra thế giới.
- Quảng bá hình ảnh Việt Nam qua hoạt động du lịch (2004) (Khóa
luận tốt nghiệp đại học của Bùi Thị Vân, Học viện Báo chí và Tun truyền).
Khóa luận nghiên cứu cơng tác quảng bá hình ảnh Việt Nam thơng qua các
hoạt động du lịch và từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả quảng bá hình ảnh đất nước ra thế giới thông qua du lịch.
- Quảng bá hình ảnh thơng qua hoạt động tổ chức các sự kiện văn hóa
- thể thao - du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Khóa luận tốt nghiệp đại học
của Phan Ngọc Linh, Học viện Báo chí và Tun truyền). Khóa luận nghiên
cứu hoạt động quảng bá hình ảnh của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu thông qua việc
tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch.
- Quảng bá du lịch - Hoạt động PR tại Festival Huế năm 2008 ( Khóa
luận tốt nghiệp đại học của Bùi Thị Thủy Ngân, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền). Khóa luận nghiên cứu hoạt động quảng bá du lịch của Huế qua việc
tổ chức Festival Huế hàng năm từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất


6
lượng hoạt động PR quảng bá du lịch của Huế nhằm thu hút đông đảo du
khách đến với Huế.
- Hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam của Bộ Ngoại giao
năm 2011, (Luận văn thạc sĩ của tác giả Lưu Trần Tồn - Học viện Báo Chí
và Tun Truyền)

- Du lịch Đắk Lắk: Tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát
triển,(2009), (Luận văn thạc sỹ địa lý của tác giả Mai Hương Thảo Trường
Đại Học Sư Phạm Hà Nội). Luận văn nghiên cứu tiềm năng, thực trạng du
lịch của tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam - Những vấn đề đặt ra, Đỗ
Cẩm Thơ (Đề tài nghiên cứu, Viện nghiên cứu và phát triển du lịch, 2013)
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực
tiễn về ứng dụng QHCC trong quảng bá du lịch; phân tích, đánh giá thực
trạng ứng dụng QHCC trong quảng bá du lịch tỉnh Đắk Lắk, từ đó luận văn đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng
QHCC trong quảng bá du lịch tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích đã đề ra, đề tài tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ các khái niệm về du lịch, quảng bá du lịch và ứng dụng QHCC
trong quảng bá du lịch.
- Phân tích, làm rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng
QHCC trong quảng bá du lịch.
- Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng QHCC trong quảng bá du lịch ở
một số tỉnh trong nước.


7
- Khảo sát, phân tích thực trạng ứng dụng QHCC trong quảng bá du
lịch của tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá những thành tựu đã đạt được và những mặt
còn hạn chế trong hoạt động quảng bá du lịch của tỉnh Đắk Lắk.
- Làm rõ phương hướng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả hoạt động ứng dụng QHCC trong phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu hoạt động ứng dụng QHCC trong quảng bá du
lịch của Sở VHTT và DL tỉnh Đắk Lắk .
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung khảo sát các hoạt động ứng dụng
QHCC trong quảng bá du lịch của tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Đề tài tập trung điều ra, thu thập số liệu, phân tích và
nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, xác định giải
pháp và định hướng phát triển đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở:
- Các lý thuyết về QHCC.
- Các kiến thức về QHCC trong quảng bá du lịch kết hợp với văn hóa
của dân tộc.
- Nền tảng thiết chế chính trị và nền tảng văn hóa của Việt Nam.
- Quan điểm của Đảng, của Bộ VHTT và DL Việt Nam về các hoạt
động quảng bá du lịch.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Quá trình ứng dụng QHCC trong quảng bá du lịch của tỉnh Đắk Lắk và
kinh nghiệm quảng bá du lịch của một số tỉnh, thành phố trong nước.


8
5.3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích tài liệu có sẵn( sách báo,
tài liệu, internet...), vận dụng để khái quát hóa và tạo cơ sở nền tảng cho hoạt

động nghiên cứu.
- Khảo sát nhằm tìm hiểu cách tiếp cận, nhận thức, thái độ của khách
du lịch ở tỉnh Đắk Lắk qua các kênh thông tin.
- Một số phương pháp khác: Tổng hợp; thống kê, so sánh, phỏng vấn sâu,...
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Về lý luận
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng về QHCC cho sinh viên khoa QHCC, tài liệu cho cấp uỷ, chính quyền,
các ngành, đoàn thể tỉnh Đắk Lắk, các nhà đầu tư, tham khảo phục vụ cho
nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh doanh.
6.2. Về thực tiễn
- Những nghiên cứu trong luận văn giúp đánh giá được vai trò, hiệu
quả hoạt động ứng dụng QHCC trong xúc tiến, quảng bá, xây dựng uy tín,
hình ảnh của ngành du lịch tỉnh Đắk Lắk từ đó có thể rút ra được nhiều
kinh nghiệm.
- Các giải pháp đưa ra có thể được áp dụng để nâng cao công tác quảng
bá du lịch của tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh thành phố khác trong cả nước. Góp
phần quảng bá du lịch của Việt Nam ra thế giới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương, 12 tiết.


9
Chương 1
ỨNG DỤNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG QUẢNG BÁ
DU LỊCH - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quảng bá du lịch
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm du lịch

Như chúng ta đã biết, du lịch đang trở thành một đề tài hấp dẫn và
mang tính chất toàn cầu. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận thức về nội dung du
lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do hồn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau,
dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu khác
nhau về du lịch. Đúng như GS.TS Berneker - một chuyên gia hàng đầu về du
lịch trên thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên
cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh:
“Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình với mục đích giải trí”.
Năm 1930, Clusman (người Thụy Sỹ) cho rằng: “Du lịch là sự chinh
phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ khơng có chỗ
cư trú thường xun”.
Theo GS. TS Hunziker và Kraf là những người đặt nền móng cho lý
thuyết cung du lịch đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan
hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của
những người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú
thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. Khái niệm này đã
được Đại hội lần thứ V của Hiệp hội quốc tế các nhà nghiên cứ khoa học về
du lịch chấp nhận làm cơ sở cho môn khoa học du lịch.


10
Theo Michael Coltman (Mỹ): “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4
nhóm nhân tố trong q trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung
ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về
du lịch họp ở Roma (từ ngày 21/08 - 05/09/1963), các chuyên gia đã thống
nhất và đưa ra khái niệm về du lịch như sau:
Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động

kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay
tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xun của họ hay ngồi nước họ với
mục đích hịa bình. Nơi họ đến khơng phải là nơi làm việc của họ.
Vậy có thể hiểu du lịch ở hai điểm chính:
- Là sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngồi nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe,
nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở
chuyên nghiệp cung ứng.
- Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời, trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú, với mục đích phục hồi sức khỏe,
nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Luật Du lịch Việt Nam đưa ra khái niệm về du lịch như sau: “Du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Điều 4, chương I) [25].
Như vậy, du lịch là một dạng hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có
đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hố - xã hội.


11
1.1.1.2. Khái niệm quảng bá
Quảng bá là một từ Hán Việt được ghép từ chữ “quảng” có nghĩa là
rộng lớn và chữ “bá”, có nghĩa là làm lang rộng . Vì vậy có thể hiểu quảng bá
là tun truyền rộng rãi.
Theo từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Lao động năm 2007 thì:
“Quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phương tiện thông tin”, [36,
tr.236]. Quảng bá cũng được hiểu là “những hoạt động nhằm tạo ra hoặc

thúc đẩy lợi ích, lợi nhuận cho một cá nhân, một sản phẩm, một tổ chức”.
Nói một cách khái quát quảng bá có thể hiểu là hoạt động truyền bá rộng
rãi hình ảnh của một cá nhân, một tổ chức, một quốc gia tới một đối tượng nào
đó nhằm đạt được mục đích cụ thể mà chủ thể quảng bá mong muốn.
1.1.1.3. Khái niệm quảng bá du lịch
Từ những khái niệm về du lịch và quảng bá, tác giả rút ra khái niệm
quảng bá du lịch là:"Hoạt động truyền bá rộng rãi hình ảnh du lịch của một
doanh nghiệp, một địa phương, một vùng, một miền hay ngành du lịch của
một quốc gia nhằm tạo ra và duy trì một hình ảnh sản phẩm du lịch có lợi cho
việc phát triển du lịch của mình”.
1.1.1.4. Khái niệm kinh tế du lịch
Hiện nay, du lịch không chỉ nhằm giải quyết các nhu cầu như trước mà
còn nhằm giải quyết các nhu cầu ngày càng cao của xã hội như nhu cầu thể
thao, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học…, thêm vào đó, đời sống con người
ngày càng được nâng cao, số lượng người có nhu cầu đi du lịch ngày càng
tăng đã dẫn tới một bộ phận người đứng ra chuyên tổ chức du lịch, hình thành
những doanh nghiệp kinh doanh du lịch thu lợi nhuận.
Kinh tế du lịch là quá trình sản xuất, thiết kế, lưu thông và tổ chức
thực hiện các chương trình du lịch với mục đích thỏa mãn nhu cầu
của du khách để thu lợi ích kinh tế. Đồng thời, đảm bảo an ninh
quốc gia, an toàn xã hội, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, tăng cường giao lưu và hội nhập kinh tế…


12
1.1.2. Vai trò du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Về kinh tế
- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương (từ các khoản trích
nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và
từ các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn),

tham gia tích cực vào q trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản xuất ra đồ lưu
niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật…)
- Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất, thể hiện trước
hết ở chỗ, du lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa cơng
nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ cơng mỹ nghệ, nông lâm sản… theo giá bán lẻ
cao (nếu bán qua xuất khẩu sẽ theo giá bán buôn), hơn nữa hàng hóa khơng bị
hạn chế bới hàng rào thuế quan quốc tế.
- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài do du lịch
đem lại tỷ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tư tương đối ít so với ngành công
nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật
không phức tạp.
- Tham gia tích cực vào q trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa
các vùng. Hay nói cách khác, du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối
cấu trúc thu nhập và chỉ tiêu nhân dân theo các vùng.
- Du lịch quốc tế làm một trong những nguồn cung ngoại tệ, đóng góp
vai trị to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
- Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo:
Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, làm cơ sở cho
những ngành đó (như giao thông vận tải, bưu điện, xây dựng, công nghiệp,
nông nghiệp, hải quan…) phát triển, đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra
các điều kiện cho khách du lịch tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản
xuất kinh doanh trong nước…


13
- Phát triển du lịch đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng nhanh về dịch vụ.
1.1.2.2. Về xã hội
- Phát triển kinh tế du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho

người dân. Theo thống kê năm 2000 của thế giới, du lịch là ngành tạo việc
làm quan trọng. Tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch
chiếm 10,7% tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây du lịch lại tạo ra một
việc làm mới, đến năm 2010, cứ 8 lao động thì có một người làm trong ngành
du lịch.
- Du lịch làm giảm q trình đơ thị hóa ở các nước phát triển. Việc khai
thác kinh tế du lịch ở những vùng núi xa xôi, ven biển hay nhiều vùng hẻo
lánh khác địi hỏi phải có sự đầu tư về mọi mặt giao thông, điện, nước, y tế,
giáo dục… do đó làm thay đổi diện mạo vùng đó, sự thu hút, di chuyển lao
động làm giảm áp lực dân cư lên những trung tâm dân cư.
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho nước
chủ nhà. Thơng qua du lịch, hàng hóa được chào mời tới khách du lịch trong
nước và quốc tế. Ngồi ra, thơng qua du lịch, nước sở tại cũng tạo nên thương
hiệu đặc trưng riêng có về nét văn hóa, tập tục, đất nước, con người…
- Du lịch giúp bảo tồn các nghề cổ truyền, các nét văn hóa truyền thồng có
nguy cơ bị lãng quên do khách du lịch thích mua các đồ lưu niệm mang tính dân
tộc, thêm vào đó là sự tăng lên đáng kể của khách du lịch văn hóa, họ thường đi
tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Do đó, việc
tơn tạo và bảo dưỡng các di tích đó ngày càng được quan tâm đúng mức.
- Du lịch khơng những giúp cho khách du lịch có những khoảng thời
gian nghỉ ngơi, giải trí mà cịn giúp mọi người tăng thêm tầm hiểu biết về xã
hội (về phong cách sống, thẩm mỹ, ngoại ngữ…)
- Du lịch làm tăng tính đồn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của
nhân dân giữa vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia với nhau.


14
1.1.3. Những nhân tố tác động đến quảng bá du lịch
1.1.3.1. Nhân tố bên trong
- Hệ thống di sản văn hóa (Tài nguyên du lịch nhân văn)

Theo Luật Di sản Văn hóa năm 2001 thì hệ thống di sản văn hóa là:
"những giá trị văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Đó là những sản phẩm vật chất và tinh thần phản chiếu lịch sử văn hóa của
quốc gia hoặc của từng tộc người trong cùng một cộng đồng dân tộc" (Điều 1,
chương I) [23].
Hệ thống di sản văn hóa do con người tạo ra trong quá trình lịch sử tồn
tại và phát triển của mình. Nó là đối tượng tìm kiếm để thỏa mãn nhu cầu
thẩm nhận của du khách. Đồng thời, nó cũng là điều kiện tiền đề để tạo ra các
chương trình và các loại hình cơ bản của hoạt động du lịch. Bao gồm hệ thống
di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
Theo Luật di sản văn hóa Việt Nam năm 2003: “Di sản văn hóa vật thể
là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử - văn hóa, khoa học bao gồm các di tích
lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” (Khoản
2, Điều 4, chương I) [24].
Theo Luật di sản văn hóa Việt Nam năm 2003:
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu
truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình 9thức lưu truyền
khác bao gồm: tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật,
ngữ văn, truyền miệng; diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ
hội, bí quyết nghề nghiệp thủ cơng truyền thống, tri thức về y dược
cổ truyền, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống văn hóa dân tộc
và những tri thức dân gian (Khoản 1, Điều 4, chương I) [24].
- Hệ thống cảnh quan thiên nhiên (Tài nguyên du lịch tự nhiên)
“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai


15
thác hoặc có thể sử dụng phục vụ cho mục đích du lịch” (Khoản 1, Điều
13, chương II) [24].

Tài nguyên du lịch tự nhiên được phân thành các loại sau: Địa hình, địa
chất, địa mạo, đó là các dạng địa hình đa dạng, có những đặc điểm tự nhiên
như vùng núi có phong cảnh đẹp, các hang động, các bãi biển, đảo,…
Khí hậu: là những nơi có khí hậu thích hợp với con người, thuận tiện
cho phát triển du lịch; phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng; phục vụ cho thể
dục, thể thao…
Tài nguyên nước: Nguồn tài nguyên nước phục vụ du lịch như: sông,
hồ, ao, đầm, các nguồn tài ngun nước khống, nước nóng phục vụ hoạt
động nghỉ dưỡng, chữa bệnh…
Tài nguyên sinh vật: Bao gồm tất cả các loài động vật, thực vật sống
trên lục địa và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần
dưỡng, chăm sóc, lai tạo. Tài nguyên sinh vật có ở các vùng quốc gia, các khu
bảo tồn thiện nhiên, các rừng lịch sử sinh thái văn hóa, một số hệ sinh thái,
một số điểm tham quan sinh vật,…
Ngồi ra cịn có tài ngun du lịch xã hội: Con người trong những vùng
địa lý, có lịch sử phát triển khác nhau sẽ tạo nên những bản sắc riêng của mỗi
dân tộc. Du lịch thúc đẩy sự giao thoa văn hóa; du khách từ các nới khác tới
và những người bản địa tiếp xúc với nhau đều có thể thu được bổ ích và thỏa
mãn trong giao lưu. Do đó, con người cũng là tài nguyên du lịch, là chủ thể
của tài nguyên du lịch.
Hệ thống di sản văn hóa và hệ thống cảnh quan thiên nhiên, con
người của mỗi quốc gia dân tộc đều có nét riêng, tạo nên sự khác biệt.
Trong du lịch, nó là tiền đề để xác định tiềm năng kinh doanh du lịch;
chúng tạo nên lợi thế so sánh, nếu quốc gia nào biết làm nổi bật những nét
khác biệt đó thì sẽ phát triển được du lịch nội địa và cạnh tranh được
lượng khách du lịch quốc tế.


16
- Hệ thống cơ sở vật chất

Để phát triển, mỗi ngành kinh tế đều đòi hỏi hệ thống cơ sở vật chất
tương ứng. Đối với phát triển du lịch, hệ thống cơ sở vật chất bao gồm:
Đường xá, phương tiện vận chuyển: Đó là hệ thống đường sắt, đường
bộ, đường thủy, nhà ga, bến cảng, sân bay… để phục vụ cho du khách trên
các tuyến, điểm du lịch. Các phương tiện vận chuyển bao gồm các phương
tiện truyền thống và hiện đại như: xe đạp, xe ngựa, thuyền nan, voi, lạc đà, ô
tô, xe điện, cáp treo, máy bay, tàu thủy…
Các cơ sở lưu trú, ăn uống: Bao gồm các cơ sở để phục vụ ăn, ngủ,
nghỉ của du khách trên đường hành trình và tại điểm du lịch như: khách sạn,
nhà hàng; đa dạng theo kiểu món ăn, thức uống và cách phục vụ khác nhau:
làng du lịch, các trạm nghỉ dọc đường phục vụ ăn, nghỉ, bán xăng…
Các cơ sở vui chơi giải trí: là hệ thống cơ sở được quy hoạch, xây dựng
tại thời điểm du lịch như cơng viên giải trí, bể bơi, các loại sân thể thao,
phòng thể thao, sân vận động, sàn nhảy, phòng hát Karaoke…
Hệ thống dịch vụ khác: Đó là các trạm bưu điện, hệ thống thông tin liên
lạc, gửi Fax, thư, mua báo,…hệ thống chợ, siêu thị, cửa hàng phục vụ nhu cầu
mua sắm của khách du lịch; các cơ sở y tế, ngân hàng phục vụ du khách khi bị
đau ốm, đổi tiền…các trung tâm thơng tin du lịch, phịng họp, hội trường
phục vụ du khách tổ chức các cuộc hội họp…
- Nguồn lực dân cư - lao động
Đây là nguồn lực chi phối trực tiếp đến hoạt động kinh doanh du lịch, bởi:
Thứ nhất, nó tạo ra nguồn khách cho thị trường du lịch: nhu cầu du lịch
phụ thuộc vào mức sống, thời gian nhàn rỗi, phong tục tập qn dân cư. Vì
vậy, quốc gia nào có mức sống cao, thời gian nghỉ rỗi nhiều và du lịch trở
thành tập qn phổ biến thì quốc gia ấy có nhu cầu du lịch cao và ngược lại.
Thứ hai, cung cấp nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh du lịch:
Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi một lực lượng lao động rất lớn. Vì thế,


17

nơi nào có dân số đơng, nguồn lao động dồi dào sẽ thuận lợi cho phát triển du
lịch và ngược lại.
- Đường lối, chính sách phát triển du lịch
Đây là một bộ phận quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã
hội của từng quốc gia. Ở mỗi địa phương, quốc gia, ngành du lịch có phát
triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hay khơng thì nguồn tài ngun du lịch
sẵn có là điều kiện cần, cịn điều kiện đủ đó là yếu tố con người và cơ chế
chính sách đúng đắn, phù hợp, thuận lợi cho phát triển du lịch. Đường lối,
chính sách phát triển du lịch được cụ thể ở những việc làm sau:
Đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội; xây dựng chiến lược phát
triển quốc gia, địa phương trong đó quy hoạch tống thể phát triển du lịch cho
các giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Ban hành hệ thống văn bản pháp luật thơng thống tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động du lịch như pháp luật du lịch, văn bản pháp quy về nhập
cảnh, hải quan…
Thành lập các cơ quan quản lí về du lịch từ trung ương đến địa phương
hợp lý, khoa học và ổn định; đội ngũ quản lý có chất lượng chun mơn,
nghiệp vụ đảm bảo tốt việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của ngành.
Đầu tư, nâng cấp các tuyến, điểm du lịch hợp lý, khoa học. Đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân trong và ngoài nước,… tạo sự sôi động trên thị trường du lịch.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống nhân dân. Coi
trọng hoạt động xúc tiến, quảng bá phát triển du lịch. Mở rộng hợp tác quốc
tế, tham gia các tổ chức du lịch trong nước và quốc tế, ký kết các hợp đồng du
lịch, trao đổi khách giữa hang lữ hành trong và ngoài nước.
Coi trọng việc bảo vệ mội trường du lịch để phát triển du lịch bền
vững. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật bảo vệ môi trường sinh thái
và môi trường xã hội trong hoạt động du lịch.



18
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên
cho ngành du lịch. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du
lịch và kinh doanh du lịch.
- Cơ hội phát triển du lịch
Trong hoạt động du lịch, những cơ hội như kỉ niệm các sự kiện lịch sử,
tổ chức các giải thể thao, tổ chức các cuộc thi hao hậu, thời trang; tổ chức các
chương trình ca nhạc, hội nghị, hội thảo quốc tế - là những cơ hội vàng để xúc
tiến quảng bá cho du lịch và tổ chức các chương trình du lịch.
1.1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, nguồn lực bên ngoài trở thành điều kiện
khách quan vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển du lịch nói riêng. Nguồn lực bên ngoài chủ yếu bao gồm: vốn, chuyên
giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Cụ thể, du lịch nước ta đã tranh thủ được
nguồn vốn bên ngoài thông qua các dự án đầu tư xây dựng khách sạn, nhà nghỉ,
dịch vụ tại các trọng điểm du lịch; ngoài ra, chúng ta cũng tiếp thu được kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh du lịch từ các quốc gia có nền du lịch phát triển.
Tình hình ổn định kinh tế chính trị thế giới cũng ảnh hưởng tới lượng
khách du lịch quốc tế do đó ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch ở bất kỳ một
quốc gia nào.
Trên đây là hệ thống các nguồn lực có tác động mạnh tới sự phát triển
kinh tế du lịch. Mỗi yếu tố giữ một vai trò riêng. Hệ thống di sản văn hóa và
cảnh quan thiên nhiên giữ vai trị tiền đề mang tính tiềm năng để tạo ra các
tuyến, điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trị nền tảng để phát triển
du lịch; dân cư và lao động là yếu tố con người giữ vai trò quyết định tới tốc
độ phát triển du lịch; đường lối, chính sách phát triển du lịch giữ vị trí tiên
phong, mở đường; nguồn lực bên ngồi giữ vị trí khách quan, ảnh hưởng sâu
sắc tới phát triển du lịch. Tất cả thống nhất, hòa quyện tạo thành động lực cho
phát triển du lịch bền vững của mỗi quốc gia.



19
1.2. Ứng dụng quan hệ công chúng trong quảng bá du lịch
1.2.1. Lịch sử ngành quan hệ công chúng
Lịch sử QHCC tại Mỹ ghi nhận, năm 1897, lần đầu tiên thuật ngữ
“Quan hệ công chúng” đã được Hiệp hội đường sắt Mỹ sử dụng. Thời kỳ đầu,
QHCC chủ yếu là những đại diện báo chí - những tổ chức xúc tiến việc triển
khai các ý tưởng sản phẩm, dịch vụ hoặc các cá nhân, trên các phương tiện
truyền thông đại chúng và hình thức khác.
Từ Mỹ, nghề QHCC đã lan rộng sang nhiều nước ở Châu Âu như Anh,
Australia... ngày nay ngành công nghiệp QHCC đã xuất hiện và lớn mạnh tại
nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam... và đây cũng là
những quốc gia mà QHCC được ứng dụng trong kinh doanh, tài chính.
Động lực quan trọng dẫn đến sự lan rộng của QHCC trên toàn thế giới
chính là bước phát triển nhảy vọt của các phương tiện truyền thông, tạo nên sự
bùng nổ thông tin trong thế giới hiện đại. Thời đại bùng nổ thông tin đã dẫn đến
sự hình thành xã hội thơng tin, mà ở đó sự tràn ngập của thơng tin buộc các tổ
chức, cá nhân phải có nhà xử lý, quản lý thông tin chuyên nghiệp. QHCC chuyên
nghiệp ra đời và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của nó trong xã hội.
Về mặt đào tạo, QHCC được đào tạo chuyên nghiệp tại các nước như
Mỹ, Australia, Anh. Tại đây những hiệp hội QHCC chuyên nghiệp được
thành lập để hỗ trợ việc đào tạo QHCC như Hiệp hội QHCC Anh, Hiệp hội
QHCC Mỹ. Sự phát triển của QHCC trên thế giới cũng đã dẫn đến sự ra đời các
hiệp hội quốc tế như Hiệp hội QHCC Quốc tế (IPRA). Đến nay, với sự phát triển
rộng lớn của QHCC, ở nhiều quốc gia nhu cầu nhân lực trong nành này là rất
lớn. Các chuyên gia tiên đoán thế kỷ XXI là “Thế kỷ vàng của QHCC”.
1.2.2. Một số khái niệm
1.2.2.1. Khái niệm quan hệ công chúng
Ở Việt Nam cũng như các nước có nghề QHCC phát triển thì khái
niệm về QHCC vẫn còn gây tranh cãi . Rõ ràng điều này cho thấy sẽ khơng có



×